Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phân tích tình hình triển khai và khả năng phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm an sinh giáo dục (BH ASGD) ở Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.82 KB, 87 trang )

LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
Lời Mở Đầu
Ngày nay, vấn đề con người là một trong những mục tiêu quan trọng
hàng đầu mà chúng ta cần phải phấn đấu để đảm bảo cho mục tiêu chiến lược
phát triển bền vững của một quốc gia. Điều đó đòi hỏi mỗi chúng ta phải dành
sù quan tâm xứng đáng cho con em mình bởi lẽ chính trẻ em sẽ làm chủ
tương lai của đất nước: “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”.
Mặt khác, khi đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu bảo
đảm an toàn và điều kiện phát triển toàn diện cá nhân ngày càng cao. Đồng
thời đi liền với nó là những biến cố rủi ro ngày càng nhiều thêm. Chúng tồn
tại ngoài ý muốn của con người luôn đe doạ đến đời sống của họ. Nhân loại
xưa và nay bằng những biện pháp khác nhau: cứu trợ, phòng tránh, tiết
kiệm nhằm hạn chế những tổn thất song xét trên một góc độ nào đó thì các
biện pháp này còn nhiều hạn chế. Với những ưu điểm của mình bảo hiểm
nhân thọ (BHNT) đã và đang góp phần tích cực vào việc giải quyết những
vấn đề bức xúc nói trên.
Thực chất, BHNT là loại hình bảo hiểm con người mang tính rủi ro
theo qui luật “Số đông bù số Ýt” đồng thời nó còn là một biện pháp tiết kiệm
có kế hoạch. Mục đích của BHNT là trả số tiền rất lớn cho người tham gia
bảo hiểm vào đúng lúc họ cần ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản
tiền nhỏ dưới dạng đóng phí bảo hiểm. Mỗi người tham gia bảo hiểm sẽ định
kỳ đóng phí bảo hiểm trong một thời gian đã thoả thuận trước (Thời hạn bảo
hiểm) vào một quỹ lớn do công ty BH quản lý (Quỹ BH). Trong quá trình bảo
hiểm, quỹ này tạo ra một khoản lời cho nhà bảo hiểm và công ty bảo hiểm có
trách nhiệm trả tiền BH cho người được bảo hiểm khi có sự cố xảy ra.
Mặc dù bảo hiểm nhân thọ ra đời ở nước ta gần 5 năm nhưng nước ta
chưa thu hót được nhiều người tham gia. Do vậy, thực tế đặt ra ở Việt Nam là
làm thế nào để thu hót được số đông người tham gia BHNT để cho quỹ này
đủ lớn và hiệu quả sử dụng nó có ý nghĩa đối với đời sống xã hội. Đây là một
vấn đề gặp nhiều khó khăn và cần được sự quan tâm của toàn xã hội.


Nhận thức được vấn đề đó, qua quá trình thực tập tại Công ty bảo
hiểm nhân thọ Hà nội, được sự chỉ dẫn tận tình của các cán bộ trong công ty,
em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình triển khai và khả năng phát triển
của nghiệp vụ bảo hiểm an sinh giáo dục (BH ASGD) ở Công ty bảo hiểm
1
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
nhân thọ Hà Nội”. Việc nghiên cứu đề tài này giúp đỡ em rất nhiều trong
lĩnh vực bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm ba phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về BHNT.
Phần II: Giới thiệu chung về sản phẩm BH ASGD của Công ty bảo
hiểm nhân thọ Hà Nội.
Phần III: Phân tích thực trạng và triển vọng của nhiệm vụ BH
ASGD ở Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội.
Phần IV: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả BH ASGD ở
công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
2
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trần Thanh Hiển
I. Lch s ra i v phỏt trin ca bo him nhõn th.
BHNT l s cam kt gia ngi bo him v ngi tham gia bo him
m trong ú ngi tham gia bo him s tr cho ngi tham gia (hoc ngi
hng th quyn li bo him) mt s tin nht nh khi cú nhng s kin ó
nh trc xy ra (ngi c bo him b cht hoc sng n mt thi im
nht nh) cũn ngi tham gia bo him phi nộp phớ bo him y , ỳng
hn. Núi cỏch khỏc, BHNT l quỏ trỡnh bo him cỏc s kin cú liờn quan n
sinh mng, cuc sng v tui th ca con ngi. Nú ra i l mt l t nhiờn

nhm ỏp ng nhu cu khỏch quan ca con ngi.
Lch s ra i ca BHNT khỏ sm.
1. Sự ra i v phỏt trin ca BHNT trờn th gii.
i vi cỏc nc trờn th gii, c bit l cỏc nc phỏt trin BHNT khụng
cũn l vn mi m. Nú ó c trin khai mt cỏch ph bin. Hỡnh thc
BHNT u tiờn ra i nm 1583 Luõn ụn, khi mt nhúm ngi t nguyn
gúp tin cho mt ngi gi v tho thun s tr tin cho ai ú trong nhúm
chng may qua i trong vũng mt nm. Cho n nm 1759 mụ hỡnh cụng ty
BHNT u tiờn ra i Chõu M nhng cụng ty ch bỏn hp ng BHNT
cho cỏc con chiờn trong nh th ca h. Nm 1762 Anh, mụ hỡnh cụng ty
BHNT hon thin ra i. õy l cụng ty BHNT u tiờn bỏn cỏc hp ng
BHNT rng rói cho nhõn dõn v ỏp dng nguyờn tc phớ BH khụng i trong
sut thi hn BH. Đối với các nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc phát triển
BHNT không còn là vấn đề mới mẻ. Nó đã đợc triển khai một cách phổ
biến. Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân Đôn, khi một
nhóm ngời tự nguyện góp tiền cho một ngời giữ và thoả thuận sẽ trả tiền cho
ai đó trong nhóm chẳng may qua đời trong vòng một năm. Cho đến năm
1759 mô hình công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Châu Mỹ nhng công ty chỉ
bán hợp đồng BHNT cho các con chiên trong nhà thờ của họ. Năm 1762 ở Anh,
mô hình công ty BHNT hoàn thiện ra đời. Đây là công ty BHNT đầu tiên
bán các hợp đồng BHNT rộng rãi cho nhân dân và áp dụng nguyên tắc phí
BH không đổi trong suốt thời hạn BH.
T ú n nay, cựng vi s phỏt trin ca kinh t - xó hi núi chung,
BHNTó khụng ngng phỏt trin v hon thin. Mi cụng ty BHNT u thit
k cho mỡnh nhng sn phm mang c thự riờng ỏp ng nhu cu ti
chớnh a dng ca tng khu vc dõn c v phự hp vi chớnh sỏch kinh t - xó
3
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trần Thanh Hiển
hi ca tng quc gia. Chớnh vỡ vy, doanh s ca BHNT luụn chim trờn

