Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần thương mại dịch vụ Sen Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.4 KB, 42 trang )

ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày nay, với cơ chế hạch toán
kinh doanh, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh sôi động, các cơ sở , đơn
vị sản xuất nói chung và các đơn vị sản xuất kinh doanh cá nhân nói riêng phải
đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện
yêu cầu đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quan tâm hơn tới tất cả cỏc khõu của
quá trình sản xuất kinh doanh, từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi vốn về.
Song có thể khẳng định trong cỏc khõu của quá trình sản xuất kinh doanh
thỡ khõu tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp sản xuất. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có
vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà
quản lý phải sử dụng rất nhiều biện pháp và công cụ khác nhau, trong đó kế toán
là một công cụ hết sức hữu hiệu mà cụ thể ở đây là kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh. Nhờ có những thông tin do kế toán cung cấp,
các nhà quản lý sẽ biết được tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp mình như thế
nào, kết quả kinh doanh trong kỳ ra sao từ đó có được những quyết định quản
trị phù hợp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường nhằm mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận.
Với tầm quan trọng như vậy, trong sự đổi mới của nền kinh tế, kế toán
nước ta đó cú những bước chuyển đổi toàn diện phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế kinh tế và hoà nhập với các thông lệ Quốc tế và chuẩn mực kế toán mà
liên đoàn kế toán quốc gia đã đưa ra. Từ ngày 1/1/1996 Các Doanh Nghiệp Việt
Nam bắt đầu áp dụng “Hệ thống chế độ kế toán” mới do Bộ Tài Chính ban hành
và mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn một hình thức kế toàn phù hợp nhất với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình cho có hiệu quả nhất. Đặc biệt đối
với các doanh nghiệp Cổ Phần thì việc tổ chức công tác kế toán và từng bước

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639


1
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá sao cho phù hợp với chế độ kế toán mới
đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của những người làm công tác kế toán tại
các doanh nghiệp Cổ Phần .
Xuất phát từ nhu cầu đó, cùng với sự hướng dẫn của cô Vũ Thị Hồng
Ngoãn và các chị trong phòng kế toán, đặc biệt là chị Kế toán trưởng Phạm
Phương Anh tại đơn vị thực tập em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Kế toán bán
hàng và xác định kết bán hàng tại Công ty Cổ Phần thương mại dịch vụ Sen
Vàng” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và kết luận, bài luận
văn của em gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Doanh nghiệp Thương Mại
Chương II: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ Phần thương mại dịch vô Sen Vàng
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần
thương mại dịch vô Sen Vàng.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
2
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa trong

các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được
vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách
hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền. Khoản tiền này đươc gọi là doanh thu bán
hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh trong
kỳ của doanh và thừa được một khoản lợi nhuận.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả tiền hạch
toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của quá trình bán hàng
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó
thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
3
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hổi được tổng chi chí bỏ ra mà còn
thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan
trọng trong đóng góp vào ngân sách Nhà nước và mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự
thay đổi quản lý của Nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc giỏn tiếp.Đú
là chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà

nước…Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã
sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác bán hàng. Với chức năng thu thập
số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong những công
cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế
toỏn đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến
khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra những
phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt,
đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc
đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín
doanh nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khỏc… Đồng thời động viên
người lao động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu
hồi được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi
thuần của hoạt động tiêu thụ.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
4
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở
tất cả các trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý… nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hóa, thanh
toán chấp nhận thanh toán, hàng trả lại…
Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.

Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng
hiệu quả tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần chú ý một số điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế… nhằm giám sát chặt
chẽ hàng hóa bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự
trùng lắp, bỏ sót, chậm chễ.
Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi tiêu chi phí
đó cho hàng tiêu thụ.
1.1.5. Các phương thức bán hàng
* Phương thức bán buôn
Bán buôn qua kho là phương thức bán hàng hóa trong đó hàng hóa được
xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai
hình thức:

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
5
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi
tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận và chứng từ và coi như hàng
hóa được tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký
kết bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ

cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ
giao nhận hàng hóa thì coi như hàng hóa đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển
hàng hóa có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy theo sự thỏa thuận của hai
bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hóa mua về không
nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương thức
bán hàng tiết kiệm vỡ nú giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận
động của hàng hóa. Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức:
* Phương thức bán lẻ hàng hóa
Phương thức bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính
chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hóa là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa thường bán hơn chiếc hoặc khối
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt,
bán lẻ thường cú cỏc hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và
giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quẩy
hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền
và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng
bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
6
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực
tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hóa và kên báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng

sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh
toán tiền hàng nhiều lân. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo
giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm.
- Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh
nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng khi mua
hàng chỉ cần bỏ tiền vào mỏy, mỏy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng hóa.
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp giao hàng cho sơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doang nghiệp thương
mai. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được thông báo
chập nhận thanh toán.
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Nội dung của Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận Doanh
thu
* Nội dung của Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
7
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán ( nếu có).
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phân lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyến sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.2. Phương pháp xác định Doanh thu bán hàng
Doanh thu thuần về bán hàng được xác định bằng tổng số doanh thu sau
khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại.
Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT
Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
1.2.1.3. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTKT – 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT- 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01 – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.2.1.4. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản:

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
8
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512 – Doanh thu nội bộ.

TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Và các TK liên quan khác TK 111, 112, 131…
* Kết cấu của TK 511:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT tớnh theo phương
pháp trực tiếp phải nộp
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán đã bị trả lại và chiết khấu thương mại…).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
BĐSĐT sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu
BĐSĐT của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Đước sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp
sản xuất vật chất như công nghiệp, xõy lắp, lõm nghiệp.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch
vụ khoa học kĩ thuật.
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
9
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp

- Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ (Sơ đồ 01 - phần phụ luc)
- Kế toán doann thu bán hàng cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp (Sơ đồ 02 - phần phụ luc)
* Kết cấu của TK 512:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.Tài khoản này có kết cấu cơ bản
giống với kết cấu của TK 511.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2.
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 – Doanh thu bán hàng thành phẩm.
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu
Các khoản trừ giảm thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, Các khoản giảm trừ doanh thu là tính cơ sở đế tính doanh
thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu
phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù
hợp, nhằm cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng TK 521 - Chiết khấu
thương mại.
* Kết cấu của TK 521:

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
10

ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
Bên Nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “để giảm trừ doanh thu.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
Kế toán các khoản giảm trừ ( Sơ đồ 03- phần phụ lục)
1.2.2.2. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm , hàng hoá doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai
quy cách, chủng loại.
*TK kế toán sử dụng:
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
* Kết cấu của TK 531:
Bên Nợ: Doanh thu của hàng hoá đã bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại làm giảm doanh thu
thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại ( Sơ đồ 03 - phần phụ lục)
1.2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán bị
kém phẩm chấ, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong
hợp đồng.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639

11
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
* Tài khoản sử dụng:
TK 532 - Giảm giá hàng bán
* Kết cấu TK 532
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán các khoản giảm giá hàng bán ( Sơ đồ 03 - phần phụ lục)
1.2.3. Kế toỏn gá vốn hàng xuất bán
1.2.3.1. Nội dung giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hóa lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất
kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà đưa đi bán ngay
chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị
giá mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho hàng bán. Trong đó nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng bán không có
thuế giá trị gia tăng đầu vào, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì giá mua của hàng bán ra bao gồm thuế GTGT đầu vào.
1.2.3.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp như sau:
* Phương pháp nhập trước- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước thì sẽ được
xuất trước. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần
trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639

