Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đánh giá thực trạng và một số giải pháp phòng chống ô nhiễm môi trường khu sản xuất vôi thuộc chinh nhánh nhà máy xi măng núi voi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.77 KB, 106 trang )

Page 1 of 106
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bước
vào thế kỷ XXI, cùng với những cơ hội phát triển mạnh mẽ, loài
người cũng đứng trước những thách thức lớn như vấn đề gia tăng dân số, năng
lượng, lương thực, đặc biệt là vấn đề môi trường, một vấn đề đang được cả nhân
loại hết sức quan tâm, đe dọa nghiêm trọng sự ổn định và phát triển của tất cả
các nước trên thế giới. Nhân loại đã và đang ý thức được rằng, nếu các vấn đề
môi trường không được xem xét đầy đủ và kỹ lưỡng trong chính sách phát triển
thì tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá với tốc độ nhanh nhất định sẽ đi kèm
với việc huỷ hoại môi trường. Nguy cơ môi trường đang ở tình trạng báo động ở
những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Việt Nam trong những năm gần đây không ngừng đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, những lợi ích mà công nghiệp hóa - hiện đại hóa mang lại
được thể hiện rất rõ qua tình hình tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội.
Tốc độ
công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày
càng nặng nề đối với môi trường trong vùng lãnh thổ. Môi trường ở nhiều đô thị,
Page 2 of 106
khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và
chất thải rắn, trong đó ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp là rất nặng.
Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi
là một trong những đơn vị sản xuất
chính, đa dạng sản phẩm của Công ty Cổ phần Cơ điện luyện kim Thái Nguyên.
Sản phẩm của nhà máy là xi măng với công suất trung bình 50.000 tấn/năm.
Ngoài sản xuất xi măng, nhà máy còn sản xuất vôi sống với công suất khoảng
20.000 tấn/năm đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển, lớn mạnh của Công ty Cổ
phần Cơ điện luyện kim Thái Nguyên nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Thái Nguyên nói chung. Tuy nhiên, cái gì cũng có hai mặt, một mặt


đóng góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, của đất nước, song mặt khác sự tác
động của nó tới môi trường là điều không tránh khỏi. Chất lượng môi trường
bao gồm môi trường không khí, môi trường đất và môi trường nước đang bị ảnh
hưởng bởi một trong những nguyên nhân là do hoạt động sản xuất của các khu
sản xuất đó.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường,
ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Thanh Hải em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “
Đánh giá thực trạng môi trường tại Chi nhánh nhà máy xi
măng Núi Voi, Công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Page 3 of 106
- Nắm được hiện trạng môi trường tại
Chi nhánh nhà máy xi măng Núi
Voi, Công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của các loại chất thải trong quá trình hoạt
động của Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi tới môi trường xung quanh.
- Đề xuất biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho Chi nhánh
nhà máy xi măng Núi Voi.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ, chính xác hiện trạng sản xuất và ảnh hưởng của các
loại chất thải tới môi trường của Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi.
- Các mẫu nước, không khí phải được lấy trong khu vực chịu tác động
của hoạt động sản xuất của nhà máy.
- Các biện pháp được đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế của cơ sở.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế.

- Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc
sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
Page 4 of 106
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra các tác động của hoạt động khai thác tới môi trường để từ đó
giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa các tác
động xấu tới môi trường, cảnh quan và con người.
- Làm cơ sở cho công tác quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Page 5 of 106
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong lịch sử phát triển của loài người trên Trái đất, con người luôn phải
đối đầu với sự khủng hoảng sinh thái. Chúng ta ngày càng thấy rõ sự ô nhiễm
môi trường do công nghiệp phát triển, do sự bùng nổ dân số ở các nước chậm
tiến và đang phát triển, do con người chưa tuân thủ luật lệ về môi trường … đã
phá vỡ quy luật tự nhiên về phát triển sinh thái, đã và đang dẫn đến những thiệt
hại to lớn về vật chất đối với nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động công nghiệp tăng cao sẽ kéo theo việc tăng chất thải vào môi
trường. Tất cả các chất phát thải ra môi trường đều được đưa vào một thành
phần môi trường cụ thể nào đó: nước, không khí hay đất, các thành phần này
có sự liên quan rất chặt chẽ với nhau. Khi các chất thải với số lượng và chất
lượng nhất định được thải vào một thành phần của môi trường, thì quá trình lý,
hóa, sinh, khí động học, … của hệ thống tự nhiên sẽ có những điều chỉnh làm
cho chúng có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng ở vùng xung quanh.
Những sự thay đổi của thành phần môi trường sẽ dẫn đến biến đổi của
các hệ sinh thái và những biến đổi khác, thường những sự biến đổi đó gây ra
Page 6 of 106