50% doanh s ca ngnh BH; riờng ụng Nam con s ny ó lờn ti
73,8%.
Bng 1: C cu phớ BHNT ca 5 th trng ln nht th gii nm 1993
STT Tờn nc Tng DT phớ BH(triu $) C cu phớ BH (%)
Nhõn th Phi nhõn th
1 M 522,468 41,44 58,56
2 Nht 320,14 73,86 26,14
3 c 107,403 39,38 60,62
4 Anh 102,360 64,57 35,43
5 Phỏp 84,303 56,55 43,65
(Ngun: Tng cụng ty bo him Vit Nam thỏng 8/1996)
2. Sự ra i v phỏt trin BHNT Vit Nam.
nc ta, BHNT cũn l mt lnh vc mi m. Tuy rng trc nm
1954 min Bc nhng ngi dõn lm vic cho Phỏp ó c bo him v
mt s gia ỡnh ó c hng quyn li ca cỏc hp ng BHNT ny. Cỏc
hp ng ny u do cỏc cụng ty ca Phỏp thnh lp.
Trong nhng nm u thp k 70, min Nam cụng ty Hng Vit ó trin
khai mt s loi hỡnh bo him: an sinh giỏo dc (ASGD); bo him trng
sinh; bo him t k 5, 10, 20 nm trong mt thi gian ngn (1-2 nm) nờn
ngi dõn hu nh cha bit v loi hỡnh bo him ny. Trong những năm
đầu thập kỷ 70, ở miền Nam công ty Hng Việt đã triển khai một số loại
hình bảo hiểm: an sinh giáo dục (ASGD); bảo hiểm trờng sinh; bảo hiểm tử
kỳ 5, 10, 20 năm trong một thời gian ngắn (1-2 năm) nên ngời dân hầu nh cha
biết về loại hình bảo hiểm này.
Nm 1987 Bo Vit t chc nghiờn cu ti: Lý thuyt v BHNT
v s vn dng thc t Vit Nam. Trong ti ny, nhúm nghiờn cu ó
tng hp lý thuyt c bn m BHNT trờn th gii ó ỏp dng, ng thi phõn
tớch nhng iu kin kinh t - xó hi trin khai BHNT Vit Nam nhng
nm cui thp k 80. Vic trin khai BHNT cú lỳc cha thc hin c bi vỡ
4

Luận Văn Tốt Nghiệp
Trần Thanh Hiển
tỡnh hỡnh kinh t - xó hi ca nc ta cũn gp nhiu khú khn. Bc sang
thp k 90, trong c ch a dng hoỏ loi hỡnh kinh doanh bo him phc v
cho nhu cu phỏt trin kinh t - xó hi c bit l m bo cho nn kinh t th
trng c phỏt trin n nh, gúp phn khai thỏc mi tim nng cho u t
phỏt trin . Bộ Ti chớnh cho phộp Bo Vit trin khai Bo him sinh mng
cỏ nhõn thi hn 1 nm. n cui nm 1995 ó cú trờn 500.000 ngi tham
gia bo him vi tng s phớ trờn 10 t ng. Ngy 20/3/1996 B Ti chớnh
ó ký quyt nh s 281TC/TC-NH cho phộp Bo Vit trin khai 2 loi hỡnh
BHNT: BHNT cú thi hn 5 nm, 10 nm v bo him ASGD.
qun lý qu BHNT cú hiu qu, B Ti chớnh ó ký quyt nh s
568/Q/TC-CB ngy 22/6/1996 thnh lp cụng ty BHNT trc thuc Tng
cụng ty Bo him Vit Nam v l cụng ty BHNT duy nht Vit Nam trin
khai BHNT. S kin ny ỏnh du mt bc ngot mi trong s phỏt trin
ca ngnh BHNT. K t ú n nay, cụng ty BHNT khụng ngng ci tin v
hon thin nhng sn phm ca mỡnh nhm phc v tt hn cỏc khỏch hng
v nõng cao hiu qu kinh doanh ca cụng ty. Nm 1999, khi B Ti chớnh
cho phộp m th trng bo him Vit Nam hi nhp vi th trng bo
him khu vc v th gii ó cú nhiu cụng ty BHNT 100% vn nc ngoi
nh: AIG, Prudential, Chinfon-Manulife c thnh lp hay m vn phũng
i din ti Vit Nam v mt cụng ty liờn doanh gia Bo Minh-CMG (ỳc)
xut hin ó chng t s sụi ng v phỏt trin ca th trng bo him Vit
Nam trong thi gian ti. Để quản lý quỹ BHNT có hiệu quả, Bộ Tài chính
đã ký quyết định số 568/QĐ/TC-CB ngày 22/6/1996 thành lập công ty
BHNT trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và là công ty BHNT
duy nhất ở Việt Nam triển khai BHNT. Sự kiện này đánh dấu một bớc
ngoặt mới trong sự phát triển của ngành BHNT. Kể từ đó đến nay, công ty
BHNT không ngừng cải tiến và hoàn thiện những sản phẩm của mình
nhằm phục vụ tốt hơn các khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của

