Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Khảo sát phương pháp chuyển trục lên cao trong thi công xây dựng nhà cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.06 KB, 68 trang )

Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
mục lục
Trang
Mục lục 1
Lời nói đầu 3
Chơng 1 - Tổng quan về công tác trắc địa trong xây
dựng nhà cao tầng 5
1.1 Thành lập lới khống chế trên khu vực xây dựng công trình 5
1.1.1 Cấu trúc hệ thống lới thi công nhà cao tầng 5
1.1.2 Thành lập lới khống chế mặt bằng 7
1.1.3 Thành lập lới khống chế độ cao 11
1.2 Công tác trắc địa phục vụ xây dựng phần móng công trình 12
1.2.1 Bố trí chi tiết hố móng 12
1.2.2 Bố trí chi tiết khi xây móng 15
1.3 Công tác trắc địa phục vụ xây dựng phần thân công trình 17
1.3.1 Chuyển các trục bố trí vào bên trong công trình 17
1.3.2 Định vị các cột, các kết cấu và các chi tiết khác 18
1.3.3 Truyền toạ độ từ mặt bằng cơ sở lên các tầng 18
1.3.4 Truyền độ cao từ mặt bằng cơ sở lên các tầng 20
1.4 Công tác trắc địa phục vụ quan trắc chuyển dịch công trình 21
1.4.1 Quan trắc lún công trình 21
1.4.2 Quan trắc chuyển dịch ngang công trình 23
1.4.3 Quan trắc độ nghiêng công trình 24
Chơng 2 - Các phƯơng pháp chuyển trục công trình lên
cao 26
2.1 Yêu cầu độ chính xác chuyển toạ độ, độ cao 26
2.2 Phơng pháp dọi cơ học 26
2.2.1 Nội dung phơng pháp 26
2.2.2 Độ chính xác 27
2.2.3 Ưu - nhợc điểm 27
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50


1
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
2.3 Phơng pháp sử dụng máy kinh vĩ 27
2.3.1 Nội dung phơng pháp 27
2.3.2 Độ chính xác 29
2.3.3 Ưu - nhợc điểm 29
2.4 Phơng pháp sử dụng máy toàn đạc điện tử 30
2.4.1 Nội dung phơng pháp 30
2.4.2 Độ chính xác 32
2.4.3 Ưu - nhợc điểm 33
2.5 Phơng pháp chiếu đứng 33
2.5.1 Nội dung phơng pháp 33
2.5.2 Độ chính xác 35
2.5.3 Ưu - nhợc điểm 36
Chơng 3 - Chuyển trục công trình lên cao bằng Công
Nghệ gps 37
3.1 Hệ thống định vị toàn cầu GPS và một số ứng dụng của nó 37
3.1.1 Cấu tạo của hệ thống định vị toàn cầu GPS 37
3.1.2 Một số ứng dụng của hệ thống định vị toàn cầu GPS 50
3.2 Chuyển trục công trình lên cao bằng công nghệ GPS 52
3.2.1 Nội dung phơng pháp 53
3.2.2 Độ chính xác 55
3.2.3 Ưu - nhợc điểm 56
3.3 Tính toán thực nghiệm 56
kết luận 62
phụ lục 64
Tài liệu tham khảo 68
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
2
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế, ngày càng có nhiều công trình nhà cao tầng đã và đang đợc dựng lên. Để
thi công xây dựng đợc các công trình này thì công tác trắc địa là rất quan
trọng. Nhiêm vụ chính của công tác trắc địa trong thi công nhà cao tầng là
đảm bảo cho nó đợc xây dựng đúng vị trí thiết kế, đúng kích thớc hình học và
điều quan trọng nhất của công tác trắc địa đối với thi công nhà cao tầng là
đảm bảo độ thẳng đứng của nó.
Để đảm bảo độ thẳng đứng của tòa nhà trên suất chiều cao cần xây dựng
theo đúng thiết kế, các trục chính của công trình tại tất cả các tâng xây dựng
đều phải đợc định vị sao cho cùng nằm trong một mặt phẳng thẳng đứng đi
qua các trục tơng ứng trên mặt bằng gốc.
Ngày nay, với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc chuyển
trục công trình lên cao đã đạt đợc độ chính xác cao hơn rất nhiều. Nhng do
các công trình nhà cao tầng ngày càng cao hơn nên cần thiết phải tìm ra phơng
án chuyển trục công trình lên cao vừa khả thi lại đạt độ chính xác cao hơn.
Điều này cực kỳ quan trọng trong thi công nhà cao tầng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc chuyển trục công trình lên cao
đối với thi công các công trình nhà cao tầng nên khi đợc giao đồ án tốt nghiệp
em đã chọn đề tài: Khảo sát ph ơng pháp chuyển trục lên cao trong thi
công xây dựng nhà cao tầng
Nội dung của đồ án bao gồm ba chơng:
Chơng 1: Tổng quan về công tác trắc địa trong xây dựng nhà cao tầng.
Chơng 2: Các phơng pháp chuyển trục công trình lên cao.
Chơng 3: Chuyển trục công trình lên cao bằng công nghệ GPS.
Do trình độ còn hạn chế nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu
xót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô cùng các
bạn để đồ án đợc hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
3

Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cô trong khoa
Trắc Địa cùng các bạn, đặc biệt là Thầy giáo TS. Nguyễn Quang Phúc đã chỉ
bảo tận tình tao điều kiện cho em hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Đãng
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
4
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Chơng 1
Tổng quan về công tác Trắc địa
Trong xây dựng nhà cao tầng
1.1. thành lập lới khống chế trên khu vực xây dựng công
trình
1.1.1. Cấu trúc hệ thống lới thi công nhà cao tầng
Lới khống chế thi công nhà cao tầng là hệ thống các điểm khống chế mặt
bằng và độ cao đợc lu giữ trên khu vực xây dựng bằng những dấu mốc trắc địa
trong suất quá trình thi công, sử dụng công trình. Thờng thì lới khống chế đợc
thành lập theo phơng pháp sau: lới tam giác, lới đa giác, lới GPS hoặc lới ô
vuông xây dựng, bao gồm các điểm bố trí trên khu vực xây dựng, trong đó có
các điểm bố trí ngoài công trình và cả các điểm bên trong công trình. Để tránh
công việc tính toán phức tạp với hệ toạ độ nhà nớc nên lới khống chế thi công
thờng là lới độc lập trong hệ toạ độ quy ớc thờng có các trục toạ độ OX, OY
song song với các trục chính của công trình.
Do đặc điểm thi công nhà cao tầng nên lới khống chế thi công bao gồm 3
cấp sau:
- Lới khống chế thi công gồm các điểm nằm ngoài công trình, có chiều
dài cạnh tuỳ thuộc vào diện tích xây dựng nhà, thờng là 50, 100, hoặc 200m.
Trong một số trờng hợp đơn giản, lới tạo thành khung hình chữ nhật (hoặc

