Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Thiết kế và tổ chức thi công mặt đường tuyến tránh qua thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 142 trang )

Phạm Văn Hậu
Phần 1: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ 4 km MẶT
ĐƯỜNG
1. XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG MẶT ĐƯỜNG
1.1. Vị trí địa lý
Tuyến đường thiết kế là tuyến tránh qua thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam, được xây dựng mới nằm trong quy hoạch chung của tỉnh. Đây là dự án
giao thông có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm thiểu tai nạn giao thông và
giảm bớt một lưu lượng xe lưu thông trên quốc lộ 1A đoạn qua tành phố Tam
Kỳ vốn đã quá tải và đã xuống cấp nặng.
Tuyến đường có cấp thiết kế là cấp III, tốc độ thiết kế là 80 km/h, tổng
chiều dài 4000m, được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 4054 - 05.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của tuyến như sau:
Cấp thiết kế Cấp 3
Tốc độ thiết kế 80 km/h
Địa hình Đồng bằng - đồi
Loại nền đường
Đắp lề trước từng
phần
Số làn xe cơ giới 2
Bề rộng 1 làn xe 3,75 m
Bề rộng dải phân cách giữa & bên Không có
Bề rộng mặt đường 7,5 m
Bề rộng lề đường 2,5 m
Loại lề đường Gia cố tối thiểu
Bề rộng lề gia cố 2,0 m
Bề rộng nền đường 12,5 m
Mặt đường được sử dụng trên toàn tuyến là giống nhau, đây là loại mặt
đường cấp cao A1 (mặt đường cấp cao chủ yếu), từ trên xuống bao gồm các lớp
như sau:
STT Tên lớp vật liệu Chiều dày (cm)


1
Bê tông nhựa polime Dmax
12.5
4
2 Bê tông nhựa polime Dmax 19 6
3
Cấp phối đá dăm loại 1 Dmax
25
18
29
Phạm Văn Hậu
4 Cát gia cố xi măng 8% 20
1.2. Các điều kiện tự nhiên
1.2.1. Địa hình
Khu vực thiết kế là đồng bằng và đồi, tương đối bằng phẳng, địa chất khá
ổn định không có hiện tượng trượt lở.
Độ dốc ngang sườn 0.7% - 11%.
Tuyến có cấp thiết kế là cấp III nên được thiết kế bám theo đường đồng
mức, với độ dốc dọc nhỏ do đó chênh cao giữa các điểm đầu và cuối đoạn nhỏ
tạo điều kiện thuận lợi khi thi công.
1.2.2. Địa mạo
Qua kết quả thị sát tình hình địa mạo thì khu vực tuyến đi qua là rừng loại
II. Cây con dây leo chiếm hơn 2/3 diện tích. Cứ 100m
2
rừng có khoảng 5 đến 25
cây có đường kính từ 5-10cm, có xen lẫn cây có đường kính lớn hơn 10 cm.
Đồng đất có các loại tràm, keo, … trên địa hình khô ráo.
1.2.3. Địa chất
Theo kết quả điều tra khảo sát điều kiện địa chất cho thấy điều kiện địa chất
trong khu vực rất ổn định, không có hiện tượng sụt lở, đá lăn, castơ hay nước

ngầm lộ thiên.
Nhìn chung mắt cắt địa chất khu vực tuyến như sau:
- Lớp đất hữu cơ dày từ 10÷20cm
- Lớp đất á sét lẫn sỏi sạn dày từ 6÷8m
- Bên dưới là lớp đá gốc dày ∞
Qua kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất cho thấy đất ở đây chứa ít
muối hay không chứa các muối hòa tan. Do vậy rất thích hợp để đắp nền đường.
1.2.4. Địa chất thủy văn
Tuy có mạch nước ngầm hoạt động trong khu vực tuyến nhưng mực nước
ngầm ở sâu không ảnh hưởng đến công trình.
Sông ở đây hình thành rõ ràng, suối không rõ ràng chỉ hình thành vào mùa
mưa nên không ảnh hưởng đến quá trình thi công vào mùa khô.
1.2.5 Thủy văn
Nước mặt thoát tương đối dễ dàng, nước chủ yếu tập trung theo các con
suối nhỏ rồi đổ vào các sông xuống đồng bằng.
30
Phạm Văn Hậu
1.2.6 Khí hậu, thời tiết
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa nắng thường kéo dài từ cuối xuân cho đến giữa thu, thường có nắng to
khô hanh thỉnh thoảng có mưa rào và dông vào buổi chiều.
Mùa mưa là những tháng còn lại trong năm, thường có mưa phùn, rét kéo
dài từng đợt do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc.
Nhiệt độ trung bình của mùa nóng là tương đối cao: 34
0
C.
Nhiệt độ trung bình của mùa mưa là: 20
0
C.
Độ ẩm trung bình 80%.

Với những đặc điểm trên về khí hậu, thời tiết thì thi công về mùa mưa sẽ
gặp nhiều khó khăn và tốn kém, chỉ nên tiến hành thi công vào mùa nắng.
Khoảng thời gian thi công hợp lý nhất là từ tháng 3 đến tháng 9.
1.3. Điều kiện xã hội
1.3.1. Dân cư và sự phân bố dân cư
Dân cư: Người dân ở đây hầu hết là dân tộc Kinh sống chủ yếu bằng nghề
trồng trọt, chăn nuôi, một số kinh doanh buôn bán nhỏ.
Sự phân bố dân cư: Mật độ dân cư khá đông, phân bố đều dọc theo tuyến
thiết kế.
1.3.2. Tình hình văn hoá - kinh tế - xã hội trong khu vực
Trình độ văn hoá của dân cư ở mức khá, các xã phường đều có trường học.
Kinh tế thị xã Tam Kỳ những năm gần đây phát triển tương đối nhanh, mức
tăng trưởng bình quân 5 năm trở lại đây (2000-2004), mỗi năm tăng xấp xỉ
14,8%, cao hơn bình quân chung toàn tỉnh trên 3,5% (bình quân của tỉnh
là 10,3% năm), điều này khẳng định vai trò thị xã Tam Kỳ là trung tâm
kinh tế của Tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế toàn Tỉnh.
Xã hội: Là khu vực ổn định an ninh và chính trị.
1.1.3.3. Các định hướng phát triển kinh tế xã hội trong tương lai
Với mục tiêu xây dựng tỉnh Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp vào giai
đoạn 2015-2020, thành phố Tam Kỳ nói riêng và toàn tỉnh Quảng Nam nói
chung có định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, trong đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông lâm ngư sang công nghiệp
và dịch vụ, phát triển mạnh cơ cấu hạ tầng và chú trọng kinh tế công nghiệp, du
31
Phạm Văn Hậu
lịch, hải sản. Chiến lược phát triển lâu dài của tỉnh là mở cửa thu hút vốn đầu tư
nước ngoài để xây dựng và phát triển các khu công nghiệp. Ðặc biệt là kêu gọi
đầu tư phát triển du lịch trong tỉnh.
1.4. Các điều kiện liên quan khác
1.4.1. Vật liệu xây dựng, bán thành phẩm