công ty. Năm 1999, khi Bộ Tài chính cho phép mở thị trờng bảo hiểm Việt
Nam để hội nhập với thị trờng bảo hiểm khu vực và thế giới đã có nhiều
công ty BHNT 100% vốn nớc ngoài nh: AIG, Prudential, Chinfon-Manulife
đợc thành lập hay mở văn phòng đại diện tại Việt Nam và một công ty liên
doanh giữa Bảo Minh-CMG (úc) xuất hiện đã chứng tỏ sự sôi động và phát
triển của thị trờng bảo hiểm Việt Nam trong thời gian tới.
5
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trần Thanh Hiển
II. S cn thit v tỏc dng ca BHNT.
1. Sự cn thit ca BHNT.
Hin nay, xu hng quc t húa - xó hi húa cỏc lnh vc kinh t - xó hi
ngy cng c y mnh. Bờn cnh vic ỏp ng cỏc nhu cu ca i sng
thỡ vn bo v con ngi mt cỏch ton din l mi quan tõm ca nhiu
nc trong ú cú Vit Nam ni cú nhng thnh tu tin b khụng ngng v
kinh t - xó hi m i sng v iu kin con ngi ngy cng c ci thin.
Tuy nhiờn, khi i sng xó hi ngy cng phỏt trin thỡ vn khú trỏnh khi
nhng vn ngoi tm kim soỏt ca mi ngi nh ri ro v bnh tt, tai
nn Mc dự, con ngi ó ỏp dng mi bin phỏp khỏc phũng v gim
thiu cỏc nguy c ri ro: cu tr, tit kim. Song xột trờn mt gúc no ú
cỏc bin phỏp ny cũn nhiu hn ch. Vi nhng u im ca mỡnh, BHNT
ó v ang tớch cc vo vic gii quyt vn bc xỳc núi trờn.
Sau hn 10 nm i mi, t nc ta ó t c nhng thnh tu bc
u khỏ quan trng: nn kinh t tng trng cao; i sng nhõn dõn c
nõng cao. Do ú nhu cu v bo him ca ngi dõn ngy cng ln v a
dng hn. c bit ó t lõu ngi Vit Nam ó bit tin hnh cỏc hot ng
bo him; ý thc bo him ó i vo i sng hng ngy v tr thnh truyn
thng quý bỏu. Trong quỏ trỡnh sn xut ngi lao ng luụn gp phi nhng
ri ro v tai nn, m au lm mt kh nng lao ng, mt ngun sng, con
cỏi mt ni nng ta hoc lỳc v gi khụng cũn kh nng lao ng cú thu

nhp m bo cuc sng. Do vy, tt yu ngi lao ng phi lp qu bo
him thớch hp ln m bo cuc sng cho bn thõn v gia ỡnh sau
ny. Ngoi BHXH thụng qua th trng bo him ngi lao ng cũn cú th
tham gia BHNT phũng khi gp ri ro bt ng hoc lỳc tui gi v hu.
BHNT l loi hỡnh bo him va mang tớnh tit kim cú k hoch va m
bo phõn tỏn ri ro. Mc ớch chớnh ca BHNT l tr s tin rt ln ngay khi
ngi tham gia bo him mi tit kim c s tin nh. Qu bo him
c hỡnh thnh trờn c s úng gúp chung ca cng ng ngi tham gia,
trong quỏ trỡnh s dng nú to ra khon li cho nh bo him v dựng tr
tin bo him khi cú s c xy ra. Cựng vi s phỏt trin kinh t - xó hi
BHNT ó gúp phn vo tc phỏt trin GDP. Khi kinh t phỏt trin lm cho
i sng nhõn dõn tng l nú cng to nờn 1 lớp ngi cú thu nhp cao trong
xó hi. Vi mc thu nhp ny, h cú th tin hnh u t vo nhiu lnh vc
khỏc nhau nhm phõn tỏn ri ro trong ú cú BHNT. BHNT là loại hình
6
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trần Thanh Hiển
bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm có kế hoạch vừa đảm bảo phân tán rủi
ro. Mục đích chính của BHNT là trả số tiền rất lớn ngay khi ngời tham gia
bảo hiểm mới tiết kiệm đợc số tiền nhỏ. Quỹ bảo hiểm đợc hình thành
trên cơ sở đóng góp chung của cộng đồng ngời tham gia, trong quá trình sử
dụng nó tạo ra khoản lời cho nhà bảo hiểm và dùng để trả tiền bảo hiểm
khi có sự cố xảy ra. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội BHNT đã góp phần
vào tốc độ phát triển GDP. Khi kinh tế phát triển làm cho đời sống nhân
dân tăng là nó cũng tạo nên 1 lớp ngời có thu nhập cao trong xã hội. Với mức
thu nhập này, họ có thể tiến hành đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nhau
nhằm phân tán rủi ro trong đó có BHNT.
Một trong nhng vn ln thu hút s quan tõm rng rói ca xó hi hin
nay l vn xó hi hoỏ giỏo dc. u t cho giỏo dc c coi l u t cho
tng lai v cú hiu qu nht. Vỡ vy, i vi mi gia ỡnh vic gim chi tiờu

hụm nay lo lng cho tng lai, cho vic giỏo dc con cỏi mỡnh l mt bin
phỏp ht sc thit thc v cú ý ngha. Do ú, ũi hi cn phi cú bin phỏp
tit kim cú k hoch giỳp mi ngi thc hin mc tiờu ny. BHNT s
giỳp cỏc gia ỡnh lo cho tr em n khi trng thnh cú mt khon tin lp
nghip hoc i hc i hc. Một trong những vấn đề lớn thu hút sự quan
tâm rộng rãi của xã hội hiện nay là vấn đề xã hội hoá giáo dục. Đầu t cho
giáo dục đợc coi là đầu t cho tơng lai và có hiệu quả nhất. Vì vậy, đối với
mỗi gia đình việc giảm chi tiêu hôm nay để lo lắng cho tơng lai, cho việc
giáo dục con cái mình là một biện pháp hết sức thiết thực và có ý nghĩa.
Do đó, đòi hỏi cần phải có biện pháp tiết kiệm có kế hoạch để giúp mọi
ngời thực hiện mục tiêu này. BHNT sẽ giúp các gia đình lo cho trẻ em đến
khi trởng thành có một khoản tiền lập nghiệp hoặc đi học đại học.
Hn na, vic chm súc ngy cng tt hn nhng ngi v hu, ngi gi
l trỏch nhim ca ton xó hi, nú va mang ý ngha o c, vn hoỏ sõu sc
va th hin trỡnh vn minh ca xó hi. Xó hi cng phỏt trin thỡ xu
hng con cỏi tỏch khi b m cng tng lm cho s lng ngi cao tui
khụng cú ch dựa khi n tui gi ngy cng tng. Do vy, khi cũn tr cũn
kim c tin thỡ xu hng ginh mt khon tin khi v gi ngy cng tng
c bit l nhng ngi ang lm vic ti nhng ni m cha cú BHXH;
thm chớ rt nhiu ngi mun bờn cnh ch BHXH h cũn cú mt khon
thu nhp thờm. BHNT ó ỏp ng c nhu cu ú ca h. Hơn nữa,
việc chăm sóc ngày càng tốt hơn những ngời về hu, ngời già là trách nhiệm
7
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trần Thanh Hiển
của toàn xã hội, nó vừa mang ý nghĩa đạo đức, văn hoá sâu sắc vừa thể
hiện trình độ văn minh của xã hội. Xã hội càng phát triển thì xu hớng con cái
tách khỏi bố mẹ càng tăng làm cho số lợng ngời cao tuổi không có chỗ dựa
khi đến tuổi già ngày càng tăng. Do vậy, khi còn trẻ còn kiếm đợc tiền thì
xu hớng giành một khoản tiền khi về già ngày càng tăng đặc biệt là

