Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hệ thống Quản lí chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Thuốc lá Thăng Long - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.61 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Thuốc lá không phải là mặt hàng thiết yếu nhưng hút thuốc lá là một thói quen
tiêu dùng lâu đời. Do đóng góp ngân sách cao, ngành sản xuất thuốc lá được xếp là
một trong những ngành sản xuất quan trọng ở nhiều nước. Hiện nay, thuốc lá là mặt
hàng tiêu dùng có nhu cầu rất lớn đối với nhiều tầng lớp dân cư, theo điều tra của 1 tổ
chức xã hội, 72,8% đàn ông trưởng thành ở Việt Nam hút thuốc lá. Tuy nhiên, do hút
thuốc lá có hại cho sức khỏe, vì vậy chủ trương của Nhà nước là giảm nhu cầu sử
dụng thuốc lá. Mặt khác, sau khi gia nhập vào sân chơi kinh tế quốc tế, WTO, ngành
thuốc lá Việt Nam đang đứng trước những vận hội và thử thách mới.
Là một trong những đơn vị sản xuất thuốc lá điếu lớn nhất của Tổng Công ty
Thuốc lá Việt Nam, trong những năm qua Công ty Thuốc lá Thăng Long đã cố gắng
nỗ lực, đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đóng góp cho Nhà nước ngân
sách lớn. Công ty cũng đã chuẩn bị kĩ lưỡng các chiến lược, kế hoạch nhằm tạo ra lợi
thế cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập. Với chủ trương “Chứng nhận Hệ
thống quản lí chất lượng là tấm giấy thông hành để sản phẩm của Công ty có thể
bước ra thị trường thế giới”, một trong những chiến lược của Thuốc lá Thăng Long là
áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lí. Từ năm
2001 tới nay, Hệ thống đã vận hành tốt nhưng luôn luôn cần phải được cải tiến để
nâng cao hiệu quả áp dụng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, Em đã có được nhiều nhận thức mới về
Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 trên thực tế. Dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các Anh (Chị)
trong phòng Quản lí chất lượng - Công ty Thuốc lá Thăng Long, Em đã lựa chọn đề
tài “Hệ thống Quản lí chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Thuốc lá Thăng
Long - Thực trạng và giải pháp” để viết chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề này sẽ đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và phân tích thực trạng quá trình
thực hiện Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Thuốc lá Thăng
Long. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đối với Công ty cũng như kiến nghị với Nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng vào thực tế. Chuyên đề sử dụng kết hợp các
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phương pháp so sánh, thống kê, phân tích tổng hợp trên cơ sở các số liệu về tình hình
thực hiện ISO 9001:2000 tại Công ty giai đoạn 2005-2008.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, chuyên đề còn có 3 phần chính sau:
Chương I: Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật ảnh hưởng đến QLCL tại Công ty Thuốc lá
Thăng Long
Chương II: Thực trạng hệ thống QLCL ISO 9001:2000 tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
Chương III: một số giải pháp hoàn thiện HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại
Công ty Thuốc lá Thăng Long.
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và chu đáo của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I: Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật ảnh hưởng đến quản lý
chất lượng tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
1.1. Giới thiệu Công ty
- Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc lá Thăng
Long.
- Tên viết tắt: Công ty Thuốc lá Thăng Long
- Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long Tobaco company limited.
- Hình thức pháp lí: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu; chế tạo,
gia công, sửa chữa thiết bị chuyên ngành Thuốc lá và các ngành nghề khác theo qui
định của pháp luật.
- Địa chỉ trụ sở chính: 235 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.
- Điện thoại: 858 4342 – 858 4441
- Fax : 8584344
- E-mail:
- Sản phẩm chính: các loại thuốc lá điếu, thuốc lá sợi, cigar, phụ tùng cho thiết bị

máy móc chuyên ngành thuốc lá.
* Thuốc lá đầu lọc: 100%
* Sợi thuốc lá để cuốn điếu và sợi cho người hút tẩu (Pipe).
- Năng lực sản xuất hiện tại: 700 triệu bao/ năm.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
1.2.1. Lịch sử hình thành
Trước năm 1954, miền Bắc nước ta không có ngành công nghiệp sản xuất thuốc
lá. Việc trồng và sản xuất thuốc lá lúc này chủ yếu được hình thành một cách tự phát,
quy mô nhỏ bé nên không đáp ứng được nhu cầu xã hội đang ngày càng tăng. Năm
1955, theo Quyết định số 2990/QĐ của Phủ Thủ tướng, đồng chí Trịnh Văn Ty cùng
một số đồng chí khác đã được vụ quản lí các xí nghiệp giao nhiệm vụ khảo sát tình
hình thực tế, nghiên cứu để xây dựng một nhà máy thuốc lá quốc doanh. Từ đây, việc
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất thuốc lá với quy mô công nghiệp dưới sự quản lí của Nhà nước - dù bước
đầu còn nhỏ bé, đã được hình thành. Sau hơn 1 năm vừa khảo sát tình hình vừa chuẩn
bị, qua 3 lần chuyển địa điểm sản xuất thử; những con người giàu trí sang tạo phấn
đấu không mệt mỏi vượt qua nhiều thách thức đã đặt nền móng cho sự ra đời của nhà
máy thuốc lá Thăng Long - đứa con đầu long của ngành Thuốc lá Việt Nam: Ngày
6/1/1957 được coi là ngày thành lập Công ty Thuốc lá Thăng Long. Và cũng từ đó,
ngày 6/1 hàng năm đã trở thành Ngày Truyền thống của Công ty Thuốc lá Thăng
Long.
1.2.2. Quá trình phát triển
Sự ra mắt ấn tượng
Những bàn tay khối óc của Thuốc lá Thăng Long đã rất tự hào khi hoàn thành kế
hoạch đầu tiên mà Bộ Công nghiệp giao trước 1 tuần: Trong khoảng thời gian chưa
đầy 1 tháng (từ 6/1 – 30/2/1957), Công ty đã giao 100.000 bao thuốc lá Thăng Long
cho Công ty Phát hành cấp 1 của Nhà nước. Cuối năm 1958, Công ty đã có 905 công
nhân. Các tổ chức như tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đã được thành
lập. Năm 1958, lần đầu tiên, Thuốc lá Thăng Long xuất hiện trên thị trường quốc tế,

