Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thiết kế xây dựng hệ thống treo trên ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 95 trang )

1 | P a g e

LỜI NÓI ĐẦU
Một quốc gia muốn phát triển trước tiên phải có mạng lưới giao thông
phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu lưu thông ,chuyên chở ngươi ,hàng
hóa và một số yêu cầu khác.Ô tô có một vai trò hết sức quan trọng trong mạng
lưới giao thông nó chiếm tỷ lệ lớn trong việc chuyên chở người và hang hóa.
Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, ngành ô tô đã có
những tiến bộ vượt bậc để đáp ứng những yêu cầu của người sử dụng. Hệ thống
treo có một vai trò quan trọng nhằm giảm tải trọng và dao động khi xe lăn bánh,
giữ tính êm dịu cho xe. Đồng thời nó cũng là một phần không thể thiếu trong kết
cấu của ô tô. Nó phụ thuộc nhiều vào sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, yêu cầu kỹ
thuật của từng loại ô tô.Ngày nay với những yêu cầu rất khắt khe của nhiều quốc
gia và người sử dụng thì hệ thống treo càng phải đảm bảo được nhưng yêu cầu
về êm dịu cũng như về an toàn
Trong thời gian học tập tại trường, em đã được thầy cô trang bị cho những
kiến thức cơ bản về chuyên môn. Để tổng kết và đánh giá quá trình học tập và
rèn luyện, em được khoa cơ khí động lực giao cho nhiệm vụ hoàn thành đồ án
môn học với nội dung: “Thiết kế xây dựng hệ thống treo trên ô tô”. Em với kinh
nghiệm còn ít, lượng kiến thức chưa được phong phú, nhưng với sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn, em đã cơ bản hoàn thành nội dung của đồ án.
Nguyễn Lương Căn
2 | P a g e
Quá trình làm đồ án mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng ,được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô và các bạn song do khả năng có hạn nên bản đồ án
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong sự chỉ đạo của các thầy cô
và ý kiến đóng góp của các bạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy hướng dẫn, các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn
thành đồ án.
Nguyễn Lương Căn


3 | P a g e
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.LÝ DO CHON ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỦ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây với sự phát triển không ngừng về khoa học kỹ
thuật của nhân loại đã bước lên một tầm cao mới, rất nhiều thành tựu khoa học
kỹ thuật, các phát minh sáng chế mang đậm bản chất hiện đại và có tính ứng
dụng cao. Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, nước ta đã và đang có
cải cách mới để thúc đẩy kinh tế. Việc tiếp nhận, áp dụng các thành tựu khoa
học tiên tiến của thế giới được nhà nước quan tâm nhằm cải tạo, đẩy mạnh sự
phát triển của các ngành công nghiệp mới, với mục đích đưa nước ta từ một
nước công ngiệp kém phát triển thành một nước công nghiệp phát triển. Trong
các ngành công nghiệp mới đang được nhà nước chú trọng, đầu tư phát triển thì
công nghiệp ô tô là một trong số những tiềm năng đang được quan tâm. Nhu cầu
về sự phát triển của các loại ôtô ngày càng cao, các yêu cầu kỹ thuật ngày càng
đa dạng. Các loại ôtô chủ yếu sử dụng trong công nghiệp, giao thông vận tải.
Ngày nay ôtô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông
dụng cho nên các trang thiết bị, các bộ phận trên ôtô ngày càng hoàn thiện và
hiện đại hơn nhằm đảm bảo độ tin cậy, an toàn và tiện dụng cho người sử dụng.
Hệ thống treo có một vai trò rất quan trọng nhằm giảm tải trọng và dao động khi
xe lăn bánh, giữ tính êm dịu cho xe. Do đó nó là một phần không thể thiếu trong
cơ cấu của ôtô. Ngày nay hệ thống treo trên ô tô rất đa dạng về chủng loại và
Nguyễn Lương Căn
4 | P a g e
phong phú về cấu tạo, nó phụ thuộc nhiều vào sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của
từng loại ôtô. Yêu cầu vận hành, sửa chữa và bảo trì lắp đặt động cơ đời mới đòi
hỏi phải hiểu biết sâu sắc về cấu tạo. Các đặc tính kỹ thuật, nguyên lý vận hành
có kỹ năng thành thạo trong tất cả các quy trình.
Để đáp ứng được yêu cầu đó người công nhân phải được đào tạo một cách
có khoa học, có hệ thống đáp ứng được các nhu cầu xã hội hiện nay. Do đó,