Khoảng cách từ các nhà máy, xí nghiệp, mỏ cung cấp vật liệu xây dựng ở
khá xa so với chân công trình. Với cự ly vận chuyển trung bình khoảng 10km.
- Xi măng, sắt thép lấy tại các đại lý vật tư ở của thành phố.
- Nhựa đường lấy tại trạm trộn bê tông nhựa ở Tam Xuân.
- Đá các loại lấy tại mỏ đá Tam đàn.
- Cát, sạn lấy tại sông Tam Kỳ.
Các bán thành phẩm và cấu kiện đúc sẵn được sản xuất tại xí nghiệp phục
vụ công trình, xí nghiệp đóng tại vùng ven thành phố cách chân công trình 10
km. Năng lực sản xuất của xưởng đáp ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng theo
yêu cầu đặt ra, đây là xí nghiệp phục vụ cho hầu hết các công trình trong tỉnh.
1.4.2. Máy móc, nhân lực, phụ tùng thay thế
Các đơn vị thi công có đầy đủ các loại máy móc thi công như máy san, máy
đào, máy ủi, máy xúc, các loại lu (lu bánh cứng, lu bánh lốp, lu rung), các loại ô
tô tự đổ, máy rải, xe tưới nước… , các xe máy luôn được bảo dưỡng và sẵn sàng
phục vụ thi công, có đội ngủ thợ máy giỏi có thể đảm bảo cho máy móc thi công
được an toàn, khi gặp sự cố có thể xử lý kịp thời.
1.4.3. Cung cấp năng lượng, nhiên liệu, nhu yếu phẩm phục vụ sinh
hoạt
Điện dùng cho kho xưởng, lán trại công nhân hoặc dùng cho thi công được
lấy từ đường dây hạ thế đã được xây dựng, đang phục vụ sinh hoạt cho nhân dân
nên khá thuận lợi.
Vì ở trong khu vực thành phố nên việc cung cấp xăng, dầu và các loại nhu
yếu phẩm, lương thực, thực phẩm được tiện lợi và nhanh chóng.
1.4.4. Vấn đề thông tin liên lạc, y tế, đảm bảo sức khỏe
Hiện nay, hệ thống thông tin liên lạc trong khu vực đã tương đối hoàn
thiện. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác thi công, giám sát thi công, trao
đổi thông tin giữa ban chỉ huy công trình và các ban ngành khác có liên quan.
32
Phạm Văn Hậu
Về mặt y tế, bệnh viện trong khu vực được xây dựng khang trang, sạch sẽ,

có đầy đủ các loại thuốc và có bác sỹ trực. Ngoài ra, đơn vị thi công cũng có tủ
thuốc riêng để phòng khi ốm đau nhẹ hoặc bị xây xác.
2. NÊU ĐẶC ĐIỂM KCAĐ, CHỌN PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI
CÔNG
2.1. Đặc điểm các lớp kết cấu áo đường
Các lớp kết cấu áo đường được xác định theo hồ sơ thiết kế, kết cấu lề gia
cố chưa được thiết kế. Căn cứ vào các yêu cầu của lề gia cố:
Chịu được lưu lượng xe chạy tính toán bằng 35% trên làn liền kề.
Lớp mặt trên cùng loại với lớp mặt đường.
Chịu được tải trọng tác dụng lâu dài khi xe nặng đỗ trên lề.
Khi nâng cấp, mở rộng đường thì tận dụng được kết cấu này.
Mặt đường bê tông nhựa không đặt trực tiếp trên nền đất.
Và để thi công thuận tiện ta chọn được kết cấu lề gia cố như sau:
4
3
2
1
Hình 1.1: Các lớp kết cấu áo đường ở phần xe chạy và lề gia cố
Ghi chú:
STT Tên lớp vật liệu
Chiều dày (cm)
Phần xe chạy
(7,5 m)
Lề gia cố
(2x2,0 m)
1 Bê tông nhựa polime Dmax 12.5 4 5
2 Bê tông nhựa polime Dmax 19 6 8
3 Cấp phối đá dăm loại 1 Dmax 25 18 20
33
Phạm Văn Hậu

4 Cát gia cố xi măng 8% 20 -
Theo quan điểm thiết kế tổng quan nền – mặt đường thì phía dưới các lớp
kết cấu áo đường như trên còn lớp đáy áo đường (phần trên của nền đường),
đảm bảo khu vực tác dụng của nền đường.
2.1.1. Bê tông nhựa polime
2.1.1.1. Khái niệm
- Bê tông nhựa polime là loại đá nhân tạo mà thành phần cấu trúc bao gồm
cốt liệu (cấp phối đá dăm, cát sông, đá xay, bột khoáng), chất kết dính hữu cơ
là nhựa đường polime ở dạng rắn, được tạo thành do hỗn hợp bê tông dùng chất
kết dính hữu cơ đem rải, lu lèn và để 1 thời gian cho ổn định.
Nhựa đường polime shell Cariphalte (PMB) do hãng shell cung cấp, là loại
nhựa đường được cải thiện bằng polime dẻo nhiệt đàn hồi Styren-Butadien-
Styren (SBS). Sự liên kết của SBS trong Cariphalte tạo nên một hệ không gian
ba chiều vững chắc làm giảm sự tác động của nhiệt độ môi trường bên ngoài lên
lớp BTN, tăng mô đun độ cứng ở nhiệt độ cao và độ đàn hồi tốt kể cả khi nhiệt
độ xuống thấp, chống lão hóa và biến dạng vĩnh viễn, phát huy tốt tác dụng ở
những nơi có áp lực cao thường xuyên tác dụng lên mặt đường.
2.1.1.2. Nguyên lý sử dụng vật liệu
Bê tông nhựa sử dụng vật liệu theo nguyên lý “cấp phối”. Theo nguyên lý
này, cốt liệu gồm các kích cỡ khác nhau, được phối hợp với nhau theo 1 tỷ lệ
nhất định, vì vậy sau khi rải và lu lèn hạt nhỏ lấp đầy lỗ rỗng giữa các hạt lớn, từ
đó tạo nên 1 kết cấu đặc chắc, kín nước, cường độ cao, chịu được tác dụng
của lực thẳng đứng và nằm ngang đều tốt.
2.1.1.3. Cấu trúc vật liệu
Bê tông polime là kết cấu có cấu trúc đông tụ - keo tụ, mang tính toàn khối.
Trong cấu trúc bê tông nhựa, các hạt khoáng tiếp xúc với nhau thông qua 1
màng nhựa mỏng bao bọc các hạt.
Cốt liệu trong bê tông nhựa gồm cốt liệu lớn và nhỏ:
+ Cốt liệu lớn: cấp phối đá dăm là bộ khung chịu lực chính
+ Cốt liệu nhỏ: cát sông – làm tăng độ đặc cho bê tông nhựa. Đá xay –