những tổn thất mà con người phải gánh chịu. Ô nhiễm môi trường có tác động
xấu đối với sức khỏe con người, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí
hậu (hiệu ứng nhà kính, mưa axit và suy giảm tầng ôzôn), …
Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải
vào môi trường càng nhiều. Các chất thải này nếu không kiểm soát, xử lý trước
khi thải vào môi trường thì nó sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ban hành ngày 13 tháng 12 năm 2009
về xử lí vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ban hành ngày 03/12/2010 quy định về
xác định thiệt hại với môi trường.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ban hành ngày 18/4/2011 quy định về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường.
-
Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
Page 7 of 106
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 về bắt buộc áp
dụng TCVN về môi trường.
- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ban hành ngày 07/10/2009 quy định quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Ban hành kèm thông tư này có:
+ QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
+ QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất

độc hại trong không khí xung quanh.
- Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ban hành ngày 16/11/2009 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Ban hành kèm thông tư này có:
+ QCVN 23:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp sản xuất xi măng.
- Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ban hành ngày 16/12/2010 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, rung. Ban hành kèm thông tư này có:
+ QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
Page 8 of 106
- Thông tư số 40/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 28/12/2011 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Ban hành kèm thông tư này có:
+ QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- TCVN 7365:2003 - Không khí vùng làm việc. Giới hạn nồng độ bụi và
chất ô nhiễm không khí tại các cơ sở sản xuất xi măng.
- 3733:2002/QĐ-BYT - Quy định của Bộ Y Tế về Tiêu chuẩn vệ sinh lao
động, chất lượng không khí vùng làm việc.
2.3. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất tại nhà máy tới môi trường và sức
khỏe con người
2.3.1. Ảnh hưởng của bụi, khí thải và tiếng ồn tới môi trường và sức khỏe con
người
Ô nhiễm môi trường chính trong sản xuất vôi và xi măng chính là phát
thải bụi,tiếp đó là các chất ô nhiễm dạng khí như SO
2
, NO
x
, CO

2
. Ngoài ra, còn
có những thành phần ô nhiễm được cho là nguy hiểm nhưng không đóng vai trò
lớn như kim loại nặng, CO, hydro cacbon, các chất hữu cơ…
2.3.1.1. Tác động hóa học của bụi tới sức khỏe con người
Page 9 of 106
- Bụi xi măng không gây bụi phổi nhưng nếu trong bụi xi măng có 2% là
silic tự do thì có thể phát sinh bệnh bụi phổi silic sau nhiều năm tiếp xúc.
- Bụi tạo thành do khí đốt than: bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát
sinh phản ứng xơ hóa phổi gây nên những bệnh hô hấp, bụi than tạo thành do
quá trình đốt nhiên liệu có thành phần chủ yếu là hydro cacbon đa vòng là chất
có tính độc cao có khả năng gây ung thư.
- Các hạt bụi có kích thước nhỏ tới 1 µm (micrômét) có thể lọt vào tận
các phế nang phổi và tồn tại vĩnh viễn tại đó. Lâu dần đối với những người
thường xuyên hít phải loại bụi này sẽ mắc các chứng nhiễm độc kim loại nặng
do bụi tồn lưu trong phổi.
- Đau mắt do các hạt bụi cứng có cạnh sắc bám vào giác mạc.
- Bên cạnh đó nếu bụi phát thải với nồng độ cao và thời gian dài sẽ bám
lên bề mặt các lá cây hạn chế sự quang hợp, hạn chế hô hấp, hạn chế sự phát
triển của mầm, hoa và quả non.
- Bụi lơ lửng trong không trung sẽ theo mưa rơi xuống đất góp phần làm
nhiễm nước mưa và suy giảm chất lượng nước mặt khu vực.
- Sự tồn tại của bụi trong không khí là tâm ngưng tụ những giọt nước
trong mùa lạnh, tạo nên những vùng sương mù dày đặc trên đường giao thông
gây cản trở tầm nhìn dễ gia tăng khả năng tai nạn giao thông.
Page 10 of 106
- Sự phát sinh bụi thường xuyên gây tác động xấu về cảnh quan môi
trường đô thị của khu vực.
2.3.1.2. Tác động hóa học của các khí đối với con người
• Nitơ oxit (NO

