Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thiết kế mạch điều khiển mạch lực cho công nghệ máy vận chuyển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.9 KB, 30 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
ĐỒ ÁN ĐIỀU KHIỂN LOGIC
Số: 9
Họ và tên HS-SV:
Lớp : ………………………………………………………
Khoá : 6………………………………………………………
Khoa : Điện
Giáo viên hướng dẫn :
NỘI DUNG
Đề tài: Thiết kế mạch điều khiển, mạch động lực cho
công nghệ máy vận chuyển ( mạch điều khiển lôgic dùng PLC
hoặc bộ lập trình cỡ nhỏ logo,zen…)
Cho công nghệ như hình vẽ:
A
m T C
X P
1
Mẫu: MC-
11)
B L X’ L’
A,B,C công tắc hành trình dạng xung
Sử dụng động cơ KĐB có P
đm
= 27 (KW); U
đm
= 380 V; cos


φ= 0.76; n
đm
= 972 v/phút; ᶯ
đm
= 0.85;
T Tên bản vẽ Khổ giấy Số lượng
1 Mạch điều khiển A3 1
2 Mạch lực A3 1
PHẦN THUYẾT MINH
Chương 1: Tổng quan chung về công nghệ
Chương 2: Thiết kế mạch điều khiển, mạch lực ( có đầy đủ các
thiết bị bảo vệ )
Chương 3: Tính chọn thiết bị
Chương 4: Kết luận
Ngày giao đề : ………… Ngày hoàn thành :………
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa nhằm đưa đất nước tiến kịp với các nền kinh tế của các
3
nước trong khu vực và trên thế giới. Các công nghệ tiên tiến,
các dây chuyền và thiết bị hiện đại đang từng ngày, từng giờ
được ứng dụng vào sản xuất. Với vai trò là mũi nhọn của kỹ
thuật hiện đại, lĩnh vực tự động hóa đang phát triển với tốc độ
ngày càng cao. Trong quá trình sản xuất, việc tự động hóa một
dây chuyền sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. Nó là cầu nối
giữa các hạng mục sản xuất, giữa các phân xưởng trong nhà
máy, giữa các máy công tác trong một dây chuyền. Việc điều
khiển hoạt động của các dây chuyền hiện đại, tiên tiến cũng

ngày càng đa dạng và phức tạp.
Một trong những hoạt động không thể thiếu của một nhà
máy công nghiệp hiện đại là hệ thống máy vận chuyển rải liệu.
Máy vận chuyển là một thiết bị vận chuyển, nâng hạ và di
chuyển sảm phẩm trong nhà máy, năng suất của máy ảnh
hưởng rất lớn đến đến năng suất chung của nhà máy. Vì vậy,
các thiết bị điện và hệ thống điều khiển của cần trục phải đảm
bảo việc tiện lợi, có năng suất cao, vận hành an toàn và thao
tác đơn giản, cũng như đáp ứng đầy đủ các đặc điểm, yêu cầu
công nghệ của hệ thống.
Đồ án “ Thiết kế mạch điều khiển, mạch lực cho
công nghệ máy vận chuyển”, nhằm mục đích cho sinh viên
tiếp xúc làm quen với các hệ thống vận chuyển .Sử dụng những
phương pháp tổng hợp hệ thống đã học vào thực nghiệm, làm
quen với các thiết bị điều khiển truyền động, ghép nối mạch
điều khiển. Trang bị cho chúng ta những kiến thức cơ bản trước
khi ra trường.
Trong quá trình thiết kế chúng em đã được sự chỉ dẫn tận
tình của thầy abc, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy. Trong
thời gian ngắn cùng với kiến thức và kinh nghiệm có hạn, trong
4
đồ án này không tránh khỏi những sai sót, chúng em mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !!!
Chương 1: Tổng quan chung về công nghệ
1. Giới thiệu về công nghệ và chức năng của máy vận
chuyển.
Máy vận chuyển là thiết bị dùng để nâng bốc vận chuyển hàng
hoá thiết bị dùng trên công trường xây dựng, trong nhà máy
công nghiệp luyện kim, cơ khí lắp ráp, trong hải cảng Theo