những ngời đang làm việc tại những nơi mà cha có BHXH; thậm chí rất
nhiều ngời muốn bên cạnh chế độ BHXH họ còn có một khoản thu nhập
thêm. BHNT đã đáp ứng đợc nhu cầu đó của họ.
Bờn cnh yu t tit kim, BHNT cũn mang tớnh ri ro. Khoa hc k thut
phỏt trin; cuc sng con ngi ngy cng c hin i nhng bờn cnh ú
nú cng em li cho con ngi nhiu ri ro hn: ụ nhim mụi trng lm cho
sc kho gim, kh nng mc bnh cao, chi phớ cho thuc men tng; phng
tin giao thụng nhiu trong khi ng sỏ khụng nõng cp kp thi lm tai nn
xy ra nhiu. Mt khỏc nn kinh t th trng to s cun hút con ngi vo
cụng vic lm cho h ít quan tõm n nhau. BHNT lỳc ny l ch dựa vng
chc bự p nhng mt mỏt giỳp ngi tham gia vt qua nhng khú
khn. Bên cạnh yếu tố tiết kiệm, BHNT còn mang tính rủi ro. Khoa học kỹ
thuật phát triển; cuộc sống con ngời ngày càng đợc hiện đại nhng bên cạnh
đó nó cũng đem lại cho con ngời nhiều rủi ro hơn: ô nhiễm môi trờng làm
cho sức khoẻ giảm, khả năng mắc bệnh cao, chi phí cho thuốc men tăng; ph-
ơng tiện giao thông nhiều trong khi đờng sá không nâng cấp kịp thời làm
tai nạn xảy ra nhiều. Mặt khác nền kinh tế thị trờng tạo sự cuốn hút con ng-
ời vào công việc làm cho họ ít quan tâm đến nhau. BHNT lúc này là chỗ
dựa vững chắc để bù đắp những mất mát giúp ngời tham gia vợt qua những
khó khăn.
i vi mi gia ỡnh, mi doanh nghip thỡ tớnh mng ca ngi ch l
quan trng. Nú nh hng n cuc sng ca gia ỡnh thm chớ n s tn ti
v phỏt trin ca doanh nghip. Do ú nhu cu bo m cho s n nh ca
gia ỡnh v doanh nghip ngy cng t lờn hng u v hp ng BHNT s
giỳp h thc hin vic ú. Đối với mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp thì
tính mạng của ngời chủ là quan trọng. Nó ảnh hởng đến cuộc sống của gia
đình thậm chí đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó nhu
cầu bảo đảm cho sự ổn định của gia đình và doanh nghiệp ngày càng
đặt lên hàng đầu và hợp đồng BHNT sẽ giúp họ thực hiện việc đó.
8

Luận Văn Tốt Nghiệp
Trần Thanh Hiển
BHNT cũn giỳp gn bú nhng ngi xa l vi nhau, lm cho h quan tõm
chia s giỳp ln nhau lỳc hon nn; th hin tớnh nhõn o gia con ngi
vi nhau. Trờn thc t, chớnh nhng ngi tham gia bo him ó giỳp nhau
thụng qua mt bờn trung gian ú l nh bo him. Ngi ta lờn ỏn c ch th
trng lm cho con ngi sng lnh lựng, ích k, xa ri cỏc o c truyn
thng thỡ chớnh BHNT ó to ra một phong cỏch sng mi ú mi ngi
quan tõm n nhau v giỳp chớnh mỡnh. Con cỏi lo lng quan tõm n cha
m; ụng b cha m quan tõm to iu kin cho con chỏu khụn ln v thnh
t. iu ú vụ hỡnh chung ó lm cho mi ngi quan tõm xớch li gn nhau;
xó hi n nh v vn minh hn. Chớnh vỡ vy, BHNT ra i l cn thit
khỏch quan i vi cuc sng mi ngi v nú cú vai trũ quan trng trong
vic phỏt trin v h tr cho nn kinh t th trng Vit Nam. BHNT còn
giúp gắn bó những ngời xa lạ với nhau, làm cho họ quan tâm chia sẻ giúp đỡ
lẫn nhau lúc hoạn nạn; thể hiện tính nhân đạo giữa con ngời với nhau. Trên
thực tế, chính những ngời tham gia bảo hiểm đã giúp nhau thông qua một
bên trung gian đó là nhà bảo hiểm. Ngời ta lên án cơ chế thị trờng làm cho
con ngời sống lạnh lùng, ích kỷ, xa rời các đạo đức truyền thống thì chính
BHNT đã tạo ra một phong cách sống mới ở đó mọi ngời quan tâm đến nhau
và giúp đỡ chính mình. Con cái lo lắng quan tâm đến cha mẹ; ông bà
cha mẹ quan tâm tạo điều kiện cho con cháu khôn lớn và thành đạt. Điều
đó vô hình chung đã làm cho mọi ngời quan tâm xích lại gần nhau; xã hội
ổn định và văn minh hơn. Chính vì vậy, BHNT ra đời là cần thiết khách
quan đối với cuộc sống mỗi ngời và nó có vai trò quan trọng trong việc phát
triển và hỗ trợ cho nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
2. Tỏc dng ca BHNT.
BHNT ra i bờn cnh ý ngha i vi tng cỏ nhõn, tng gia ỡng, nú
cũn cú ý ngha nh mt gii phỏp hu hiu gúp phn thc hin mc tiờu chin
lc kinh t - xó hi. C th nh sau:

