Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tìm hiểu tán xạ compton

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.29 KB, 19 trang )


ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP HCM

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Tìm hiểu tán xạ Compton
Khoa vật lý : ĐH Sư Phạm TP HCM
Môn : Quang học
GVDH: Lê Hữu Trác - Trần Thị Hảo
Danh sách nhóm:
1. Vũ Thanh Bình K37.102.001
2. Đặng Quang Đông K37.102.013
3. Ngô Thanh Hà K37.102.017
4. Trần Thanh Mong K37.102.059
5. Phạm Trần Ý Như K37.102.076
6. Bùi Hoài Thu K37.102.103
7. Đào Thị Ngọc Thúy K37.102.106
8. Nguyễn T.Kim Trang K37.102.115
9. Nguyễn Thị Hiền K37.102.137


Compton
MỤC LỤC

 !"#$%"&'
()*+,-./+'/0,,1023+0"
4'5+/6""#$%"&'$7'&"#023+0"8
9:;<=
<$>$+?
@"AB",CD"#
E+ FGH"#I($+*3023+0"J


5&"#GK"#L'M"+/N"#OM$7'&"#023+0"J
P"#"#7GQR2I0226"J
/0"#+$%")S"NJT
($,$7'+M2U>0
LỜI NÓI ĐẦU
Vật lý hiện đại ngày càng phát triển, khó khăn mà các nhà nghiên cứu gặp
phải ngày càng nhiều. Những lý thuyết của vật lý cổ điển đã không thể giải
quyết được những vấn đề này, đòi hỏi cần phải có các lý thuyết mới ra đời đáp

ứng. Năm 1900, Plank đã nêu lên một thuyết mới thay thế cho quan niệm cổ
điển. Đó là “Thuyết lượng tử năng lượng”. Đến năm 1905, Einstein dựa trên
thuyết lượng tử năng lượng của Plank đã làm sống lại mô hình hạt của ánh sáng
bằng “Thuyết lượng tử ánh sáng”. Đề tài mà chúng tôi tìm hiểu sau đây là về
hiệu ứng Compton đã khẳng định bằng thực
nghiệm lý thuyết cho rằng bức xạ điền từ tạo
nên bởi các photon.
Với kiến thức còn hạn chế, nên không thể tránh
khỏi những sai sót trong quá trình tìm hiểu, rất
mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Nhóm thực hiện
Lịch sử nghiên cứu.
1. Nhà vật lý Arthur Holly Compton.
Arthur Holly Compton sinh ra tại Wooster, Ohio, vào ngày 10 tháng 9 năm 1892,
trong một gia đình tri thức. Cha của ông là hiệu trưởng Đại học Wooster mà ông theo
học. Anh trai Karl của ông cũng học ở Đại học Wooster và trở thành một nhà vật lý,
sau đó làm chủ tịch của MIT. Ông tốt nghiệp Cử nhân Khoa học vào năm 1913, và

dành ba năm nghiên cứu sau đại học tại Đại học Princeton nhận bằng thạc sĩ vào năm
1914 và bằng tiến sĩ vào năm 1916. Năm 1920, ông được bổ nhiệm làm giáo sư vật lý