hình vuông) bao quanh và có các cạnh song song với các trục chính của toà
nhà. Các mốc đợc bố trí ở nơi ổn định cách công trình một khoảng cách an
toàn để không bị dịch chuyển hoặc phá huỷ do tác động của quá trình thi
công. Các mốc này phục vụ cho thi công phần dới mặt đất của ngôi nhà, dùng
để định vị các trục của toà nhà và là cở sở để chuyển toạ độ vào bên trong
công trình. Mạng lới khống chế này đợc định vị dựa vào vị trí các điểm khống
chế đợc địa chính cấp khi phân đất. Mạng lới này gọi là mạng lới khống chế
cơ sở trên mặt bằng xây dựng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
5
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
- Do các điểm bên ngoài dần mất tác dụng khi công trình bắt đầu xây
dựng lên cao, nên phải lập lới khống chế thi công gồm các điểm bố trí bên
trong công trình. Chiều dài cạnh thờng từ 20-50m. Các cạnh của lới thờng
song song với các trục chính của toà nhà do đó lới thờng là hình chữ nhật hoặc
hình vuông có thể đo thêm đờng chéo. Các điểm này phục vụ cho việc bố trí
các trục chính và trục chi tiết của toà nhà tại sàn tầng 1 và là cơ sở của lới trên
các tầng tiếp theo. Lới này đợc định vị dựa vào các dấu trục đợc gửi bên ngoài
(trên tờng bao, trên khung định vị). Lới này đợc gọi là lới khống chế trên mặt
bằng móng.
- Các điểm của lới khống chế trên mặt bằng tầng 1 đợc chuyển lên các
sàn thi công theo phơng thẳng đứng bằng phơng pháp chiếu đứng quang học
hoặc bằng phơng pháp toạ độ nhờ các máy toàn đạc điện tử hoặc GPS. Trớc
đây khi thi công nhà thì việc thành lập lới này cha đợc quan tâm theo đúng
tầm quan trọng của nó, và việc đảm bảo độ thẳng đứng của công trình chỉ đợc
thực hiện bằng công tác chiếu điểm từ tầng dới lên tầng trên, sau đó sử dụng
phơng pháp đo góc và cạnh kiểm tra trên các tầng đợc chiếu mà không cần
xác định toạ độ chính xác của các điểm đợc chiếu lên nhng với việc xây dựng
nhà cao tầng ngày càng nhiều và số tầng ngày càng lớn thì nhất thiết cần phải
quan tâm tới công tác này, điều quan trọng nhất là phải bảo đảm đợc độ thẳng

đứng của nó. Trên thực tế để đảm bảo độ thẳng đứng hoàn toàn của một toà
nhà là không thể mà bao giờ nó cũng bị nghiêng đi một lợng nhất định. Do đó
đối với một toà nhà cao tầng giá trị độ nghiêng cho phép là một giá trị cực kỳ
quan trọng mà bất cứ một đơn vị nào tham gia xây dựng một toà nhà cao tầng
đều phải lu ý và tuân thủ. Vì vậy nhất thiết phải coi việc chuyển trục chính
công trình lên trên các sàn thi công là một bậc lới độc lập và việc xây dựng lới
này cũng cần tuân thủ đầy đủ các bớc cơ bản của xây dựng lới khống chế. Cho
nên trên mỗi sàn thi công cần xây dựng một hệ thống lới trục. Các trục này đ-
ợc xây dựng trong một hệ toạ độ thống nhất. Khi chiếu tất cả các lới trục trên
tất cả các tầng thi công xuống sàn tầng gốc thì đều trùng khít lên nhau và
cùng trùng khít với lới khống chế trên mặt bằng móng, thì có nghĩa là toà nhà
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
6
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
đợc xây dựng thẳng đứng, còn sự không trùng khít của các lới trục khi chiếu
xuống sẽ đặc trng cho độ nghiêng của công trình và độ nghiêng này phải tuân
thủ theo các tiêu chuẩn của Bộ xây dựng. Lới đợc thành lập trên các tầng thi
công gọi là lới trục công trình.
1.1.2. Thành lập lới khống chế mặt bằng
1.1.2.1. Những vấn đề chung về lới khống chế mặt bằng
Để xác định toạ độ của một hoặc nhiều điểm trên mặt bằng xây dựng
công trình tối thiểu chúng ta phải có hai điểm đã biết tr ớc toạ độ. Nh vậy,
các điểm đã biết tr ớc toạ độ đóng một vai trò vô cùng quan trọng vì dựa vào
nó ng ời ta mới bố trí đ ợc các trục của nhà cao tầng ra thực địa vì vậy các
điểm này đ ợc gọi là các điểm khống chế mặt bằng. Trong TCXDVN
309:2004 Công tác trắc địa trong xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp có quy định rõ: Đối với công trình công nghiệp mật độ các điểm
khống chế mặt bằng từ 2-3ha/1điểm nh ng không ít hơn 4 điểm. Nh vậy
đối với mỗi nhà cao tầng đều phải xây dựng một l ới khống chế mặt bằng số
l ợng điểm khống chế nhiều hay ít phụ thuộc vào diện tích xây dựng và tính