a. í ngha i vi tng cỏ nhõn v gia ỡnh:
BHNT ra i nhm bo v cho cỏc cỏ nhõn v gia ỡnh chng li s bt
BHNT ra đời nhằm bảo vệ cho các cá nhân và gia đình chống lại sự
bất
n v ti chớnh gõy ra bi cỏc ri ro bt hnh :
9
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
- Trường hợp chẳng may một thành viên gia đình gặp rủi ro qua đời hay
người trụ cột của gia đình gặp rủi ro bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn,
ốm đau, qua đời làm giảm (mất) thu nhập để lại gánh nặng nghĩa vụ
chưa kịp hoàn thành như trách nhiệm nuôi dưỡng người thân, lo việc
học hành cho con cái, trả nợ các khoản vay thế chấp thì BHNT sẽ
luôn đứng bên cạnh “khách hàng” để giúp họ mau chóng ổn định cuộc
sống đồng thời thay mặt người quá cố (là trụ cột gia đình) làm nốt
nghĩa vụ của mình. Rõ ràng BHNT thực chất là sự san sẻ rủi ro giữa
người tham gia bẩo hiểm đồng thời thể hiện sự quan tâm, lo lắng của
người chủ gia đình đối với con cái hay người phụ thuộc.
- Trong trường hợp rủi ro không xảy ra thì thông qua các sản phẩm
BHNT như bảo hiểm trợ cấp hưu trí, ASGD người tham gia bảo
hiểm sẽ nhận được số tiền bảo hiểm lớn hơn đã định. Số tiền này được
sử dụng cho những mục đích khác nhau như: nâng cao mức sống lập
nghiệp; cưới xin vào lúc đáo hạn hợp đồng và đương nhiên trong
suốt thời gian hợp đồng họ đã được bảo hiểm. Như vậy, BHNT là một
biện pháp để thực hiện tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch đối với
từng gia đình.
b. Ý nghĩa đối với xã hội.
BHNT là một hình thức quan trọng để huy động nguồn vốn nhàn dỗi
trong nhân dân để đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước nhằm giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất

cao.
- Để thực hiện chủ trương “Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiên đại hóa vì
mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, văn minh” thì nước ta
cần nguồn vốn lớn để đầu tư và phát triển. Vì vậy, chúng ta cần khai
thác tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển song chóng ta phải thấu
suốt tư tưởng chỉ đạo của Đảng: “Vốn trong nước là quyết định, vốn
bên ngoài là quan trọng”. Bên cạnh các hình thức huy động vốn như:
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trực tiếp để phát triển sản
xuất kinh doanh, thu hót các nguồn vốn nước ngoài thì BHNT cũng
là một trong những biện pháp huy động tiền nhàn rỗi trong nhân dân
có hiệu quả. Chính vì vậy, nếu huy động được mọi tầng líp nhân dân
tham gia BHNT một cách tự giác thì đây là nguồn vốn đầu tư dài hạn
10
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
có hiệu quả góp phần giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi
suất cao trong điều kiện khó khăn hiện nay.
Không những thế BHNT còn góp phần thu hót vốn đầu tư nước ngoài.
Do vốn đầu tư ban đầu cho một công ty BHNT rất lớn nên khi các
công ty bảo hiểm nước ngoài vào hoạt động, nguồn vốn đầu tư của họ
sẽ tham gia vào thị trường vốn của nước sở tại cung cấp vốn cho các
dự án phát triển kinh tế. Hơn nữa, cũng do đặc thù của loại hình
BHNT là thời hạn bảo hiểm dài vì vậy nguồn vốn do công ty BHNT
cung cấp cho nước sở tại là nguồn vốn dài hạn. Như vậy, BHNT phát
triển cũng là một hình thức thu hót vốn nước ngoài khá hiệu quả.
- BHNT góp phần tạo lập nên một phong cách tập quán sống mới.Tham
gia BHNT thể hiện một nét sống đẹp đó là biết tự lo lắng cho tương
lai của mình và quan tâm đến tương lai của người thân đồng thời góp
phần giáo dục con em mình về đạo đức tính tiết kiệm cần cù và sống
có trách nhiệm đối với người khác.

- BHNT góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội như: xóa đói giảm
nghèo, bù đắp những tổn thất bất hạnh trong cuộc sống và góp phần
giải quyết gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với người lao động về
hưu và người già.
- BHNT góp phần việc làm cho những người lao động để góp phần phát
triển kinh tế. Đây là những đóng góp rất đáng kể của BHNT cho sự
phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay.
III. Giới thiệu chung về các sản phẩm BHNT.
1. Đặc trưng của sản phẩm BHNT.
- Sản phẩm BHNT là sản phẩm có định hình:
Sản phẩm BHNT trước hết là sự bảo đảm về mặt vật chất trước rủi ro
cho khách hàng và kèm theo nó là các dịch vụ hỗ trợ có liên quan.
Vào thời điểm bán sản phẩm chủ yếu mà các công ty bảo hiểm cung
cấp là lời hứa lời cam kết bất thường hay trả tiền bảo hiểm của nhà
bảo hiểm khi xảy ra sự cố bảo hiểm hay người người được bảo hiểm
sống đến một độ tuổi nhất định. Đó là những sản phẩm vô hình mà
người bán không thể cảm nhận được bằng giác quan và không thể chỉ
11
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
ra được mầu sắc kích thước của nó. Người mua buộc phải tin vào lời
hứa của người bán.
- Sản phẩm BHNT là sản phẩm có “hiệu quả xê dịch”.
Sản phẩm BHNT khác với các sản phẩm thông thường ở chỗ nó chỉ là
một lời hứa, lời cam kết của nhà bảo hiểm đối với khách hàng khi xảy
ra sự cố bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm sống đến một thời điểm
xác định. Do vậy, lời hứa này cũng bấp bênh và xê dịch theo thời gian
bởi vậy khi mua bảo hiểm khách hàng có muốn xảy ra sự cố có thiệt
hại để hưởng số tiền bảo hiểm hay trả tiền bảo hiểm và từ thời điểm
mua đến thời điểm biết thực sự “ giá sử dụng” của sản phẩm BHNT là