tại Wayman Crow và Trưởng Khoa Vật lý tại Đại học Washington, St Louis vào năm
1923.
Năm 1927 ông cùng với Charles Wilson đoạt giải Nobel vật lý cho khám phá về
hiệu ứng Compton. Ông làm hiệu trưởng Đại học Washington ở St Louis (1945-1953)
và làm việc tại đây cho đến khi ông nghỉ hưu vào năm 1961.
Tiến sĩ Compton đã được trao các huân chương danh dự như: Huân chương vàng
Rumford năm 1927; huy chương vàng của bức xạ Hội Bắc Mỹ năm 1928, huy chương
Hughes và huy chương Franklin năm 1940.
Ông đã đảm nhiệm các chức vụ như: Chủ tịch Hội Vật lý Mỹ (1934), Hiệp hội của
người lao động khoa học Hoa Kỳ (1939-1940), và Hiệp hội Mỹ vì sự tiến bộ của Khoa
học (1942). Năm 1941, Compton đã được bổ nhiệm làm Chủ tịch của Viện Hàn lâm
Quốc gia Khoa học Ủy ban đánh giá sử dụng năng lượng nguyên tử trong chiến tranh.
Trong nghiên cứu của mình, ông hợp tác với E. Fermi , L. Szilard, EP Wigner và
những người khác thành lập các lò phản ứng phân hạch có kiểm soát đầu tiên uranium
và các lò phản ứng sản xuất plutonium tại Hanford, Washington, sản xuất plutonium
cho quả bom Nagasaki, vào tháng Tám năm 1945.
Compton có rất nhiều hồ sơ khoa học và ông là tác giả của bức xạ thứ cấp sản xuất
bởi X-quang (1922), X- quang và Điện tử (1926), X-quang trong lý thuyết và thí
nghiệm (1935), Tự do Man (1935), Về Đi College (1940), và ý nghĩa nhân Khoa
học (1940).
Năm 1916, ông kết hôn với Betty và có 2 người con trai. Arthur Allen làm trong
ngành ngoại giao Mỹ và John Josephlà giáo sư Triết học tại Đại học Vanderbilt. Ông
mất ngày 15 tháng 3 năm 1962, ở Berkeley, California.
2. Quá trình nghiên cứu hiệu ứng Compton.
Trong những ngày đầu tiên của ông tại Princeton, Compton đã sớm bắt đầu nghiên
cứu của mình trong lĩnh vực X-quang. Ông đã phát triển một lý thuyết về cường độ
8
của sự phản chiếu X-quang từ tinh thể như một phương tiện nghiên cứu sự sắp xếp của
các điện tử và nguyên tử.
Năm 1918 ông bắt đầu một nghiên cứu về tán xạ X-ray. Điều này dẫn vào năm

1923, ông khám phá ra hiện tượng tăng bước sóng của tia X do tán xạ của bức xạ điện
tử tự do, ngụ ý rằng các lượng tử phân tán có năng lượng ít hơn lượng tử của chùm tia
ban đầu. Hiệu ứng này, ngày nay gọi là hiệu ứng Compton, minh họa rõ ràng khái
niệm hạt của bức xạ điện từ, sau đó Charles Thomson Rees Wilson chế tạo buồng mây
chứng minh thực nghiệm của hiệu ứng Compton bằng bằng cách hiển thị sự tồn tại của
electron giật Compton Đối với khám phá này, Compton đã được trao giải Nobel Vật lý
năm 1927 cùng với Wilson, người đã nhận được giải thưởng cho khám phá của ông về
phương pháp buồng mây.
[1]
MÔ TẢ THÍ NGHIỆM.
Năm 1923, Compton đã tiến hành thí nghiệm tán xạ của tia X trên một khối than
chì. Chiếu chùm tia X có bước sóng λ vào một bia graphit T như trên hình 1. Ông tiến
hành đo cường độ của tia X tán xạ từ bia trong một số hướng chọn lọc như một hàm
của bước sóng. Hình 2 biểu diễn các kết quả của ông. Chúng ta thấy rằng mặc dù
chùm tia tới chỉ chứa một bước sóng duy nhất, nhưng các tia X tán xạ lại có các cực
đại cường độ ở hai bước sóng. Một cực đại với bước sóng λ của tia tới, còn cực đại thứ
hai có bước sóng λ

dài hơn λ một lượng Δλ. Độ dịch Compton – như người ta thường
gọi Δλ – thay đổi tùy theo góc mà ta quan sát các tia X tán xạ.