x
):
* Sự hình thành khí NO
x
NO
x
sinh ra do sự oxi hoá nitơ có trong nhiên liệu và không khí. Khối
lượng NO
x
sẽ tăng rõ rệt khi nhiệt độ cháy cao hơn 1400 độ C.
Nitơ oxit sinh ra trong quá trình đốt cháy bột than chủ yếu là NO và NO
2
gọi chung là NO
x
, ngoài ra còn một lượng nhỏ N
2
O.
* Tác hại của các khí NO
x
Khí NO là khí không màu, cũng có ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ con
người nhưng không đáng kể so với ảnh hưởng của khí NO
2
. Với nồng độ thường
có trong không khí, NO không gây kích thích và không ảnh hưởng gì tới sức
khoẻ con người. Trong khí quyển và trong các thiết bị công nghiệp, NO phản
ứng O
2
với tạo thành NO
2
, là một chất khí có màu nâu, rất kích thích với cơ quan

hô hấp. Tiếp xúc với khí NO
2
ở nồng độ khoảng 5 ppm sau vài phút có thể ảnh
hưởng xấu đến bộ máy hô hấp, ở nồng độ 15 - 50 ppm một vài giờ có thể nguy
hiểm cho phổi, tim và gan, ở nồng độ 100ppm có thể gây tử vong sau một vài
phút. Tiếp xúc lâu với khí NO
2
khoảng 0,06 ppm sẽ gây trầm trọng thêm các
bệnh về phổi.
Page 11 of 106
• Cacbon dioxit (CO
2
):
* Sự hình thành khí CO
2
Cacbon dioxit CO
2
xuất hiện trong ngọn lửa khi hỗn hợp nhiên liệu không
khí chưa hoàn thiện (không đều), hoặc thiếu không khí, hoặc do nhiệt độ thấp.
Khi trong sản phẩm cháy chứa các thành phần còn cháy được (chủ yếu là CO
2

H
2
) thì quá trình cháy được gọi là cháy không hoàn toàn. Nguyên nhân gây ra
hoàn toàn có thể là: không khí không đủ hoặc phân bố không khí không đều.
Cacbon dioxit phát thải trong không khí là do nhiên liệu cháy không hết,
phương trình cháy không hoàn toàn của cacbon như sau:
C + O
2

= CO
2
* Tác hại của CO
2
với sức khoẻ con người
Khí này khi tác dụng với hơi ẩm tạo thành H
2
CO
3
có thể ăn mòn da. Nồng
độ CO
2
trong không khí sạch chiếm khoảng 0,003 - 0,006%. Nồng độ tối đa cho
phép là 0,1%.
• Lưu huỳnh đioxit (SO
2
)
* Sự hình thành khí SO
2
Lưu huỳnh ở trong than dưới dạng hữu cơ hoặc vô cơ. Lưu huỳnh hữu cơ
kém bền hơn lưu huỳnh vô cơ nên phần lớn lưu huỳnh hữu cơ giải phóng theo
chất bốc hơi dưới dạng H
2
S trong giai đoạn thoát khí.
Page 12 of 106
Trong quá trình cháy than, toàn bộ lưu huỳnh có thể cháy được trong than
dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ phân huỷ và chuyển thành khí SO
2
, sau đó trong
môi trường nhiệt độ cao của buồng lửa, một bộ phận của chúng sẽ kết hợp với