ngoài chức năng làm tăng độ đặc, nó còn làm tăng tỷ diện của vật liệu, do đó
làm tăng tính liên kết với nhựa.
34
Phạm Văn Hậu
Bột khoáng làm tăng độ chặt của bê tông nhựa polime, làm tăng tỷ diện
vật liệu khoáng rất nhiều nên làm tăng lớp vỏ cấu trúc và nâng cao nhiệt độ hóa
mềm, giúp bê tông nhựa ổn định nhiệt.
Nhựa polime trong bê tông nhựa có tác dụng bao bọc xung quanh các hạt
khoáng, có 1 phần thẩm thấu vào trong các mao quản trên bề mặt hạt khoáng, 1
phần tương tác với bề mặt cốt liệu tạo thành màng xà phòng Can-xi không hòa
tan, làm tăng đáng kể chất lượng và tính bền vững của các liên kết ở khu vực
tiếp xúc giữa nhựa và cốt liệu khoáng và 1 phần có tác dụng lấp 1 phần lỗ rỗng
còn lại của khung cốt liệu chính.
Ngoài ra trong bê tông nhựa có thể có phụ gia (hoặc các vật liệu sợi) để cải
thiện 1 số tính chất khi thi công và khai thác sử dụng.
2.1.1.4. Sự hình thành cường độ
Cường độ bê tông nhựa polime hình thành do thành phần lực dính và lực
ma sát trong. Thành phần lực dính: đây là thành phần chủ yếu, quan trọng quyết
định chất lượng của bê tông nhựa polime, được tạo ra bởi 2 yếu tố:
+ Thành phần lực dính phân tử (lực dính dạng keo): tạo ra do sự tác
dụng tương hỗ giữa nhựa và mặt ngoài khoáng vật và do lực dính kết bên
trong của bản thân nhựa. Thành phần này phụ thuộc nhiều vào cấu trúc, độ
nhớt của nhựa, nhiệt độ của hỗn hợp, tỷ diện bề mặt của cốt liệu khoáng vật, sự
tương tác lý học, hóa học giữa màng nhựa và mặt ngoài khoáng vật, chiều dày
màng nhựa bao bọc các hạt khoáng và tốc độ biến dạng. Thành phần lực này
đảm bảo tính dính, nâng cao cường độ bê tông nhựa khi chịu tác dụng của
các lực thẳng đứng và nằm ngang.
+ Lực dính tương hỗ (lực dính móc): do sự móc vướng giữa các hạt khi
dịch chuyển gây ra, có tác dụng làm tăng cường độ nhưng không chống lực
ngang. Lực dính tương hỗ ít thay đổi theo nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ biến dạng,

nhưng sẽ giảm đi khi bê tông nhựa chịu tải trọng trùng phục.
Thành phần lực ma sát: sinh ra do sự ma sát giữa các hạt cốt liệu trong bê
tông nhựa polime. Thành phần lực này không phụ thuộc vào thời gian chịu tải
nhưng giảm khi hàm lượng nhựa polime lớn. Cốt liệu càng sần sùi, sắc cạnh,
thì lực ma sát trong càng lớn và cốt liệu trơn nhẵn thì ma sát kém.
35
Phạm Văn Hậu
Chính do cấu trúc và sự hình thành cường độ như trên mà bê tông nhựa
polime có cường độ cao, chịu tải trong thẳng đứng và nằm ngang đều tốt.
2.1.1.5. Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
Do cấu trúc và đặc điểm hình thành cường độ như trên mà lớp bê tông nhựa
polime có các ưu điểm sau:
+ Kết cấu có cường độ cao và ổn định cường độ
+ Có khả năng chịu được tác dụng của cả lực thẳng đứng và nằm ngang đều
tốt.
+ Kết cấu chặt kín, hạn chế được nước thấm qua.
+ Chống hao mòn tốt, mặt đường ít sinh bụi.
+ Hạt cốt liệu mịn nên dễ dàng tạo bằng phẳng cho mặt đường (làm lớp mặt
trên).
+ Khả năng chống bong bật, chống các điều kiện bất lợi của thời tiết.
+ Công lu lèn nhỏ do vật liệu có tính cấp phối (so với vật liệu sử dụng theo
nguyên
lý “đá chèn đá” thì công lu lèn có thể giảm đi một nửa).
+ So với bê tông nhựa thường thì bê tông nhựa polime có cường độ cao
nhưng không quá dòn, tính ổn định cường độ lớn, tính đàn hồi cao, tính ổn định
nhiệt và nước lớn.
Nhược điểm:
+ Nhiệt độ khi thi công cao. Đối với loại rải nóng, nhiệt dộ lu lèn hiệu quả
nhất từ 130 ÷ 160

o
C, nhiệt độ thi công không được nhỏ hơn 130
o
C lúc bắt đầu
lu lèn và kết thúc lu lèn khi nhiệt độ không nhỏ hơn 90
o
C.
+ Thời gian vận chuyển, thời gian thi công bị khống chế. Do đó việc tổ
chức thi công khó khăn, phức tạp.
+ Gây nguy hiểm cho công nhân khi làm việc chung với máy trong dây
chuyền.
+ Yêu cầu phải có thiết bị sản xuất và thi công chuyên dùng: trạm trộn
BTN polime, máy rải, lu bánh lốp.
+ Yêu cầu sản xuất, thi công theo 1 quy trình khá khắt khe.
36
Phạm Văn Hậu
+ Có thể gây hiện tượng trượt, lượn sóng, dồn đống nếu cấp phối không
hợp lý.
+ Mặt đường dễ trơn trượt khi ẩm ướt và dễ chảy nhựa khi nhiệt độ cao
nếu cấp phối không hợp lý.
+ Giá thành đắt vì vậy chủ yếu dùng cho lớp trên của mặt đường .
2.1.1.6. Nhận xét về vật liệu
Bê tông nhựa polime thỏa mãn được các yêu cầu của vật liệu tầng mặt: có
cường độ cao và ổn định cường độ, có khả năng chịu cắt tốt, có khả năng chịu
bào mòn do độ cứng lớn, kích cỡ nhỏ nên dễ tạo bằng phẳng, hạn chế bong bật
và tạo độ nhám cao cho mặt đường. Ngoài ra hỗn hợp BTNP có cấp phối cốt
liệu liên tục, chặt, các yêu cầu về chất lượng đá dăm, cát, bột khoáng và nhựa
đường polime dùng để chế tạo hỗn hợp được quy định chặt chẽ.
2.1.1.7. Các chú ý khi thi công
Bê tông nhựa polime là loại vật liệu đắt tiền, có yêu cầu rất cao nên khi thi

công phải theo đúng như quy trình thi công và nghiệm thu lớp bê tông nhựa,
phải đặc biệt chú ý đến các điểm sau đây:
+ Kiểm tra khi sản xuất: đảm bảo về cấp phối, nhiệt độ khi trộn và khi
cho lên xe vận chuyển đến công trường.
+ Trước khi rải cần kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp, cần phải lớn hơn nhiệt độ
yêu cầu.
+ Đảm bảo thi công trong thời tiết thuận lợi, nhiệt độ không khí khi rải
>15
0
C, không có mưa.
+ Thi công đúng hoặc vượt thời gian khống chế, vì quá thời gian này việc
lu lèn bê tông nhựa đã nguội không còn hiệu quả.
+ Độ chặt của bê tông nhựa có ảnh hưởng rất lớn đến cường độ vật liệu
nên cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh công nghệ lu lèn cho hợp lý.
+ Tránh phân tầng khi thi công bê tông nhựa, cả về phân tầng cấp phối và
phân tầng
nhiệt độ.
2.1.1.8. Đặc điểm của BTN polime Dmax 12.5 và Dmax 19
37
Phạm Văn Hậu
- BTN polime 12,5 có cỡ hạt danh định là 12,5mm và cỡ hạt lớn nhất là
19mm. Loại này thường dụng làm lớp mặt trên của mặt đường cấp cao, ngoài ra
còn dùng làm lớp mặt dưới của mặt đường cấp cao.
- BTN polime 19 có cỡ hạt lớn nhất danh định là 19mm và cỡ hạt lớn nhất
là 25mm. Loại này chỉ dùng cho lớp mặt dưới của mặt đường cấp cao.
Thành phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu bê tông nhựa polime:
Loại BTNP BTNP 12,5 BTNP 19
Cỡ hạt lớn nhất danh định
(mm)
12,5 19

