Họ và tên
Lớp Trường tiểu học Kà Ốt
Điểm Lời phê của thầy(cô giáo)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN TOÁN LỚP 1
(Thời gian 50 phút)
Bài 1-(2đ) Đặt tính rồi tính :
60 +20 70 - 30 13 + 5 16 -
4
Bài 2- (2đ)
12 + 6 = 17cm - 7 cm =
10 + 0 - 6 = 16cm + 3cm – 9cm =
Bài 3-(1,5đ) Viết theo mẫu: Số 10 gồm 1chục và 0 đơn vị
Số 19 gồm chục và đơn vị
Số 38 gồm chục và đơn vị
Số 50 gồm chục và đơn vị
Bài 4- (1,5đ) Dấu (<,>, =)?
17 – 6 12 14 16- 5 18 - 8
14 - 4
Bài 5-(2đ) Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Có: 14 bông hoa
Thêm : 5 bông hoa Giải
Có tất cả: bông hoa?
Bài 6(1đ)Vẽ 3 điểm ở trong hình vuông và 2 điểm ở ngoài hình vuông
Họ và tên
Lớp Trường Tiểu học Kà Ốt
Điểm Lời phê của thầy(cô giáo)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ IINĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN TOÁN LỚP 2
(Thời gian 50 phút)
Bài 1- Tính:
4 x 7 - 19 = 25 : 5 x 0 =
8 x 3 : 1 = 18 : 3 + 18 =
Bài 2- Điền dấu thích hợp ( >, =, < ) vào chỗ trống:
4 x 6 … 4 x 3 5 x 2 … 2 x 5
12 : 3 … 15 : 3 45 : 5 …30 : 3
Bài 3- Tìm y:
y – 4 = 5 y : 4 = 5
…………………… ……………………
…………………… ……………………
Bài 4- Có 15 bông hoa cắm vào mỗi bình 5 bông. Hỏi được tất cả mấy
bình hoa?
Bài giải
Bài 5- Một hình tứ giác có độ dài các cạnh lần lượt là :5dm, 6dm, 7dm,
8dm
Chu vi tứ giác đó là: (khoanh tròn vào chữ cái trước kết quả em cho là đúng
nhất)
A- 25 dm B - 26 dm C - 27 dm D - 28dm
Bài 6- Dùng thước kẻ để nối các điểm sau tạo thành 1 hình vuông rồi tô
màu 1 hình vuông đó
4
Họ và tên
Lớp 3 trường tiểu học Kà Ốt
Điểm Lời phê của thầy(cô giáo)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN TOÁN LỚP 3
(Thời gian 50 phút)
Bài 1- Viết các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé: 4208, 4802, 4280,
4082
…
Bài 2- Tính giá trị biểu thức:
4 x ( 3785 - 1946 ) = 5746 + 1572 : 6 =
Bài 3- Tìm X
a/ X x 8 = 5696 X : 3 = 1148 - 597
Bài 4- Một hình tròn có bán kính là 6 cm. Đường kính hình tròn đó là:
A – 8 cm B – 12cm C - 3cm
(Khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng)
Bài 5- Có 125 kg bột mì đựng đầy vào 5 bao. Hỏi có 9 bao như vậy
đựng được bao nhiêu kilogam bột mì?
Bài giải:
Bài 5- Tìm trong hình vẽ:
A B
C D E
a/ C là điểm ở giữa 2 điểmnào?
b/ C là trung điểm của đoạn thẳng
nào?
Họ và tên
Lớp 4 trường tiểu học Kà Ốt
Điểm Lời phê của thầy(cô giáo)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN TOÁN LỚP 4
(Thời gian 50 phút)
Bài 1- Phân số
8
3
bằng phân số nào dưới đây?(Hãy khoanh tròn vào
phân số đó)
A.
24
12
B.
40
9
C.
16
6
D.
32
24
Bài 2- Tính rồi rút gọn:
a/
4
1
6
2
+
=
b/
6
5
7
4
x
=
c/
−
6
5
3
1
=
d/
7
2
:
5
4
=
Bài 3- Viết các phân số sau theo thứ tự từ lớn đến bé.