có thể coi đây là một sự ra mắt ấn tượng.
Xây dựng nhà máy chính qui, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng chủ
nghĩa xã hội (1958-1964)
Ngày 22/12/1958 lễ khởi công xây dựng Nhà máy Thuốc lá Thăng Long đã
được tiến hành. Tháng 9/1959, Nhà máy đã hoàn thành giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Và đến tháng 1/1960, Thuốc lá Thăng long đã chính thức hoạt động tại cơ sở mới ở
khu công nghiệp Thượng Đình. Thuốc lá Thăng Long đã có biến đổi về chất: Từ một
xí nghiệp nửa cơ khí trở thành một nhà máy bán tự động và cơ cấu sản xuất đã được
tổ chức hoàn chỉnh hơn. Công ty Thuốc lá Thăng Long hàng năm đều hoàn thành
vượt mức kế hoạch nộp ngân sách từ 30-35%. Năm 1964, giá trị tổng sản lượng đạt
gần 40 triệu đồng; sản xuất được 136.362.000 bao thuốc lá. Tính đến năm 1959, số
công nhân đã là 1006 người. Có thể nói trong một thời gian ngắn, Thuốc lá Thăng
Long đã tiến một bước dài trên con đường phát triển.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên tuyến đầu chống Mỹ (1965-1975)
Trong năm 1965, Công ty đã sản xuất được một khối lượng sản phẩm cao nhất
kể từ khi thành lập:165.400.000 bao thuốc lá, trong đó xuất khẩu 40.357.500 bao; đạt
giá trị tổng sản lượng hơn 39 triệu đồng. Ngay từ giữa năm 1966, Công ty di chuyển
một bộ phận lên Lạng Sơn, xây dựng khu sản xuất T 2. Một bộ phận chuyển lên Ba
Thá xây dựng cơ sở sản xuất T 3. Sang năm 1967, Công ty xây dựng thêm cơ sở sản
xuất ở khu lăng Hoàng Cao Khải (T4) và cơ sở T 5 tại Kim Anh, Vĩnh Phú. Bình
quân trong 4 năm chiến tranh (1965 – 1968), Công ty Thuốc lá Thăng Long đạt
103,32% kế hoạch giá trị tổng sản lượng và 101,11% sản lượng sản phẩm. Đến cuối
năm 1971, kế hoạch cơ khí hóa hoàn thành. Năm 1975, Công ty đã đạt sản lượng rất
cao: sản xuất được 190 triệu bao thuốc lá.
Khôi phục và phát triển sản xuất (1975-1985)
Phong trào thi đua phát huy sang kiến cải tiến kĩ thuật dấy lên rộng khắp. Có
thể nói, nét nổi bật của hoạt động sản xuất tại Công ty Thuốc lá Thăng Long những
năm 1980 là sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất với khoa học kĩ thuật và công

nghệ.Trong thời gian 1981-1985, cán bộ công nhân Công ty đã đề xuất hàng nghìn
sang kiến cải tiến kĩ thuật, làm lợi cho Công ty gần 2,4 triệu đồng. Năm 1985 đã đạt
mức sản xuất khá cao: 235.890.000 bao thuốc lá. Cái tên Thuốc lá Thăng Long đã trở
thành một thương hiệu mạnh trên thị trường Việt Nam và thế giới .
Thời kì tiến hành công cuộc đổi mới, bắt đầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế (1986-
1995)
Công ty Thuốc lá Thăng Long bước vào một thời kì mới với những thuận lợi
và khó khăn chung; đặc biệt là vấn đề thị trường với việc cạnh tranh bởi trong một
thời gian dài, Công ty hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Năm 1994, tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt kết quả tốt, sản xuất được 156.435.000
bao thuốc lá. Công ty đã đưa ra những sản phẩm mới được thị trường ưa chuộng.
Năm 1995, tốc độ phát triển của Công ty đạt kết quả vượt trội với số sản phẩm sản
xuất được đạt hơn 202 triệu bao thuốc lá.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiến hành công nghiệp hoá (1996-2000)
Chiến lược đầu tư chiều sâu tiếp tục được thực hiện theo kế hoạch. Tổng giá
trị của các dây chuyền là 38,5 tỷ đồng. Tổng Công ty đã chỉ đạo các đơn vị thành
viên xác định chiến lược về nguyên liệu đến năm 2000. Nhờ vậy, ngoài việc có đủ
nguyên liệu cho sản xuất, năm 2000, Công ty đã xuất khẩu được 425 tấn.Trong năm
2000, số sản phẩm truyền thống đã có mức tiêu thụ tăng trưởng so với các năm trước
như các loại thuốc lá Thăng Long, Hoàn Kiếm, Thủ Đô, Điện Biên đầu lọc,… Một số
sản phẩm mới được phục hồi theo gu mới và yêu cầu thị hiếu người tiêu dùng như
loại sản phẩm: “M” xanh, “M” đỏ, Viland, Sa Pa,…
Bước vào thế kỉ 21
Công ty đã nhận diện các thách thức trong tiến trình toàn cầu hóa và thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp trong sản xuất kinh doanh đi kèm với việc quản lí chất
lượng. Công tác quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 được đẩy mạnh,
nhằm thực hiện thành công Chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty. Công ty
Thuốc lá Thăng Long tiếp tục đổi mới công tác quản lý, đầu tư thiết bị, thay thế máy

móc cũ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, đẩy mạnh
xuất khẩu ra thị trường thế giới đồng thời tích cực chuẩn bị tốt mọi điều kiện, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1 .Cơ cấu sản xuất
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức sản xuất của Công
ty được chia thành các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất. Bộ phận sản xuất gồm
4 phân xưởng:
• Phân xưởng Sợi: có nhiệm vụ chuẩn bị sợi cho cuốn điếu.
• Phân xưởng bao mềm: có nhiệm vụ cuốn điếu; sản phẩm là các loại thuốc lá
bao mềm.
• Phân xưởng bao cứng: có nhiệm vụ cuốn điếu và cho ra đời các sản phẩm là
các loại thuốc lá bao cứng.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Phân xưởng cơ điện: thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện, hơi nước, tham gia
trung tu, đại tu máy móc thiết bị theo kế hoạch hàng năm.
Phân xưởng Sợi sẽ là nơi bắt đầu cho quy trình sản xuất, cung cấp đầu vào là sợi
thuốc cho 2 phân xưởng Bao cứng và Bao mềm triển khai cuốn điếu, đóng bao, đóng
tút. Còn phân xưởng Cơ điện tham gia trong mọi khâu thuộc quy trình, đảm bảo sự
hoạt động tốt của máy móc dây chuyền. Để trợ giúp, phục vụ cho công tác sản xuất
này, Công ty còn tổ chức một số tổ đội khác. Những đội này được bố trí xung quanh
khu vực các phân xưởng để thực hiện kịp thời và nhanh chóng những thao tác hỗ trợ;
gồm 3 tổ đội:
• Đội bốc xếp: chịu trách nhiệm thực hiện công việc bốc dỡ vật tư, nguyên liệu,
hàng hóa theo quy định của Công ty.
• Đội xe: thực hiện vận chuyển và bảo quản sản phẩm thuốc lá bao từ Công ty
đến các nhà phân phối an toàn về số lượng, chất lượng và thời gian.
• Đội bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ nguyên vẹn tài sản của Công ty, chống lại
mọi hành vi xâm phạm của Công ty.