12
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tớnh giỏ của những lần nhập kho mới
nhất.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nào nhập kho sau nhất
sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết
theo giá nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như
vậy giá trị hàng tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất
* Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng
nhập trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa. Sau đó tính giá trị
hàng hóa xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với giá đơn
vị bình quân gia quyền liên hoàn. Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được tính một
lần lúc cuối thỏng thỡ gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng
* Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý
hàng hóa theo từng lô hàng. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của
lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá
trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
Mỗi một phương pháp tớnh giỏ đều có nội dung, ưu nhược điểm khác
nhau. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình,
khả năng nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện
trang bị phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin để đăng ký một phương pháp tớnh
giỏ thích hợp
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán - phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Và một số TK liên quan khác như TK 111, TK 112
Phương pháp giá vốn hàng bán:


Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
13
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
- Kế toán giá vốn hàng bán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
(Sơ đồ 04 - Phần phụ lục).
- Kế toán giá vốn hàng bán áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (Sơ đồ
05 - Phần phụ lục).
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1. Khái niệm kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng CPBH là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như chi phí bao gồm sản
phẩm, bảo quản hàng hóa, quảng cáo
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được chia
thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo qui định.
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí để bao gói sản phẩm, hàng
hóa, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác nhiên liệu cho vận chuyển sản
phẩm
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố đinh dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là nhà kho, cửa hàng
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: gồm các khoản chi phí bỏ ra để
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian qui định về bảo hành
tiền lương, vật liệu
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: gồm các khoản chi phí bỏ ra để
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian qui định về bảo hành

như tiện lươn, vật liệu

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
14
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ như: chi phí thuê TSCD, thuê
kho, thuờ bói, vận chuyển
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền phát sinh trong khõ
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ngoài các khoản chi phí kể trên như: chi
phí tiếp khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản phẩm
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng- dùng để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ. Tài khoản 641 sau khi kết chuyển không có số dư cuối kỳ .
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6411: chi phí nhân viên
+ Tài khoản 6412: chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCD
+ Tài khoản 6415: chi phí bảo hành
+ Chi phí 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác
Và một số tài khỏan khác có liên quan
- Kế toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 06 - Phần phụ lục)
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1. Khái niệm kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung
và công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp
được chia thành các loại sau:

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
15
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban
giám đốc, nhân viên cỏc phũng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCD trên tiền lương nhân viên quản lý theo qui định.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý chung của ban giám đốc và cỏc phũng ban nghiệp
vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCD, CCDC dùng chung của doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những tài sản cố định
dùng cho DN: văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc
- Thuế, phí, lệ phí: gồm các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài
và các khoản phí, lệ phí cầu, phà
- Chi phí dự phòng: gồm dự phòng thu khú đũi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài như tiền điện, tiền nước, thuê sửa chữa TSCD dùng chung cho doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khỏc: cỏc khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách chi công tác phí.
1 2.5.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642: Chi quản lý doanh nghiệp- dùng để phản ánh tập hợp và
chuyện các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.

Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp – dùng để phản ánh tập hợp
và kể chuyện các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác
liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421: chi phí nhân viên quản lý

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
16
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
+ Tài khoản 6422: chi phí vật liệu quản lý
+ Tài khoản 6423: chi phí đồ dùng văn phũn
+ Tài khoản 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6425: thuế, phí, lệ phí
+ Tài khoản 6426: chi phí dự phòng
+ Tài khoản 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác
Và một số tài khoản liên quan khác
- Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp (Sơ đồ 07- phần phụ lục)
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.6.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng
xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho hàng hoá
bán ra.
Kết quả bán
hàng
=
Doanh thu
thuần
-

Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý DN
Trong đó doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các khoản
làm giảm trừ doanh thu.
1 2.6.2. Tài khoản sử dụng
Sau khi đã tập hợp đầy đủ giá vốn hàng xuất kho để bán: chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đó bỏn doanh nghiệp sẽ
xác định được kết quả bán hàng. Kế toán sử dụng tài khoản
- Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh dùng để phản ánh xác định
kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 911 sau khi kết chuyển không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối - dùng để phân phối kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
17
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
+ Tài khoản 4211: Lợi nhuận năm trước
+ Tài khoản 4212: Lợi nhuận năm nay
Kế toán xác định kết quả kinh doanh (Sơ đồ 08 - Phần phụ lục)