phức tạp của công trình nh ng không đ ợc ít hơn 4 điểm.
Thông th ờng, hình dạng của l ới khống chế mặt bằng phụ thuộc chủ
yếu vào hình dạng của toà nhà. Nếu toà nhà có dạng hình vuông hoặc hình
chữ nhật thì l ới khống chế cũng có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật nếu
toà nhà có dạng hình tròn thì l ới khống chế sẽ đ ợc thành lập d ới dạng
một đa giác trung tâm. Nói chung l ới khống chế sẽ đ ợc thành lập d ới
một dạng nào đó sao cho nó đ ợc sử dụng một cách thuận tiện nhất cho quá
trình thi công xây dựng công trình.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
7
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.1 Lới khống chế mặt bằng phục vụ xây dựng nhà cao tầng
a, Nhà hình chữ nhật b, Nhà hình tròn
Tr ớc đây các máy toàn đạc điện tử còn ch a đ ợc thông dụng nh
hiện nay thì ng ời ta phải xây dựng l ới khống chế sao cho cạnh của nó song
song (hoặc vuông góc) với trục chính của công trình, điều này làm cho việc bố
trí các trục của công trình đ ợc thuận tiện và chính xác nh ng cũng gây rất
nhiều phiền phức trong việc bố trí chọn điểm và nhất là vấn đề bảo vệ các mốc
khống chế trong quá trình thi công xây dựng. Ngày nay, với sự xuất hiện của
các máy toàn đạc điện tử trên các công trình xây dựng nhà cao tầng việc chọn
các điểm sao cho các cạnh của l ới khống chế song song với trục chính của
công trình không còn là yêu cầu bắt buộc vì vậy chúng ta luôn luôn có thể
chọn các điểm khống chế ở các vị trí an toàn không bị phá huỷ trong suốt quá
trình xây dựng. Các điểm khống chế phải đ ợc đánh dấu bằng các mốc kiên
cố.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
8
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.2 Mốc khống chế mặt bằng và độ cao

1.1.2.2. Quy trình thành lập lới khống chế mặt bằng
Quy trình thành lập l ới khống chế mặt bằng gồm các b ớc sau:
B ớc1 : Thiết kế sơ bộ.
Để làm đ ợc việc này, tr ớc hết cần phải có bản vẽ mặt bằng tổng thể
của công trình cùng với tất cả các mốc cấp đất, ranh giới thửa đất do sở địa
chính cung cấp, dựa vào các tài liệu trên sẽ vạch ra vài ph ơng án thiết kế
l ới cho phù hợp với quy mô và tính chất của công trình xây dựng.
B ớc2 : Đánh giá ph ơng án thiết kế và chọn ph ơng án có lợi nhất.
Đây là một khâu cực kỳ quan trọng và cũng là khâu khó khăn nhất vì nó
đòi hỏi phải thực hiện một khối l ợng công tác tính toán rất lớn. Việc đánh
giá ph ơng án thiết kế đ ợc thực hiện theo trình tự sau đây:
- Dựa vào năng lực thiết bị của đơn vị để chọn máy móc và thiết bị đo
góc và đo chiều dài.
- Dự kiến các đại l ợng đo trực tiếp trong l ới (góc và cạnh đo).
- Đánh giá độ chính xác của l ới theo các dữ liệu đã có.
Sau khi đánh giá, nếu thấy độ chính xác của l ới quá thấp so với yêu cầu
của quy phạm (l ới không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật) thì phải tăng c ờng các
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
9
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
đại l ợng đo hoặc sử dụng các thiết bị có độ chính xác cao hơn cho đến khi
đạt yêu cầu kỹ thuật. Ng ợc lại, nếu kết quả đánh giá cho độ chính xác của
l ới quá cao thì có thể giảm bớt các đại l ợng đo trong l ới để giảm bớt chi
phí xây dựng l ới. Tóm lại, việc đánh giá ph ơng án thiết kế nhằm mục đích
chọn ra một ph ơng án tối u đáp ứng các yêu cầu kinh tế và kỹ thuật.
B ớc 3 : Khảo sát hiện tr ờng.
Sau khi đã sơ bộ thiết kế l ới trên bản vẽ cần tiến hành khảo sát thực tế
trên hiện tr ờng để kịp thời phát hiện những v ớng mắc để chỉnh sửa. Trong
b ớc này cần l u ý xem xét tính ổn định của các vị trí chôn mốc đã chọn
trên bản vẽ, tầm nhìn thông giữa các điểm và điều kiện thực hiện việc đo đạc.

Nếu phát hiện những vấn đề bất hợp lý cần phải chỉnh sửa lại cho phù hợp .
B ớc 4 : Xây dựng các mốc ngoài hiện tr ờng.
Sau khi đã chọn đ ợc ph ơng án xây dựng l ới thích hợp thì tiến hành
xây dựng các mốc khống chế ngoài hiện tr ờng. Việc xây dựng các mốc cần
phải đ ợc giám sát một cách chặt chẽ sau khi xây dựng xong các mốc cần
phải đ ợc rào lại và ghi số liệu điểm cùng với biển cảnh báo để mọi ng ời có
ý thức giữ gìn.
B ớc 5 : Đo đạc các yếu tố trong l ới.
Các yếu tố trong l ới khống chế sẽ đ ợc đo bằng các thiết bị và các
ph ơng pháp đo nêu trong ph ơng án đã đ ợc duyệt. Việc đo đạc phải do
những ng ời có chuyên môn thực hiện và phải tuân thủ các quy định ghi
trong các tiêu chuẩn chuyên ngành.
B ớc 6 : Xử lý số liệu đo đạc.
Việc xử lý các số liệu đo đạc đ ợc thực hiện theo các b ớc sau đây:
- Kiểm tra số liệu đo đạc hiện tr ờng: Tất cả các số liệu đo đạc hiện
tr ờng phải đ ợc kiểm tra để phát hiện các sai số thô. Việc kiểm tra phải do
hai ng ời thực hiện độc lập với nhau. Nếu phát hiện các sai lầm thì phải tìm
nguyên nhân sửa chữa, nếu có phép đo không đạt yêu cầu thì phải đo lại.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
10
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
- Xử lý toán học các số liệu đo: Sau khi kiểm tra các số liệu đo nếu
không có sai số thô và tất cả các phép đo đều đạt các chỉ tiêu kỹ thuật thì tiến
hành xử lý toán học các kết quả đo. Đây là b ớc cần phải thực hiện tính toán
các yếu tố trong l ới, xác định toạ độ của các điểm, đánh giá độ chính xác
thực tế của các điểm trong l ới.
B ớc 7 : Lập hồ sơ báo cáo.
Sau khi hoàn thành các công đoạn xây dựng l ới khống chế cần hoàn
chỉnh hồ sơ, lập báo cáo kỹ thuật theo quy định.
1.1.3. Thành lập lới khống chế độ cao