Công ty đã xây dựng một dây chuyền chuyên môn hóa cao trong quá trình sản
xuất sản phẩm, có khả năng tận dụng được tối đa các nguồn lực của Công ty. Các
đơn vị trong Công ty đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Nếu một bộ phận không hoàn thành nhiệm vụ của mình, hoặc có sự sai sót trong các
công đoạn sản xuất thì sẽ ảnh hưởng tới kết quả chung của các bộ phận dẫn đến việc
đòi hỏi tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận.
1.3.2. Bộ máy quản lí
1.3.2.1. Trách nhiệm, quyền hạn của ban Giám đốc Công ty
- Giám đốc: Giám đốc Công ty do Chủ tịch Công ty tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc
kí hợp đồng có thời hạn, tối đa là 5 năm. Giám đốc là người đại diện theo Pháp luật
của Công ty, nếu Chủ tịch Công ty không kiêm Giám đốc Công ty.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hỡnh 1. S t chc ca cụng ty
chủ tịch công ty
giám đốc
p.gđ
kĩ thuật
p.gđ
kinh doanh
các phòng ban các phân xưởng

* Cỏc phũng ban gm:
- Phũng Hnh chớnh
- Phũng K hoch vt t
- Phũng Xut - Nhp khu
- Phũng T chc nhõn s
- Phũng Ti chớnh k toỏn
- Phũng Th trng
- Phũng Tiờu th

- Phũng K thut Cụng ngh
- Phũng Qun lớ cht lng
- Phũng K thut c in
- Ban bo v
* Cỏc phõn xng gm:
- Phõn xng Si
- Phõn xng Bao cng
- Phõn xng Bao mm
- Phõn xng C in.
Giỏm c Cụng ty iu hnh ton b hot ng ca cụng ty thụng qua cỏc phũng
ban chc nng, chu trỏch nhim trc Ch tch Cụng ty v trc Phỏp lut v mi
hot ng iu hnh ca Cụng ty.
Sinh viờn: Lờ Th Thu Lp: Qun tr cht lng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho Giám đốc và là người đại diện lãnh đạo
chất lượng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về điều hành các công việc thuộc lĩnh
vực kĩ thuật của Công ty. Chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động, vệ sinh
công nghiệp và môi trường.
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về các vấn đề có liên quan tới lĩnh vực kinh doanh: xây dựng chiến lược và
chính sách tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng năm đối với các
loại, xây dựng mạng lưới các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm khắp cả nước...
Khi Giám đốc ủy quyền, hai phó giám đốc có chức năng và nhiệm vụ trực tiếp
giải quyết các công việc của Giám đốc.
1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của các phòng ban
- Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện mọi công việc về quản
trị văn phòng, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, văn bản... công tác đối ngoại của công ty,
chăm lo về đời sống, sức khỏe, bữa ăn cho công nhân viên chức công ty, thực hiện
công tác đầu tư xây dựng cơ bản và các kế hoạch xây dựng sửa chữa lớn hàng năm
của công ty.

- Phòng tổ chức nhân sự: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những quy định
của Nhà nước và công ty trong công tác quản trị nhân sự, lao động, tiền lương, tiền
thưởng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. Tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, điều chỉnh lao động cho các đơn vị. Tổ chức thực hiện công tác an
toàn vệ sinh lao động. Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thân thể cho cán
bộ công nhân viên. Quản lí toàn bộ hồ sơ của cán bộ công nhân viên công ty theo quy
định của Nhà nước và công ty.
- Phòng kế hoạch, vật tư: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc xây dựng phương án chiến lược sản xuất kinh doanh ngắn, trung, dài hạn. Xây
dựng và điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch mua vật tư, phụ liệu,
phù hợp với yêu cầu sản xuất. Tiếp nhận, sắp xếp, bảo quản, cấp phát vậtt tư cho các
phân xưởng và các đơn vị trong Công ty. Sắp xếp quản lý hệ thống kho tang do đơn
vị mình quản lý...
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành và
quản lí kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Pháp luật
và các quy định của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Xây dựng kế hoạch xuất nhập
khẩu ngắn hạn và dài hạn của Công ty, trình Giám đốc Công ty phê duyệt và tổ chức
thực hiện. Tham gia công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá nhu cầu khách hàng
nước ngoài đề xuất giải pháp xuất khẩu theo từng đối tác.
- Phòng tài chính- kế toán: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Nhà
nước về việc thực hiện Pháp luật và các quy định hiện hành về công tác tài chính, kế
toán, thống kê. Tổng hợp theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đề xuất
các biện pháp kinh tế phù hợp với tình hình thực tế. Xây dựng giá thành và giá bán
sản phẩm mới. Tính toán các chỉ tiêu tài chính, theo dõi công nợ và các khoản nộp
ngân sách. Tổ chức đánh giá và kiểm kê tài sản các đơn vị trong công ty.
- Phòng kĩ thuật- công nghệ: Giữ vững và ổn định chất lượng sản phẩm đồng
thời không ngừng cải tiến chất lượng theo thị trường. Thực hiện các chức năng công
tác kỹ thuật của công ty, quản lý quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá. Xây dựng các

tiêu chuẩn nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm. Quản lí các đề tài tiến bộ kĩ
thuật và áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: có trách nhiệm theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị
kỹ thuật, cơ khí thiết bị chuyên dùng, chuyên ngành, điện lạnh, điện hơi nước cả về
số lượng và chất lượng của công ty. Tham mưu cho Giám đốc về xây dựng đề án đầu
tư thiết bị. Tham gia dạy nâng cấp, nâng bậc cho công nhân viên trong công ty.
- Phòng quản lý chất luợng: chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng
nguyên liệu, vật tư nhập kho và trước khi đưa từ kho vào sản xuât cũng như chất
lượng của sản phẩm trong quá trình sản xuất và thành phẩm trước khi xuất kho. Theo
dõi, giám sát, duy trì hệ thống chất lượng của công ty. Hàng năm lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ theo sự phê chuẩn của đại diện lãnh đạo
chất lượng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chất lượng.
- Phòng thị trường: phòng có trách nhiệm nghiên cứu thị trường, nắm bắt các
thông tin thị trường để từ đó có căn cứ đề ra các chiến lược kinh doanh. Đồng thời
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm mới, tham dò nhu cầu thị hiếu khách hàng
để từ đó cùng phòng tiêu thụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm,
phát triển thị trường. Xây dựng hình ảnh của công ty và sản phẩm trên thị trường
trong nước và quốc tế thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm và các chương
trình khác nhằm đạt mục tiêu này.
- Phòng tiêu thụ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tiêu thụ sản
phẩm. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và báo cáo thống kê công tác tiêu thụ sản
phẩm ngày, tháng, quý, năm. Đề xuất với lãnh đạo công ty về công tác lựa chọn và
theo dõi hoạt động các nhà cung cấp, các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Hỗ trợ phòng thị trường trong việc nghiên cứu xây dựng thị trường.
- Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động: an
ninh trật tự, quốc phòng quân sự địa phương của công ty theo quy định của nhà nước.
Tham mưu giúp viêc cho Đảng uỷ, Giám đốc công ty trong công tác bảo vệ an ninh
trật tự và công tác quốc phòng quân sự ở địa phương. Xây dựng và tổ chức thực hiện