khoảng thời gian có thể là khá dài: sản phẩm tiết kiệm và hưu trí
- Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm có “chu trình sản phẩm kinh doanh
đảo
ngược”.
Các doanh nghiệp bảo hiểm không phải bỏ vốn trước mà họ nhận phí
bảo hiểm trước của người tham gia bảo hiểm đóng góp và thực hiện
nghĩa vụ sau với bên được bảo hiểm khi xảy ra sự cố bảo hiểm. Do vậy
không tính toán được hiệu quả chính xác của một sản phẩm bảo hiểm
vào thời điểm bán sản phẩm.
- Sản phẩm BHNT là sản phẩm dễ bắt chước.
Một hợp đồng BHNT dù là bản gốc cũng được cấp bằng phát minh
sáng chế và không được bảo hộ về bản quyền. Về lý thuyết, mọi doanh
nghiệp đều có thể bán một cách hợp pháp những hợp hợp đồng là bản
sao của đối thủ cạnh tranh ngoài trừ tên và các tờ tuyên truyền quảng
cáo.
2. Các sản phẩm BHNT:
BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác. Đối với nhữn người
người tham gia mục đích chính của họ là bảo vệ tài chính cho gia đình và
những người phụ thuộc khác tránh khỏi những nỗi bất hạnh về cái chết bất
ngờ của họ hoặc tiết kiệm để đáp ứng các nhu cầu về tài chính trong tương
lai Do vậy người bảo hiểm đã thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm BHNT ,
thực chất là đa dạng hoá các loại hoạt động nhằm đáp ứng và thoả mãn mọi
12
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Trong thực tế, có bốn loại hình BHNT
cơ bản.
- Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn:
Nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm. Số tiền
bảo hiểm chỉ được thanh toán trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong

trong thời hạn bảo hiểm. Nếu người được bảo sống qua thời hạn bảo hiểm sẽ
không được thanh toán bất cứ khoản nào. Độ dài của thời hạn bảo hiểm khác
nhau. Tuy nhiên, ngày nay thời hạn bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm sinh
mạng có thời hạn Ýt khi dưới một năm. Đặc điểm cơ bản của loại sản phẩm
này là:
+ Sè tiền bảo hiểm trả một lần khi người được bảo hiểm chết trong thời
hạn được bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm không đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm và đóng định
kỳ.
+ Thời hạn bảo hiểm được xác định theo năm và theo tuổi.
+ Không có giá trị giải ước.
- BHNT trọn đời:
Đây là loại hình bảo hiểm có thời hạn không xác định và số tiền bảo
hiểm chỉ được trả khi người được bảo hiểm chết. BHNT trọn đời kết hợp hai
yếu tố tiết kiệm với rủi ro trong khi bảo hiểm sinh mạng có thời hạn chỉ bao
gồm yếu tố rủi ro mà không trả thêm bất cứ quyền lợi bảo hiểm nào.
Một số đặc điểm chính của loại hình bảo hiểm này:
+ Sè tiền bảo hiểm được trả một lần khi người được bảo hiểm chết.
+ Thời hạn bảo hiểm không xác định.
+ Phí bảo hiểm được đóng định kỳ và không thay đổi.
- BHNT hỗn hợp:
Hợp đồng BHNT hỗn hợp đảm bảo rằng số tiền bảo hiểm được trả mà
không quan tâm đến việc người được bảo hiểm bị chết trong thời hạn bảo
hiểm hay không với điều kiện người được bảo hiểm phải đóng phí theo quy
định. Mỗi hợp đồng BHNT hỗn hợp đều quy định ngày hết hạn hợp đồng và
vào ngày đó công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm
13
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
nếu còn sống. Nếu người được bảo hiểm chết trước khi hết hạn hợp đồng thì

số tiền bảo hiểm sẽ được trả cho người hưởng thụ quyền lợi bảo hiểm vào
ngày người được bảo hiểm chết.
Một số đặc điểm cơ bản của loại hình bảo hiểm này:
+ Sè tiền bảo hiểm trả mét lần khi người được bảo hiểm bị chết trong
thời hạn bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm còn sống.
+ Thời hạn bảo hiểm xác định thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm
+ Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời
gian đóng phí.
+ Có giá trị giải ước.
- Bảo hiểm trợ cấp hưu trí:
Công ty BHNT có trách nhiệm trả trợ cấp định kỳ hàng tháng hay quí cho
người được bảo hiểm cho đến khi chết.
Đặc điểm cơ bản của loại hình bảo hiểm này là:
+ Thời hạn bảo hiểm không xác định
+ Phí bảo hiểm đóng 1 lần.
+ Trả trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm từ khi ký hợp đồng cho
đến khi chết.
3. Tính ưu việt của các sản phẩm BHNT:
- Thứ nhất: Tính đa mục đích của BHNT.
Đối với các loại hình bảo hiểm khác; người tham gia bảo hiểm chỉ có
mục đích là khi xảy ra rủi ro được trả một số tiền đủ lớn để bù đắp các khoản
chi phí. Còn khi tham gia BHNT, ngoài mục đích trên người tham gia chắc
chắn sẽ nhận lại được một khoản tiền đã định trước khi hết hạn hợp đồng
hoặc là vào đúng lúc họ cần nhất. BHNT tạo ra khoản thu nhập cho gia đình
người tham gia bảo hiểm trong trường hợp người tham gia bảo hiểm là người
trụ cột gia đình bị tử vong. Hơn nữa, hợp đồng BHNT còn là vật thế chấp để
người được bảo hiểm có thể vay của ngân hàng khi tiến hành hoạt động kinh
doanh Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nên loại hình này có thị
trường ngày càng rộng và được nhiều người quan tâm.
14

LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
- Thứ hai: BHNT là loại hình bảo hiểm duy nhất cho phép bảo hiểm hai sự
kiện trái ngược nhau trong cùng một hợp đồng (sống và chết).
- Thứ ba: BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Đây là một
đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT và bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy,
mỗi người mua BHNT sẽ định kỳ nép một khoản tiền nhỏ (phí bảo hiểm) cho
người bảo hiểm, ngược lại người bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn
(số tiền bảo hiểm) cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận
trước khi có sự kiện xảy ra. Số tiền BH này được trả cho người được bảo
hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định được Ên định trong hợp đồng hoặc số tiền
này được trả cho thân nhân và gia đình người được BH khi không may họ mất
sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng
phí bảo hiểm. Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính bảo hiểm vừa mang tính
rủi ro.
- Thứ tư: Trong BHNT không áp dụng nguyên tắc bồi thường mà áp dụng
nguyên tắc khoán.
Nguyên tắc khoán trong BHNT có một lợi thế đặc biệt đối với người
được bảo hiểm. Bởi vì, cùng một người được bảo hiểm có thể tham gia BHNT
trong nhiều nghiệp vụ và nhiều hợp đồng khác. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
mà những sự kiện này được bảo hiểm ở tất cả các hợp đồng; các nghiệp vụ thì
số tiền chi trả cho người được BH hay người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm sẽ
được cộng lại. ở đây không có sự kiếm lời từ bảo hiểm vì các khoản chi trả tỉ
lệ với các khoản phí phải nép.
- Thứ năm: Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố vì vậy quá
trình định phí khá phức tạp:
Trong một nền kinh tế động, phí BHNT phụ thuộc chủ yếu vào các yếu
tố: số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia bảo hiểm; lãi suất đầu tư; độ tuổi của
người được BH Thế nhưng, khi định giá phi bảo hiểm nhân thọ , mét số
yếu tố nêu trên phải giả định như tỉ lệ chết; tỉ lệ huỷ bảo hiểm; tỉ lệ lạm

phát Vì thế quá trình định phí ở đây rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững đặc
trưng của mỗi loại sản phẩm; phân tích dòng tiền tệ; phân tích chiều hướng
tăng của một sản phẩm trên thị trường nói chung.
- Thứ sáu: BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định.
15
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và
phát triển là điều kinh tế xã hội phải phát triển.
IV. Quy trình triển khai sản phẩm BHNT:
Năm 2000, là năm đánh dấu sự hình thành và phát triển của thị trường
BHNT Việt Nam bởi sự xuất hiện của nhiều công ty BHNT nước ngoài: AIG,
Prudential, Chinfon-Manulife và liên doanh: Bảo Minh - CMG (úc) cùng với
Bảo Việt - Công ty bảo hiểm nhà nước đang cùng nhau chiếm lĩnh thị trường
BHNT trong nước. Để mở rộng thị phần các công ty phải ra sức đa dạng hoá
sản phẩm bảo hiểm để phục vụ các nhu cầu khác của các tầng líp dân cư trong
xã hội. Một việc làm cần thiết để sản phẩm ra đời dễ chấp nhận là công ty bảo
hiểm cần nghiên cứu kĩ các quy trình triển khai các sản phẩm BH nhằm mở
rộng chủng loại mặt hàng sản phẩm đang có để tăng thêm tính hấp dẫn của
sản phẩm và đưa ra các nghiệp vụ mới để bổ sung phần còn thiếu trong các
chủng loại sản phẩm đang có của công ty.
Quy trình triển khai một sản phẩm bao gồm các bước:
+ Xác định sản phẩm (thường là sản phẩm mới)
+ Khai thác sản phẩm đó.
+ Đề phòng và hạn chế tổn thất.
+ Giám định và bồi thường.
1. Thiết kế sản phẩm mới:
Sản phẩm BHNT mới là sản phẩm BHNT chưa có trong danh mục
nghiệp vụ BH hiện hành hoặc là loại nghiệp vụ đã có trong danh mục nhưng

đặt thêm loại có mức độ trách nhiệm mới và phí mới hoặc kết hợp vài ba loại
cũ thành một loại mới.
Để đưa ra sản phẩm mới được người tiêu dùng chấp nhận thì công ty
phải chú trọng nghiên cứu thị trường; tăng tính độc đáo của sản phẩm và đặc
biệt công ty phải tăng tính đồng bộ của danh mục sản phẩm tức phải có sản
phẩm đại trà, sản phẩm cao cấp, sản phẩm thường xuyên và sản phẩm thời vụ.
Quy trình xác định sản phẩm mới được công ty bảo hiểm đánh giá vì
đây là bước để giúp người tiêu dùng có khả năng nhận biết được sản phẩm
mới. Trong bước này công ty cần:
+ Đặt tên sản phẩm mới tránh sự nhầm lẫn với tên sản phẩm đã có.
16
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
+ Quy định các điều khoản bảo hiểm, các mức trách nhiệm.
+ Tính mức phí cơ bản và các mức phí tương ứng với các điều khoản
bảo hiểm.
2. Khai thác sản phẩm mới:
Đây là khâu quan trọng nhằm đưa sản phẩm mới trở thành sản phẩm
hoàn thiện đến với người có nhu cầu. Nó gồm 4 bước:
+ Tìm hiểu nghiên cứu khách hàng và thị trường để tuyên truyền quảng
cáo.
+ Cung cấp thông tin cho khách hàng.
+ Chào phí tới khách hàng.
+ Lập hợp đồng và hoàn tất các thủ tục khác.
Do đặc thù của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không định hình do vậy
vấn đề cốt lõi nhất là công ty bảo hiểm phải tìm hiểu được nhu cầu khách
hàng xem họ cần gì để tiến hành tổ chức tuyên truyền quảng cáo. Mỗi nghiệp
vụ BHNT thì chúng ta sẽ có cách nắm bắt nhu cầu cũng như tuyên truyền
quảng cáo khác nhau:
Công tác cung cấp thông tin chi tiết cho khách hàng là một trong những