1.1.3.1. Các loại độ cao sử dụng trong xây dựng nhà cao tầng
1. Độ cao tuyệt đối
Độ cao tuyệt đối là độ cao của các điểm so với mực n ớc biển trung
bình đ ợc quy ớc trong hệ độ cao quốc gia. L ới độ cao quốc gia của Việt
Nam đ ợc tính theo mức độ cao chuẩn Hòn Dấu - Đồ Sơn - Hải Phòng và
đ ợc dùng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
Độ cao từ mốc quốc gia lần l ợt đ ợc dẫn lan toả ra khắp n ớc bằng
các đ ờng truyền thuỷ chuẩn hạng I, II, III và IV trong l ới độ cao quốc gia
với mật độ các mốc độ cao đủ để thực hiện các công tác đo vẽ bản đồ, quy
hoạch và xây dựng trong phạm vi toàn quốc.
2. Độ cao t ơng đối
Độ cao t ơng đối là độ cao của các điểm so với một điểm chuẩn quy
ớc nào đó. Trong xây dựng công trình ng ời ta hay quy ớc lấy mặt sàn
tầng 1 có cao độ là 0,0 (gọi là cốt 0) và độ cao của các điểm đ ợc tính theo
cốt 0. Cốt 0 đ ợc chọn để phù hợp với quy hoạch cấp thoát n ớc tổng thể của
thành phố. Nh vậy, tr ớc khi triển khai xây dựng nhà cao tầng phải nghiên
cứu kỹ hồ sơ thiết kế xem cốt 0 ứng với cao độ quốc gia là bao nhiêu và
chuyển vào công trình.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
11
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
1.1.3.2. Thành lập lới khống chế độ cao phục vụ xây dựng nhà cao tầng
T ơng tự nh vai trò của l ới khống chế mặt bằng, l ới khống chế độ
cao có nhiệm vụ đảm bảo cho việc xây dựng nhà cao tầng đúng cao độ thiết kế
trong quy hoạch chung của đô thị. Thông th ờng với các nhà cao tầng trong
thành phố l ới khống chế độ cao đ ợc xây dựng có độ chính xác t ơng
đ ơng với thuỷ chuẩn Nhà n ớc hạng IV là đủ. Ng ời ta cũng không xây
dựng các mốc độ cao riêng mà th ờng dẫn độ cao từ mốc độ cao quốc gia vào
tất cả các mốc của l ới khống chế mặt bằng. Ngoài ra, để tiện sử dụng ng ời
ta th ờng vạch các mốc độ cao 0,0 (cốt 0) trên các vật kiến trúc kiên cố.

Việc dẫn độ cao đ ợc thực hiện bằng các máy móc chuyên dụng và tuân theo
các hạn sai của quy phạm hoặc tiêu chuẩn chuyên ngành.
1.2. Công tác trắc địa phục vụ xây dựng phần móng công
trình
1.2.1. Bố trí chi tiết hố móng
1.2.1.1. Định vị hố móng
Giai đoạn đầu của công tác bố trí chi tiết hố móng là định vị hố móng và
hào móng của các toà nhà và các móng để lắp đặt thiết bị.
Khi bố trí chi tiết móng, ngời ta dựng một khung định vị không lớn lắm
bao quanh hố móng, cách mép hố móng một khoảng cách an toàn nào đó, sau
đó đa các trục chính dọc và ngang của móng lên khung định vị bằng phơng
pháp dóng hớng (Hình 1-3).
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
12
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
a)
b)
Hình 1-3. Bố trí chi tiết móng
a) mặt bằng; b) Mặt cắt đứng
Từ các trục chính này, ngời ta dùng thớc thép cuộn đặt các khoảng cách
thiết kế đến các cạnh mép và đờng viền của móng (mép hố móng, đờng viền
chân móng, các mép bậc móng ) với độ chính xác đến mm, đánh dấu chúng
bằng các đinh nhỏ có ghi chú bên cạnh số hiệu của trục.
Sau khi nối liền các điểm cùng tên trên khung định vị bằng các dây thép
nhỏ ta sẽ xác định đợc đờng viền từng bộ phận của móng.
Để đánh dấu ranh giới của hố móng trên thực địa, tại giao điểm của các
sợi dây thép nối các dấu trục tơng ứng trên khung định vị, dùng dây dọi chiếu
điểm giao nhau đó xuống mặt đất và cố định bằng các cọc nhỏ.
1.2.1.2. Truyền độ cao tới hố móng
Khi hố móng đã đợc đào sơ bộ thì cần truyền độ cao từ mốc thuỷ chuẩn

gần đó xuống đáy hố móng để đảm bảo đa độ cao đáy móng đến đúng mức độ
cao thiết kế. Nếu hố móng có mái nghiêng (vách thoải) thì việc truyền độ cao
đợc tiến hành bằng thuỷ chuẩn hình học tuần tự qua 2 hoặc 3 bậc. Trờng hợp
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
13
B
B
5
5
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
mái dốc dựng đứng và khó đặt máy thuỷ chuẩn trên đó thì có thể truyền độ
cao bằng cách dùng 2 máy thuỷ chuẩn và một thớc thép cuộn thả treo xuống
hố móng nh hình 1-4.
Hình 1-4. Truyền độ cao xuống đáy hố móng
Trên mép hố móng đặt một giá đỡ và treo vào đó một thớc thép cuộn,
đầu thớc có vạch 0 đợc thả xuống hố móng và đợc treo một quả nặng có
trọng lợng bằng trọng lợng khi kiểm nghiệm thớc. Máy thuỷ chuẩn thứ nhất
đặt trên mặt đất ở khoảng giữa thớc treo và mia (đặt tại mốc độ cao gần nhất).
Còn máy thuỷ chuẩn thứ hai đặt dới đáy hố móng ở điểm giữa thớc thép và
điểm cần truyền độ cao tới.
Đọc số trên 2 mia đặt tại mốc thuỷ chuẩn A trên mặt đất và đặt tại điểm
M trong hố móng. Sau đó cả 2 ngời đo đều quay máy về phía thớc treo và
đồng thời đọc số trên thớc đó.
Độ cao điểm M ở đáy hố sẽ là:
H
M
= H
A
+ a - d - b (1.1)
Trong đó:

H
A
là độ cao của mốc thuỷ chuẩn A.
a và b là số đọc trên mia tơng ứng đặt tại mốc A và điểm M.
d = n
2
- n
1
là hiệu số đọc trên thớc thép cuộn.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
14
n
2
n
1
M
A
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Độ cao điểm M ở đáy hố móng sẽ là cơ sở để xác định độ cao các điểm
chi tiết khác dới hố móng và hoàn thiện việc đào hố móng đúng độ cao thiết
kế.
1.2.1.3. Đo chi tiết móng
Việc đo vẽ hoàn công hố móng đợc tiến hành sau khi hố móng đã đợc
hoàn thiện. Căn cứ vào các trục dọc và ngang đã đợc chuyển vào hố móng, ng-
ời ta đo khoảng cách đến mép hố móng và đo thuỷ chuẩn hoàn công đáy hố
theo mạng lới 5-10m. Các số liệu đo đạc nhận đợc dùng để lập bản vẽ hoàn
công hố móng. Sai lệch độ cao của các điểm chi tiết so với độ cao thiết kế
không đợc vợt quá 2-3cm. Độ sai lệch cho phép của các kích th ớc hố móng
so với giá trị thiết kế là 5cm.
1.2.2. Bố trí chi tiết khi xây móng

1.2.2.1. Lắp đặt ván khuôn
Sau khi kết thúc việc đào hố móng, rải bê tông hoặc đá dăm xong, tiến
hành lắp đặt ván khuôn để chuẩn bị đổ bê tông. Ván khuôn đợc lắp đặt theo
đúng vị trí, kích thớc và hình dạng đã thiết kế của công trình. Các cốt sắt và
các bộ phận ngầm trong móng đợc lắp đặt đầy đủ bên trong ván khuôn trớc
khi đổ bê tông.
Để lắp đặt ván khuôn vào đúng vị trí mặt bằng thiết kế, ngời ta sử dụng
các trục đã đợc đánh dấu trên khung định vị bao quanh móng. Vị trí các trục
của móng đợc xác định bằng cách nối liền các điểm cùng tên đã đợc đánh dấu
trên các cạnh đối diện của khung định vị bằng một sợi dây thép nhỏ. Dùng
dây dọi chiếu các trục này xuống phía dới để xác định vị trí của ván khuôn và
các bộ phận khác đợc lắp đặt ở trong ván khuôn.
Độ cao thiết kế các bộ phận của ván khuôn đợc dẫn từ mốc độ cao gần
nhất bằng thuỷ chuẩn hình học và đợc đánh dấu trên ván khuôn bằng một nét
vạch mảnh có ghi rõ độ cao thiết kế. Sai số truyền độ cao so với mốc thuỷ
chuẩn thi công không đợc vợt quá 3-5mm.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
15
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
1.2.2.2. Lắp đặt các kết cấu neo giữ trong móng
Các kết cấu neo giữ đợc lắp đặt vào trong móng trớc khi đổ bê tông, điển
hình là các bulông nền mà sau này sẽ đợc dùng để gắn kết chặt chẽ các kết
cấu xây dựng và các thiết bị kỹ thuật đợc đặt trên móng. Việc đặt các bulông
nền loại này đòi hỏi phải đợc tiến hành thật cẩn thận và chính xác với sai số
trung phơng lệch tâm của các chốt bulông so với vị trí thiết kế không đợc vợt
quá 2mm. Sai số bố trí trục của các dãy bulông nền so với trục chính của
công trình không đợc vợt quá 4mm.
Để đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu trên cần có phơng pháp bố trí và
lắp đặt riêng. Cơ sở mặt bằng để bố trí hệ thống các bulông nền (hoặc các
thiết bị neo giữ khác) là các trục chính của móng mà các trục này đã đợc

chuyển lên phía mặt trên của ván khuôn và đánh dấu ở đó. Việc đặt độ cao
đầu các bulông đợc tiến hành theo 2 bớc: Đầu tiên đặt gần đúng về độ cao
bằng cách đặt những khoảng cách tơng ứng đo từ mặt phẳng phía trên của
khuôn dẫn, sau đó đặt chính xác vào độ cao thiết kế bằng máy thuỷ chuẩn vf
mia. Khi đó mỗi đầu bulông nền sẽ đợc nâng lên hoặc hạ xuống từ từ cùng với
mia đặt trên nó cho đến khi số đọc trên mia trung với số đọc đã đợc tính toán
trớc với sai số không lớn hơn 2mm.
Sau khi điều chỉnh xong vị trí mặt bằng và độ cao, các chốt bulông sẽ đ-
ợc gắn chặt vào khuôn dẫn, phần đuôi của chốt bulông đợc hàn vào khung giá
đỡ hay cốt sắt để khi đổ bê tông thì vị trí của chúng không bị xê dịch
1.2.2.3. Kiểm tra việc lắp đặt các bộ phận trong móng
Việc lắp đặt các kết cấu neo giữ và các bộ phận khác trong móng là một
việc rất quan trọng, ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của công tác lắp ráp. Do
vậy trớc khi đổ bê tông móng cần phải kiểm tra về mặt bằng và độ cao vị trí đ-
ợc lắp đặt của các bộ phận này. Trong quá trình đổ bê tông móng cần chú ý
đặt vào móng một số mốc trắc địa mặt bằng và độ cao cần cho công tác quan
trắc biến dạng công trình.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
16
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
1.2.2.4. Đo vẽ hoàn công móng sau khi đổ bê tông
Trong quá trình đổ bê tông, dới tác động của đầm rung, các bộ phận đợc
đặt trong móng cũng nh các ván khuôn có thể bị xê dịch đi một chút. Ngoài ra
do sự co ngót của bê tông cũng làm cho bề mặt bê tông bị giảm độ cao. Vì vậy
để biết rõ vị trí thực tế của các bộ phận đợc đặt cũng nh xác định các kích thớc
và độ cao các phần của móng, sau khi tháo dỡ các ván khuôn cần phải đo vẽ
hoàn công móng.
Độ chính xác đo vẽ hoàn công móng đợc quy định nh sau: Khoảng cách
đo từ trục đến các bộ phận đợc đặt trong móng và độ cao của chúng đợc xác
định với độ chính xác 1mm, kích thớc của các phần bê tông đợc đo đến