chức năng, máy vận chuyển được chia ra làm hai loại:
- Máy vận chuyển được dùng rộng rãi với yêu cầu chính xác
không cao.
- Máy vận chuyển lắp ráp dùng nhiều trong các nhà máy cơ khí
để lắp ghép các chi tiết máy móc với yêu cầu chính xác cao.
Máy vận chuyển trong bài có thể di chuyển phụ tải theo hai
phương: phương nằm ngang và phương thẳng đứng nhờ vào hệ
thống truyền động đặt trên cần trục.
Chế độ làm việc của các cơ cấu vận chuyển được xác định từ
các yêu cầu của quá trình công nghệ, chức năng của máy vận
chuyển trong dây truyền sản xuất. Nhìn chung, các thiết bị điện
máy vận chuyển làm việc trong chế độ ngắn hạn lặp lại, dễ bị
quá tải nhiều, tần số đóng cắt lớn, chế độ quá độ xảy ra nhanh
khi mở máy, hãm và đảo chiều
5
Từ những đặc điểm của hệ thống máy vận chuyển nói chung,
có thể đưa ra các yêu cầu công nghệ cơ bản của hệ thống máy
vận chuyển:
- Sơ đồ cấu trúc của hệ điều khiển tự động phải đơn giản. Các
phần tử cấu thành có độ tin cậy cao, đơn giản về cấu tạo và
thay thế dễ dàng. Cầu trục phải được bảo vệ chống quá tải và
chống ngắn mạch bằng cầu chì trong mạch động lực
- Quá trình mở máy diễn ra theo một luật đã được định sẵn. Sơ
đồ điều khiển chung cho cả hai động cơ.
- Đảm bảo ở tốc độ thấp và dừng chính xác.
- Để bảo vệ an toàn cho người và thiết bị khi vận hành, trong sơ
đồ điều khiển nhất thiết phải dùng các công tắc hành trình để
hạn chế sự chuyển động của cơ cấu khi chúng vượt quá giới
hạn cho phép.
- Khi có sự cố, phải có khả năng điều chỉnh hệ thống về vị trí ban

đầu để chuẩn bị tiến hành một chu trình làm việc mới.
- Các khí cụ, thiết bị điện trong hệ thống truyền động và điều
khiển phải làm việc tin cậy trong các điều kiện của môi trường
nhằm nâng cao năng suất, an toàn trong vận hành.
m A T C
P
X L X’ L’
6
B
Sơ đồ công nghệ máy vận chuyển
2. Lựa chọn công nghệ.
- Nguồn cung cấp: 380V xoay chiều với mạch lực và 220V
xoay chiều với mạch điều khiển.
- Bộ truyền động: Toàn bộ chuyển động do hai động cơ KĐB.
Động cơ 1 cho phép chuyển động theo phương nằm ngang:
sang phải hoặc sang trái.
Động cơ 2 cho phép chuyển động theo phương thẳng đứng:
xuống dưới và lên trên.
- Bộ công tắc hành trình dạng xung: các công tắc hành trình tự
phục hồi A,B,C
- Mạch điều khiển: các thiết bị đóng cắt có tiếp điểm.
3. Động cơ không đồng bộ
3.1. Khái niệm
Động cơ không đồng bộ 3 pha là máy điện xoay chiều làm
việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ, có tốc độ của rotor khác
với tốc độ từ trường quay trong máy.
Động cơ không đồng bộ 3 pha được dùng nhiều trong sản
xuất và sinh hoạt vì chế tạo đơn giản, giá rẻ, tin cậy cao, vận
hành đơn giản, hiệu suất cao, và gần như không cần bảo trì. Dải
hoạt động từ vài Watt đến 10.000hp. Các động cơ từ 5hp trở lên

hầu hết là 3 pha còn động cơ nhỏ hơn 1hp thường là 1 pha.
7
3.2. Phân loại
Có thể phân động cơ không đồng bộ thành hai nhóm
chính:
a. Động cơ không đồng bộ một pha.
Chỉ có một cuộn dây stato, hoạt động bằng nguồn điện
một pha, có một rôto lồng sóc và cần một thiết bị để khởi động
động cơ.
Hiện nay, đây là loại động cơ phổ biến nhất sử dụng trong các
thiết bị tại gia đình như quạt, máy giặt, máy sấy quần áo và có
công suất trong khoảng 3 - 4 mã lực.
b. Động cơ không đồng bộ ba pha.
Từ trường quay do nguồn cung ba pha cân bằng sinh ra.
Những động cơ loại này có năng lực công suất cao hơn, có thể
có rotor lồng sóc hoặc rotor dây quấn (khoảng 90% là có rotor
lồng sóc), và tự khởi động.
Ước tính khoảng 70% động cơ trong công nghiệp thuộc loại
này, chúng được sử dụng trong máy bơm, máy nén, băng tải,
lưới điện công suất cao và máy mài. Chúng thích hợp trong dải
từ 1/3 tới hàng trăm mã lực.
3.3. Cấu tạo
Giống như các loại máy điện quay khác ,động cơ không
đồng bộ ba pha gồm có các bộ phận chính sau :
- Phần tĩnh hay còn gọi là stator
8
- Phần quay hay còn gọi là rotor
3.3.1. Phần tĩnh ( hay Stator ):
a. Vỏ máy
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi thép và dây quấn .Thường