các kế hoạch, phương án về công tác bảo vệ, phòng chống cháy nổ, quân sự cuả công
ty. Trực tiếp tuần tra, canh gác, kiểm tra kiểm soát người, hàng hoá, phương tiện ra
vào công ty. Tổ chức cứu chữa khi có tình huống cháy nổ xảy ra. Đấu tranh và phát
hiện kịp thời những trường hợp vi phạm nội quy.
- Bộ máy quản trị các phân xưởng
- Quản lý các hoạt động sản xuất tại phân xưởng.
- Căn cứ nhiệm vụ sản xuất tháng, quý, năm được công ty giao xây dựng
phương án tổ chức và quản lý các hoạt động sản xuất.
- Tham gia thực hiện giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
- Trả lương cho cán bộ nhân viên theo đúng chế độ và quy định của công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng bình hút.
- Ký duyệt các chứng từ có tính pháp quy về lĩnh vực có liên quan.
- Xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4. Các thành tựu mà công ty thuốc lá Thăng Long đã đạt được từ năm 2005
đến nay
1.4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
Năm 2005, công tác chuyển đổi cơ cấu sản phẩm tiếp tục được Công ty thực
hiện. Việc nghiên cứu, phối chế và đưa ra thị trường một số sản phẩm có chất lượng
với giá bán phù hợp như: Hoàn Kiếm, Phù Đổng, Xuân Mới,…(có giá bán 2000
đồng) và một số sản phẩm có giá bán trên 3.000 đồng, bước đầu đã được thị trường
chấp nhận. Do vậy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt kết quả đáng phấn
khởi.
Năm 2006, ngành sản xuất Thuốc lá Việt Nam vẫn gặp phải nhiều khó khăn,
trong đó có Thuốc lá Thăng Long, hơn thế mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt
hàng thuốc lá lại tăng. Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất năm 2006, năm đầu tiên thực hiện
kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 của Công ty Thuốc lá Thăng Long được Tổng Công ty
Thuốc lá Việt Nam giao cũng rất nặng nề.
1.4.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm

Dù tình hình sản xuất kinh doanh gần đây gặp khó khăn về: giá nguyên vật
liệu tăng, nguồn nguyên liệu nhập khẩu không ổn định, cạnh tranh trên thị trường gây
gắt, các sản phẩm phổ thông chịu sức ép của thuốc nhập lậu, giả mạo. Nhưng cùng sự
quan tâm của Tổng công ty cùng cơ quan liên quan đã giúp Công ty đạt nhiều kết quả
khả quan.
Sản lượng năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.138 nghìn bao, tương ứng 0,28%.
Sản lượng năm 2007 so với năm 2006 tăng 87.730 nghìn bao, tương ứng 21,86% .
Sản lượng năm 2008 so với năm 2007 tăng 75.969 nghìn bao, tương ứng 15,53% .
Vậy, sản lượng tiêu thụ theo các năm đều tăng, đặc biệt 2 năm mới đây tăng
mạnh do số lượng đơn đặt hàng tăng từ việc Công ty hiểu được nhu cầu tiêu dùng
trên thị trường.
Về sản phẩm nội tiêu, sản lượng Vinataba cùng các sản phẩm khác đều tăng,
năm 2008 so với năm 2007 tăng 11.659 nghìn bao, tương ứng 4,31%.
Giá trị xuất khẩu năm 2006 so với năm 2005 tăng 32,446 tỷ đồng, tương ứng 33,73%
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá trị xuất khẩu năm 2007 so với năm 2006 tăng 48,832tỷ đồng , tương ứng 37,96%
Giá trị xuất khẩu năm 2008 so với năm 2007 tăng 87,238 tỷ đồng, tương ứng 49,15%.
Trong đó loại 20 điếu năm 2008 so với năm 2007, tăng 38.080 nghìn bao, tương ứng
190,79%, một con số ấn tượng.
Để đạt được kết quả đó, Công ty đã tập trung củng cố hệ thống tiêu thụ, đổi
mới nhận thức, nâng cao hiệu quả hoạt động, trách nhiệm tinh thần của đội ngũ tiếp
thị, phát triển kênh phân phối. Đồng thời, công ty cũng tận dụng các cơ hội, nắm bắt
thị trường xuất khẩu. Hiện nay, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty có các
nhãn hiệu như: Gold Seal, Empire full, Fisher, Empire light, Gold seal full (20 điếu),
Tex,….Thị trường xuất khẩu chính của Công ty trong thời gian trước là: Liên Xô (cũ)
, các nước trong khối Ả rập, Cộng hoà Séc. Gần đây, Công ty đã và đang nghiên cứu
mở rộng thị trường sang các nước Trung Đông và nhiều nước khác. Có thể thấy xuất
khẩu năm 2007, 2008 của Công ty tăng mạnh, kéo theo nó là sự tăng lên không kém
của doanh thu và lợi nhuận.

Bảng 1: Sản lượng và giá trị sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ giai đoạn 2005-2008
Các chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2005 2006 2007 2008
1. Sản lượng SPSX 1000bao 401.264 401.925 491.865 566.970
- SP xuất khẩu 1000bao 120.358 157.522 225.102 281.579
- SP nội địa 1000bao 280.907 244.403 266.763 285.391
2. Sản lượng SPTT 1000bao 400.193 401.331 489.061 565.030
- Xuất khẩu 1000bao 118.885 157.225 218.595 282.095
+ Loại 10 điếu 1000bao - 142.002 198.636 224.866
+ Loại 20 điếu 1000bao - 15.223 19.959 58.039
- Nội tiêu 1000bao 281.308 241.106 270.466 274.147
+ SP Vinataba
1000bao
77.024 84.020 101.298 106.233
+ Sản phẩm khác
1000bao
204.284 160.086 169.168 175.892
3. GTSXCN Tỷ đồng 937,677 920,128 1.105,010 1.267,136
4. Doanh thu Tỷ đồng 909,518 953,585 1.189,137 1.516,942
- Xuất khẩu Tỷ đồng - 128,646 177,478 264,716
- Nội địa Tỷ đồng - 824,939 1.011,659 1.252,226
Nguồn: Phòng TT
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng 2: Các chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách các năm 2005-2008
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm

2005 2006 2007 2008
1. Lợi nhuận Triệu đồng 20.056 20.100 25.300 30.000
2. Doanh thu Triệu đồng 909,518 953,585 1.189,137 1.516,942
3. Tỉ suất lợi nhuận/doanh thu % 2.205 2.108 2.128 1.978
4. Nộp ngân sách Triệu đồng 308.023 350.156 396.589 564.738
- Thuế TTĐB Triệu đồng - 293.640 331.821 473.460
- Thuế GTGT Triệu đồng - 49.716 60.292 79.672
- Thuế TNDN Triệu đồng - 6.799 4.476 11.606
Nguồn: Phòng TCKT
• Về tổng doanh thu
Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 44,067 tỷ đồng, tương ứng 4,85%
Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 235,552 tỷ đồng, tương ứng 24,7%
Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 327,805 tỷ đồng, tương ứng 27,57%
Bằng chiến lược đầu tư theo chiều sâu với nhiều thiết bị hiện đại nên Công ty
đã đạt được tính phát triển bền vững và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của Tổng
công ty thuốc lá Việt Nam. Các sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu trên nhiều
nước trên thế giới và thương hiệu Thuốc lá Thăng Long đã trở thành một thương hiệu
mạnh trên thị trường trong và ngoài nước, thúc đẩy sự tăng doanh thu.
• Về lợi nhuận
Lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,044 tỷ đồng, tương ứng 0,22%.
Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng 5,2 tỷ đồng, tương ứng 25,93%.
Lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 tăng 4,7 tỷ đồng, tương ứng 18,58%.
Vậy, theo các năm, lợi nhuận năm sau đều tăng so với năm trước. Tuy nhiên,
năm 2006, lợi nhuận tăng rất ít so với năm 2007, vì thời điểm này, Công ty vừa mới
chuyển đổi sang mô hình mới ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lí sản xuất kinh
doanh, đồng thời, Nhà nước cũng đã áp dụng mức thuế TTĐB lên 55%, làm giảm
hẳn giá trị tiêu thụ nội địa. Nhưng 2 năm sau đó, năm 2007 và 2008, lợi nhuận tăng
mạnh. Sở dĩ như vậy vì Công ty đã đầu tư thêm máy móc, công nghệ mới vào sản
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xuất, đem lại năng suất và hiệu quả cao hơn; cùng với việc xuất khẩu được đẩy mạnh
trong 2 năm gần đây.
• Về nộp ngân sách
Nộp ngân sách năm 2006 so với năm 2005 tăng 42,133 tỷ đồng, tương ứng 13,68%
Nộp ngân sách năm 2007 so với năm 2006 tăng 46,433 tỷ đồng , tương ứng 13,26%
Nộp ngân sách năm 2008 so với năm 2007 tăng 168,149 tỷ đồng, tương ứng 42,40%.
Ngân sách Công ty nộp ngày càng cao, nhất là năm 2008, nộp lên tới 564,738
tỷ đồng. Có được kết quả này là do năm 2008, Công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm,
doanh thu tăng mạnh,, dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
cũng tăng theo.
1.4.1.3. Thu nhập bình quân người lao động
Bảng 3: Tình hình lao động, tiền lương
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2005 2006 2007 2008
Lao động tổng số Người 1227 1122 957 948
Tiền lương bình quân
tháng
Triệu đồng/
người
4.186 4.771 5.857 6.234
Nguồn: Phòng TCNS
Những năm gần đây, số lượng lao động ngày càng giảm từ 1227 người năm 2005
xuống chỉ còn 948 người năm 2008, do Công ty chú trọng đầu tư theo chiều sâu, sử
dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại, tự động hóa; tay nghề công nhân cũng được
nâng cao. Vậy nên thu nhập bình quân của CBCNV xu hướng tăng. Cụ thể:
Năm 2006, tiền lương bình quân tăng 0,585triệu đồng/người so với năm 2005,
tương ứng 13,98%.
Năm 2007, tiền lương bình quân tăng 1,086 triệu đồng/người so với năm 2006,
tương ứng 22,76%.

Năm 2008, tiền lương bình quân tăng 0,377 triệu đồng/người so với năm 2007,
tương ứng 6,44 %.
Vậy, bên cạnh công tác thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cũng
luôn quan tâm đến đời sống người lao động.
1.4.2. Các thành tựu ở lĩnh vực khác
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong nửa thế kỉ qua, cùng với những thành tựu về sản xuất,kinh doanh, các
mặt công tác khác như: công tác chăm lo đời sống cho người lao động, công tác an
toàn - bảo hộ lao động, phong trào thực hành tiết kiệm, công tác xã hội từ thiện… của
Công ty Thuốc lá Thăng Long cũng đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Trước
hết người lao động được đảm bảo việc làm và được lãnh đạo công ty cùng các đoàn
thể chú trọng nâng cao đời sống về mọi mặt. Phong trào thi đua an toàn lao động, vệ
sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ, công tác quốc phòng quân sự địa phương tại
C.T được thực hiện tốt với phương châm đảm bảo sản xuất an toàn, môi trường sạch
đẹp. Công ty đã được Bộ Công nghiệp, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng
Công ty Thuốc lá Việt Nam công nhận là đơn vị an tòan và có thành tích suất sắc
trong phong trào Xanh - Sạch - Đẹp.
1.5. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống Quản lí chất
lượng ISO 9001:2000
1.5.1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Ngày nay, người tiêu dùng ngày càng khó tính hơn. Họ không chỉ để ý đến
hình thức, mẫu mã bên ngoài mà đang ngày càng chú ý nhiều về chất lượng bên
trong. Bên cạnh duy trì, mở rộng thị trường trong nước, Công ty cũng tích cực tìm
kiếm thị trường quốc tế. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty trong thời gian
trước là: Liên Xô (cũ) , các nước trong khối Ả rập, Cộng hoà Séc. Gần đây, Công ty
đã và đang nghiên cứu mở rộng thị trường sang các nước Trung Đông và nhiều nước
khác.
Hiện nay trên thị trường có khoảng 21 doanh nghiệp sản xuất thuốc lá điếu
trong nước thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam như: Thăng Long, Sài Gòn, Thanh