1cm.
Kết quả đo vẽ hoàn công là bản vẽ hoàn công móng và bảng kê các số
liệu đo vẽ hoàn công các bộ phận neo giữ. Tài liệu hoàn công này sẽ là cơ sở
cho việc nghiệm thu móng.
1.3. Công tác trắc địa phục vụ xây dựng phần thân công
trình
1.3.1. Chuyển các trục bố trí vào bên trong công trình
Hệ thống các trục bố trí đã đợc đánh dấu trên khung định vị và đợc cố
định bằng các mốc chôn ở bên ngoài công trình sẽ dần bị mất tác dụng do bức
tờng đợc xây cao dần. Để tiếp tục các công tác bố trí về sau cần phải chuyển
các trục bố trí từ ngoài vào bên trong công trình.
Việc chuyển các trục bố trí này cần phải đợc tiến hành ngay từ lúc còn
có thể ngắm thông suốt giữa các điểm đối diện của trục, nghĩa là lúc chiều cao
của các bức tờng bao đợc xây cha quá 1m.
Việc chuyển trục đợc tiến hành theo cách dóng hớng các điểm cùng tên
trên các cạnh đối diện của khung định vị ở phía ngoài và đánh dấu lại trên các
mốc trắc địa ở phía trong toà nhà.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
17
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
1.3.2. Định vị các cột, các kết cấu và các chi tiết khác
Hiện nay trong xây dựng công nghiệp, kỹ thuật lắp ráp đang đợc áp dụng
rộng rãi. Do vậy công tác trắc địa trong xây dựng, ngoài nhiệm vụ bố trí công
trình còn phải phục vụ việc lắp ráp các kết cấu công trình vào đúng vị trí thiết
kế.
Trớc khi dựng cột cần phải kiểm tra móng cột. Dùng máy kinh vĩ kiểm
tra các dấu trục ở mép trong móng, có thể dùng thớc đo khoảng cách giữa các
trục móng hoặc dùng dây chăng giữa các điểm dóng hai đầu trục tơng ứng
trên khung định vị. Dùng máy thuỷ chuẩn kiểm tra độ cao đáy móng.
Sau khi đã kiểm tra móng cột ta tiến hành dựng cột. Muốn đảm bảo cho

cột thẳng đứng phải dùng hai máy kinh vĩ đặt ở hai hớng vuông góc với nhau
để kiểm tra ỏ hai mặt cột. Khi kiểm tra độ thẳng đứng của dãy cột ở một phía
nào đó, ngời ta đặt máy kinh vĩ cách dãy cột một đoạn, đọc số trên mia ngang
gắn vào cột sẽ phát hiện ra cột bị nghiêng. Dùng máy thuỷ chuẩn để kiểm tra
độ cao cột theo phơng pháp bố trí độ cao.
1.3.3. Truyền toạ độ từ mặt bằng cơ sở lên các tầng
Truyền toạ độ và độ cao là công việc phải đ ợc thực hiện th ờng xuyên
trong quá trình xây dựng phần thân nhà cao tầng. Để đảm bảo độ thẳng đứng
của toà nhà trên suốt chiều cao, các trục công trình tại tất cả các tầng xây
dựng đều phải đ ợc định vị sao cho cùng nằm trong một mặt phẳng thẳng
đứng đi qua các trục t ơng ứng trên mặt bằng gốc. Tức là các điểm toạ độ của
l ới bố trí cơ sở đã lập trên mặt bằng gốc sẽ đ ợc chuyển lên mặt sàn thi
công xây dựng của các tầng theo một đ ờng thẳng đứng. Để đảm bảo điều
kiện này cần thiết phải truyền toạ độ từ mặt bằng cơ sở lên tất cả các tầng còn
lại của toà nhà. Quá trình truyền toạ độ từ mặt bằng cơ sở lên các mặt bằng
xây dựng là một dạng công việc rất quan trọng khi xây dựng công trình có
chiều cao lớn. Công việc này sẽ đ ợc thực hiện bằng nhiều ph ơng án và có
thể lựa chọn bằng một trong các ph ơng án sau:
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
18
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
1.3.3.1. Truyền toạ độ bằng máy kinh vĩ
Thực chất của việc truyền toạ độ từ mặt bằng cơ sở lên các tầng bằng
máy kinh vĩ là ph ơng pháp sử dụng mặt phẳng đứng của máy kinh vĩ. Đây là
ph ơng pháp chiếu điểm bằng tia ngắm nghiêng, có thể thực hiện ở những
nơi điều kiện xây dựng rộng rãi, công trình xây dựng có số tầng ít hơn 4. Hoàn
toàn không phù hợp cho những nhà có số tầng cao hơn và những nhà xây chen
mặt bằng xung quanh chật hẹp.
1.3.3.2. Truyền toạ độ bằng máy toàn đạc điện tử
Đối với các công trình nhà cao tầng xây dựng trên mặt bằng t ơng đối

rộng rãi, chiều cao công trình không v ợt quá 10 tầng, có thể xử dụng máy
toàn đạc điện tử để chuyển vị trí các điểm l ới cơ sở lên mặt sàn. Thực chất là
chuyển toạ độ từ điểm đã đánh dấu ở mặt bằng gốc lên sàn thi công. Các máy
điện tử đ ợc sử dụng để chuyển điểm lên cao phải có sai số đo cạnh <
5mm, sai số đo góc < 5".
1.3.3.3. Truyền toạ độ bằng máy chiếu đứng
Do điều kiện các nhà cao tầng đ ợc xây dựng trong các thành phố chủ
yếu là xây chen, điều kiện thi công là chật hẹp. Mặt khác do quỹ đất có hạn vì
vậy nhà cao tầng ngày càng phải xây cao hơn, nhiều tầng hơn, phục vụ nhiều
mục đích sử dụng hơn. Do đo các ph ơng pháp trắc địa phục vụ thi công nhà
cao tầng cụ thể là đ a các điểm l ới lên các tầng đòi hỏi độ chính xác cao
hơn. Ph ơng pháp chiếu trục bằng tia ngắm nghiêng của máy kinh vĩ, chuyển
toạ độ lên cao theo ph ơng pháp đo toạ độ của máy toàn đạc điện tử đều gặp
khó khăn không thể áp dụng đ ợc. Giải pháp thông dụng và chắc chắn nhất là
sử dụng các máy chiếu đứng để chuyển toạ độ lên cao theo ph ơng pháp
thẳng đứng. Hiện nay có hai loại máy chiếu đứng đang đ ợc sử dụng trong
các công tác trắc địa công trình: Đó là loại máy tạo ra đ ờng thẳng đứng
bằng tia laze và loại máy tạo ra đ ờng thẳng đứng bằng tia ngắm quang học.
Trong hai loại máy này thì loại máy chiếu đứng bằng quang học có độ chính
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
19
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
xác cao hơn và th ờng đ ợc áp dụng vào công việc chiếu chuyển các tâm toạ
độ lên các tầng có độ cao lớn với độ chính xác cao.
1.3.3.4. Truyền toạ độ bằng công nghệ GPS
Hiện nay công nghệ GPS đang đ ợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh
vực Trắc địa với các máy móc và ph ơng tiện xử lý vô cùng hiện đại và
th ờng xuyên đ ợc cập nhật các công nghệ và thiết bị mới. Công nghệ GPS
cho phép đo không cần thông h ớng giữa các điểm với nhau, thuận tiện cho
việc đo đạc, phục vụ thi công nhà cao tầng và có độ chính xác cao thoả mãn