võ máy làm bằng gang . Đối với vỏ máy có công suất tương
đối lớn ( 1000 kw ) thường dùng thép tấm hàn lại làm vỏ
máy ,tùy theo cách làm nguội ,máy và dạng vỏ máy cũng
khác nhau .
b. Lõi thép
9
Lõi thép là phần dẫn từ . Vì từ trường đi qua lõi thép là từ
trường quay nên để giảm bớt tổn hao, lõi thép được làm bằng
những lá thép kỹ thuật điện dày 0,5 mm ép lại . Khi đường
kính ngoài của lõi thép nhỏ hơn 990mm thì dùng cả tấm
thép tròn ép lại . Khi đường kính ngoài lớn hơn trị số trên
thì phải dùng những tấm thép hình rẻ quạt ghép lại thành
khối tròn .
Mỗi lõi thép kỹ thuật điện đều có phủ sơn cách điện trên bề
mặt để giảm hao tổn do dòng điện xoáy gây nên .Nếu lõi
thép ngắn thì có thể ghép thành một khối nếu lõi thép quá
dài thì ghép thành những tấm ngắn mỗi tấm thép dài từ 6
đến 8 cm đặt cách nhau 1cm để thông gió cho tốt .Mặt trong
cùa lá thép có sẽ rảnh để dặt dây quấn .
c. Dây quấn
Dây quấn stator được đặt vài các rãnh của lõi thép và được
cách điện tốt với lõi thép . Dây quấn phấn ứng là phần dây
bằng đồng được trong các rãnh phần ứng và làm thành một
hoặc nhiều vòng kín .Dây quấn là bộ phận quan trọng nhất
của động cơ vì nó trực tiếp tham gia vào quá trình biến dổi
năng lượng từ điện năng thành cơ năng . Đồng thời về mặt
kinh tế thì giá thành của dây quấn cũng chiếm tỷ lệ khá cao
trong toàn bộ giá thành của máy.
10
Hình 1.2 tấm thép hình

rẻ quạt
- Các yêu cầu đối với dây quấn bao gồm :
+Sinh ra được một sức điện động cần thiết có thể
cho một dòng điện nhất định chạy qua mà không bị nóng
quá một nhiệt độ nhất định để sinh ra một moment cần
thiết đồng thời đảm bảo đổi chiều tốt .
+Triệt để tiết kiệm vật liệu , kết cấu đơn giản làm
việc chắc chắn an toàn.
-Dây quấn phấn ứng có thể phân ra làm các loại chủ yếu
sau :
+Dây quấn xếp đơn và dây quấn xếp phức tạp.
+Dây quấn song đơn và dây quấn song phức tạp.
• Trong một số máy cỡ lớn còn dùng dây quấn hỗn hợp đó
là sự kết hợp giữa hai dây quấn xếp và song.
3.3.2. Phần quay ( hay Rotor )
Phần này gồm 2 bộ phận chính là lõi thép và dây quấn rotor:
a. Lõi thép
Nói chung người ta dùng các lá thép kỹ thuật điện như ở
stator lõi thép được ép trực tiếp lên trục máy hoặc lên một giá
rotor của máy .Phía ngoài của lá thép có sẽ rãnh để đặt dây
quấn .
b. Dây quấn Rotor
11
Phân loại làm hai loại chính rotor kiểu dây quấn va roto
kiểu lồng sóc:
- Loại rotor kiểu dây quấn : rotor kiểu dây quấn cũng
giống như dây quấn ba pha stator và có cùng số cực từ
dây quấn stator .Dây quấn kiểu này luôn đấu hình sao ( Y
) và có ba đấu ra đấu vào ba vành trượt gắn vào trục
quay rotor và cách điện với trục .Ba chổi than cố định và