6"JVK"#KGW"#BX"#$%"&'$7'&"#
023+0"W2YMZB*3B["I$M#/M3$+5+M$
Z+5"\H+]I$MBCDL'M" 5+^5#_U5"M'
BF$)`$C`"#YM+`$Va+a+0/251+'B0>
Cb"#BE,c"IC` _"#OM5YMZ+5"\HB_
Compton xem chùm tia tới như dòng các photon có năng lượng E = hυ và xung
lượng p = h/λ cùng với giả thiết rằng một số photon đó đã va chạm với các electron ở
trong bia. Vì bị electron thu mất một số động năng trong va chạm nên photon bị tán xạ
phải có năng lượng E


thấp hơn photon tới. do đó, nó sẽ có tần số υ’ thấp hơn và tương
ứng có bước sóng λ’ dài hơn đúng như ta quan sát. Như vậy chúng ta đã giải thích
được một cách định tính độ dịch Compton.
[2]
Giải thích .
1. Phân tích định lượng
Trước hết ta tìm xung lượng của 1 photon. Xuất phát từ giả thuyết lượng
tử của Planck về sự phụ thuộc của năng lượng của photon vào tần số của nó:
E=h
υ
(1)
Lại dùng hệ thức về sự tương đương giữa khối lương và năng lượng của
Einstein trong thuyết tương đối hẹp
E=mc
2
(2)
Ta có thể tìm khối lượng động của photon:
M
photon
=
2
c
h
υ
(3)

6"Jd"#U[+L'>OM023+0"BF$)`$
IF"#$5+/OM#0 +5"\Hef-/g"#BE
G023+0"+S"#U$#_+5"\H+S"#

Để tìm xung lượng (p=mV) của một photon, ta chỉ cần nhân khối lượng
photon với vận tốc chuyển động của nó:
p
photon
= m
photon
.c =
c
h
υ
(4)
Sử dụng hệ thức c=vλ và (6) ta được:
p
photon
= =

h
(5)
Bây giờ ta xem kỹ hình 2
Theo phép cộng vectơ, tổng xung lương photon và xung lương electron
sau tán xạ bằng xung lương của photon tới ban đầu. Đây chính là nội dung của
định luật bảo toàn xung lượng. Để tính xung lương của electron sau va chạm, ta
lưu ý tam giác phía trên hình 2 đồng thời sử dụng định lý hàm cosin:
( a
2
=b
2
+c
2
+2ab.cos

α
)
Hình 3.1. Xung lương trong tán xạ Compton của một photon rơnghen
trên một electron tự do.
p
’2
electron

= p
2
photon
+ p
’2
photon

– 2p
photon
.p

photon
.cos
ϕ
(6)
Thay xung lương photon theo (5) vào ta được:

p
’2
electron
=
2

2

h
+
2
2


h
- 2



hh
. cos
ϕ
(7)
theo


ta sẽ có:
E

e
= E
P +
E
e
- E’
p

(8)
T
.
Đã biết rằng năng lượng photon được tính theo giả thuyết Planck, trong
đó tần số sau va chạm là v’. Năng lượng của electron nghỉ được tính theo công
thức biểu diễn sự tương đương khối lượng – năng lượng (2). Vậy năng lượng
E’
e
của electron sau va chạm là :
E’
e
= hv + m
e
c
2
- hv’ (9)
Theo thuyết tương đối hẹp năng lượng và xung lượng của một hạt tùy ý
được biểu diễn qua công thức quan hệ xung và năng lượng:
E=
4222
cmcp +
(10)
Giải (10) theo m
2
c
4
cho electron sau tán xạ, ta thu được:
E
e
’2

– p’
e
2
.c
2
= m
e
2
.c
4
(11)
Trong (11) thay E’
e
từ (8) và p’
e
từ (6) ta sẽ có:
(E
p
+ E
e
–E

p
)
2
– (p
photon
2
+ p’
photon

2
– 2p
photon
.p

photon
.cos
ϕ
).c
2
= m
e
2
.c
4
(12)
Kết hợp phương trình trên với (9) với (7) ta được:
(hv + m
e
c
2
- hv’) – (
2
2

h
+
2
2



h
- 2



hh
. cos
ϕ
).c
2
= m
e
2
.c
4
(13)
Chuyển vế đi, ta thu được:
m
e
2
.c
4
= h
2
v
2
+ 2hvm
e
c