yêu cầu thi công xây dựng nhà cao tầng.
1.3.4. Truyền độ cao từ mặt bằng cơ sở lên các tầng
Để truyền độ cao lên các tầng thi công ng ời ta có thể dùng 2 cách:
Dùng máy thuỷ chuẩn và mia theo đ ờng cầu thang hoặc có thể truyền độ cao
lên tầng bằng thuỷ chuẩn hình học kết hợp với th ớc thép treo thẳng đứng.
Trong xây dựng nhà cao tầng hiện nay, biện pháp thông dụng nhất và chắc
chắn nhất là thuỷ chuẩn hình học kết hợp với th ớc thép treo thẳng đứng.
Hình 1.3 : Truyền độ cao lên mặt xây dựng
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
20
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Cần sử dụng 2 máy thuỷ chuẩn đặt tại mặt bằng gốc (hoặc mức sàn nào
đó) và đặt tại sàn tầng thứ i cần phải chuyển độ cao lên. Th ớc thép đ ợc
treo thẳng đứng và kéo căng, đồng thời để hạn chế sự rung động của th ớc
thép do tác động của gió, có thể chọn vị trí khuất gió phía trong của công trình
để thả th ớc thép treo. Máy thuỷ chuẩn tại mặt sàn gốc đọc số trên mia dựng
tại điểm mốc độ cao R là a
1
và trên th ớc thép treo là b
1
. Máy thuỷ chuẩn còn
lại đọc số trên th ớc thép treo là b
2
và trên mia dựng tại điểm cần chuyển độ
cao M trên tầng thứ i là a
2
. Vậy độ cao H
M
của tầng thứ i sẽ đ ợc xác định
theo công thức:

H
M
= H
R
+ a
1
+ (b
1
- b
2
) - a
2
(1.2)
T ơng tự nh trên cần chuyển thêm một điểm độ cao độ cao nữa lên
tầng thi công thứ i để tạo điều kiện kiểm tra và nâng cao độ chính xác cũng
nh thuận lợi cho việc chuyển độ cao lên tầng tiếp theo. Trong quá trình đo
cần đặt máy thuỷ chuẩn ở giữa mia và th ớc thép để loại trừ sai số do trục
ngắm không song song với trục của ống thuỷ dài.
1.4. Công tác trắc địa phục vụ quan trắc chuyển dịch
công trình
1.4.1. Quan trắc lún công trình
1.4.1.1. Quan trắc hiện t ợng trồi lún của hố móng
Khi xây dựng phần móng của các nh cao tầng ng ời ta phải lấy một
khối l ợng rất lớn đất đá ở d ới hố móng đi. Khi đó do không còn áp lực bề
mặt nên nền hố móng sẽ bị trồi lên. Trong giai đoạn xây dựng phần móng khi
tải trọng của to nh dần dần tăng lên thì sự trồi của nền hố móng cũng dần
dần giảm đi. Để phân tích quá trình lún của các to nh cao tầng cần thiết
phải theo dõi đánh giá hiện t ợng trồi lên của nền móng từ khi mở móng cho
tới khi nó bị dập tắt ho n to n.
Sau khi lấy ho n to n đất đá ở d ới móng đi ng ời ta bắt đầu thi công

phần móng v các tầng ngầm. Trong giai đoạn n y, do tải trọng của công
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
21
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
trình tăng dần nên mặt hố móng lại dần dần lún xuống, vì vậy phải th ờng
xuyên kiểm tra độ cao của mốc quan trắc. Hiện t ợng trồi lún của mặt hố
móng đ ợc coi l tắt ho n to n khi độ cao của mốc quan trắc trở lại giá trị
ban đầu v chỉ sau giai đoạn n y mới bắt đầu gắn mốc v quan trắc độ lún
của công trình.
1.4.1.2. Quan trắc độ lún của nhà cao tầng trong giai đoạn thi công
1. Xây dựng hệ thống mốc chuẩn v mốc đo lún
Sau khi thi công xong phần móng cần phải xây dựng các mốc chuẩn v
gắn các mốc đo lún v o các vị trí chịu lực của công trình theo đúng thiết kế.
Mốc chuẩn l hệ thống các mốc cố định, có độ cao không thay đổi theo
thời gian. Thông th ờng các mốc chuẩn đ ợc đặt v o lớp đất ổn định bằng
cách khoan sâu v o lòng đất đến tầng đá gốc v cách chân móng của to nh
một khoảng > 1.5 lần chiều cao của to nh . Xây dựng mốc chuẩn th nh từng
cụm mỗi cụm 3 mốc, số l ợng cụm mốc tuỳ theo diện tích của to nh m
xây dựng một cách hợp lý.
Các mốc đo lún đ ợc xây dựng với số l ợng mốc tuỳ theo kết cấu của
to nh . Với nh kết cấu không có khung chịu lực chịu lực bởi t ờng gạch
v móng băng, các mốc đ ợc chôn cách nhau 10m đến 15m. Với nh khung
chịu lực mốc đo lún đ ợc đặt tại các vị trí cột chịu lực của công trình, phân
bố theo trục ngang, dọc của công trình. Với các nh vách cứng đ ợc đặt theo
chu vi công trình với khoảng cách từ 15m đến 20m có một mốc.
2. Quá trình đo lún, chu kỳ đo và xử lý số liệu đo lún
Tiến h nh đo lún chu kỳ đầu tiên bằng ph ơng pháp thuỷ chuẩn hình
học sử dụng các máy có độ chính xác trên bộ đo cực nhỏ từ 0.05mm đến
0.1mm, độ phóng đại từ 35X đến 40X, ống thuỷ d i có giá trị vạch khắc nhỏ
hơn 12"/2mm. Các mia đ ợc xử dụng l mia inva có chiều d i từ 1m đến 3m