3
5
;
2
5
;
5
5
;
1
5
;
4
5
Bài 4- Viết 1 chữ số thích hợp vào chỗ có dấu chấm để được
a/ 1 8 chia hết cho 9 b/ 25 chia hết cho cả 3 và 5
Bài 4- Cho hình H tạo bởi hình bình hành ABCD và hình chữ nhật BEGC
với kích thước ghi trong hình vẽ sau. Tính diện tích hình H
A Bài giải
B 4cm E
5cm
D
4cm
C G
Hình H
Họ và tên
Lớp Trường tiểu học Kà Ốt
Điểm Lời phê của thầy(cô giáo)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN TOÁN LỚP 5
(Thời gian 50 phút)
Bài 1- Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
5cm
3
= dm
3
0,22m
3
= dm
3
1,952dm
3
= cm
3
23,36 m
3
= cm
3
Bài 2- Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Biết tỉ số thể tích của hai hình lập phương là 1 : 2 (hình vẽ)
Thể tích :54cm
3
Thể tích : cm
3
Bài 3- Cho hình vẽ:
a/ Diện tích hình thang ABCD là: cm
2
A 2,4cm B
b/Diện tích tam giác ADC là : cm
2
2,5cm
C 4,8cm D
Bài 4- Bài toán:
Một cái bể lọc nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1,8m, chiều rộng
1,5m, chiều cao 1m.
a/ Tính thể tích cái bể lọc nước hình hộp chũ nhật đó?
b/Hỏi trong bể có bao nhiêu lít nước ?
(Biết:1dm
3
= 1lít)
Bài làm:
a/
…………
b/
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN TOÁN LỚP 5
Bài 1- Viết số thích hợp vào chỗ chấm:(2 điểm )
Học sinh điền đúng mỗi bài đạt 0,5 điểm.
5cm
3
= 0,005dm
3
0,22m
3
= 220 dm
3
1,952dm
3
= 1952cm
3
23,36 m
3
= 23360000cm
3
Bài 2- Viết số thích hợp vào chỗ chấm: (2 điểm)
Biết tỉ số thể tích của hai hình lập phương là 1 : 2 (hình vẽ)
Học sinh tính như sau: 54 x 2 = 108 (cm
3
)
Thể tích: 54cm
3
Thể tích: 108 cm
3
Bài 3-(3 điểm) Cho hình vẽ:
a/ Diện tích hình thang ABCD là:
(4,8 +2,4) x2,5 : 2 = 9(cm
2
)
(1,5 điểm)
b/Diện tích tam giác ADC là :
(4,8 x2,5): 2 =3(cm
2
)
(1,5 điểm)
Bài 4- (3 điểm)
a/Thể tích của toàn bộ bể lọc đó là:
1,8 x 1,5 x 1 = 2.7 (m
3
) (1 điểm)
b/Đỗi 2,7m
3
= 2700dm
3
( 1 điểm)
Số lít nước chứa trong bể là:
Biết 1dm
3
= 1 lít. Vậy 2700dm
3
= 2700 lít (0,5 điểm)
Đáp số: 2700 lít (0,5 điểm)
Họ và tên
Lớp Trường tiểu học Kà Ốt
Điểm Lời phê của thầy(cô giáo)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
KIỂM TRA ĐỌC
(Thời gian 30 phút)
I - ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP – 25 phút
Hoa giấy
Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng
nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu
tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết… Cả vòm
cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía
trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận gió
ào qua, cây bông giấy trĩu trịt hoa sẽ bốc bay lên, mang theo
cả ngôi nhà lang thang giữa bầu trời…
Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một
chiếc lá, chỉ có điều mỏng mảnh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp
lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió
thoảng, chúng liền tản mát bay đi mất.
Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà
vẫn còn tươi nguyên; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa
mỏng tang rung rinh, phập phồng, run rẩy như đang thở,
không có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa. Dường như
chúng không muốn mọi người phải buồn rầu vì chứng kiến
cảnh héo tàn. Chúng muốn mọi người lưu giữ mãi những ấn
tượng đẹp đẽ mà chúng đã đem lại trong suốt cả một mùa hè:
những vồng hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc giống hệt những
áng mây ngũ sắc chỉ đôi lần xuất hiện trong những giấc mơ
thuở nhỏ…
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới
đây:
1 . Mỗi cánh hoa giấy khác một chiếc lá ở điểm nào?
a – Chỉ khác ở chỗ mỏng mảnh hơn.
b – Chỉ khác ở chỗ rực rỡ sắc màu.
c – Vừa mỏng mảnh hơn vừa rực rỡ sắc màu.