nhiệm vụ của các trường kỹ thuật là phải đào tạo cho học sinh, sinh viên có trình
độ và tay nghề cần thiết để đáp ứng nhu cầu công nghiệp ôtô hiện nay. Điều đó
đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có trình độ hiểu biết học hỏi sáng tạo để bắt kịp
với khoa học tiên tiến hiện đại, nắm bắt được những thay đổi về các đặc tính kỹ
thuật của từng loại xe, dòng xe, đời xe… có thể chuẩn đoán hư hỏng và đưa ra
phương án sửa chữa tối ưu. Vì vậy người kỹ thuật viên trước đó phải được đào
tạo với một phương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại cung cấp đầy đủ kiến thức lý
thuyết cũng như thực hành.
Trên thực tế trong các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật của nước ta hiện
nay thì trang thiết bị cho học sinh, sinh viên thực hành còn thiếu thốn rất nhiều.
Các kiến thức mới có tính khoa học kỹ thuật cao còn chưa được khai thác đưa
vào thực tế giảng dạy, các bài tập hướng dẫn thực hành, thực tập còn thiếu thốn.
Vì vậy mà người kỹ sư, kỹ thuật viên gặp nhiều khó khăn trong quá trình nâng
cao tay nghề, trình độ hiêu biết,tiếp xúc với những kiến thức, thiết bị tiên tiến
hiện đại trong thực tế còn nhiều hạn chế.
1.2 Ý nghĩa của đề tài
Nguyễn Lương Căn
5 | P a g e
Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố kiến
thức, tổng hợp và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức ngoài
thực tế, xã hội.
Đề tài sau khi được hoàn thành cũng sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho
các bạn học sinh ,sinh viên muốn tra cứu tìm hiêur về hệ thống treo.
Hoàn thành đề tài đã giúp cho chúng em được hiểu sâu hơn về hệ thống
treo trên ô tô. Và hơn thế là giúp cho chúng em làm quen hơn về nghiên cứu đẻ
có thể phụ vụ cho công việc sau này
1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐÈ TÀI
Hiểu kết cấu, mô tả nguyên lý làm việc của cơ cấu, hệ thống trên ôtô, nắm
được cấu tạo, mối tương quan lắp ghép của các chi tiết, cụm chi tiết.
Hiểu và phân tích được các hư hỏng, những nguyên nhân, tác hại, sửa

chữa các chi tiết của hệ thống treo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Thực hiện tháo lắp đúng quy trình và kiểm tra sửa chữa các chi tiết của hệ
thống treo.
1.3.ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Nguyễn Lương Căn
6 | P a g e
Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành, bảo dưỡng “
hệ thống treo”.
Khách thể nghiên cứu:Hệ thống treo trên ôtô.
1.4.GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Tình hình thực trạng về sự phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến
nhưng trong thực tế thì các trang thiết bị cho sinh viên, học sinh thực hành về “
Hệ thống treo” còn thiếu thốn nhiều. Các kiến thức mới có tình khoa học kỹ
thuật cao còn chưa được khai thác và đưa vào làm nội dung giảng dạy, nghiên
cứu, học tập còn chưa được chú trọng, quan tâm.
Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về “hệ thống
treo” phục vụ cho học tập và nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực tế chưa
nhiều.
1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Phân tích cơ sở lý luận cuer đề tài.
Khái quát kết cấu , diều kiện làm việc
Phân tích các dạng hỏng ,nguyên nhân – hậu quả
Xây dụng quy trình kiểm tra chẩn đoán ,bảo dưỡng , sưzr chữa xe cụ thể
Lập bảng số liệu các thông số sửa chũa của cơ cấu ,bộ phận xe cụ thể
Quy trình phương pháp kiểm nghiệm sau khi sửa chữa xe cụ thể.
Nguyễn Lương Căn
7 | P a g e
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Khái niệm:

Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn làm bộc
lộ bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: Quan sát, tìm hiểu các thông số kết cấu của “Hệ thống treo”.
Bước 2: Xây dựng phương án thiết kế mô hình
Bước 3: Lập phương án kiểm tra, chuẩn đoán hư hỏng của “Hệ thống
treo”.
Bước 4: Từ kết quả kiểm tra, lập phương án bảo dưỡng, sửa chữa, khắc
phục hư hỏng.
Bước 5: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng, sửa chữa “Hệ
thống treo”.
Nguyễn Lương Căn
8 | P a g e
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
a. Khái niệm
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên
cứu các văn bản, tài liệu đã có sẵn bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết
luận khoa học cần thiết.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: thu thập, tìm tòi các tài liệu về Hệ thống treo
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống chặt chẽ theo
từng bước, từng đơn vị kiến thức, tưng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất
nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về “ Hệ thống treo”,
phân tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá các kiến thức
liên quan( liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ
thống lý thuyết đầy đủ và sâu sắc.
1.6.3 Phương pháp thống kê mô tả
a. Khái niệm

Nguyễn Lương Căn
9 | P a g e
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và ngiên cứu tài
liệu để đưa ra kết luận chính xác, khoa học.
b. Các bước thực hiện
Từ thực tiễn nghiên cứu các tài liệu, lý thuyết đưa ra hệ thống bài tập thực
hành, bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục hư hỏng của “HỆ THỐNG TREO”.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.CÔNG DỤNG,PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU
2.1.1. Công dụng của hệ thống treo
Nguyễn Lương Căn
10 | P a g e
Hệ thống treo liên kết thân xe với các bánh xe và thực hiện các chức năng
sau đây:
Trong lúc xe chạy, hệ thống này cùng với lốp xe sẽ tiếp nhận và làm tất các dao
động, rung động và chấn động do mặt đường không bằng phẳng để bảo vệ hành
khách và hàng hoá làm cho xe chạy ổn định hơn. Truyền lực dẫn động và lực
phanh do ma sát giữa lốp xe và mặt đường tạo ra đến khung và thân xe, đỡ thân
xe trên các cầu xe và duy trì mối quan hệ hình học giữa thân xe và bánh xe.

Nguyễn Lương Căn
11 | P a g e
Hình 2.1.Kết cấu của hệ thống treo
* Hệ thống bao gồm các bộ phận chủ yếu sau đây :
1.Các lò xo: làm trung hoà chấn động từ mặt đường.
2.Bộ giản chấn: làm cho xe chạy êm hơn bằng cách hạn chế các dao động
tự do của lò xo.
3.Thanh ổn định( dằm chống lắc): ngăn cản sự lắ ngang của xe.
4. Thanh liên kết: định vị các bộ phận nói trên và khống chế các chuyển
động theo chiều dọc và ngang của bánh xe.

2.1.1.1. Sự dao động và độ êm khi chạy xe
*Khối lượng được treo và khối lượng không được treo
Thân xe được đỡ bằng các lò xo, khối lượng của thân… đặt trên lò xo
được gọi là “ khối lượng được treo”. Bánh xe, các cầu xe và các bộ phận khác
của xe không được lò xo đỡ thì tạo thành “ khối lượng không được treo”. Nói
chung với khối lượng được treo càng lớn thì xe chạy càng êm, vì với khối lượng
lớn thì khả năng thân xe bị xóc nẩy lên càng thấp. Ngược lại, nếu khối lượng
không được treo càng lớn thì càng dễ làm cho thân xe xóc nẩy lên. Sự dao động
và xóc nẩy của các phần được treo, đặc biệt là thân xe gây ảnh hưởng lớn đến độ
êm của xe
Nguyễn Lương Căn
12 | P a g e
Hình 2.2.Sự dao động
*Sự dao động của khối lượng được treo
Dao động của khối lượng được treo có thể phân ra như sau:
a. Sự lắc dọc
Lắc dọc là dao động lên xuống của đầu và đuôi xe so với trọng tâm của
xe.
Xe bị lắc dọc khi chạy qua rãnh hoặc mô hoặc lên đường mấp mô, có
nhiều ổ gà. Xe có lò xo( nhíp) mềm dễ bị lắc dọc hơn xe có lò xo cứng.
b.Sự lắc ngang
Khi xe chạy
vòng hoặc chạy trên
đường gồ ghề thì
các lò xo của một
Nguyễn Lương Căn
13 | P a g e
bên xe giãn ra còn các lò xo ở phía bên kia thì co lại, làm cho xelắc lư theo chiều
ngang.
c. Sự nhún