vạch chia từ 5mm đến 10mm. Tất cả đã đ ợc kiểm nghiệm v hiệu chỉnh. Đo
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
22
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
theo ph ơng pháp thuỷ chuẩn hình học với vòng đo khép kín sai số cho phép
không đ ợc v ợt quá f
h
= 0.5
n
với n l số trạm máy.
Các chu kỳ tiếp theo đ ợc tiến h nh khi công trình xây dựng đạt 25%,
50%, 75% và 100% tải trọng của bản thân nó. Các chu kỳ n y cần kiểm tra độ
ổn định của mốc chuẩn, lựa chọn những mốc ổn định để l m cơ sở cho việc
tính lún. Khôi phục các mốc bị mất, h hỏng do quá trình thi công.
Kết quả đo lún của mỗi chu kỳ cần đ ợc so sánh với chu kỳ đầu tiên để tìm ra
độ trồi lún của mỗi mốc, tốc độ lún, độ lún t ơng đối, độ lún tổng cộng, độ
lún trung bình để có biện pháp xử lý theo dõi.
1.4.1.3. Quan trắc độ lún của nhà cao tầng trong giai đoạn sử dụng
Việc quan trắc độ lún của công trình trong giai đoạn sử dụng l sự kế tục
quá trình n y trong giai đoạn thi công vì vậy về ph ơng pháp đo, yêu cầu độ
chính xác v ph ơng pháp xử lý số liệu không có gì khác biệt so với giai
đoạn thi công.
Quá trình quan trắc lún đ ợc tiến h nh trong nhiều năm v chỉ dừng khi tốc
độ lún đã ổn định v ho n to n tắt lún. Nh vậy quá trình đo lún sau khi
ho n thiện công trình cần đ ợc phân định rõ hai giai đoạn đó l giai đoạn lún
giảm dần, giai đoạn ổn định v tắt lún. Giai đoạn lún giảm dần từ 1 đến 2
năm, chu kỳ đầu tiên của giai đoạn n y từ 3 đến 6 tháng sau khi công trình
ho n thiện, chu kỳ tiếp theo mỗi tháng một lần tuỳ theo tốc độ lún của công
trình m quyết định. Giai đoạn ổn định v tắt lún đ ợc đo theo chu kỳ từ 1
đến 2 năm cho đến khi giá trị lún ho n to n nằm trong giới hạn ổn định.

1.4.2. Quan trắc chuyển dịch ngang công trình.
Khi xây dựng các nh cao tầng hoặc các công trình khác nhất l trong
các th nh phố lớn, để bảo vệ các công trình xung quanh ng ời ta th ờng xây
dựng các bờ cừ bao quanh công trình đang xây dựng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
23
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Khi ch a lấy đất đá từ hố móng đi áp lực đất đá lên cọc cừ theo mọi
ph ơng l cân bằng. Sau khi lấy đất đá đi sự cân bằng sẽ bị phá với l m cho
các cọc cừ có xu h ớng bị di chuyển v nghiêng về phía trong của hố móng.
Giá của độ dịch chuyển n y có thể đạt tới 10cm hoặc lớn hơn. Vì vậy trong
quá trình đ o hố móng, bộ phận trắc địa phải tiến h nh quan trắc dịch chuyển
ngang của bờ cừ để kịp thời có các biện pháp xử lý đảm bảo an to n cho công
trình đang xây dựng cũng nh công trình lân cận.
1.4.3. Quan trắc độ nghiêng công trình.
1.4.3.1. Quan trắc độ nghiêng trong giai đoạn thi công
Gồm 2 giai đoạn:
- Quan trắc vị trí thực tế của các trục chi tiết v các kết cấu độ nghiêng
của công trình.
- Quan trắc độ nghiêng thực tế của hệ khung.
1. Quan trắc vị trí thực tế của các trục chi tiết v các kết cấu độ nghiêng của
công trình
Trong giai đoạn thi công, độ nghiêng của một công trình xuất hiện do
các sai số của ng ời thi công gây nên vì vậy việc quan trắc độ nghiêng thực tế
l xác định vị trí của các trục v các kết cấu so với vị trí của chúng ở mặt
bằng cơ sở. Việc quan trắc đ ợc thực hiện bằng các thiết bị đo thông th ờng
nh th ớc thép đã kiểm định, máy to n đạc điện tử.
2. Quan trắc độ nghiêng thực tế của hệ khung
Sau khi kiểm tra vị trí các trục v các cấu kiện cần tiến h nh quan trắc
độ nghiêng thực tế của hệ khung của to nh . Việc n y tốt nhất nên sử dụng

các máy to n đạc điện tử có chế độ đo trực tiếp không cần g ơng. Vị trí đo
th ờng l các góc nh v các điểm đặc tr ng của to nh .
1.4.3.2. Quan trắc độ nghiêng của nhà cao tầng trong giai đoạn sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
24
Trờng Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án tốt nghiệp
Khi đo độ nghiêng của nhà cao tầng trong giai đoạn sử dụng cần phải
đánh dấu các điểm đặt máy cố định v các điểm đo tại các vị trí đ ợc xem
xét cẩn thận. Các điểm đặt máy đ ợc cố định bằng mốc bê tông kiên cố trên
mặt đất cách công trình một khoảng phù hợp để đo ngắm một cách thuận lợi
v đảm bảo độ chính xác. Nếu điều kiện cho phép thì nên chọn khoảng cách
từ máy tới chân công trình xấp xỉ bằng chiều cao của nó.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của khu vực, chiều cao của công trình và độ
chính xác cần thiết để lựa chọn các phơng pháp đo độ nghiêng sau đây:
- Phơng pháp tọa độ.
- Phơng pháp đo góc ngang.
- Phơng pháp đo góc nhỏ.
- Phơng pháp chiếu đứng.
- Phơng pháp đo khoảng thiên đỉnh nhỏ.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đãng Lớp: Trắc Địa C-K50
25

×