2 . Vì sao chỉ cần một làn gió thoảng, lớp lớp hoa giấy rải kín mặt
sân tản mát bay đi mất?
a – Vì cánh hoa giấy mỏng tang.
b – Vì hoa bồng lên rực rỡ khi hè đến.
c – Vì gió thoảng có sức hút rất mạnh.
3 . Đặc điểm nổi bật khiến hoa giấy khác nhiều loài hoa là gì?
a – Hoa giấy đẹp một cách giản dị.
b – Hoa giấy rời cành vẫn đẹp, rụng xuống vẫn tươi
nguyên.
c – Trời càng nắng, hoa càng nở rực rỡ.
4 . Đoạn 3 của bài văn có mấy hình ảnh so sánh?
a – Một hình ảnh
b – Hai hình ảnh
c – Ba hình ảnh
5 . Có thể thay từ giản dị trong câu “Hoa giấy đẹp một cách giản
dị”, bằng từ nào dưới đây?
a – Chất phác
b - Đơn giản
c – Bình dị
6 . Từ chúng (trong đoạn 3 của bài văn) là đại từ thay thế cho
cụm danh từ nào?
a – Những cánh hoa giấy
b – Những bông hoa giấy đã rời cành
c – Vòm cây bông giấy lá chen hoa
7 . Dòng nào dưới đây chỉ gồm nững từ láy?
a – Rực rỡ, trĩu trịt, mỏng mảnh, rung rinh, bồng bềnh
b – Tưng bừng, giản dị, lang thang, rực rỡ, mỏng tang
c – Trĩu trịt, tản mát, tàn úa, mỏng mảnh, phập phồng
8 . Trong những câu dưới đây, câu nào là câu ghép?
a – Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.
b – Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng
mảnh hơn và có màu sắc rực rỡ.
c - Đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung
rinh, phập phồng, run rẩy như đang thở, không có một mảy may
biểu hiện của sự tàn úa.
(dùng dấu gạch chéo tách các vế câu em tìm được)
9 . Trong câu “Những vồng hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc
giống hệt những áng mây ngũ sắc.”, bộ phận nào là chủ ngữ?
a – Những vồng hoa giấy
b – Những vồng hoa giấy bồng bềnh
c - Những vồng hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc
II- ĐỌC THÀNH TIẾNG MỘT ĐOẠN TRONG CÁC BÀI SAU VÀ TRẢ LỜI
MỘT CÂU HỎI NỘI DUNG BÀI DO GIÁO VIÊN NÊU: - 5 phút
1-Phong cảnh đền Hùng (Trang 68)
2-Cửa sông (Trang 74)
3-Nghĩa thầy trò (Trang 79)
4-Tranh làng Hồ (Trang 88)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
KIỂM TRAVIẾT
(Thời gian 55 phút)
I- Chính tả nghe- viết (15 phút)
Bài viết: Qua những mùa hoa
Tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở
trên cây gạo trước đền Ngọc Sơn. Rồi bông nọ gọi bông kia, bông
nọ ganh bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã như một cây đuốc
lớn cháy rừng rực giữa trời.
Nhưng khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại “bén” sang những
cây vông cạnh cầu Thê Húc. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên,
đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.
Đến tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy
tiếp cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo
hiệu những ngày nghỉ hè thoải mái của chúng tôi sắp đến.
II - Tập làm văn (40 phút)
Em hãy tả một người bạn thân của em ở trường.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
A - KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
I- Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm)
Đáp án:
Câu 1: c (0,5 điểm) Câu 6: b (0,5 điểm)
Câu 2: a (0,5 điểm) Câu 7: a (0,5 điểm)
Câu 3: b (0,5 điểm) Câu 8: a (1 điểm, nếu không
tách vế câu chỉ
Câu 4: b (0,5 điểm) cho 0,5 điểm)
Câu 5: c (0,5 điểm) Câu 9: c (0,5 điểm)
II - Đọc thành tiếng - 5 điểm (Đọc 4đ ; trả lời đúng 1đ )
b- KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
I- Chính tả- 5điểm ( một lỗi chính tả trừ 0,5 đ - Viết xấu ,
sai kích thước toàn bài trừ 1điểm )
II-Tập làm văn -5 điểm (Nội dung đủ: 3đ
Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính
tả: 1đ
Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch: 1đ)
Họ và tên
Lớp Trường tiểu học Cát Linh
Điểm Lời phê của thầy(cô giáo)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
KIỂM TRA ĐỌC
(Thời gian 30 phút)
Mùa hoa dẻ
Cứ mỗi độ hè về, con đường làng quê tôi vàng một màu hoa
dẻ.