oxi tạo thành khí SO
2
cùng với sự xúc tác của bề mặt đốt.
Chất xúc tác có thể là vanadium, silizium, oxit sắt, v.v… Hiệu quả cuối
cùng của sự oxi hoá lưu huỳnh trong than là hơn 95% SO
2
được hình thành, SO
3
chiếm một tỉ lệ nhỏ. Vì vậy khi nói về phát tán của oxit lưu huỳnh chủ yếu là nói
về SO
2
, còn nói về sự ăn mòn nhiệt độ thấp của khói thì SO
3
đóng vai trò quyết
định.
Thông thường trong tổng lượng khí SO
3
sinh ra, chỉ có khoảng 0,5% đến
2% khí SO
2
phát tán ra môi trường dưới dạng SO
3
, số còn lại thoát ra dưới dạng
khí H
2
SO
4
.
Trong quá trình làm lạnh khói, khí axit có thể ngưng kết thành nước axit
lên trên mặt kim loại trao đổi nhiệt, gây nên hiện tượng ăn mòn nghiêm trọng.

Khí SO
2
thải ra môi trường dưới tác dụng xúc tác của các bụi kim loại trong khí
quyển sẽ oxi hoá thành khí SO
3
. Khí SO
3
gặp nước trong không khí sẽ tạo thành
sương axit, bụi axit, hoặc mưa axit không những gây ô nhiễm cho bầu khí quyển
mà còn gây nên hiện tượng ăn mòn các thiết bị.
* Tác hại của khí SO
2
Page 13 of 106
Khí sunfurơ (SO
2
) là sản phẩm chính của sự đốt cháy hợp chất lưu huỳnh
và nó là một mối lo đáng kể đến môi trường. Khí SO
2
kích thích niêm mạc của
mắt và tuyến hô hấp trên, làm sưng tấy và tiết nước nhầy, gây ho. Không khí có
nồng độ SO
2
cao gây khản giọng, viêm phế quản nặng, làm thay đổi thành phần
của máu. Nồng độ SO
2
của ở mức 1,6 ppm gây co thắt cuống phổi trong vài
phút. Thời gian tiếp xúc kéo dài với không khí thì thậm chí có nồng độ SO
2
thấp
gây bệnh viêm phế quản, thanh quản mãn tính, gây giãn phổi và các bệnh khác.

• Cacbon monoxit (CO)
CO

khi xâm nhập vào phổi sẽ thay thế O
2
trong hợp chất với hemoglobin,
gây thiếu O
2
trong máu, quá trình hô hấp của mô bị phá huỷ. Biểu hiện đầu tiên
khi bị ngộ độc CO xảy ra ở các cơ quan của hệ thần kinh cao cấp bắt đầu rối Ion.
Khi ngộ độc CO trầm trọng sẽ có hiện tượng ù tai, đau đầu tăng lên kèm theo
chóng mặt, mạch đập ở thái dương, nôn mửa và bất tỉnh, co giật dẫn đến tử
vong. Đối với phụ nữ mang thai, ngộ độc CO có thể dẫn đến đẻ non, sẩy thai và
làm biến dạng trẻ sơ sinh khi còn ở trong bào thai.
Trong các nguồn phát thải từ nhà máy xi măng, khí thải từ các nguồn thải
có chiều cao sẽ phát tán đi xa gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, đến
các nhà dân ở khu vực lân cận còn các nguồn thải thấp sẽ gây ô nhiễm cục bộ.
2.3.1.3. Tác động của tiếng ồn
Page 14 of 106
Tác động của tiếng ồn là nguyên nhân làm giảm thính lực của con người,
làm tăng các bệnh thần kinh và cao huyết áp đối với những người lớn tuổi. Tác
dụng liên tục của tiếng ồn có thể gây ra bệnh loét dạ dày. Khi có tác động của
tiếng ồn có thể dẫn tới giảm khả năng tập trung tư tưởng, giảm độ minh mẫn và
giảm khả năng làm việc. Khi tiếng ồn đạt tới 50dB về ban đêm, giấc ngủ bị đứt
quãng, giấc ngủ sâu bị tổn thất 60%, khi tiếng ồn ban ngày từ 70 - 80 dB sẽ gây
mệt mỏi, 90 - 110 dB bắt đầu gây nguy hiểm và 120 - 140 dB có khả năng gây
chấn thương. Làm việc lâu dài ở khu vực có cường độ tiếng ồn cao có thể mắc
bệnh điếc nghề nghiệp.
2.3.1.4. Tác động do ô nhiễm nhiệt
Công đoạn sản xuất xi măng có sử dụng nhiệt cho quá trình nghiền nhiên