2
– 2h
2.
vv’+ m
e
2
.c
4
- 2m
e
c
2
hv’+ h
2
v’
2
-
2
22
λ
ch
-
2
22
λ

ch
h
ϕ
λλ

cos.2
22

ch
 (14)
Sau khi trừ m
e
2
.c
4
ở cả hai vế ta có:
0 = h
2
v
2
+ 2hvm
e
c
2
– 2h
2.
vv’

- 2m
e
c
2
hv’+ h
2
v’

2
-
2
22
λ
ch
-
2
22
λ

ch
h
ϕ
λλ
cos.2
22

ch
(15)
Sử dụng các công thức quen thuộc về tốc độ truyền sóng:

c = λv

v =
λ
c
(16)
Tính thêm:
- Ở đây có thể đưa ra phép tính phụ cho số hạng bình phương trong (13):

(hv + m
e
c
2
- hv’)
2
= h
2
v
2
+ hvm
e
c
2
– 2h
2.
vv’+ m
e
2
.c
4
- 2m
e
c
2
hv’+ h
2
v’
2
suy ra:

22
2
22
ν
λ
h
ch
=
(17)
Và:
'
2
22
vvh
ch
=

λλ
(18)
Thay (17) và (18) vào (15) ta nhận được:
0 = h
2
v
2
+ 2hvm
e
c
2
– 2h
2.

vv’

- 2m
e
c
2
hv’+ h
2
v’
2
-
2
22
λ
ch
-
2
22
λ

ch
h
ϕ
λλ
cos.2
22

ch

Và cuối cùng, sau khi rút gọn, ta được:

0 = 2hvm
e
c
2
– 2h
2.
vv’

- 2m
e
c
2
hv’ +2h
2.
vv’.cos
ϕ
(20)
Chia (20) cho 2h, sẽ có:
0 = vm
e
c
2
– hvv’

- m
e
c
2
v’ +hvv’.cos
ϕ

(21)
Ghép theo thừa số chung m
e
c
2
và –hvv’ ta nhận được:
0 = m
e
c
2
(v-v’) – hvv’ (1-cos
ϕ
) (21)
Hay: m
e
c
2
(v-v’) = hvv’ (1-cos
ϕ
) (23)
Chia 2 vế của (23) cho m
e
c
2
và vv’, ta được:

'
)v-(v
vv


=
2
)cos1(
cm
h
e
ϕ

(24)
Viết vế trái của phương trình trên thành 2 phân số:
)cos1(
1
'
1
2
ϕ
−=−
cm
h
vv
e
(25)
Nhân cả 2 vế của (25) với c ta được:
)cos1(
'
ϕ
−=−
cm
h
v

c
v
c
e
(26)
Vì (xem (16)), ta có thể viết (26) dưới dạng:
)cos1('
ϕλλ
−=−
cm
h
e
(27)
Hiệu số bước sóng Δλ = λ

– λ trong phương trình (27) không gì khác
chính là sự thay đổi bước sóng gây ra bởi tán xạ của photon (của tia Rơnghen)
trên các electron. Hiệu số này được gọi là độ dịch chuyển Compton. Như chúng
ta dễ dàng nhận thấy, sự thay đổi bước sóng của bức xạ điện từ chỉ phụ thuộc
vào góc tán xạ
ϕ
mà thôi, bởi vì tất cả phần còn lại trong (27) đều là hằng số.
Từ (27) cũng có thể thấy rằng, nếu góc tán xạ
ϕ
nhỏ, nghĩa là 1-cos
ϕ


0 sự thay đổi bước sóng của photon cũng sẽ nhỏ. Còn nếu
ϕ

lớn, nghĩa là 1-cos
ϕ
>> 0, sự thay đổi bước sóng cá giá trị lớn.
λ

có giá trị cực đại khi góc tán
xạ = 180
0
.
cm
h
e
2' =−
λλ
(28)
Tất cả những tiên đoán lý thuyết này đều hoàn toàn trùng khớp với các
quan sát thực nghiệm của Compton.