Từ đầu hè đã lác đác vài chùm hoa chín. Hoa dẻ màu vàng
ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. Từng chùm hoa nom
giống như những chiếc đèn lồng xinh xinh, các cánh hoa buông
dài mềm mại.
Hương hoa dẻ có mùi thơm rất dễ chịu. Thú vị nhất là được
thưởng thức hương hoa dẻ từ xa, trên con đường mát rượi bóng
cây, khi đang đi, bất chợt ta thấy thoang thoảng một mùi thơm
ngan ngát mát dịu. Có thể ta chưa nghĩ ra đó là hương thơm của
hoa dẻ và sẽ ngước mắt lên vòm lá tìm kiếm và chợt nhận ra
những chùm hoa dẻ đầu tiên đã chín vàng treo lủng lẳng ẩn hiện
trong vòm lá xanh biếc.
Tôi yêu cái vẻ đẹp bình dị, dịu dàng của hoa dẻ. Dẫu đã xa
tuổi học trò, nhưng cứ mỗi độ hè về, tôi lại bồi hồi nhớ về một
mùa hoa dẻ.
I-ĐỌC THẦM BÀI “MÙA HOA DẺ” RỒI KHOANH TRÒN VÀO CHỮ CÁI TR-
ƯỚC Ý TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT.
1- Hoa dẻ chín vào thời gian nào ?
a/ Mùa đông
b/ Mùa đông xuân
c/ Mùa hè
2- Hương hoa dẻ có mùi thơm như thế nào?
a/ Mùi thơm dễ chịu.
b/ Mùi thơm ngan ngát mát dịu.
c/ Cả hai ý trên
3- Có thể thay từ bình dị trong câu “Tôi yêu cái vẻ đẹp bình dị, dịu dàng
của hoa dẻ.” bằng từ nào dưới đây?
a/ Đơn giản
b/ Bình thường
c/ Giản dị
4- Vì sao cứ mỗi độ hè về, tác giả lại bồi hồi nhớ về một mùa hoa dẻ?
a/ Vì tác giả yêu vẻ đẹp và hương thơm của hoa dẻ.
b/ Vì hoa dẻ chín vào mùa hè, gắn với kỉ niệm tuổi học trò
của tác giả.
c/ Cả hai ý trên.
5-Trong bài có những loại câu nào em đã học?
a/ Chỉ có câu kể
b/ Chỉ có câu kể, câu khiến
c/ Có cả câu kể, câu khiến, câu hỏi.
6- Chủ ngữ trong câu “ Cứ mỗi độ hè về, con đường làng quê tôi vàng
một màu hoa dẻ.” là:
a/ con đường làng
b/ con đường làng quê tôi
c/ cứ mỗi độ hè về
7- Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
a/ xinh xinh , mềm mại, mát rượi, dịu dàng, ẩn hiện
b/ thoang thoảng, mềm mại, trong trẻo, lủng lẳng, ngan
ngát
c/ lác đác, mềm mại, thưởng thức, mát dịu
II - ĐỌC THÀNH TIẾNG MỘT ĐOẠN TRONG CÁC BÀI SAU VÀ TRẢ LỜI
MỘT CÂU HỎI NỘI DUNG BÀI DO GIÁO VIÊN NÊU:
1- Khuất phục tên cướp biển (Trang 66)
2- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Trang71)
3- Ga-vrốt ngoài chiến luỹ (Trang 80)
4- Dù sao trái đất vẫn quay (Trang 84)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II- NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
KIỂM TRAVIẾT
(Thời gian 55 phút)
I-Chính tả (15 - 20phút)
Bài: Lá bàng
Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa
xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang
hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc
bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến
những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp
riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể
nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá
thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. Bạn có
biết nó gợi lên chất liệu gì không? Chất sơn mài.