Phạm vi áp dụng
Lớp mặt trên
hoặc lớp mặt
dưới
Lớp mặt
dưới
Chiều dầy rải hợp lý (cm) 5-7 5-8
Cỡ sàng mắt vuông (mm)
25 - 100
19 100 90-100
12,5 90-100 71-86
9,5 74-89 58-78
4,75 48-71 36-61
2,36 30-55 25-45
1,18 21-40 17-33
0,600 15-31 12-25
0,300 11-22 8-17
0,150 8-15 6-12
0,075 6-10 5-8
Hàm lượng nhựa tham
khảo (tính theo % khối
lượng hỗn hợp BTNP)
5,0-5,8 5,0-5,5
2.1.2. Lớp cấp phối đá dăm
38
Phạm Văn Hậu
2.1.2.1. Khái niệm
Cấp phối đá dăm là một hổn hợp cốt liệu, sản phẩm của một dây chuyền
công nghệ nghiền đá (sỏi), có cấu trúc thành phần hạt theo nguyên lý cấp phối,
chặt, liên tục.

2.1.2.2. Nguyên lý sử dụng vật liệu
Vật liệu được sử dụng theo nguyên lý “cấp phối”, toàn bộ cốt liệu (kể cả
thành phần hạt nhỏ và hạt mịn) đều là sản phẩm nghiền từ đá sạch không lẫn đá
phong hoá và hữu cơ. Sau khi rải và lu lèn sẽ tạo nên 1 kết cấu đặc chắc, cường
độ cao.
2.1.2.3. Cấu trúc vật liệu
Cấp phối đá dăm là kết cấu có cấu trúc tiếp xúc. Trong cấu trúc này, các hạt
khoáng trực tiếp tiếp xúc với nhau mà không thông qua 1 màng chất lỏng nào.
Cấp phối đá dăm không có tính toàn khối, do đó khả năng chịu cắt kém và khi
tính toán thì bỏ qua sức chống cắt của lớp vật liệu này, không kiểm tra ứng suất
kéo- uốn dưới đáy lớp.
Cấp phối đá dăm gồm nhiều cỡ hạt to nhỏ khác nhau, khi rải và lu lèn thì
các hạt nằm sát lại với nhau, ở giữa có lỗ rỗng. Các hạt nhỏ hơn sẽ chèn vào lỗ
rỗng này, lượng hạt có kích thước nhỏ dần được tính toán sao cho lấp đủ vào lỗ
rỗng để cho kết cấu đặc nhất, có cường độ cao.
2.1.2.4. Sự hình thành cường độ
Cường độ cấp phối hình thành do thành phần lực dính phân tử do thành
phần hạt mịn tạo ra và do sự chèn móc ma sát giữa các hạt lớn.
Thành phần lực dính: đây là thành phần quan trọng quyết định chất lượng
của cấp phối, được tạo ra bởi 2 yếu tố :
+ Thành phần lực dính phân tử (lực dính dạng keo): được hình thành nhờ
lực dính của thành phần hạt nhỏ, có tác dụng làm cho cấp phối ổn định cường
độ, chống lại tác dụng của các lực lực thẳng đứng và nằm ngang. So với bê tông
nhựa thì thành phần lực này nhỏ hơn nên cấp phối đá dăm chịu tải trọng ngang
kém hơn.
+ Lực dính tương hỗ (lực dính móc): hình thành nhờ sự tiếp xúc giữa các
hạt do sự chèn móc các hạt có kích thước lớn vào với nhau, có tác dụng làm tăng
cường độ nhưng không chống lực ngang. Thành phần lực này ít chịu ảnh hưởng
39
Phạm Văn Hậu

của nhiệt độ và độ ẩm mà phụ thuộc vào kích cỡ hạt và thành phần hạt, chịu ảnh
hưởng của tải trọng trùng phục. Khi cấp phối đá dăm có độ chặt lớn thì thành
phần lực này tăng lên.
Thành phần lực ma sát: sinh ra do sự ma sát giữa các hạt cốt liệu lớn trong
cấp phối. Thành phần lực này không phụ thuộc vào thời gian chịu tải nhưng
giảm khi độ ẩm tăng lên. Vật liệu càng sần sùi, sắc cạnh, ma sát trong càng lớn.
2.1.2.5. Ưu nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Kết cấu chặt kín cường độ cao (E
đh
= 2000-3000 daN/cm
2
).
+ Sử dụng được các loại vật liệu địa phương.
+ Thi công đơn giản, công đầm nén nhỏ, có thể cơ giới hóa toàn bộ khâu thi
công nên tốc độ thi công cao.
+ Thi công không bị khống chế về thời gian vận chuyển, thi công cũng như
nhiệt độ khi rải và lu lèn như bê tông nhựa.
+ Tương đối ổn định nước, giá thành hợp lý.
- Nhược điểm:
+ Chịu lực ngang kém, khi khô hanh cường độ giảm nhiều.
+ Hao mòn sinh bụi nhiều khi khô hanh.
+ Cường độ giảm nhiều khi bị ẩm ước.
+ Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường nhỏ.
+ Dễ bị hao mòn, do đó được dùng làm tầng móng trong kết cấu áo đường
cấp cao A1 (khi làm tầng mặt cho các loại mặt đường khác thì phải cấu tạo lớp
bảo vệ, chống hao mòn ở phía trên).
+ Không có tính toàn khối.
+ Vật liệu nặng, công tác vận chuyển có khối lượng lớn.
2.1.2.6. Nhận xét về vật liệu

Cấp phối đá dăm được dùng làm lớp móng rất hợp lý về phương diện chịu
lực. Hoạt tải bánh xe khi tryền đến tầng móng chỉ còn thành phần lực thẳng
đứng (thành phần nằm ngang không đáng kể) và trị số đã giảm, sử dụng cấp
phối đá dăm là loại vật liệu chịu được tải trọng đứng tốt, đồng thời nó không
phải chịu tác dụng trực tiếp, gây bong bật và tác dụng của khí hậu, thời tiết.
2.1.2.7. Các chú ý khi thi công
40
Phạm Văn Hậu
Khi thi công cấp phối đá dăm phải đảm bảo theo đúng yêu cầu trong quy
trình thi công và nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm, và phải đặc biệt chú ý
đến các điểm sau:
+ Kiểm tra thành phần hạt, đảm bảo đúng cấp phối thiết kế. Có như vậy khi
lu lèn mới đạt độ chặt yêu cầu và hình thành cường độ.
+ Đảm bảo tránh phân tầng khi thi công , những chỗ nào khi đổ, rải bị phân
tầng cần được thay thế ngay.
+ Thi công đầm nén ở độ ẩm đầm nén tốt nhất để mang lại hiệu quả cao.
+ Luôn theo dõi, kiểm tra độ chặt K, mô-đun đàn hồi E ở từng lớp rải để
điều chỉnh công nghệ thi công cho hợp lý.
2.1.2.8. Đặc điểm lớp cấp phối đá dăm loại 1 Dmax 25
Cấp phối đá dăm loại 1 là cấp phối cốt liệu khoáng mà tất cả các cỡ hạt
được nghiền từ đá nguyên khai.
Cấp phối đá dăm cỡ hạt Dmax = 25mm thích hợp dùng cho lớp móng trên.
Thành phần hạt của cấp phối:
Kích cỡ sàng mắt vuông
(mm)
Tỷ lệ lọt sàng
phần trăm theo
khối lượng (%)
50 -
37,5 100