Sự thay đổi bước sóng trong tán xạ Compton khi
ϕ
= 90
0
được gọi là
bước sóng Compton
c
λ
:
c
λ
=

cm
h
e
i
831
34
10.0,3.10.11,9
10.626,6
=
=
i88
j
2 
 Vì sao hiệu ứng Compton không xuất hiện ở ánh sang nhìn thấy ?
Đến đây, chúng ta có thể tự đặt câu hỏi: vì sao sự thay đổi tần số của bức xạ
điện từ khi tán xạ trên những electron tự do lại không quan sát thấy trên vùng
phổ ánh sáng nhìn thấy. Chúng ta có thể hình dung, chẳng hạn khi ánh sáng
xanh chiếu tới một vật nào đó, sau tán xạ trở nên có màu đỏ, tức là bức xạ nhìn
thấy có bước sóng dài hơn, tuy nhiên, trong thực tế điều đó đã không xảy ra.
Với ánh sáng nhìn thấy, độ dịch chuyển Compton không quan sát thấy một
cách rõ rệt bởi vì trong trong trường hợp này mối tương quan khối lượng giữa
electron và photon là hết sức không thuận lợi. Khi quan sát và va chạm đàn hồi
lý tưởng, người ta nhận thấy phần xung lượng được truyền sang đối tác va
chạm là nhiều nhất nếu tỉ lệ khối lượng là 1:1 .
Ta biết rằng, năng lượng của photon ánh sáng nhìn thấy khoảng 2,5 eV (ở
vùng bước sóng cỡ λ = 5.10
-7
m). Trái lại, năng lượng của electron tính theo
tương đương khối lượng - năng lượng lại có giá trị cỡ 511.10
3

eV. Từ đó suy ra
khối lượng photon/electron là:
20000
1
m
m
electron
photon
=
Để có thể so sánh trong khuôn khổ vĩ mô, ta hình dung một quả cầu nhỏ kim
loại đập vòa một bức tường thép vững chắc: quả cầu nhỏ sẽ bay ngược lại với
xung lượng hầu như không đổi và phần xung lượng (-2
cầu
) mà nó truyền
cho bức tường thép với khối lượng cực lớn rõ rang là nhỏ đến mức có thể
bỏ qua. Năng lượng của quả cầu nhỏ có thể xem là không thay đổi.
Điều đó có nghĩa, đẻ phần năng lượng chuyển gia đáng kể đến mức sự
thay đổi bước sóng của photon tán xạ là quan sát được, thì tỉ lệ khối lượng

photon/electron không được quá nhỏ. Đấy chính là lý do vì sao trong thí
nghiệm của mình Compton đã sử dụng photon tới của bức xạ Rơnghen có
năng lượng tương đương năng lượng của electron nghỉ, điều kiện để có
thể đo được phần năng lượng chuyển từ photon sang electron, và đó chính
là điều không thể có ánh sáng nhìn thấy.
Phải chăng hiệu ứng Compton chỉ có thể giải thích bằng mô hình hạt ?
Chúng ta vừa chứng kiến, hiệu ứng Compton có thể được giải tích
tuyệt với bằng mô hình hạt của ánh sáng và bằng cách đó có thể tính được
đọ dịch chuyển bước sóng. Tuy nhiên, nói rang mô hình hạt là khả năng
duy nhất giải thích đượng hiệu ứng Compton lại là một sự nhầm lẫn
thường thấy trong cách tài liệu khoa học đại chúng cũng như trong các