luôn tỳ trên vành trượt này để dẫn điện và một biến trở
cũng nối sao nằm ngoài động Cơ để khởi động hoặc điều
chỉnh tốc độ .
Rotor kiểu dây quấn
- Rotor kiểu lồng sóc: Gồm các thanh đồng hoặc thanh
nhôm đặt trong rãnh và bị ngắn mạch bởi hai vành ngắn
mạch ở hai đấu. Với động cơ nhỏ, dây quấn rotor được
đúc nguyên khối gồm thanh dẫn, vành ngắn mạch, cánh
tản nhiệt và cánh quạt làm mát. Các động cơ công suất
12
trên 100kw thanh dẫn làm bằng đồng được đặt vào các
rãnh rotor và gắn chặt vành ngắn mạch .
c. Khe hở
Vì rotor là một khối tròn nên khe hở đều , khe hở trong
máy điện không đồng bộ rất nhỏ ( từ 0,2mm đến 1mm trong
máy điện cở nhỏ và vừa ) để hạn chế dòng điện từ hóa lấy từ
lưới vào, và như vậy có thể làm cho hệ số công suất của máy
tăng cao .
4. Nguyên lý làm việc động cơ không đồng bộ
Khi ta cho dòng điện ba pha tần số Π vào ba dây quấn
stato sẽ tạo ra từ trường quay với tốc độ là n
1
= 60 Π /p.
Từ trường quay cắt các thanh dẫn của dây quấn rôto và
cảm ứng các sức điện động. Vì dây quấn rotor nối kín mạch,
nên sức điện động cảm ứng sẽ sinh ra dòng điện trong các
thanh dẫn rotor.
13
Lực tác dụng tương hỗ giữa từ trường quay của máy với
thanh dẫn mang dòng điện rotor, kéo rotor quay với tốc độ n

< n
1
và cùng chiều với n
1
Tốc độ quay của rotor n luôn luôn nhỏ hơn tốc độ từ
trường quay n
1
vì tốc độ bằng nhau thì trong dây quấn rotor
không còn sức điện động và dòng điện cảm ứng, cho nên lực
điện từ bằng không.
Hệ số trượt của tốc độ : s = (n
1
-n)/n
1
Tốc độ của động cơ : n= 60 Π /p.
5. Mở máy động cơ không đồng bộ ba pha
Khi mở máy động cơ phải thỏa mãn ba yêu cầu:
• Mômen mở máy động cơ phải lớn hơn Mômen cản của tải
lúc mở máy.
• Mômen động cơ phải đủ lớn để thời gian mở máy trong
phạm vi cho phép.
14
• Dòng mở máy phải nhỏ để điện áp lưới điện không bị sụt
áp và ảnh hưởng đến các thiết bị khác.
a. Mở máy động cơ rôto dây quấn
- Khi mở máy dây quấn rotor được nối với biến trở mở
máy.
- Đầu tiên để biến trở lớn nhất, sau đó giảm dần đến
không.
- Đường đặc tính cơ ứng với các giá trị R

mở
.
- Khi có điện trở mở máy R
mở
, dòng điện pha lúc mở máy :
- Khi R
mở
tăng thì M
mm
tăng.
- Nhờ có R
Mở
dòng điện mở máy giảm xuống và Mômen mở
máy tăng.
- Đó là ưu điểm của động cơ rotor dây quấn.
b. Mở máy động cơ lồng sóc
- Mở máy trực tiếp
+ Phương pháp đóng trực tiếp động cơ điện vào lưới điện.
Khuyết điểm của phương pháp này là dòng điện mở máy
lớn, làm tụt điện áp mạng điện rất nhiều. Phương pháp này
dùng được khi công suất mạng điện (hoặc nguồn điện) lớn
hơn công suất động cơ rất nhiều.
+ Giảm điện áp cung cấp cho stator.
15
Khi mở máy ta giảm điện áp vào động cơ, cũng làm
giảm được dòng điện mở máy.
Khuyết điểm của phương pháp này mômen mở máy giảm
rất nhiều, vì thế chỉ sử dụng được đối với trường hợp không
yêu cầu mômen mở máy lớn.
Các biện pháp giảm điện áp như sau:

- Dùng điện kháng nối tiếp vào mạch stator.
Lúc mở máy, cầu dao K
2
mở, cầu dao K
1
đóng. Khi động
cơ đã quay ổn định thì đóng K
2
và ngắt K
1
.
Nhờ có điện áp rơi trên điện kháng, điện áp trực tiếp đặt
vào động cơ giảM đi k lần, dòng điện sẽ giảm đi k lần, song
mômen giảm đi k
2
lần (vì M~U
2
)
- Dùng máy tự biến áp
Gọi k là hệ số biến áp ; U
1
là điện áp pha lưới điện ; z
n
là tổng
trở động cơ lúc mở máy.
Dòng điện I
1
lưới điện cung cấp cho động cơ lúc có máy tự
biến áp :
I