25 79-90
19 67-83
9,5 49-64
4,75 34-54
2,36 25-40
0,425 12-24
0,075 2-12
2.1.3. Lớp cát gia cố xi măng
2.1.3.1. Khái niệm
- Cát gia cố xi măng là một hỗn hợp gồm cát tự nhiên hoặc cát nghiền đem
trộn với xi măng theo 1 tỉ lệ nhất định rồi lu lèn chặt ở độ ẩm tốt nhất trước khi
xi măng ninh kết, trong đó cát là các hạt khoáng rời có kích cỡ chủ yếu từ 2 đến
0.05mm (nhưng cho phép có thể lẫn sỏi sạn có kích cỡ lớn nhất đến 50mm).
41
Phạm Văn Hậu
- Cát gia cố xi măng là loại đá nhân tạo mà thành phần cấu trúc bao gồm
cốt liệu (cát), chất kết dính vô cơ là xi măng ở dạng bột. Hỗn hợp này được trộn
lẫn, san rải, lu lèn sau 1 thời gian bão dưỡng nó hình thành cường độ.
2.1.3.2. Nguyên lý sử dụng vật liệu
Cát gia cố xi măng sử dụng theo nguyên lí "đất gia cố". Theo nguyên lí này
cốt liệu là cát ở dạng hạt được trộn đều với một hàm lượng chất liên kết nhất
định ở độ ẩm tốt nhất được san rải và lu lèn chặt . Vì vậy cát gia cố xi măng sau
khi hình thành cường độ có cấu trúc đông tụ hoặc kết tinh, có cường độ cao, có
khả năng chịu nén, chịu kéo khi uốn tốt và ổn định nước.
2.1.3.3. Cấu trúc vật liệu
Cấu trúc chính của vật liệu là kết tinh, cát và xi măng sau khi hình thành cường
độ nó tạo ra một kết cấu có tính toàn khối. Các chât liên kết vô cơ bao bọc các hạt
khoáng và có tác dụng liên kết các hạt khoáng lại với nhau. Cát là cốt liệu chịu lực
chính và cũng là khung chịu lực của hỗn hợp.
2.1.3.4. Sự hình thành cường độ

Cát gia cố xi măng sau khi hình thành cường độ có cấu trúc kết keo tụ, đông tụ
hoặc kết tinh. Trong đó cấu trúc chính là kết tinh, xi măng sau khi trộn với nước thì
bị thủy hóa và kết tinh liên kết cốt liệu cát thành một khối vững chắc có cường độ
cao, có khả năng chịu kéo khi uốn.
Cường độ cát gia cố xi măng hình thành do thành phần lực dính và lực ma
sát trong.
Thành phần lực dính: đây là thành phần chủ yếu, quan trọng quyết định
chất lượng của cát gia cố xi măng, được tạo ra bởi 2 yếu tố:
+ Thành phần lực dính phân tử (lực dính dạng keo): tạo ra do sự tác
dụng tương hỗ giữa xi măng và mặt ngoài cát và do lực dính kết bên trong
của bản thân xi măng. Khi xi măng tương tác với cát chúng tạo thành các liên
kết ion, các ion này liên kết chặt chẻ các hạt cát và xi măng lại với nhau. Thành
phần lực này đảm bảo tính dính, nâng cao cường độ cát gia cố xi măng khi
chịu tác dụng của các lực thẳng đứng và nằm ngang.
+ Lực dính tương hỗ (lực dính móc): do sự móc vướng giữa các hạt khi
dịch chuyển gây ra, có tác dụng làm tăng cường độ nhưng không chống lực
42
Phạm Văn Hậu
ngang. Lực dính tương hỗ ít thay đổi theo nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ biến dạng,
nhưng sẽ giảm đi khi cát gia cố xi măng chịu tải trọng trùng phục.
Thành phần lực ma sát: sinh ra do sự ma sát giữa các hạt cốt liệu trong cát
gia cố xi măng. Thành phần lực này không phụ thuộc vào thời gian chịu tải
nhưng giảm khi hàm lượng nhựa xi măng lớn.
Chính do cấu trúc và sự hình thành cường độ như trên mà cát gia cố xi
măng có cường độ cao, chịu tải trong thẳng đứng và nằm ngang đều tốt.
2.1.3.5. Ưu nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Cường độ tương đối cao (E
đh
= 3000-5000 daN/cm

2
), có khả năng chịu
kéo khi uốn, rất ổn định nhiệt và nước.
+ Sử dụng được các loại vật liệu rẻ tiền là cát nên giá thành rẻ.
+ Có thể cơ giới hóa toàn bộ khâu thi công.
+ Độ bằng phẳng cao, độ nhám của mặt đường tương đối cao và ít thay đổi
khi bị ẩm ước.
- Nhược điểm:
+ Chịu tải trọng động kém.
+ Yêu cầu phải có thiết bị thi công chuyên dụng, khống chế thời gian thi
công (không quá 2h).
+ Không thông xe được ngay sau khi thi công.
2.1.3.6. Nhận xét về vật liệu
Cát gia cố xi măng là hỗn hợp có cường độ cao, cũng như có độ bằng
phẳng tốt. Khi dùng cát gia cố xi măng làm tầng móng nó đảm bảo được chế độ
thủy nhiệt của tầng móng là không thấm nước vì vậy làm chi kết cấu có độ bền
vững cao.
2.1.3.7. Các chú ý khi thi công
- Phải thường xuyên kiểm tra chất lượng của cốt liệu trước khi thi công
cũng như trong quá trình thi công. Sau khi thi công phải kiễm tra lại chất lượng
của cát gia cố xi măng.
- Không nên dùng cát gia cố xi măng có cường độ chịu nén ở tuổi 28 ngày
lớn hơn 400daN/cm
2
, hoặc nhỏ hơn 300daN/cm
2
.
43
Phạm Văn Hậu
- Hỗn hợp cát gia cố xi măng đã rải hoặc đổ ra đường không được vượt quá