sách giáo khoa nơi học đường.
Chính bản thân Compton cũng đã nhận ra rằng, bên cạnh cách giải
thích hiệu ứng bằng mẫu hạt của ánh sáng, cũng có thể chọn mô hình sóng
để đưa ra sự dịch chuyển bước sóng trong hiệu ứng. Trong trường hợp
này, có sự dịch chuyển bước sóng trong hiệu ứng Doppler, một hiệu ứng
phản ánh tính chất sóng của ánh áng, xảy ra khi có sự chuyển động tương
đối giữa nguồn phát sóng và máy nhận sóng, khiến cho dù chỉ có một
nguồn sóng mà tùy theo việc chọn hệ quy chiếu ta lại thu được những
bước sóng khác nhau. Sự thay đổi bước sóng trong hiệu ứng Compton có
thể giải thích theo quan niệm sóng như sau:
Electron ở trạng thái nghỉ được gia tốc đến tốc độ v nhờ bước sóng
λ đến đạp vòa nó. Vấn đề ở đây là do bước sóng trong hệ quy chiếu nào:
trong hệ đứng yên gắn với electron đứng yên hay trong hệ gắn với
electron sau khi tán xạ với sóng điền từ. hệ sau chuyển động với vạn tốc
so với hệ trước. Do đó, nếu λ là bước sóng đo được trong hệ gắn với
electron chuyển động thì bước sóng đo được tron hệ gắn với electron

đứng yên sẽ là λ

và λ

> λ. Nghĩa là bước sóng của sóng tán xạ sẽ lớn hơn
bước sóng của ánh sáng tới một lượng Δλ = λ

– λ.
Bằng cách mô tả hiệu ứng này theo lý thuyết sóng, ta cũng sẽ có
những tiên đoán lý tuyết định lượng về dịch chuyển bước sóng, và những
tiên đoán này cũng trùng hợp với những tiên đoán nhận được từ lý thuyết
hạt. như vậy, mô ta lý thuyết sóng cũng có giá trị tương đồng bên cạnh
mô tả bằng lý thuyết hạt mà ta đã khảo sát kỹ ở trên. Do đó, xin được

nhấn mạnh một lần nữa, trái với sự trình bày sai lầm trong không ít cuốn
sách vật lý, không chỉ mô hình hạt của ánh sáng mới cho phép ta hiểu và
tính toán hiệu ứng Compton, mà mô hình sóng cũng có giá trí hoàn toàn
tương đương.
[3]
2. Một số dạng bài tập Compton :
• Một tia X bước sóng 0,3 (A
0
) làm tán xạ đi một góc 60
0
do hiệu ứng
Compton. Tìm bước sóng của photon tán xạ và động năng của electron.
Giải:
Ta có +)
)cos1(
ϕλλλ
−=−

c
= 0,3 + 0,0243(1-cos60
0
)

0,312 (A
0
)
+) theo định luật bảo toàn năng lượng
2
cm
hc

o
+
λ
=
2
mc
hc
+

λ
=
2
0
cmK
hc
++
λ
K =
λλ


hchc
=
λλ
λλ


− )(hc
=
3,0.312,0

)3,0312,0(4,12 −
59,1≅
(keV)
Với hc =
108
19
3
10.10.3.
10.6,1
10.625,6



4,12≅
(keV)
• Photon tới có năng lương 0,8 (MeV) tán xạ trên electron tự do và biến
thành photon ứng với bức xạ có bước sóng bằng bước sóng Compton.
Hãy tính góc tán xạ.