Hóa,…và một số doanh nghiệp tư nhân ở địa phương, những doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài như: Manborrol, Dunhill, 555,… Thị trường cạnh tranh đang
ngày càng khốc liệt khi thuốc lá nhập ngoại tràn vào sau khi Việt Nam gia nhập
WTO. Quản lí chất lượng phải xác định được đầu vào của quá trình là khách hàng.
Điều này muốn thực hiện được phải cần đến công cụ thống kê, phân tích, xử lí thông
tin hiệu quả, đánh giá những yếu tố làm thỏa mãn khách hàng. Sự phát triển không
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngừng của khoa học công nghệ kéo theo sự biến động của thị trường, Công ty phải
cải tiến liên tục để bắt nhịp được những thay đổi đó. Công ty cũng cần đạt được các
mục tiêu chất lượng đề ra đông thời giảm khiếu nại khách hàng. Muốn thực hiện điều
đó, các quá trình tạo ra thuốc lá điếu của Công ty phải được thực hiện theo nguyên
tắc làm đúng ngày từ đầu, đồng thời tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát để
giảm sai lỗi, khuyết tật, đảm bảo chất lượng.
1.5.2. Đặc điểm sản phẩm
Công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: sản xuất và kinh doanh các loại thuốc
lá điếu; chế tạo, gia công, sửa chữa thiết bị máy móc chuyên ngành thuốc lá và các
ngành nghề khác nhưng mặt hàng chính vẫn là kinh doanh thuốc lá điếu các loại, đây
là sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu. Hiện nay, Công ty đang sản xuất trên 50
loại sản phẩm thuốc lá điếu đa dạng về chủng loại, mẫu mã, đặc biệt là chất lượng.
Các sản phẩm như: Đống Đa, Đống Đa đầu lọc, Hồng Hà, Hồng Hà bạc hà, Thăng
Long, Hoàn Kiếm, Vinataba, Dunhill, Rest, Tex,…Với mỗi loại sản phẩm thì cần có
những qui trình kiểm soát tương ứng nhằm hướng đến đảm bảo chất lượng.
Thành phần chủ yếu của thuốc lá là sợi thuốc và giấy cuốn ngoài. Ngoài ra,
mỗi loại cũng được pha thêm các hương liệu đặc trưng riêng. Sản phẩm của Công ty
chia làm hai loại có đầu lọc và không có đầu lọc, trong sản phẩm có đầu lọc lại chia
thành sản phẩm có đầu lọc bao cứng và đầu lọc bao mềm.
Kết cấu sản phẩm khá đơn giản như vậy sẽ giúp cho quá trình kiểm soát các
khâu sản xuất các phần của thuốc lá dễ dàng hơn. Việc áp dụng hệ thống ISO
9001:2000 được thuận tiện. Công ty cần kiểm tra các công đoạn nhập nguyên vật

liệu, sản xuất bán thành phẩm, thành phẩm. Trong đó, kiểm tra sản phẩm cần chú ý
đến các chỉ tiêu: độ ẩm, hàm lượng nicotin, kích thước sợi, rỗ đầu, eo lưng, tỷ lệ bụi
trong sợi,…
Bảng 4. Các loại sản phẩm
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Loại sản phẩm Các mác thuốc
Thuốc lá có
đầu lọc
Bao cứng Vinataba, Dunhill, Thăng Long bao cứng,…
Bao mềm Điện Biên đầu lọc, Du lịch, Hoàn Kiếm,…
Thuốc lá không đầu lọc Sapa, Thủ đô, Hồng Hà,…
Nguồn: Phòng TT
Tuy nhiên, một đặc điểm nữa của sản phẩm thuốc lá đó là dễ mốc, đặc biệt là
vào mùa đông do độ ẩm tăng cao. Do vậy, Công ty cần có một quy trình bảo quản
chặt chẽ thành phẩm thuốc, tránh những thiệt hại do hư hỏng.
1.5.3. Công nghệ sản xuất
Quy trình chế biến, sản xuất:
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
- Nhận nguyên liệu về đúng theo công thức phối chế, kiểm tra chất lượng từng
mẻ.
- Hấp chân không, phối chế trên băng tải
- Làm ẩm lá kiểu gió nóng.
Bước 2: Sản xuất sợi cuộng
- Làm ẩm cuộng bằng hơi nước
- Hấp cuộng – ép cuộng và loại bỏ các tạp vật, cuộng hỏng: nhũng , đen.
- Thái cuộng thành sợi; Trương nở cuộng, sấy cuộng, phân ly sợi cuộng
Bước 3: Sản xuất sợi lá
- Thêm nguyên liệu để tăng phẩm chất thuốc lá và làm ẩm lá
- Thái lá, sấy sợi khô, cố định màu sắc thuốc lá; Phun hương

- Chứa sợi: bảo quản sợi cho đến khi cuốn điếu.
Bước 4: Cuốn điếu, đóng bao, đóng tút, đóng kiện.
Đơn vị thành phẩm: thùng thuốc.
Trong các khâu của quy trình chế biến sản xuất thì có một số khâu rất dễ phát sinh
lỗi, đó là các khâu: hấp chân không; phối chế lá trên băng tải; thêm liệu; sấy sợi;
phun hương. Ở các khâu này, Công ty cần vạch rõ những tiêu chuẩn cho từng công
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đoạn thuộc quy trình cụ thể để cho những người trực tiếp sản xuất và kiểm tra có thể
thực hiện đảm bảo theo yêu cầu. Như ở khâu hấp chân không, việc xếp các kiện
thuốc lên xe phải theo đúng công thức phối chế cho 1 mẻ hấp (từ 1600-2000kg);
kiểm tra chất lượng nguyên liệu từng mác; thời gian hấp: 25-30 phút; tỷ lệ làm ẩm:
98%; và cuối cùng, nhiệt độ trong bao phải đạt tiêu chuẩn: thuốc tốt là < 70 độ còn
thuốc trung bình là < 80 độ. Ở khâu phun hương, tỷ lệ hương theo quy định là 6%.
Công ty phải kiểm tra thiết bị và sợi thường xuyên để phát hiện tắc hương, trường
hợp tắc phải báo cho phòng QLCL và người vận hành máy sấy để ngừng đưa sợi lên
thêm.
Công ty sản xuất thuốc lá điếu, máy móc thiết bị đòi hỏi sự thống nhất trong
dây chuyền sản xuất, dẫn đến việc cải tiến hay thay thế không thể diễn ra trong một
thời gian ngắn. Vì vậy, trình độ công nghệ hiện tại của Công ty là một yếu tố mà
Công ty không thể tác động để thay đổi ngay được nhưng cũng do đó mà có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng các sản phẩm cũng như hệ thống quản lí chất lượng.
Công ty không chỉ đầu tư để nghiên cứu tìm ra các biện pháp kĩ thuật nhằm
khắc phục những máy móc đã lạc hậu mà còn đầu tư xây dựng mới, mua sắm, lắp
đặt nhiều phương tiện hiện đại như: máy MK8- MAX3-Cascade, Mcline HLP,… để
tăng năng suất, chất lượng.
Hình 2. Sơ đồ tóm tắt quá trình công nghệ sản xuất
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm ẩm

cuộng
lần 2
ép
cuộng
thả
cuộng
liệu
sợi
cuộng
trương
nở sợi
cuộng
sấy
sợi
cuộng
làm ẩm
ngọn lá
gia
liệu


thái

sấy
sợi lá
phơi
trộn sợi
lá cuộng
phân
ly sợi

cuộng
thùng
trữ sợi
cuộng
phun
hương
thùng
trữ sợi
đóng
thùng
các tông
kho
sợi
cuốn
điếu
đóng
bao
đóng
nút
đóng
kiện
kho
t.phẩm
xử lý s.phẩm không phù hợp
xử lý nướcsàng gam
phân ly
xé điếu
tận dụng sản phẩm
nguyên sợi
thu hồi

không phù hợp
kho
nl
orianal
lá ấm
liệu lá
xử lý

mành
Sản phẩm không phù hợp đi xử lý
Tận dụng sản phẩm không phù hợp sau xử lý
Phế phẩm loại bỏ
Chú thích
chuẩn bị
nguyên
vật liệu
hấp
chân
không
bàn phối