II - Tập làm văn (30 -35 phút)
Em hãy tả một cây bóng mát hoặc một cây hoa ở sân trường
em và viết theo hai nội dung sau:
a/ Viết lời mở bài theo kiểu gián tiếp.
b/ Tả một bộ phận của cây.
Biểu điểm:
Tiếng Việt viết: 10đ
-Chính tả: 5đ ( một lỗi chính tả trừ 0,5 đ -
Viết xấu , sai kích thước toàn bài trừ 1đ )
-Tập làm văn: 5đ (Nội dung đủ: 3đ
Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính
tả: 1đ
Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch: 1đ)
Tiếng Việt đọc: 10đ
- Bài đọc thầm và trả lời câu hỏi : 5 đ
( Câu 3,5 và 7 mỗi câu 1đ; Câu 1,2,4,6, mỗi câu 0,5đ)
-Bài đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: 5đ (Đọc 4đ ; trả lời đúng
1đ )
Cách tính điểm
Điểm Tiếng Việt = (Tiếng Việt viết + Tiếng Việt đọc) :2 (lấy điểm
nguyên)
Họ và tên
Lớp Trường tiểu học Cát Linh
Điểm Lời phê của thầy(cô giáo)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
KIỂM TRA ĐỌC
(Thời gian 25 phút)
I-ĐỌC THẦM BÀI “NGÀY HỘI RỪNG XANH ” (TRANG 62 TIẾNG VIỆT 3 –
TẬP2) RỒI KHOANH TRÒN VÀO CHỮ CÁI TRƯỚC Ý TRẢ LỜI ĐÚNG CHO
MỖI CÂU HỎI SAU: ( Từ câu 1 đến câu 5)
1 . Sự vật nào ở khổ thơ thứ hai trong bài được nhân hoá?
a – Tre, trúc
b – Tre, trúc, khe suối, cây
c – Tre, trúc, cây, áo
2 . Bài thơ cho thấy cuộc sống của các con vật trong rừng như thế nào?
a – Tưng bừng, náo nhiệt
b – Sinh động
c – Cả hai ý trên
3 . Trong bài thơ, tác giả đã dùng biện pháp nào để miêu tả về các con
vật, cây cối, sự vật?
a – Nhân hoá
b - So sánh
c – Cả hai biện pháp trên
4 . Các con vật, cây cối, sự vật trong bài thơ được nhân hoá bằng cách
nào?
a – Tả sự vật bằng những từ ngữ chỉ hoạt động của người.
b – Nói chuyện với sự vật như nói với người.
c – Bằng cả hai cách trên
5. Đặt dấu phẩy cho đúng vị trí trong các câu văn sau:
a- Từ sáng sớm muông thú trong rừng đã kéo đến chuẩn bị
cho cuộc đua.
b- Vì chủ quan Ngựa Con đã không giành chiến thắng trong
cuộc đua.
II-ĐỌC THÀNH TIẾNG MỘT ĐOẠN TRONG CÁC BÀI SAU VÀ TRẢ LỜI
MỘT CÂU HỎI NỘI DUNG BÀI DO GIÁO VIÊN NÊU:
1- Đi hội chùa Hương (Trang 68)
2- Tiếng đàn (Trang54)
3- Hội đua voi ở Tây Nguyên (Trang 60)
4- Mặt trời mọc ở đằng… tây(Trang 52)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
KIỂM TRAVIẾT
(Thời gian 40 phút)
I-Chính tả (15 phút)
Bài: Rước đèn ông sao
“Chiều rồi đêm xuống….những tua giấy đủ màu sắc. Có lúc
… “Tùng tùng tùng, dinh dinh ! ”
II - Tập làm văn (25 phút)
Viết một đoạn văn ngắn ( từ 7 đến 10 câu) kể về một ngày hội
mà em biết
BIỂU ĐIỂM:
Tiếng Việt viết: 10đ
-Chính tả: 5đ ( một lỗi chính tả trừ 0,5 điểm -
Viết xấu , sai kích thước toàn bài trừ 1đ)
-Tập làm văn: 5đ (Nội dung đủ: 3điểm
Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính
tả: 1đ
Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch: 1đ)
Tiếng Việt đọc: 10đ
- Bài đọc thầm và trả lời câu hỏi : 5 điểm (mỗi câu 1đ)