Chuyển động lên xuống của toàn thân xe khi xe chạy tốc độ cao trên
đường gợn sóng. Xe có lò xo nhíp mềm dễ bị dập dình hơn.
Hình2.3.Sự dao động của khối lượng được treo
d. Sự xoay đứng
Đảo hướng là chuyển động của đường tâm dọc của xe sang bên trái và phải
so với trọng tâm xe. Khi xe bị lắc dọc thì cũng dễ bị đảo hướng.
*Sự dao động của khối lượng không được treo
Dao động của khối lượng không được treo có thể phân ra như sau:
a.Sự dịch đứng
Là chuyển động lên xuống của bánh xe thường xuất hiện khi xe chạy với
tốc độ trung bình và cao trên đường gợn sóng.
b.Sự xoay dọc
Là dao động lên xuống theo ngược chiều nhau của bánh xe bên phải và
bên trái làm cho bánh xe nhảy lên, bỏ bám mặt đường. Hiện tượng này thường
dễ xảy ra đối với xe có hệ thống treo phụ thuộc.
c.Sự uốn
Nguyễn Lương Căn
14 | P a g e
Là hiện tượng xảy ra khi mômen tăng tốc hoặc mômen phanh tác dụng lên
nhíp, có xu hướng làm quay nhíp quay trục bánh xe. Dao động uốn này có ảnh
hưởng làm cho xe chạy không êm
Nguyễn Lương Căn
15 | P a g e
Hình 2.4.Sự dao động của khối lượng không được treo
2.1.2. Phân loại hệ thống treo
* Theo kết cấu của hệ thống treo người ta chia ra:
Hệ thống treo độc lập
Hệ thống treo phụ thuộc
* Theo phần tử đàn hồi của hệ thống treo, người ta chia ra:
Loại nhíp lá

Loại lò xo
Loại thanh đàn hồi
Loại cao su…
2.1.3. Yêu cầu của hệ thống treo
Phải phù hợp với điều kiện sử dụng theo tính năng kỹ thuật của xe có thể
chạy trên mọi địa hình khác nhau
Bánh xe có khả năng chuyển dịch trong một giới hạn không hạn chế.
Quan hệ động học của bánh xe phải hợp thoả mãn mục đích chính của hệ thống
treo là làm mềm theo phương thẳng đứng nhưng không phá hỏng các quan hệ
động lực học và động học của chuyển động bánh xe, không gây nên tải trọng lớn
tại các mối liên kết với khung và vỏ có độ bền cao, có độ tin cậy lớn, trong điều
kiện sử dụng phù hợp với tính năng kỹ thuật, không gặp hư hỏng bất thường.
2.2. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ CỦA CÁC LOẠI HỆ THỐNG TREO
Nguyễn Lương Căn
16 | P a g e
2.2.1 Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống treo phụ thuộc.
a.Sơ đồ nguyên lý
Hình 1.Treo sau xe Volvo 343/360
1.Bánh xe 5. Đầu quay xe 10. Giá đỡ
2. Giảm chấn 7. Đòn truyền lực
3. Thanh ổn định 8. Nhíp lá
4. Giá đõ thân xe 9. Đầu quay trước
Nguyễn Lương Căn
17 | P a g e
b. Nguyên lý làm việc
Khi ô tô chạy trên đường, do mặt đường không bằng phẳng làm cho
khung xe dao động theo phương thẳng đứng (nhờ bộ phận dẫn động của xe), bộ
phận đàn hồi (nhíp lá), bộ phận giảm chấn ( giảm xóc), được bắt với khung xe
nên khi khung xe dao động làm cho hai bộ phận này dao động theo. Khi đó sẽ có
sự chuyển hoá năng lượng từ cơ năng sang nhiệt năng, vì vậy dao động sẽ tắt