cắt ngọn
làm ẩm
thân lá
tách
ruộng
làm ẩm
cuộng
lần 1
thùng


cuộng

Sinh viờn: Lờ Th Thu Lp: Qun tr cht lng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các máy móc thiết bị có xuất xứ hầu hết là các nước có công nghệ phát triển
như: Anh, Đức, Pháp,…Năm sản xuất hầu hết từ 1990 trở lại đây, các máy phần lớn
đang ở tình trạng tốt. Tuy nhiên, với việc đa dạng hóa sản phẩm hiện nay, Công ty
có hơn 50 mác thuốc, trong đó 18 mác xuất khẩu. Điều này dẫn đến việc máy móc
luôn phải căn chỉnh để chạy nhiều mác thuốc khác nhau. Nhưng do trình độ công
nhân vẫn còn hạn chế, thiếu thợ bậc cao; các phụ liệu như: sáp vàng, bóng kính,
giấy cuốn, chỉ xé,…không đồng bộ; một số thiết bị thay thế các chi tiết máy không
đạt tiêu chuẩn, thời gian chết máy làm ảnh hưởng đến năng suất chất lượng. Khó
khăn như vậy nhưng nhìn chung, Công ty cũng đã nỗ lực ứng dụng khoa học công
nghệ, ghóp phần đảm bảo chất lượng cũng như hiệu quả của hệ thống quản lí ISO
9001:2000.
Bảng 5. Tổng hợp máy móc thiết bị
TT Nước sản xuất Số chủng loại
1 Anh 7/17
2 Trung Quốc 4/17
3 Tiệp Khắc 1/17
4 Hà Lan 1/17
5 Pháp 1/17
6 Đức 3/17
Nguồn: Phòng KTCĐ
1.5.4. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là ngành sản xuất thuốc lá, nó chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị sản phẩm (65-70%).
Những nguyên vật liệu chính gồm: Lá thuốc: lá vàng hoặc lá nâu được chế biến thành
sợi, chiếm tỷ lệ 85% sản phẩm; Hương liệu: 1% sản phẩm; Các loại giấy cuốn; Các

loại sáp vàng, sáp trắng; Lưỡi gà, chỉ xé, giấy nhôm; Các loại keo: keo điếu, keo bao,
…; Nhãn, vỏ, tút, đầu lọc.
Đặc điểm tổ chức sản xuất ở Công ty lại chủ yếu là sản xuất theo các đơn
hàng mà mỗi đơn hàng đều có những yêu cầu về quy cách, mẫu mã, chất lượng
khác nhau. Do vậy, nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng rất đa dạng về chủng loại.
Điều này gây khó khăn cho cho công tác quản lí nguyên vật liệu đảm bảo chất
lượng ở tất cả các khâu. Công tác thu mua, bảo quản nguyên liệu có ý nghĩa quan
trọng trong quản lí và tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty. Phòng quản lí Chất
lượng chịu trách nhiệm về tình hình nguyên vật liệu. Hàng tuần, hàng tháng, các
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân xưởng phải gửi báo cáo sử dụng vật tư để Công ty theo dõi, kiểm tra theo
những quy trình nhất định.
Để phù hợp với tình hình sản xuất công nghiệp hiện nay, Công ty không trực
tiếp trồng cây thuốc lá mà chủ động mua sắm nguyên vật liệu với cả hai nguồn
trong và ngoài nước. Công ty chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu từ: Campuchia, Ấn
Độ, Trung Quốc, Mỹ,…Thị trường đầu vào trong nước như: Cao Bằng, Gia Lai,
Lạng Sơn. Công ty cung kí hợp đồng với những người trồng cây thuốc lá, kiểm tra,
giám sát thực hiện các điều khoản đã cam kết và có trách nhiệm đầy đủ với họ.
Công tác quản lí chất lượng phải triển khai cả khâu kiểm soát các nhà cung ứng
theo yêu cầu bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nhằm đảm bảo nguyên vật liệu được
mua đáp ứng các yêu cầu mua hàng đã xác định.
1.5.5. Trình độ nguồn nhân lực
Trình độ nhân lực ảnh hưởng đến quản lí chất lượng qua việc các nhân viên có
đủ khả năng áp dụng các tiêu chuẩn, yêu cầu bộ tiêu chuẩn ISO từ lí thuyết vào thực
tế hay không. Trình độ nhân lực cao giúp người lao động có quan điểm hệ thống,
hiểu được ISO là bọ tiêu chuẩn cho một hệ thống chất lượng chứ không phải là tiêu
chuẩn về riêng chất lượng sản phẩm và trách nhiệm quản lí chất lượng thuộc về tất cả
mọi thành viên. Nếu họ không hiểu thì hệ thống quản lí chất lượng sẽ không đồng bộ.
Có thể hiểu được ý nghĩa của ISO và các quá trình thì các CBCNV mới có thể biến

các quy định lí thuyết của ISO thành hiện thực. Trình độ nguồn nhân lực không chỉ
thể hiện ở việc hiểu ISO mà còn là trình độ chuyên môn thực hiện ISO.
Lao động trực tiếp giảm từ 972 người năm 2005 xuống còn 729 năm 2008 ,
giảm 243 người, tương ứng 25%, chứng tỏ công ty đã xấy dựng một dây chuyền sản
xuất ngày càng tự động hóa, hiện đại, giảm sức người. Số lao động gián tiếp cũng
giảm mạnh cho thấy bộ máy quản lí được tinh giảm, gọn nhẹ hơn, giúp việc phổ biến
và áp dụng hệ thống ISO thuận lợi. Bên cạnh đó trình độ đội ngũ lao động cũng được
cải thiện, đến năm 2008, công ty đã không còn lao động phổ thông. Số lượng người
có trình độ trên đại học tăng theo các năm. Tuy nhiên, tỷ lệ công nhân lành nghề chưa
cao, năm 2008, tỷ lệ CN bậc 5-7 giảm chỉ còn gần 33 %, thấp hơn tỷ lệ CN bậc 3-4
(39%).
Bảng 6. Cơ cấu lao động Công ty từ năm 2005 đến 2008
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo Trình độ
Trên đại học 5 0.41 5 0.45 4 0.42 6 0.63
Đại học, Cao đẳng 180 14.67 176 15.69 174 18.18 147 15.5
Trung cấp 40 3.26 37 3.3 33 3.45 27 2.85
CN kỹ thuật bậc 5-7 591 48.17 569 50.71 492 51.41 312 32.91
CN kỹ thuật bậc 3-4 350 28.52 270 24.06 197 20.59 372 39.24
CN kỹ thuật bậc 1-2 41 3.34 40 3.57 35 3.66 80 8.44
Lao động phổ thông 20 1.63 25 2.23 22 2.3 0 0
Theo tuổi
Dưới 30 tuổi 112 9.13 97 8.65 78 8.15 114 12.01
Từ 31 – 35 92 7.5 88 7.84 82 8.57 82 8.84
Từ 36 – 40 299 24.37 281 25.04 252 26.33 131 13.8
Từ 41 – 45 446 36.35 433 38.59 360 37.62 411 43.34
Từ 46 – 50 196 15.97 158 14.08 135 14.11 186 19.61