liệu, nghiền than, nghiền xi măng. Nhiệt độ khí thải khoảng 80 - 90
0
C. Các nhiệt
lượng này thải vào nhà xưởng rất lớn làm nhiệt độ bên trong nhà xưởng tăng
cao, ảnh hưởng tới môi trường lao động trong nhà xưởng và khu vực, ảnh hưởng
tới hô hấp của con người và năng suất lao động.
* Tác hại của ô nhiễm nhiệt
Nếu nhiệt độ cao sẽ gây nên những biến đổi về sinh lý con người như mất
nhiều mồ hôi kèm theo đó là mất một lượng muối khoáng, nhiệt độ cao làm cho
cơ tim hoạt động nhiều hơn, các chức năng của thận, của hệ thần kinh trung
ương cũng bị ảnh hưởng.
Page 15 of 106
2.3.2. Nước thải của khu sản xuất và ảnh hưởng của chúng tới môi trường
• Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn qua khu vực sản xuất sẽ cuốn theo đất, cát, dầu mỡ,
kim loại nặng và hoà tan một số khí ô nhiễm khác như SO
x
, NO
x
, CO
2
,… Đặc
điểm của loại hình sản xuất xi măng phát sinh nhiều bụi phát tán ra môi trường,
vào các ngày mưa lượng bụi này sẽ hoà vào nước mưa chảy tràn làm cho nước
có tính kiềm cao, khi chảy vào hệ thống thoát nước và chảy vào nguồn tiếp nhận
gây tác động không nhỏ tới đời sống thuỷ sinh, và gây ô nhiễm nguồn nước,
tăng khả năng bồi lắng. Ngoài ra do sự hoà tan các chất khí có tính axit nên
nước mưa có thể làm hư hại các vật liệu kết cấu và công trình xây dựng.
• Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc tại khu sản xuất là

nước thải sinh hoạt thông thường chủ yếu chứa các chất lơ lửng (TSS), các hợp
chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật.
• Nước thải sản xuất
Trong nước thải sản xuất có chứa bột xi măng, đất, cát nên dễ làm tắc các
đường ống dẫn nước thải sản xuất cũng như đường ống dẫn chung của nhà máy.
Đồng thời trong nước thải sản xuất còn chứa dầu mỡ, cặn lơ lửng và các chất
khác. Nguồn tiếp nhận của nước thải này là cánh đồng phía Nam nhà máy thuộc
thị trấn Chùa Hang nếu không có biện pháp xử lý hiệu quả sẽ gây ra những tác
Page 16 of 106
động tới môi trường nước tiếp nhận cũng như đất sẽ bị chai, tăng độ pH của
nước, gây tác động xấu tới môi trường thủy sinh vật.
2.3.3. Chất thải rắn của khu sản xuất và ảnh hưởng của chúng tới môi trường
• Chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt là các thành phần thông thường không
nguy hại, bao gồm: Chất thải hữu cơ dễ phân huỷ. Ngoài ra còn có một số thành
phần khó phân huỷ như: túi nilon, đồ nhựa văn phòng phẩm, quần áo và trang bị
bảo hộ lao động hỏng… Chất thải rắn sinh hoạt là loại chất ít có khả năng gây ra
các sự cố về môi trường.
Tuy nhiên nếu không được thu gom và để đúng nơi quy định thì đây là
môi trường thuận lợi cho các loại côn trùng sinh sôi và phát triển, tạo điều kiện
cho việc phát tán lây lan dịch bệnh gây hại cho con người.
• Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất của khu sản xuất chủ yếu là:
+ Nguyên vật liệu xi măng rơi vãi, các loại bao bì rách, hộp nhựa đựng
dầu mỡ, túi nilon.
+ Sét, đất đá, than bẩn không đưa vào sản xuất.
+ Xỉ đá vôi.
• Chất thải nguy hại
Page 17 of 106
Chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình hoạt động của khu sản xuất