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
18

ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SEN VÀNG
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Sen Vàng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Sen Vàng
- Trụ sở chính: Sè 389 Đông Kim Ngưu, Vĩnh Tuy. Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Điện thoại: (04)398424496 Fax: (04)36342601
- Tài khoản ngân hàng: 1500201055231 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
-Tổng Giám đốc: Nguyễn Thúy Hiền
Công ty Cổ phần Thương mại dịch vô Sen Vàng được thành lập theo
quyết định số: 0103011633 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư -
UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 15/09/2006.
Công ty Cổ phần Thương mại dịch vô Sen Vàng được thành lập từ năm
2006, tiền thân là trung tâm máy văn phòng được thành lập và đi vào hoạt động
từ tháng 04/2005. Công ty hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực như giáo dục, đào
tạo, tư vấn, thiết kế phần mềm, cung cấp các thiết bị tin học, thiết bị văn phòng
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Sen Vàng được thành lập nhằm
thực hiện cung cấp thiết bị văn phòng, giải pháp xây dựng hệ thống phần cứng,
tư vấn thiết kế phần mềm cho các cơ quan ngân hàng, liên đoàn lao động, ngành
thuế, tài chính UBND, tỉnh uỷ và Sở, Ban ngành các tỉnh
* Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
- Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy tính, hệ thống công nghệ thông tin
và viễn thông, thiết bị văn phòng.
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm điện tử, tin học, thông tin, thiết bị bưu
chính viễn thông, thiết bị văn phòng.
- Kinh doanh nguyên vật liệu, thiết bị ngành in Ên và văn phòng phẩm.
- Tư vấn, cung cấp, lắp đặt các thiết bị ngành in Ên và văn phòng phẩm.

- Tư vấn, cung cấp, lắp đặt các thiết bị máy tính và các thiết bị ngoại vi,
máy in, máy fax, mực in, đồ dùng văn phòng phẩm.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
19
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
Kinh doanh linh kiện hoặc nguyên chiếc máy móc thiết bị công nghệ
thông tin và điện tử viễn thông.
- Kinh doanh phần mềm chuyên dụng, phần mềm hệ thống, phần mềm
điều khiển cho các thiết bị công nghệ thông tin và điện tử viễn thông.
- Kinh doanh, sản xuất các sản phẩm ngành nghề, các loại vật tư, thiết bị
điện dân dụng, máy phát điện, các loại máy móc, thiết bị ngành thuỷ điện, nhiệt
điện, xi măng.
2.1.2. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 -2009 (Bảng
biểu số 01 - phần phụ lục)
Nhận xét:
Từ bảng kết quả kinh doanh tính được ở trên, có thể rót ra một số nhận xét
sau:
So với năm 2008 tổng doanh thu và chi phí của Công ty đều tăng dẫn đến
lợi nhuận của Công ty cũng tăng theo. Năm 2008, lợi nhuận trước thuế của Công
ty đạt 6.894.184.757 đồng, đến năm 2009 đã tăng lên. 7.598.690.018 đồng
tương đương tăng 10,22%. Vì lợi nhuận trước thuế tăng và với mức thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp không đổi qua các năm dẫn đến tổng lợi nhuận sau
thuế của Công ty cũng tăng từ 4.963.813.025 đồng lên đến 5.471.056.813 thu
nhập bình quân lao động năm 2009 cũng tăng lên thêm 22,22% so với năm
2008, tuy mức tăng này chưa phải là nhiều nhưng đã chứng tỏ được rằng Công
ty rất quan tâm đến việc cải thiện thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
2.1.3. Đặc điểm quy trình kinh doanh và cung cấp dịch vụ của công ty

* Đặc điểm sản phẩm kinh doanh tại công ty
Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Sen Vàng là công ty chuyên cung
cấp các thiết bị văn phòng, thiết bị điện dân dụng, kinh doanh linh kiện hoặc
nguyên chiếc máy móc thiết bị công nghệ thông tin và điện tử viễn thông.
* Quy trình kinh doanh của công ty
Công ty mua các sản phẩm máy tính, linh kiện điện tử, thiết bị văn phòng
sau dó nhập kho hoặc bán trực tiếp cho khách hàng