30phút rồi mới lu lèn.
- Từ khi cho nước vào hỗn hợp để trộn ướt đến lúc lu lèn và hoàn thiện
xong bề mặt lớp cát gia cố xi măng không được vượt quá thời gian bắt đầu ninh
kết của của xi măng (với xi măng póoc lăng là 120 phút, nếu không thêm phụ
gia vào làm chậm ninh kết), trong đó kể cả thời gian rải chờ lu.
- Khi trộn hỗn hợp cát gia cố xi măng tại trạm trộn thì thùng xe chở cát gia
cố xi măng phải được phủ kín bằng vải hoặc bạt ẩm. Chiều cao rơi tự do của hỗn
hợp đã trộn kể từ miệng ra của máy trộn đến thùng xe không được lớn hơn 1.5m.
- Trong vòng 4h sau khi lu lèn xong phải tiến hành phủ kín bề mặt lớp cát
gi cố xi măng để bão dưỡng đảm bảo cát gia cố xi măng đạt cường độ.
2.1.3.8. Đặc điểm của hỗn hợp cát gia cố xi măng 8%
Hàm lượng xi măng trong hỗn hợp cát gia cố xi măng khối lượng xi măng
tính theo hỗn hợp cốt liệu khô.
2.1.4. Lớp đáy áo đường
Theo quan điểm thiết kế tổng quan nền – mặt đường thì bên dưới các lớp
kết cấu áo đường là lớp đáy áo đường. Theo TCVN 4054 – 05 thì khu vực này
lấy tới 80 cm kể từ dưới đáy áo đường trở xuống.
Lớp đáy áo đường có các tác dụng sau:
- Tạo được lòng đường có cường độ cao và đồng đều để tiếp nhận và phân
phối tải trọng từ các lớp kết cấu áo đường vào nên, làm tăng cường độ chung và
giảm độ lún đàn hồi của kết cấu áo đường.
- Độ chặt lớn, tính thấm nhỏ nên sẽ cải thiện được tính chất thủy nhiệt của
lòng đường.
- Tạo ra “hiệu ứng đe” để lu lèn các lớp kết cấu áo đường nhanh đạt độ
chặt.
- Đảm bảo cho xe máy thi công mặt đường đi lại mà không làm hỏng bề
mặt nền đường đã thi công xong.
Yêu cầu của lớp đáy áo đường:
- Không bị quá ẩm (độ ẩm không lớn hơn 0,6 giới hạn nhão) và không chịu
ảnh hưởng các nguồn ẩm bên ngoài (nước mưa, nước ngầm, nước bên cạnh nền

đường).
44
Phạm Văn Hậu
- 30 cm trên cùng phải đảm bảo sức chịu tải CBR tối thiểu bằng 6 và 50 cm
tiếp theo phải đảm bảo sức chịu tải CBR tối thiểu bằng 4 đối với đường cấp III.
CBR xác định theo điều kiện mẫu đất ở độ chặt đầm nén thiết và được
ngâm bão hòa 4 ngày đêm. Độ chặt của lớp đáy áo đường xác định theo TCVN
4054 – 05 đối với loại nền đường đào là:
- 30 cm trên cùng: K ≥ 0.98
- 50 cm tiếp theo: K ≥ 0.93
Trong phạm vi khu vực tác dụng, đất sau khi đầm nén phải có sức chịu tải
xác định theo tỷ số CBR đạt yêu cầu như phân tích trên. Nếu đất khó đầm nén
đạt yêu cầu hoặc đầm nén rồi vẫn không đạt tỷ số sức chịu tải CBR yêu cầu thì
phải thiết kế cải thiện đất, gia cố vôi hay thay đất để đạt được đồng thời các yêu
cầu trên (phải thí nghiệm xác định tỷ lệ vôi, tỷ lệ cải thiện thích hợp).
2.2. Đặc điểm công tác thi công mặt đường ô tô
Công tác xây dựng mặt đường là công tác cuối cùng trong công nghệ thi
công đường ô tô, do đó nó có đặc điểm chung của công tác xây dựng đường:
- Diện thi công hẹp và kéo dài. Diện thi công (phạm vi thi công) mặt đường
rất hẹp, chiều rộng mặt đường thi công chỉ có 7,5 m nhưng lại kéo dài nên gây
khó khăn trong việc bố trí lực lượng thi công, hạn chế máy móc, nhân lực phát
huy năng suất, khó khăn trong công tác kiểm tra và chỉ đạo sản xuất.
- Nơi làm việc của đơn vị thi công thường xuyên thay đổi. Khác với các dây
chuyển sản xuất công nghiệp:nguyên vật liệu vận chuyển qua các khâu gia công
để thành sản phẩm, tuyến đường phải thi công nằm cố định, đơn vị thi công phải
thường xuyên di chuyển trển tuyến để hoàn thành đúng khối lượng công tác của
mình. Điều này gây khó khăn trong việc bố trí chỗ ăn ở cho công nhân & cán bộ
kỹ thuật, cho việc bố trí kho tàng, xưởng sữa chữa xe máy.
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện khí hậu và thời tiết. Công tác
xây dựng được tiến hành ngoài trời nên yếu tố thời tiết, khí hậu ảnh hưởng rất

lớn đến tiến độ, năng suất máy móc và chất lượng thi công.
Tuy nhiên công tác xây dựng mặt đường có những đặc điểm khác với các
công tác khác (đặc trưng của công tác xây dựng mặt đường) là:
- Khối lượng các công tác phân bố tương đối đều trên toàn tuyến. Với chiều
rộng mặt đường và chiều dày các lớp mặt đường không đổi thì khối lượng vật
45
Phạm Văn Hậu
liệu, và do đó khối lượng công tác thi công các lớp mặt đường gần như không
đổi (chỉ thay đổi chút ít khi vào đường cong).
- Sử dụng các loại vật liệu đắt tiền với khối lượng lớn. Thường thì 1 km
đường phải dùng đến hàng ngàn m
3
vật liệu. Do đó phải kết hợp chặt chẽ các
khâu chọn địa điểm khai thác, gia công vật liệu, tổ chức khai thác, gia công, vận
chuyển, cung cấp vật liệu với công tác xây dựng.
Trong công trình đường, chí phí xây dựng mặt đường thường chiếm khoảng
30 ÷ 45 % tổng giá thành đối với đường vùng núi mà trong đó, chi phí vật liệu
chiếm tới 60 ÷ 70 %. Vì vậy cần đạc biệt chú ý đến việc sử dụng vật liệu địa
phương và công tác tổ chức vận chuyển vật liệu.
2.3. Chọn phương pháp tổ chức thi công
2.3.1. Chọn phương pháp thi công
Phương pháp thi công được lựa chọn dựa trên đặc điểm thi công, năng lực
của đơn vị thi công.
Ta chọn phương pháp thi công bằng máy tại nhưng nơi có khối lượng lớn,
thao tác kỹ thuật đơn giản nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành, rút ngắn thời
gian thi công.
Kết hợp với thi công thủ công tại những nơi máy không phát huy năng suất
hoặc những công việc khó đòi hỏi phải thi công bằng thủ công.
2.3.2. Chọn phương pháp tổ chức thi công
Căn cứ vào:

- Đặc điểm công tác xây dựng mặt đường, như đã phân tích.
- Khả năng của các đơn vị thi công được trang bị các loại máy móc, đội ngũ
cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề,có tính tổ chức, tính kỷ luật cao.
- Khâu cung ứng vật tư, vận chuyển thuận tiện, dễ dàng đáp ứng yêu cầu
cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời.
Ta chọn phương pháp tổ chức thi công là phương pháp dây chuyền. Theo
phương pháp này, các công việc được chuyên môn hóa theo trình tự thi công
hợp lý, giao cho các đơn vị chuyên nghiệp đảm nhận. Các công việc, các đơn vị
này có quan hệ chặt chẽ với nhau, hoàn thành công việc trên toàn bộ chiều dài
tuyến.
Phương pháp tổ chức thi công này có các ưu điểm sau:
46
Phạm Văn Hậu
- Các đoạn đường hoàn thành đều đặn, kề nhau tạo thành dải liên tục, có thể
phục vụ thi công các đoạn kế tiếp, giảm được công tác làm đường tạm. Với
tuyến dài có thể đưa ngay đoạn đã hoàn thành vào sử dụng.
- Máy móc, phương tiện tập trung ở các đơn vị chuyên nghiệp nên giảm
được hư hỏng, chất lượng khai thác tốt, đơn giản cho khâu quản lý, nâng cao
năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
- Tính chuyên môn hóa cao, do đó: tổ chức thi công thuận lợi, nâng cao
trình độ cho công nhân & cán bộ, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
công trình và rút ngắn được thời gian xây dựng.
3. XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ DÂY CHUYỀN VÀ HƯỚNG THI CÔNG
3.1. Xác định tốc độ dây chuyền
Ta cần xác định tốc độ thi công tối thiểu của dây chuyền để tổ chức thi
công đảm bảo hoàn thành công việc đúng & vượt tiến độ được giao.
Tốc độ thi công tối thiểu của mặt đường là chiều dài đoạn đường ngắn nhất
phải hoàn thành sau 1 ca. Tốc độ thi công tối thiểu xác định theo [8] là:
)ca/m(
n).ttT(

L
V
21
min
−−
=
Trong đó:
L = 4000 m: chiều dài tuyến thi công.
n = 1: số ca trong 1 ngày.
T = 66 ngày: thời gian tính theo lịch kể từ ngày khởi công đến ngày phải
hoàn thành theo nhiệm vụ.
t
1
: thời gian khai triển, tức là số ngày kể từ ngày khởi công của tổ chuyên
nghiệp đầu tiên đến ngày khởi công của tổ chuyên nghiệp sau cùng. Căn cứ vào
các lớp kết cấu áo đường như trên, ta xác định thời gian khai triển dây chuyền
như sau:
+ Tổ chuyên nghiệp làm công tác chuẩn bị và thi công đắp lề trước lần 1
ngay sau khi công tác chuẩn bị hoàn thành.
+ Tổ thi công lớp móng dưới ngay sau khi thi công xong đắp lề trước lần 1,
tiếp tục thi công đắp lề trước lần 2.
+ Tổ thi công lớp móng trên: khai triển 14 ngày sau khi thi công xong lớp
móng dưới.
47
Phạm Văn Hậu
+ Tổ thi công lớp mặt dưới: khai triển hết 2 ngày, chờ cho lớp cấp phối đá
dăm làm móng khô se để thi công lớp nhựa thấm và chờ cho nhũ tương phân
tích.
+ Tổ thi công lớp mặt trên: khai triển 1 ngày sau khi thi công lớp mặt dưới.
1214

1
++=⇒ t
= 17 (ngày)
t
2
: thời gian nghỉ việc, do thời tiết, nghỉ lễ và chủ nhật. Vì ngày thời tiết xấu
có thể trùng vào ngày nghỉ lễ, chủ nhật nên số ngày nghỉ có thể tính như sau:
+ Tổng số ngày nghỉ lễ, chủ nhật: Dự định bắt đầu thi công vào ngày
4/6/2008, thời gian thi công theo lịch là 66 ngày, ngày kết thúc là ngày 8/8/2008.
Trong thời gian này có 9 ngày chủ nhật và không có nghỉ lễ.
+ Tổng số ngày nghỉ do thời tiết xấu : 2 ngày.
Trong cùng thời gian thi công, số ngày nào nhiều hơn thì dùng số ngày đó
để tính toán (tuy nhiên phải căn cứ vào tình hình cụ thể mà điều chỉnh cho hợp
lý):
t
2
= max (9,2) = 9 (ngày)
Như vậy, tốc độ tối thiểu của dây chuyền thi công mặt đường là:
1).91766(
4000
min
−−
=V
= 100m/ca
Căn cứ vào:
- Tốc độ tối thiểu của dây chuyền V
min
= 100m/ca.
- Khả năng cung cấp máy móc, thiết bị của đơn vị thi công.
- Khả năng cung ứng vật liệu cho thi công.

- Yêu cầu phát huy năng suất của máy móc thi công.
- Dự trữ để có thể điều chỉnh dây chuyền khi thời tiết bất lợi (mưa vào ngày
công tác).
- Theo kinh nghiệm thi công thực tế,
300 100 V
dc
÷=
m/ca.
Ta chọn tốc độ dây chuyền thi công mặt đường là V = 110 (m/ca).
3.2. Xác định hướng thi công
Chọn hướng thi công từ KM0+0.00 đến KM4+0.00 (từ đầu đến cuối tuyến).
Hướng này đảm bảo cho thi công được thuận lợi vì kho xưởng, lán trại, các mỏ
vật liệu, các xí nghiệp phục vụ, chợ búa đều ở phía này.
48
Phạm Văn Hậu
4. XÁC ĐỊNH QUY TRÌNH THI CÔNG & NGHIỆM THU CÁC LỚP
MẶT ĐƯỜNG
4.1 Các quy trình thi công - nghiệm thu
Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành, các lớp kết cấu áo đường như
trên được thi công và nghiệm thu theo các quy trình sau:
- 22TCN 356-06 "Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường
bê tông nhựa sử dụng nhựa đường polime".
- 22TCN 334-06 “Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp móng cấp
phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô”, được áp dụng thi công lớp cấp phối
đá dăm loại 1 Dmax25.
- 22TCN 246-98 “Quy trình thi công và nghiệm thu lớp cát gia cố xi măng
trong kết cấu đường ô tô”.
Ngoài ra khi thí nghiệm kiểm tra hoặc nghiệm thu thì theo các tiêu chuẩn
tương ứng.
4.2 Các yêu cầu về vật liệu xây dựng

4.2.1 Bê tông nhựa polime
BTNP 12,5 có cỡ hạt lớn nhất danh định là 12,5mm và cỡ hạt lớn nhất là
19mm;
BTNP 19 có cỡ hạt lớn nhất danh định là 19mm và cỡ hạt lớn nhất là
25mm.
Thành phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu bê tông nhựa polime:
Loại BTNP BTNP 12,5 BTNP 19
Cỡ hạt lớn nhất danh định
(mm)
12,5 19
Phạm vi áp dụng
Lớp mặt trên
hoặc lớp mặt
dưới
Lớp mặt
dưới
Chiều dầy rải hợp lý (cm) 5-7 5-8
Cỡ sàng mắt vuông (mm)
25 - 100
19 100 90-100
12,5 90-100 71-86
9,5 74-89 58-78
4,75 48-71 36-61
49
Phạm Văn Hậu
Loại BTNP BTNP 12,5 BTNP 19
2,36 30-55 25-45
1,18 21-40 17-33
0,600 15-31 12-25
0,300 11-22 8-17