bao gồm: Giẻ lau dính dầu mỡ, thùng phi đựng dầu mỡ, dầu thải từ thiết bị, máy
móc. Một số thiết bị điện hư hỏng như bóng đèn, cầu chì, công tắc điện, các
bóng đèn chiếu sáng nơi làm việc.
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng ở Việt Nam và tỉnh Thái
Nguyên
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng ở Việt Nam

Trữ lượng đá vôi ở Việt Nam
Đá vôi là nguyên liệu chủ yếu được sử dụng để sản xuất xi măng phục vụ
ngành xây dựng. Ngành công nghiệp sản xuất xi măng đã và đang trở thành
ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Đá vôi trầm tích có khoáng vật chủ yếu
là calcit. Thành phần hóa học chủ yếu của đá vôi là CaCO
3
, ngoài ra còn có một
số tạp chất khác như MgCO
3
, SiO
2
, Fe
2
O
3
, Al
2
O
3

Ở nước ta, 125 tụ khoáng đá vôi đã được tìm kiếm và thăm dò, trữ lượng
ước đạt 13 tỷ tấn, tài nguyên dự báo khoảng 120 tỷ tấn. Đá vôi Việt Nam phân
bố tập trung ở các tỉnh phía Bắc và cực Nam. Đá vôi ở Bắc Sơn và Đồng Giao

phân bố rộng và có tiềm năng lớn hơn cả.
Tại Hải Dương, đá vôi được phân bố chủ yếu trong phạm vi giữa 2 con
sông Bạch Đằng và sông Kinh Thầy. Những núi có quy mô lớn như núi Han, núi
Áng Dâu, núi Nham Dương đã được thăm dò tỉ mỉ.
Page 18 of 106
Tại Hải Phòng, đá vôi tập trung chủ yếu ở Trại Sơn và Tràng Kênh thuộc
huyện Thuỷ Nguyên. Ngoài ra còn có những mỏ đá vôi phân bố rải rác ở Dương
Xuân - Pháp Cổ, Phi Liệt, Thiếm Khê, Mai Động và Nam Quan.
Đá vôi đôlômit tập trung ở dãy núi Han, dãy núi Hoàng Thạch - Hải
Dương với trữ lượng lên tới 150 triệu tấn. Trữ lượng địa chất đá vôi của khu vực
Hải Phòng là 782.240 nghìn tấn.
Hiện nay, ở nước ta có trên 5000 mỏ và điểm khai thác đá vôi, đá granit,
đá cẩm thạch, đôlômit, cát, sỏi, đất sét, đất chịu lửa và các sản phẩm mỏ khác
dùng làm vật liệu xây dựng hoặc nguyên liệu để chế biến vật liệu xây dựng,
100% các mỏ này dùng phương pháp khai thác lộ thiên.