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
20
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến (Sơ đồ 09 - phần
phụ lục).
Trong đó:
- Hội đồng quản trị:
Đứng đầu là chủ tịch HĐQT, ĐQT gồm những thành viên sáng lập, là cơ
quan có quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được luật
pháp và điều lệ Công ty quy định, thông qua báo cáo tài chính hàng năm để tăng
giảm vốn điều lệ đảm bảo hoạt động và phương hướng phát triển của Công ty
theo kế hoạch cho những năm tiếp theo.
- Ban Tổng Giám đốc:
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc: Nguyễn Thúy Hiền
Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất
cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
+ Phó Tổng Giám đốc , Nguyễn Thế Nghị, Hà Việt Anh
Các phó Tổng Giám đốc, trợ lý Tổng Giám đốc và trưởng phòng các bộ
phận chức năng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần Công ty, chủ

động giải quyết các công việc được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công
theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và điều lệ của Công ty.
- Phòng kinh doanh dự án:
+ Kinh doanh phân phối các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng
cho khách hàng, cho các Công ty bán hàng và sắp xếp điều hành nhân sự (trợ
giúp Tổng Giám đốc).
+ Tư vấn, thực hiện các dự án về công nghệ thông tin, máy văn phòng
trên phạm vi toàn quốc.
- Phòng kỹ thuật:
+ Hỗ trợ tất cả các dự án, các hợp đồng trong việc đảm bảo lắp đặt toàn
bộ hệ thống thiết bị phần cứng máy tính, máy văn phòng.
+ Lắp đặt các thiết bị ngoại vi nh máy in, Projector, scanner, máy vẽ và
các thiết bị chuyên dùng.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
21
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
+ Bảo trì các thiết bị mạng, các phầm mềm hệ thống và các phần mềm
ứng dụng.
- Phòng đào tạo:
+ Biên soạn các giáo trình giảng dạy.
+ Tổ chức các khoá đào tạo cho khách hàng.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp học cho nhân viên Công ty khi có những
thông tin mới.
- Phòng kế toán.
+ Có nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm trước Công ty về các hoạt
động tài chính kế toán.
+ Cung cấp số liệu kịp thời, chính xác về kết quả hoạt động của Công ty
cho Tổng Giám đốc biết để có kế hoạch hoạt động trong thời gian tiếp theo.
- Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển phần mềm.

+ Phân tích thiết kế hệ thống, xây dựng các giải pháp mạng, xây dựng các
hệ thống quản lý doanh nghiệp.
+ Phát triển các phầm mềm chuyên dụng theo nhu cầu của khách hàng.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới.
+Phát triển các phần mềm theo định hướng riêng của Công ty.
+Tư vấn xây dựng các giải pháp mạng cho khách hàng.
- Phòng bảo hành.
+ Tổ chức, quản lý các thiết bị bảo hành.
+ Tiếp nhận các thắc mắc của khách hàng và bố trí nhân viên kỹ thuật đến
xem xét và giải quyết khắc phục sự cố trong thời gian nhanh nhất.
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi
quyết định về chỉ đạo kế toán đều do phòng kế toán tài chính là người đại diện
và có thẩm quyền cao nhất là trưởng phòng kế toán, có sự thông qua và hướng
dẫn của Tổng Giám đốc cho phù hợp với hình thức trong từng giai đoạn của
Công ty. ( Sơ đồ 10 - phần phụ lục)
Trong đó:

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
22
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
- Trưởng phòng kế toán: Là người nắm quyền điều hành trong phòng kế
toán. Hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh tế, công tác kế toán, tài
chính của công ty. Giúp giám đốc tổ choc phân tích các hoạt động kinh doanh,
đảm bảo cho hoạt động công ty thu được hiệu quả cao.
- Kế toán vật tư hàng hoá: Là người nắm chác sự vận động của các sản
phẩm trong quá trình nhập - xuất. Theo dõi, phản ánh tình hình mua bán hàng
hóa và vận chuyển hàng hóa.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kèm theo
các chứng từ hợp lệ để nhập, xuất tiền. Cuối ngày phảI kiểm kê số tiền quỹ trong

sổ và tiền mặt thực tế.
- Kế toán thanh toán và các khoản phải thu: Chịu trách nhiệm các
công việc trong phạm vi quyền hạn được giao. Phụ trách công tác thanh toán với
người bán, người mua, thanh toán với cán bộ CNV, các khoản tạm ứng và các
khoản phảI nộp ngân sách.
- Kế toán doanh thu và công nợ phải trả: Là người chịu trách nhiệm
tổng hợp doanh thu trong kỳ của công ty và các khoản phải trả cho khách hàng,
nhà cung cấp.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Là người chịu trách nhiệm trả
tiền lương và các khoản trích bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong công ty.
2.1.6. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép: VNĐ
- Công ty ghi nhận TSCĐ theo giá gốc, khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Hạch toán thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
23
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
- Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ ( Sơ đồ 11 - phần phụ lục)
2.2. Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
Phần thương mại dịch vụ Sen Vàng
2.2.1. Đặc điểm chung về công tác bán hàng tại Công ty Cổ Phần thương mại

dịch vụ Sen Vàng
Hiện nay Công ty đang thực hiện phương thức vừa bán buôn vừa bán lẻ.
Với mục tiêu đẩy mạnh khối lượng hàng bán ra và mở rộng thị trường tiêu
thụ nên sản phẩm của công ty luôn chất lượng, giá cả phù hợp , khách hàng có
thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Do vậy, công ty luôn chú trọng các
mặt sau:
Về chất lượng hàng hóa: Trước khi chuyển tới tay khách công ty sẽ kiểm
tra kỹ lưỡng về chất lượng, chủng loại, qui cách để đảm bảo uy tín với khách
hàng.
Về giá bán: Được xác định trờn giỏ thực tế nhập khẩu từ các nhà cung cấp,
chi phí thu mua, thuế nhập khẩu, chi phí bảo quản và gắn liền với sự vận động
của giá cả thị trường.
Đối tượng khách hàng chính của công ty là: công ty TNHH Hoàng Giang
Hàng không, nhà máy in Sung Hoa….
* Nhiệm vụ của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Cập nhật và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hàng bán ra để
xác định doanh thu, giá vốn hàng bán, thuế GTGT
- Theo dõi tình hình thanh toán chi tiết để Công ty kịp thời xử lý sai phạm và
hạn chế tổn thất.
- Xác lập phương pháp tính giá vốn hõng bỏn, phân bổ chi phí, kết chuyển
giá vốn, doanh thu, chi phí
- Xác định kết quả bán hàng, lập các báo cáo

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
24
ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà nội Luận văn tốt nghiệp
2.2.2. Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần thương mại dịch vụ Sen
Vàng.
2.2.2.1. Kế toán Doanh thu bán hàng
* Nội dung: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hay sẽ thu được từ

việc bán hàng cho khách hàng.
* Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
hoá đơn bán hàng thông thường …
Hóa đơn GTGT do kế toán lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại cuống
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Làm căn cứ để thủ kho xuất kho hàng hóa sau đó chuyển cho phòng kế
toán.
* Tài khoản sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
Và các tài khoản liên quan khác: TK 131, TK331, TK 3331, TK 111, TK
112…
* Phương pháp kế toán
Ví dụ 1: Ngày 04/12/2009, Công ty TNHH Hoàng Giang mua của Công ty
Cổ Phần thương mại dịch vụ Sen Vàng 10 hộp mực in hóa đơn GTGT sú 870.
Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán bán hàng cập nhật thông tin của
hóa đơn GTGT và tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 111: 13.200.000 đ
Có TK 511: 12.000.000 đ
Có TK 3331: 1.200.000 đ
(Bảng biểu số 02, 03, 04 - Phần phụ lục)

Nguyễn Thị Nhung Lớp 5CD KT07 MSV: 5CD1639
25

×