dần.
Bộ phận đàn hồi (nhíp lá) do các nhíp được ép sát vào nhau nhờ goòng
nên khi nhíp dao động sẽ sinh ra ma sát giữa các lá nhíp, làm cho xe vừa chuyển
động êm dịu và dao động cũng dập tắt từ từ.
Bộ phận giảm chấn (giảm xóc): Là bộ phận hấp thụ năng lượng cơ học
giữa bánh xe và thân xe. Ngày nay thường sử dụng loại giảm chấn thuỷ lực có
tác dụng hai chiều trả và nén. Ở hành trình nén của giảm chấn (bánh xe dịch
chuyển đến gần khung xe) giảm chấn giảm bớt xung lực va đập truyền từ bánh
xe lên khung. Ở hành trình trả (bánh xe dịch chuyển ra xa khung), giảm chấn
giảm bớt xung lực va đập truyền từ bánh xe lên khung. Ở hành trình này giảm
chấn giảm bớt xung lực va đập của bánh xe lên đường tạo điều kiện đặt “êm”
bánh xe trên nền đường và giảm bớt phản lực truyền ngược từ mặt đường tác
dụng vào thân xe
Thanh ổn định: Khi xe chuyển động trên nền đường không bằng phẳng
hoặc quay vòng, dưới tác dụng của lực ly tâm hoặc độ nghiêng của khung xe,
phản lực thẳng đứng của hai bánh xe trên một cầu thay đổi dẫn tới tăng độ
Nguyễn Lương Căn
18 | P a g e
nghiêng của thùng xe và làm xấu khả năng truyền lực dọc lực bên của bánh xe
với mặt đường. Nhờ thanh ổn định sẽ san đều phản lực thẳng đứng ở hai bánh
giúp cho xe chuyển động ổn định hơn.
Ngoài ra còn có bộ phận dồn truyền lực có tác dụng truyền một phần tải
trọng của khung xe xuống cầu
+ Ưu điểm
Trong quá trình chuyển động vết bánh xe được cố định do vậy không xảy
ra sự mòn lốp nhanh như treo độc lập
Khi chịu lực bên do hai bánh xe liên kết cứng nên hạn chế hiện tượng bén
bánh xe
Chế tạo đơn giản dễ tháo lắp và sửa chữa giá thành thấp
+ Nhược điểm

Khối lượng phần không được treo rất lớn đặc biệt trên cầu chủ động nên
khi bánh xe chạy trên đường không bằng phẳng tải trọng động sinh ra gây nên
va đập mạnh giữa phần không treo và phần treo làm giảm độ êm diu, làm xấu sự
tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường.
Khoảng không gian phía dưới sàn xe phải lớn để đủ đảm bảo cho dầm cầu
thay đổi vị trí, do vậy chiều cao trọng tâm sẽ lớn vì chuyển động của bánh xe
phải và trái có ảnh hưởng lẫn nhau nên dễ xuất hiện dao động và rung động.
2.2.2. Hệ thống treo phụ thuộc có hệ thống đàn hồi là nhíp lá
Kết cấu của loại này gồm: Dầm cầu, nhíp lá và giảm chấn
Nguyễn Lương Căn
19 | P a g e
1. Giảm chấn
2. Quang treo
3. Đòn truyền lực bên
4. Vấu hạn chế (Bumper)
5. Dầm cầu
6. Khớp quay
7. Nhíp lá
Hình 2.Hệ thống treo phụ thuộc có bộ phận đàn hồi là nhíp lá
Mắt sau của lá nhíp gắn vào giá treo di động của khung xe. Khi bánh xe
sau leo mô đất hay sụp ổ gà, bộ lá nhíp sẽ co, duỗi, thay đổi chiều dài, giá treo di
động sẽ đáp ứng được sự thay đổi này.
Cầu chủ động sau được gắn treo tại trung tâm hai bộ nhíp lá nhờ hai đôi
đai ốc u. Trên khung xe có gắn vấu hạn chế (Bum per) đề phòng nhíp lá chạm
khung xe khi xóc mạnh
* Kết cấu của đai U di động
1. ống lót thép
2. Giá treo
3. Đai U
Nguyễn Lương Căn

20 | P a g e
4. Phớt chặn mỡ
5. Mắt nhíp
Hình 3.Kết cấu đai u di động
2.2.3 Hệ thống treo phụ thuộc có lò xo xoắn ốc
Nguyễn Lương Căn
21 | P a g e
1.Giảm chấn 7.Thanh ổn định
2.Lò xo trụ 8.Đòn dọc dưới
4.Dầm cầu 9.Vỏ cầu
5.Đòn dọc trên
6.Cơ cấu phanh
Hình 4.Hệ thống treo phụ thuộc xe MAZDARZ
Trong kết cấu này, mỗi bánh xe có một lò xo xoắn và một bộ giảm xóc. Các
bánh xe có thể nhún nhảy làm co hay giãn lò xo nhưng không được phép xê dịch
qua phải qua trái hay dịch tới lui. Vì vậy cầu xe được tăng cường thêm bốn tay
đòn: Hai tay đòn trên và hai tay đòn dưới. Lò xo xoắn bố trí giữa đế tựa nơi thân
hay khung xe, và đế tựa nơi tay đòn dưới hoặc vỏ cầu xe.
2.2.4. Hệ thống treo phụ thuộc kiểu Mac Pher Son
Cột chống được kết cấu bằng bộ giảm xóc liên kết với lò xo xoắn thành một
khối thống nhất gọi là bộ giảm xóc Mac Pher Son.
Nguyễn Lương Căn
22 | P a g e
2.2.5 Sơ đồ nguyên lý của hệ thống treo độc lập
a. Sơ đồ nguyên lý
1.Giảm chấn 4. Giá đỡ hệ treo 7. Bánh xe
2.Đòn ngang bên 5. Cơ cấu lái 8. Đòn ngang dưới
3.Thanh ổn định 6. Vấu hạn chế 9. Khớp quay
Hình 5.Cầu trước xe OPEL KA DET C
b. Nguyên lý làm việc