1
=I
đc
/k =U
đc
/kz
n
= U
1
/k
2
z
n
Khi mở máy trực tiếp, dòng điện I
1
=U
1
/z
n
Dòng điện của lưới điện giảm đi k
2
lần.
Điện áp đặt vào động cơ giảm k lần, nên mômen sẽ giảm
k
2
lần.
- Phương pháp đổi nối sao – tam giác
16
Phương pháp này chỉ dùng được với những động cơ khi làm
việc bình thường dây quấn stato nối hình tam giác.

Khi mở máy ta nối hình sao để điện áp đặt vào mỗi pha giảm.
Sau khi mở máy ta đổi nối lại thành hình tam giác như đúng
quy định của máy.
6. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ không
đồng bộ.
Tốc độ của động cơ điện không đồng bộ : n = 60Π/p.
(vòng/phút)
6.1. Điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi tần số (Π)
Thay đổi tần số Π của dòng điện stator được thực hiện
bằng bộ biến tần. Khi thay đổi tần số người ta mong muốn giữ
cho từ thông Π
max
không đổi, cho nên phải giữ cho tỷ số điện áp
và tần số không đổi.
Điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi tần số cho phép điều
chình tốc độ một cách bằng phẳng trong phạm vi rộng và cho
cả nhóm động cơ, song giá thành tương đối đắt.
6.2. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực (p)
Số đôi cực của từ trường quay phụ thuộc vào cấu tạo
dây quấn.
Muốn thay đổi P ta phải thay đổi cách đấu dây hoặc
có cách cấu tạo dây quấn đặc biệt.
6.3. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp cung
cấp cho stato
Phương pháp này chỉ thực hiện việc giảm điện áp.
17
Khi giảm điện áp đường đặc tính M= Π (s) sẽ thay đổi
do đó hệ số trượt thay đổi, tốc độ động cơ thay đổi.
Nhược điểm của phương pháp này là giảm khả năng
quá tải của động cơ, phạM vi điều chỉnh hẹp, tăng tổn hao

và chỉ sử dụng cho các động cơ công suất nhỏ
6.4. Điều chỉnh bằng cách thay đổi điện trở rotor của
động cơ rôto dây quấn
Khi tăng điện trở, dòng điện rotor giảm dẫn đến lực từ
giảm cho nên tốc độ quay của động cơ giảm.
Phương pháp này đơn giản, điều chỉnh trơn và
khoảng điều chỉnh tương đối rộng.
7. Giới thiệu về PLC S7-200 CPU224 AC/DC/RELAY.
- Nguồn cấp: 85-264VAC. 47-63Hz
- Kích thước: 120.5mm x 80mm x 62mm
- Dung lượng bộ nhớ chương trình: 4096 words
- Dung lượng bộ nhớ dữ liệu: 2560 words
- Bộ nhớ loại EEFROM
- Cú 14 cổng vào, 10 cổng ra.
- Cú thể thêm vào 14 modul mở rộng kể cả modul
Analog.
- Tốc độ xử lý một lệnh logic Boole 0.37µs
- Có 256 timer , 256 counter, các hàm số học trên số
nguyờn và sốn thực.
- Có 6 bộ đếm tốc độ cao, tần số đếm 20 KHz
18
- Có 2 bộ điều chỉnh tương tự.
- Các ngắt: phần cứng, theo thời gian, truyền thông,…
- Đồng hồ thời gian thực.
- Chương trình được bảo vệ bằng Password.
- Toàn bộ dung lượng nhớ không bị mất dữ liệu 190 giờ
khi PLC bị mất điện.
- Xuất sứ: SiemensGermany
- Giá: 5.396.500 VND
CPU được cấp nguồn 220VAC. Tích hợp 14 ngõ vào số ( mức 1 là