Tình hình tiêu thụ xi măng ở Việt Nam
Theo quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, dự báo nhu cầu trong nước đến năm 2020 khoảng 95 triệu tấn. Trong khi
đó, dự kiến đến năm 2020 tổng công suất trong cả nước đạt 130 triệu tấn.
Trong 5 tháng đầu năm 2012, những khó khăn của nền kinh tế đã tác động
nghiêm trọng đến mọi hoạt động của ngành công nghiệp xi măng. 5 tháng đầu
năm 2012 sản xuất xi măng đạt khoảng 19 triệu tấn, giảm 16,8% so với năm
2011 (22,2 triệu tấn), tiêu thụ xi măng đạt khoảng 19 triệu tấn giảm 7,8% (20,5
triệu tấn) so với năm 2011. Sản xuất và tiêu thụ giảm, nhưng ngược lại, năng lực
Page 19 of 106
sản xuất của toàn ngành (công suất thiết kế, sản lượng) lại tăng khoảng 10% so
với năm 2011, do cao trào đầu tư xi măng đã khởi động từ những năm gần đây
chưa hãm lại được. Từ đầu năm 2012, toàn ngành xi măng có công suất thiết kế

khoảng 70 triệu tấn, sản lượng dự kiến đạt từ 60 - 62 triệu tấn, trong khi đó nhu
cầu tiêu thụ nội địa năm 2012 dự kiến khoảng 47 - 48 triệu tấn, phấn đấu xuất
khẩu 7 - 8 triệu tấn, dẫn tới dư thừa khoảng 6 triệu tấn.
Những nguyên nhân gây nên tình trạng sản xuất và tiêu thụ suy giảm
gồm:
- Do thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, thắt chặt tiền tệ, giảm đầu
tư công v.v…do thị trường bất động sản đóng băng, do sức mua của nền kinh tế
giảm nên sức tiêu thụ xi măng cũng giảm theo.
- Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, suy giảm, nhưng ngành xi măng
những năm gần đây lại đầu tư quá mạnh và ồ ạt nên công suất thiết kế và năng
lực sản xuất tăng vượt cả nhu cầu, dẫn đến tình trạng dư thừa xi măng. Từ năm
2011 đến nay, ngành xi măng đã đẩy mạnh xuất khẩu clinke, xi măng, coi như
một giải pháp tình thế để giải quyết một phần tình trạng dư thừa xi măng.
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng của tỉnh Thái Nguyên

Trữ lượng đá vôi của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên có nhiều khoáng sản vật liệu xây dựng trong đó đáng chú ý
là đất sét xi măng ở 2 mỏ Cúc Đường và Khe Mo, trữ lượng khoảng 84,6 triệu
Page 20 of 106
tấn. Đá Cacbônat bao gồm đá vôi xây dựng, đá vôi xi măng, Đôlômit tìm thấy ở
nhiều nơi. Riêng đá vôi xây dựng có trữ lượng xấp xỉ 100 tỷ m
3
, trong đó 3 mỏ
Núi Voi, La Hiên, La Giang có trữ lượng 222 triệu tấn, ngoài ra gần đây mới
phát hiện mỏ sét cao lanh tại xã Phú Lạc, Đại Từ có chất lượng tốt, hàm lượng
AL
2
CO
3
cao, trữ lượng dự kiến 20 triệu m

3
. Đó là vùng nguyên liệu dồi dào cho
sự phát triển ngành vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng và đá ốp lát.