0,150 8-15 6-12
0,075 6-10 5-8
Hàm lượng nhựa tham
khảo (tính theo % khối
lượng hỗn hợp BTNP)
5,0-5,8 5,0-5,5
Hàm lượng nhựa tối ưu được chọn theo thí nghiệm (phương pháp thí
nghiệm Marshall) với 5 hàm lượng nhựa thay đổi khác nhau 0,5 % chung quanh
giá trị hàm lượng nhựa tham khảo, sao cho các chỉ tiêu kỹ thuật của mẫu BTNP
thiết kế thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định tại bảng.
Yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật của bê tông nhựa polime:
TT Chỉ tiêu Quy định
Phương pháp
thí nghiệm
1 Số chày đầm 75 x 2
AASHTO
T245-97
(2001)
2 Độ ổn định ở 60
0
C, kN
Lớp mặt trên
Lớp mặt dưới
min. 12
min. 10
3 Độ dẻo,mm 3-6
4
Độ ổn định còn lại (sau khi ngâm mẫu
ở 60
0

C trong 24 giờ) so với độ ổn định
ban đầu, %
min. 85
5 Độ rỗng dư bê tông nhựa polime, % 3-6
AASHTO T
269-97 (98)
6
Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ
rỗng dư 4%), %
Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5mm
Cỡ hạt danh định lớn nhất 19mm
min. 14
min. 13
7 (*)
Độ sâu vệt hằn bánh xe,mm (áp dụng
một trong các phương pháp thí nghiệm
sau)
50
Phạm Văn Hậu
Thiết bị APA -Asphalt Pavement
Analizer (8000 chu kỳ, áp lực 7
daN/cm
2
, nhiệt độ thí nghiệm 60
0
C)
max. 8
Theo quy định
của các quy
trình thí

nghiệm tương
ứng hiện hành
Thiết bị HWTD -Hamburg Wheel
Tracking Device (20000 chu kỳ, áp lực
7 daN/cm
2
, nhiệt độ thí nghiệm 60
0
C )
max. 10
Thiết bị FRT- French Rutting Tester
(30000 chu kỳ, áp lực 7 daN/cm
2
, nhiệt
độ thí nghiệm 60
0
C )
max. 10
(*) : Đối với các công trình có yêu cầu đặc biệt, cần thực hiện thí nghiệm
theo chỉ tiêu này.
Yêu cầu về chất lượng vật liệu chế tạo bê tông nhựa polime:
- Đá dăm
+ Đá dăm được nghiền từ đá tảng, đá núi
+ Không được dùng đá xay từ đá mác nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.
+ Các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm dùng cho BTNP phải thoả mãn các yêu cầu
quy định tại bảng.
Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho đá dăm:
TT Chỉ tiêu
Quy định Phương pháp
thí nghiệm

Lớp trên Lớp dưới
1
Giới hạn bền nén của đá gốc,
daN/cm
2
TCVN 1772-87
(lấy chứng chỉ từ
nơi sản xuất đá)
- Mác ma, biến chất
- Trầm tích
min.
1200
min.
1000
min.
1000
min. 800
2
Độ hao mòn Los Angeles
( LA ), %
max. 25 max. 30 22 TCN 318-04
3 Hàm lượng hạt thoi dẹt, % max. 15 TCVN 1772-87
4
Hàm lượng chung bụi, bùn,
sét (tính theo khối lượng đá
dăm), %
max. 2 TCVN 1772-87
5
Hàm lượng sét (tính theo
khối lượng đá dăm), %

max. 0,25 TCVN 1771-87
51
Phạm Văn Hậu
6
Lượng đá mềm yếu, phong
hoá (tính theo khối lượng đá
dăm), %
max. 5
TCVN 1771,
1772-87
7
Độ dính bám của đá với nhựa
đường polime, cấp độ
min. cấp 4 22 TCN 279-01
- Cát
+ Cát dùng để chế tạo BTNP là cát thiên nhiên, cát xay, hoặc hỗn hợp cát
thiên nhiên và cát xay.
+ Cát thiên nhiên không được lẫn tạp chất hữu cơ ( gỗ, than ).
+ Cát xay phải được nghiền từ đá có giới hạn độ bền nén không nhỏ hơn của
đá dùng để sản xuất ra đá dăm.
+ Các chỉ tiêu cơ lý của cát phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại bảng.
Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát:
TT Chỉ tiêu Yêu cầu
Phương pháp
thí nghiệm
1 Mô đun độ lớn (MK) min. 2 TCVN 342-86
2 Hệ số đương lượng cát (ES), % min. 50
AASHTO
T176-02
3

Hàm lượng chung bụi, bùn, sét (tính
theo khối lượng cát), %
max. 3 TCVN 343-86
4
Hàm lượng sét (tính theo khối lượng
cát), %
max. 0,5 TCVN 344-86
5
Độ góc cạnh của cát (độ rỗng của cát
ở trạng thái không đầm), %
AASHTO
T 304-96
(2000) (Phụ
lục C)
- Lớp mặt trên
- Lớp mặt dưới
min. 45
min. 40
- Bột khoáng
+ Bột khoáng là sản phẩm được nghiền từ đá các bô nát ( đá vôi can xit,
đolomit ) sạch, có giới hạn bền nén không nhỏ hơn 200 daN/cm
2
, hoặc là xi
măng.
52
Phạm Văn Hậu
+ Bột khoáng phải khô, tơi, không được vón hòn.
+ Các chỉ tiêu cơ lý và thành phần hạt của bột khoáng phải thoả mãn yêu
cầu quy định tại bảng.
Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho bột khoáng:

TT Chỉ tiêu Quy định
Phương pháp
thí nghiệm
1
Thành phần hạt (lượng lọt
sàng qua các cỡ sàng mắt
vuông), %
22 TCN 58-84
- 0,600mm
- 0,300mm
- 0,075mm
100
95-100
70-100
2 Độ ẩm, % khối lượng max. 1,0 22 TCN 58-84
3
Độ trương nở của hỗn hợp bột
khoáng và nhựa đường polime,
% thể tích
max. 2,5 22 TCN 58-84
4
Chỉ số dẻo của bột khoáng
nghiền từ đá các bô nát, %
max. 4
AASHTO
T89, T90
- Nhựa đường Polime
+ Nhựa đường polime sử dụng cho BTNP là các loại PMBI, PMBII,
PMBIII thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu tại Bảng 6 của “Tiêu chuẩn nhựa
đường polime“ 22 TCN 319-04. Trường hợp đường hạ cất cánh và đường lăn

sân bay có yêu cầu kháng dầu, thì phải sử dụng nhựa đường PMB kháng dầu có
chỉ tiêu kỹ thuật thoả mãn yêu cầu kháng dầu theo quy định.
+ Tuỳ vào mục đích xây dựng công trình, vị trí của lớp BTNP mà Tư vấn
thiết kế quy định loại nhựa đường PMB (tham khảo Phụ lục B của 22 TCN 319-
04).
Tiêu chuẩn kỹ thuật vật liệu nhựa đường polime (22 TCN 319-04):
TT Các chỉ tiêu Đơn vị Trị số tiêu chuẩn
PMB-I PMB-II PMB-III
1 Nhiệt độ hóa mềm (Phương
o
C min. 60 min. 70 min. 80
53

×