24V DC, mức 0 là 0 V- DC). 10 ngõ ra dạng relay.
Mô tả các đèn báo trên S7-200:
SF (đèn đỏ): Đèn đỏ SF báo hiệu khi PLC có hỏng hóc.
RUN (đèn xanh): Đèn xanh sáng báo hiệu PLC đang ở chế độ
làm việc và thực hiện chương trình nạp ở trong máy.
STOP ( đèn vàng) :Đèn vàng báo PLC đang ở chế độ tắt,
chương trình đang dừng hoạt động.
19
Ix.x ( đèn xanh) chỉ trạng thái logic tức thời của cổng Ix.x. Đèn
sáng tương ứng mức logic 1
Qx.x (đèn xanh) chỉ trạng thái logic tức thời của cổng Qx.x.
Đèn sáng tương ứng mức logic 1
Cách đấu nối ngõ vào ra PLC:
Chương 2: Thiết kế mạch điều khiển, mạch lực

1. Quy trình công nghệ
m A T C
20
P
X L X’ L’
B
Cấp điện cho toàn bộ hệ thống làm việc. Ấn nút m hệ
thống hoạt động, động cơ Đ1 di chuyển xuống dưới. Khi gặp
công tắc hành trình B lần thứ nhất động cơ Đ1 quay ngược lại,
di chuyển lên trên và gặp công tắc hành trình A lần thứ nhất
rồi dừng lại. Đồng thời, động cơ Đ2 di chuyển sang phải gặp
công tắc hành trình C lần thứ nhất rồi dừng lại. Đồng thời
động cơ Đ1 hoạt động, di chuyển xuống dưới lần thứ hai đến
vị trí gặp công tắc hành trình B lần thứ hai động cơ Đ1 di
chuyển lên trên lần thứ hai đến vị trí gặp công tắc hành trình

C lần thứ hai thì dừng. Đồng thời động cơ Đ2 di chuyển sang
trái đến vị trí gặp công tắc hành trình A lần thứ hai. Kết thúc
một chu trình hoạt động.
2. Thuật toán điều khiển logic
-Tín hiệu vào:
m: tín hiệu ban đầu
A,B,C,: là các tín hiệu dạng xung của công tắc hành trình
giúp điều khiển chiều quay của động cơ
-Tín hiệu ra:
21
P : công tắc tơ thực hiện đi phải của máy vận chuyển
T : công tắc tơ thực hiện đi trái của máy vận chuyển
X: công tắc tơ thực hiện đi xuống của máy vận chuyển
L: công tắc tơ thực hiện đi lên của máy vận chuyển
-Hàm điều khiển các biến ra
Với công tắc hành trình B do tác động 2 lần nên ta có biến
phụ B’để đánh dấu quy trình tác động vào B lần thứ 2
F
d
(P)= m.A + P
F
c
(P)= B + Y
=>> f
dk
(P) = ( m.A + P ) . B.X
F
d
(X)= B + X
F

c
(X)= C + L
=>> F
dk
(X)= ( B + X ) . C.L
F
d
(L)= C + L
F
c
(L)= B’ + T
=>> F
dk
(L)= ( C + L ) . B’.T
F
d
(T)= B’ + T
F
c
(T)= A + P
=>> F
dk
(T)= ( B’ + T ) . A.P
Điều khiển mạch lực bằng chương trình trên PLC
Khai báo
22
Chương trình
23
24
Chương 3: Tính chọn thiết bị

Hệ thống bao gồm các thiết bị điện gồm các dây nối điện ,
các công tắc tơ, công tắc hành trình và điện trở phụ R . Yêu cầu
chọn thiết bị là ta phải chọn được các thiết bị có các thông số
đáp ứng được các yêu cầu công nghệ. Cụ thể với các thiết bị
điện, thì yêu cầu phải có các thông số điện áp và dòng điện
đúng với điện áp và dòng điện trong mạch thiết kế, ngoài ra
còn phải có thêm các yêu cầu về nhiệt độ ổn định, làm việc
được lâu dài, kích thước nhỏ gọn, dễ lắp đặt ,thay thế khi có
hỏng hóc và phải có giá thành hợp lý.
1. Lựa chọn cầu chì, cầu dao
Công suất động cơ P
dm
= 27 (KW)
Điện áp động cơ U
dm
= 380 V
Cos φ = 0.76
n
dm
=972 vòng/phút

dm
= 0.85
• Chọn cầu chì
Dòng điện định mức của động cơ

I
dm
=


=
85.076.03803
10×27
3
×××
= 36.66 ( A ).
Chọn cầu chì có I 1.25 I
dm
I
1cc
=I
2cc
= 1.25 I
dm
= 1.25 36,66= 45.825( A )
Chọn loại cầu chì 1CC và 2CC có I
dm
= 50( A )
U
dm
= 380 ( V )
25

×