Tình hình tiêu thụ xi măng tại Thái Nguyên
Trong quý I năm 2012, sản xuất công nghiệp nói chung và sản xuất xi
măng nói riêng vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn. Theo thống kê, năm 2012 cả
nước có thêm 4 nhà máy xi măng đi vào hoạt động, nâng dây chuyền lò quay
công nghệ khô lên con số 60, bên cạnh 38 dây chuyền lò đứng công nghệ bán
khô. Trong khi đó, nhu cầu được dự báo là không tăng mạnh, do đó dẫn tới cung
vượt cầu và việc cạnh tranh để bán sản phẩm giữa các doanh nghiệp sản xuất xi
măng ngày càng khốc liệt. Mặc dù vậy, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các
doanh nghiệp sản xuất xi măng vẫn duy trì được mức tăng trưởng ổn định với đa
số các dây truyền đều chạy hết công suất.
Ví dụ: Trong quý I năm 2012, Công ty TNHH một thành viên xi măng
Quang Sơn tiêu thụ 70.000 tấn xi măng trong tháng 3/2012. Riêng tại thị trường
Thái Nguyên công ty đã tiêu thụ trên 15.000 tấn, tăng 150% so với cùng kỳ năm
Page 21 of 106
trước. Công ty cổ phần xi măng Quán Triều tiêu thụ 1.350 tấn trong quý I. Công
ty cổ phần xi măng La Hiên cũng đã tiêu thụ được 180.000 tấn.
Page 22 of 106
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của các loại
chất thải bao gồm nước thải, khí thải và chất thải rắn trong quá trình sản xuất
của Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi tới môi trường.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Chi nhánh nhà máy xi măng Núi

Voi
- Phạm vi đánh giá của đề tài bao gồm:
+ Chất lượng nước
+ Chất lượng không khí
+ Chất thải rắn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm thực hiện: Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi Thái Nguyên.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 02 năm 2012 đến tháng 05 năm 2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Page 23 of 106
3.3.1. Tìm hiểu về Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi
- Vị trí địa lí, địa hình
- Điều kiện về khí tượng, thủy văn
- Cơ cấu tổ chức và lao động của nhà máy
- Khái quát về sơ đồ công nghệ sản xuất của Chi nhánh nhà máy xi măng
Núi Voi
3.3.2. Đánh giá thực trạng môi trường (môi trường nước, môi trường không
khí và tình hình thu gom chất thải rắn) tại Chi nhánh nhà máy xi măng Núi
Voi
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình sản xuất tới môi trường không khí
xung quanh nhà máy thông qua phiếu điều tra
3.3.4. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của nhà máy đã thực
hiện
3.3.5. Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện môi trường của nhà máy
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, sơ đồ quy trình sản
xuất, tình hình sản xuất của Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi.
Page 24 of 106
- Số liệu phân tích chất lượng nước, không khí xung quanh, tình hình thu

gom chất thải rắn của Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi.
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn: Người dân sống tại địa bàn nghiên cứu.
- Hình thức phỏng vấn:
+ Phát phiếu điều tra.
+ Phỏng vấn trực tiếp.
+ Lựa chọn ngẫu nhiên các hộ trên địa bàn nghiên cứu để phỏng vấn.
- Nội dung phiếu điều tra gồm:
+ Thông tin cá nhân của người được hỏi: Họ tên, tuổi, địa chỉ
+ Ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nước, ô nhiễm bụi, mức độ ô nhiễm.
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe, các bệnh phát sinh do môi trường
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh
- Tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập, điều tra, phân tích được để lựa
chọn ra những số liệu phục vụ cho đề tài.
- So sánh những số liệu phân tích được với các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
chất lượng môi trường Việt Nam.
Page 25 of 106
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi
4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
• Vị trí địa lý
Khu sản xuất thuộc Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi, công ty Cổ
phần Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên nằm trên địa bàn thị trấn Chùa Hang,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Khu sản xuất gồm 2 bộ phận: khu sản xuất
xi măng và khu sản xuất vôi.
* Khu sản xuất xi măng
Nhà máy xi măng Núi Voi thuộc địa phận Thị trấn Chùa Hang, huyện
Đồng Hỷ, cách thành phố Thái Nguyên 4km về phía Bắc, giáp ranh với hai xã
Cao Ngạn và Hóa Thượng.

Theo quyết định số 207/QĐ-UB ngày 31 tháng 01 năm 1997 của Ủy ban
nhân dân huyện Đồng Hỷ, nhà máy xi măng Núi Voi được cấp 4,09322 ha đất
thời hạn thuê là 50 năm, trong đó:
+ Phía Đông giáp Quân khu I
+ Phía Tây giáp xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên

×