-Bài đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: 5đ (Đọc 4đ ; trả lời đúng
1đ )
Cách tính điểm
Điểm Tiếng Việt = (Tiếng Việt viết + Tiếng Việt đọc) :2 (lấy
điểm nguyên)
Họ và tên
Lớp Trường tiểu học Cát Linh
Điểm Lời phê của thầy(cô giáo)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
KIỂM TRA ĐỌC
(Thời gian 25 phút)
I-ĐỌC THẦM BÀI “SÔNG HƯƠNG” ( TRANG 72-TIẾNG VIỆT 2- TẬP 2)
RỒI KHOANH TRÒN VÀO CHỮ CÁI TRƯỚC Ý TRẢ LỜI ĐÚNG CHO MỖI
CÂU HỎI SAU:
1- Sông Hương là đặc ân dành cho thành phố nào? (0,5 điểm)
a/ Thành phố Hà Nội c/ Thành phố Huế
b/ Thành phố Nha Trang
2- Màu sắc tiêu biểu của sông Hương là màu gì? (0,5 điểm)
a/ Màu đỏ đục phù sa. c/ Màu đen quánh
của bùn đất
b/ Màu xanh có nhiều sắc độ
3- Em hiểu câu văn: “Những đêm trăng sáng, dòng sông là
một đường trăng lung linh dát vàng” như thế nào? (1điểm)
a/ Dòng sông vào những đêm trăng sáng có màu vàng.
b/ Ánh trăng chiếu xuống dòng sông làm dòng sông cũng
sáng lung linh như được dát vàng.
c/ Mặt trăng soi dưới dòng sông.
4- Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm (1điểm)
a/ Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái đẹp
tuyệt trần.
………………………………………………………………………………………
…….
b/ Bông cúc héo lả đi vì thương xót sơn ca.
………………………………………………………………………………………
…….
5-Ngắt đoạn văn sau thành 4 câu rồi chép lại. Nhớ viết hoa
chữ đầu câu. (1điểm)
Sơn dương còn được gọi là dê núi sơn dương ưa sống trên
các mỏm núi đá lởm chởm chúng kiếm ăn vào buổi sáng sớm
hoặc chiều mát thức ăn của chúng là lá cây
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
II-ĐỌC THÀNH TIẾNG MỘT ĐOẠN TRONG CÁC BÀI SAU VÀ TRẢ
LỜI MỘT CÂU HỎI NỘI DUNG BÀI DO GIÁO VIÊN NÊU:
1- Chim rừng Tây Nguyên (Trang 34)
2- Gấu trắng là chúa tò mò (Trang53)
3- Tôm Càng và Cá Con (Trang 68)
4- Cá sấu sợ cá mập (Trang 74)
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
KIỂM TRAVIẾT
(Thời gian 40 phút)
I-Chính tả (15 phút)
Bài: Chim rừng Tây Nguyên
Đoạn viết: “Nơi đây đang bơi lội”
II - Tập làm văn (25 phút)
Viết một đoạn văn ngắn ( từ 7 đến 10 câu) nói về một con vật
mà em yêu thích
Dựa vào gợi ý sau:
1/ Đó là con gì, ở đâu?
2/ Hình dáng con vật ấy có gì nổi bật?
3/Hoạt động của con vật ấy có gì ngộ nghĩng đáng yêu?
BIỂU ĐIỂM:
Tiếng Việt viết: 10đ
-Chính tả: 5đ ( một lỗi chính tả trừ 0,5 đ -
Viết xấu , sai kích thước toàn bài trừ 1đ )
-Tập làm văn: 5đ (Nội dung đủ: 3đ
Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính
tả: 1đ
Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch: 1đ)
Tiếng Việt đọc: 10đ
- Bài đọc thầm và trả lời câu hỏi : 4 đ (câu 1;2 mỗi câu 0,5
điểm, câu 3; 4; 5 mỗi câu 1đ)
-Bài đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: 6đ (Đọc 5đ ; trả lời đúng
1đ )
Cách tính điểm
Điểm Tiếng Việt = (Tiếng Việt viết + Tiếng Việt đọc) :2 (lấy điểm
nguyên)