Giải
Ta có +) Năng lượng photon tới :
ε
λ
λ
ε
hchc
=⇒=
+) Công thức Compton:
)cos1(
ϕλλλ

−=−

c
)cos1(
ϕλ
ε
λ
−=−⇔
cc
hc
3
10.8,0.0243,0
4,12
cos ==⇔
ελ
ϕ
c
hc
=0,0638

ϕ
=50
0
22’
• Dùng định luật bảo toàn động lượng và công thức Compton, hãy tìm hệ
thức liên hệ giữa góc tán xạ
ϕ
và góc
θ
xác định hướng bay của

electron.
Giải
Ta có

θ
H
Với
p

: động lượng photon tán xạ

p
: động lượng photon tới

e
p
: động lượng electron giật lùi
Dựa vào hình vẽ , ta có :
p

ϕ
p
e
p
8
0
k
k

k

/

G
k
/
G

k
/
G

k
/
G

+
#
I
tan
θ
=
ϕ
ϕ
cos.
sin.
pp
p




mà p =
λ
h
và p’=
2
sin.2
2
ϕ
λλ
λ
c
hh
+
=

 tan
θ
=
)(
2
sin2
sin.
2
c
λλ
ϕ
ϕλ
+
=
)(

2
sin2
2
cos
2
sin2
2
c
λλ
ϕ
ϕϕ
λ
+
=
λ
λ
ϕ
c
+1
2
cot
• Trong hiệu ứng Compton, hãy tìm bước sóng của photon tới biết rằng
năng lượng photon tán xạ và động năng electron bay ra bằng nhau khi
góc giữa hai phương chuyển động của chúng bằng 90
0
.
Giải:
Gọi K
e
là động năng của electron .

Theo đề , ta có :
K
e
=
λ
hc
-
λ

hc
=
λ

hc

λλ
2=

Theo trên ta có:
)cos1(
ϕλλλ
−=−

c



)cos1(
ϕλλ
−=

c
=
2
sin2
2
ϕ
λ
c
Dẫn thức liên hệ giữa
ϕ

θ
,ta có : 2 góc này phụ nhau .
tan
θ
=
λ
λ
ϕ
c
+1
2
cot
= cot
ϕ


tan
)1(
2

λ
λ
ϕ
c
+
= tan
ϕ
 1 +
λ
λ
c
=
2
tan
tan
ϕ
ϕ
=
2
cos
2
sin
1
2
2
2
ϕ
ϕ

Đặt

22
22
sin x
c
==
λ
λϕ

2
2
1
x
c
=
λ
λ

Thế vào trên ta được : x
2
=
4
1
Do đó
λ
=
2
c
λ
=
0122,0

2
0243,0
=
(A
0
)
4
1
2
sin
2
=
ϕ

ϕ
= 60
0

)0(
πϕ
≤≤
Các ứng dụng quan trọng của hiệu ứng Compton:
1. Công nghệ dò tìm bom mìn:
Công nghệ tán xạ phản hồi tia X được phát triển trên nền tảng hiệu
ứng tán xạ Compton.
Hình 1: kết cấu máy dò mìn
Cụ thể khi những hạt photon của tia X có năng lượng trong khoảng
0,5MeV đến 3,5MeV tác động với điện tử trong một vật liệu bất kỳ đường
đi của tia photon khi gặp môi trường không đồng nhất sẽ bị thay đổi.