Toàn bộ hệ thống treo trước đặt trên giá treo nhằm tạo thuận lợi cho việc
lắp ráp. Các đòn ngang nối với giá treo nhờ các khớp trụ đặt nghiêng vào trong
xe. Trong lò xo trụ có ụ cao su hạn chế hành trình. Giảm chấn đặt trên đòn
ngang trên nhằm giảm tải cho đòn ngang dưới. Thanh ổn định đặt ở trước cầu xe
và nối với hệ của hệ treo bằng đòn thẳng đứng qua các đệm cao su. Kết cấu này
làm giảm ma sát tại đầu thanh ổn định mà vẫn cho phép đầu ngoài của thanh ổn
định di chuyển tự do.
Khi xe chuyển động do mặt đường không bằng phẳng làm cho khung xe
dao động theo phương thẳng đứng. Nhờ có giảm chấn (giảm xóc) và bộ phận
Nguyễn Lương Căn
23 | P a g e
đàn hồi (lò xo) dao động sẽ nhanh chóng được dập tắt nhờ có sự chuyển hoá
năng lượng từ cơ năng thành nhiệt năng.
Thanh ổn định: Cũng có tác dụng giống như hệ thống treo phụ thuộc
* Ưu điểm
Khối lượng không được treo nhỏ nên xe chạy êm hơn
Các lò xo không liên quan đến việc định vị bánh xe, vì thế có thể sử dụng
các loại lò xo mềm.Vì không có trục nối giữa các bánh xe bên phải và bên trái
nên sàn xe và động cơ có thể hạ thấp xuống. Điều này có nghĩa trọng tâm của xe
sẽ hạ thấp hơn.
* Nhược điểm
Cấu tạo quá phức tạp.
2.2.6.Hệ thống treo độc lập trên hai đòn ngang
1. Khung xe
2. Các tấm đệm điều chỉnh
3. Giá đòn dưới
4. Giảm chấn
5. Vấu hạn chế
6. Khớp cầu trên
7. Đòn ngang trên

8. Phanh đĩa
9. Khớp cầu dưới
Nguyễn Lương Căn
24 | P a g e
10. Lò xo trụ
11. Đòn ngang dưới
12. Thanh ổn định
Hình 6.Hệ thống treo độc lập trên 2 đòn ngang( xe BA3 2105- 2107)
2.2.7.Hệ thống treo độc lập trên một đòn ngang và trục dẫn hướng lá giảm
chấn
1. Gối đỡ cao su
2. Đòn dưới
3. Vấu hạn chế
4. Vỏ bọc cao su
5. Giảm chấn
6. Đòn ngang quay
7. Giá đõ phụ
8. Giá đỡ trục bánh xe
9. Thanh chéo
10. Lỗ đặt trục bánh xe
11. Khớp cầu
Hình 7.Hệ thống treo độc lập trên một đòn ngang( Mac Pher Son)
2.2.8. Hệ thống treo độc lập trên đòn dọc
1. Giá treo sau
Nguyễn Lương Căn
25 | P a g e
2. Giá đỡ của đòn dọc
3. Trục bánh xe
4. Vấu hạn chế
5. Giảm chấn

6. Lò xo trụ
Hình 8.Hệ thống treo độc lập trên đòn dọc
2.2.9. Hệ thống treo độc lập trên đòn chéo
1. Khớp trụ ngoài
2. Giá treo
3. Khớp trụ trong
4. Thanh ổn định
5. Cầu xe
6. Ụ cao su của giá treo
7. Bán trục
8. Giảm chấn
9. Lò xo
Nguyễn Lương Căn

×