Từ 51 – 55 68 5.54 58 5.17 42 4.39 28 2.94
Trên 55 14 1.14 7 0.62 8 0.84 3 0.3
Nguồn: Phòng TCNS
Tuy nhiên, ta có thể thấy độ tuổi trung bình CBCNV Công ty trên 41 tuổi, cho
thấy đội ngũ lao động tương đối già, sẽ không phát huy được sức trẻ và có thể gây
khó khăn trong triển khai những cải tiến theo hệ thống ISO, vì những người già
thường theo chủ nghĩa kinh nghiệm, ngại thay đổi.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II. Thực trạng hệ thống quản lí chất lượng
ISO 9001:2000 tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
2.1. Đánh giá khái quát kết quả đạt được về việc thực hiện ISO 9001:2000
2.1.1. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm đã không ngừng được nâng cao, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng. Kết quả sau một thời gian áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001:2000,
thuốc Sapa được xếp hạng A1 trong Hội tuổi trẻ sáng tạo thủ đô, thuốc Du Lịch đầu
lọc và Điện Biên không đầu lọc đạt huy chương bạc tại hội chợ triển lãm kinh tế toàn
quốc. Để thấy rõ hơn tình hình chất lượng sản phẩm, ta đi vào nghiên cứu chất lượng
những sản phẩm chủ yếu trong bảng dưới đây.
Ta thấy chất lượng toàn bộ sản phẩm năm 2008 cao hơn năm 2007 về cả 2 loại chỉ
tiêu:
• Về chỉ tiêu vật lí:
Tỷ lệ rỗ đầu năm 2008 so với năm 2007 ở cả hai loại bao cứng và bao mềm hầu
hết giảm, thể hiện qua số chênh lệch âm đã được tính theo bảng trên. Tỷ lệ lỗi điếu
cũng tương tự, Công ty đã có những tiến bộ trong việc kiểm soát các chỉ tiêu vật lí.
• Về chỉ tiêu cảm quan:
Nhìn chung, chất lượng các sản phẩm là chấp nhận được, đều từ mức trung bình
trở lên, không có chất lượng kém. Điểm cảm quan tất cả các mác thuốc hầu như năm
2008 cao hơn 2007, mức chênh lệch điểm 2 năm là đáng kể và dương.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng, ta thấy được chất lượng sản phẩm bao mềm còn kém

hơn nhiều so với sản phẩm bao cứng. Điều này thể hiện đặc biệt rõ qua kiểm tra cảm
quan, các mác thuốc bao mềm chỉ toàn là chất lượng trung bình. Bên cạnh đó, các chỉ
tiêu vật lí như trọng lượng rỗ đầu, lỗi điếu sản phẩm bao mềm cũng đạt những con số
còn khá cao: trọng lượng rỗ đầu trung bình > 1,00gr; còn tỷ lệ lỗi điếu trung bình xấp
xỉ 4%.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 7: Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc lá bao thành phẩm
Sản phẩm được sản xuất ở phân xưởng bao mềm, lợi nhuận đơn vị kém hơn các
sản phẩm khác nhưng nhu cầu tiêu thụ cao. Máy móc ở đây cũ và lạc hậu hơn so với
phân xưởng bao cứng, lại do nhiều nước không thật sự phát triển về công nghệ sản
xuất ra như: Trung Quốc, Tiệp Khắc, Hà Lan…. Ở đây còn có những máy móc thuộc
loại cổ nhất trong Công ty. Cho nên sản phẩm bao mềm thường rỗ đầu, đầu lọc xơ,
đầu điếu bai, bẹp đáy bong hồ, cạnh bao nhanh bẩn, chất lượng nói chung kém hơn
bao cứng. Như vậy, sản phẩm bao mềm tuy đã phù hợp vơí người tiêu dùng cả về
chất lượng và giá cả nhưng Công ty cần đầu tư máy móc hiện đại hơn.
Sản phẩm bao cứng được sản xuất trên dây chuyền đồng bộ của Mollils- Anh,
được tân trang lại hàng loạt. Đây là thuận lợi cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm
bao cứng. Xét về chỉ tiêu cảm quan sản phẩm bao cứng đạt chất lượng về chu vi điếu,
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: Quản trị chất lượng 47
Mác thuốc
Chỉ tiêu vật lí Chất lượng cảm quan
Rỗ đầu (gr) Lỗi điếu (%)
Điểm
2008
Mức
CL
Điểm
2007
ChL

2008 2007 ChL 2008 2007 ChL
Bao
cứng
Gold Fish, Capital Deluxe 10’s 0,65 0,57 0,08 2,07 2,07 0,00 44,03 Tốt 43,17 0,86
Thăng Long hộp thiếc 0,61 0,77 -0,16 2,28 1,17 1,11 40,44 Khá 39,59 0,85
Hà Nội, Tex 10’s 0,65 0,69 -0,04 2,45 2,14 0,31 37,16 Khá 36,99 0,17
Hồng Hà, Sapa đỏ tráng kim 0,64 0,86 -0,22 1,30 2,47 -1,17 37,74 khá 37,72 0,02
Xuân mới, Phù đổng, Hoàn kiếm 0,82 0,88 -0,06 2,70 1,63 1,07 37,35 Khá 37,38 -0,03
Sapa, Viland đỏ, Sapa núi 0,05 1,17 -1,12 2,35 1,90 0,45 34,26 TB 33,39 0,87
Sapa đỏ 1,26 1,17 0,09 1,93 0,57 1,36 33,66 TB 32,91 0,75
Bao
mềm
M menthol 1,31 1,18 0,13 5,01 5,75 -0,74 34,48 TB 32,33 2,15
Thăng Long 0,85 0,90 -0,05 3,24 3,19 0,05 36,10 TB 35,51 0,59
Thủ đô, Phù đổng, Hoàn kiếm 1,13 0,87 0,26 3,36 3,72 -0,36 34,63 TB 34,37 0,26
Hoàn kiếm Menthol 1,30 1,71 -0,41 3,96 4,25 -0,29 34,62 TB 33,99 0,63
Hạ Long menthol 1,31 0,97 0,34 3,22 5,45 -2,23 34,04 TB 33,00 1,04
Điện biên đầu lọc 1,17 1,41 -0,24 3,61 4,41 -0,80 34,77 TB 33,78 0,99
Điện biên đầu lọc đỏ 0,90 1,15 -0,25 2,64 3,95 -1,31 34,24 TB 33,52 0,72
Nguồn: Phòng QLCL

×