Lòng đất thông thường có cấu tạo đồng đều, khi có bom, mìn, máy
dò công nghệ tán xạ phản hồi tia X lúc này sẽ thu nhận và tính toán các
thông số tín hiệu tia X phản hồi sau khi chúng tác động vào tín hiệu bom,
mìn, vật nổ nằm trong lòng đất và hiển thị chúng dưới dạng ảnh 2 chiều.
Công nghệ tán xạ phản hồi tia X là phương pháp chụp ảnh trực tiếp
bởi tín hiệu tán xạ tương ứng với mật độ vật liệu.
Kết cấu máy dò gồm: Bộ phận phát tia X; bộ phận thu nhận tín hiệu
năng lượng tia X tán xạ đa kênh.
Những ưu điểm chính của công nghệ tán xạ phản hồi tia X là: Xác
định được hình dạng, độ sâu vật thể; phát hiện được các loại vật nổ phi
kim loại; phát hiện được vật nổ trong các điều kiện địa chất, thổ nhưỡng
khác nhau, trong lòng đất bị thực vật bao phủ. Tỷ lệ báo tín hiệu báo sai
thấp, hiệu suất dò tìm cao, độ phân giải ảnh cao.
[4]
2. Trong thiên văn học:
Chế tạo kính thiên văn:
Kính thiên văn tia gamma
Compton sử dụng hiệu ứng tán xạ
Compton để phát hiện và vạch ra các tia
gamma năng lượng cao.
Những bức ảnh do Compton
chụp được cung cấp cho con người cái
nhìn về sự bùng nổ các tia gamma trong
vũ trụ.
ð Dựa vào đó, các nhà khoa học đã lập bản đồ phân bố mật độ
năng lượng của dải thiên hà.
T
Hình 2: kính thiên văn Hubble
Mặt khác, nhờ vào hiệu ứng compton ngược mà ta có thể xác định
được vị sự có mặt, cũng như tuổi của các thiên hà xa xôi hoặc lỗ đen

ngoài vũ trụ.
Khi quan sát về hướng những chùm thiên hà, các nhà thiên văn học
nhận thấy đường cong Planck biểu diễn phổ của bức xạ phông vũ trụ có
chút ít sai trệch so với đường cong của vật đen ở nhiệt độ 2,726 Kelvin.
Lý do là vì môi trường giữa những thiên hà trong những chùm thiên hà có
khí bị ion hoá và nóng tới hàng trăm triệu độ nên electron có năng lượng
cao và phát ra bức xạ X. Trong quá trình va chạm với photon, electron
năng lượng cao chuyển năng lượng cho photon (còn gọi là “hiệu ứng
Compton ngược”). Electron của chùm thiên hà tương tác với photon của
bức xạ phông vũ trụ qua hiệu ứng Compton ngược và làm tăng năng
lượng photon của bức xạ phông.
Do đó, ở hướng những chùm thiên hà, đường cong của phổ bức xạ
phông vũ trụ thay đổi chút ít. Hiện tượng này được tiên đoán bởi hai nhà
vật lý Sunyaev (Ouzbekistan) và Zeldovich (Nga) nên gọi là “hiệu ứng
Sunyaev-Zeldovich” (viết tắt là “hiệu ứng SZ”). Sự quan sát hiệu ứng SZ
là một trong những phương tiện để phát hiện những chùm thiên hà xa xôi
và để xác định hằng số Hubble, dẫn đến sự ước tính tuổi của vũ trụ. Kính
thiên văn dùng để quan sát hiệu ứng SZ và để phát hiện bức xạ yếu ớt của
những chùm thiên hà cần có độ phân giải cao.
[5]

Tài liệu tham khảo
• [1] Hockey, Thomas (2009). The Biographical Encyclopedia of
Astronomers. Springer Publishing. ISBN 978-0-387-31022-0.
Retrieved August 22, 2012.
• [2] David Halliday-Robert Resnick-Jearl Walker, Cơ sở
vật lý tập 6, NXBGD, 2011.
• [3] Lương Duyên Bình, Vật lý đại cương,NXBGD, 2012
(trang 112 đến 114). Silvia arroyo camejo , thế giới lượng tử
huyền bí, NXB trẻ 2009 (trang 67 đến trang 76).

• [4]
a hoc.com.vn/congnghemoi/congnghemoi/45624_
cong-nghe-do-tim-bom-min.aspx
• [5] Nguyen Quang Rieu: Circumstellar Radio Molecular lines
(The M-Type Stars; Monograph Series on Nonthermal Phenomena
in Stellar Atmospheres, CNRS – NASA, p. 209, 1986). Nguyễn
Quang Riệu,dấu ấn của thuyết lượng tử trong nghiên cứu vũ trụ.
2009.
/>uyetluongtu.htm


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×