biện pháp chiếm được lòng tin của khách hàng nhất. Với sản phẩm BHNT
công ty có thể dùa vào những thông tin mà khách hàng cung cấp: tuổi, giới
tính, thu nhập để giới thiệu với khách hàng sản phẩm phù hợp với họ tăng uy
tín đối với khách hàng.
Chào phí có tác động rất mạnh đối với khách hàng do vậy đòi hỏi công
ty cần đi sâu vào điều kiện thực tế của từng khách hàng và giải thích cho họ
rõ với mức phí này phù hợp với thực tiễn của họ, tránh trường hợp huỷ hợp
đồng hay dừng đóng phí trong một thời gian.
Khi khách hàng có ý định tham gia bảo hiểm thì công ty có trách nhiệm
lập hợp đồng và hoàn tất các thủ tục khác nếu có.
Để khai thác sản phẩm mới có hiệu quả công ty có thể khai thác theo hai
hướng đó là:
+ Khai thác trực tiếp: do cán bộ công ty làm
+ Khai thác gián tiếp: do đại lý hoặc công ty môi giới làm
17
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
3. Đề phòng và hạn chế tổn thất:
Một số người tham gia bảo hiểm cho rằng khó có thể xảy ra tổn thất do
họ thiếu kiến thức về điều kiện tự nhiên ; vệ sinh an toàn thực phẩm do vậy
trước khi chuẩn bị hợp đồng, công ty cần xem xét kỹ đối tượng được bảo
hiểm để phát hiện những chi tiết đáng ngờ hoặc những điều kiện không phù
hợp với qui định bảo hiểm. Trong BHNT các công ty cần quan tâm đến tình
trạng sức khoẻ của khách hàng cũng như lối sống của họ. Công ty cần thuyết
phục khách hàng cần thực hiện một số biện pháp đề phòng rồi mới ký hợp
đồng.
Khi hợp đồng đã ký kết, chưa xảy ra tổn thất thì các công ty BHNT cần
tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho khách hàng trong trường hợp rủi ro.
Ngược lại, khi đã xảy ra tổn thất thì công ty cần có các biện pháp hạn chế tổn
thất và tiến hành cấp cứu người bị thương nhanh nhất tăng vị thế của công ty.

4. Giám định và bồi thường tổn thất.
Đây là khâu quyết định uy tín của công ty. Nó diễn ra theo hai xu
hướng: khách hàng đòi bồi thường nhều và công ty bồi thường đúng. Nếu
chúng ta xử lí không đúng sẽ làm mất lòng khách hàng, giảm uy tín của công
ty nên với mọi tổn thất được khách hàng thông báo đều phải được giám định
một cách nhanh chóng để các tang vật và vật chứng không bị phân tán và
trong quá trình giám định phải tạo bầu không khí tin cậy và hợp tác giữa
người được bảo hiểm và người giám định viên nhưng tuyệt đối không đưa bất
kỳ cam kết nào về số tiền bồi thường hoặc nói cho khách hàng cách thanh
toán số tiền bồi thường để tránh trường hợp lạm dụng bảo hiểm. Trong BHNT
cần xem xét kỹ nguyên nhân gây ra rủi ro: tự sát; khai sai thương tật, thưong
tích tránh trường hợp gian lận, trục lợi bảo hiểm.
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ giám định nếu tổn thất thuộc phạm vi
bảo hiểm thì cán bộ bảo hiểm có trách nhiêm hoàn tất các thủ tục trả tiền bảo
hiểm nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Ngược lại, nếu tổn thất không thuộc
phạm vi bảo hiểm thì cán bộ bảo hiểm phải lập công văn thông báo từ chối
bồi thườngvà giải thích cho khách hàng.
Trên đây là bốn bước để hoàn thành tố công tác triển khai một sản
phẩm bảo hiểm. Hy vọng rằng một sản phẩm ra đời sẽ được người tiêu dùng
thừa nhận và sử dụng nó.
V. Thị trường bảo hiểm nhân thọ.
18
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
1. Đặc trưng của thị trường BHNT:
Thị trường bảo hiểm nhân thọ là nơi diễn ra hoạt động trao đổi giữa người bán
bảo hiểm và người mua bảo hiểm và có thể có các tổ chức trung gian.
Các đặc trưng cơ bản của thị trường bảo hiểm nhân thọ:
+ Cung cầu và giá chấp nhận của thị trường BHNT
+ Cạnh tranh và liên kết

+ Thị phần.
a. Cung cầu và giá chấp nhận của thị trường BHNT.
Cung của thị trường BHNT là hoạt động của các công ty BHNT nhằm
cung cấp các dịch vụ BHNT. Trước năm 1999 cung của thị trường BHNT rất
nghèo nàn bởi chỉ có duy nhất Bảo Việt hoạt động trong lĩnh vực BHNT, còn
đến nay thị trương bảo hiểm Việt Nam đã có 5 doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ gồm: Bảo Việt; Prudential; Bảo Minh - CMG;
AIA; Chinfon- Manulife. Các công ty này đã nhanh chóng tiếp cận và đi vào
khai thác thị trường, đưa ra hàng chục loại sản phẩm bảo hiểm khác, doanh số
và số lượng các đơn bảo hiểm tăng nhanh. Có thể nói cung của thị trường
BHNT Việt Nam rất phong phú và đa dạng.
Cầu là mong muốn sự bảo đảm của cá nhân và tập thể. Cầu của BHNT
là cầu “bị động”. Đối với các cá nhân, cầu bảo hiểm phụ thuộc vào mức sống,
dân trí; còn đối với doanh nghiệp, cầu bảo hiểm phụ thuộc vào qui mô sản
xuất. Ở nước ta hiện nay, BHNT mặc dù đã được người dân biết đến tương
đối nhiều nhưng để thực sự hiểu về nó thì rất Ýt người biết. Khi nền kinh tế
tăng trưởng tạo ra một bộ phận dân cư có thu nhập cao trong xã hội ngoài
khoản tiền sử dụng chi tiêu hàng ngày họ còn có khả năng để ra một khoản
khác để tiến hành đầu tư. Một cách đầu tư có hiệu quả là tham gia BHNT. Họ
sẽ có những lùa chọn các công ty bảo hiểm thông qua hoạt động quảng cáo;
khả năng khai thác của cán bộ công ty; tính ưu việt của mỗi loai sản phẩm
nhân thọ Năm 2000, đánh dấu sự hình thành và phát triển của thị trường
BHNT. Các công ty ra sức tuyên truyền quảng cáo. Tuy nhiên đối với các
công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (vốn nước
ngoài) đều “mượn” danh nghĩa về vốn và kinh nghiệm của công ty mẹ. Vốn
họ đem đi đầu tư tại Việt Nam chỉ ở mức khiêm tốn (vài triệu $) và với chi
phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình bằng nhiều cách họ giới thiệu
19
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn

những khách hàng tiềm năng các sản phẩm của mình qua những hình ảnh đẹp,
câu nói Ên tượng và trong lĩnh vực quảng cáo này rõ ràng các doanh nghiệp
nước ngoài hơn hẳn các doanh nghiệp Việt Nam về qui mô và chất lượng
chương trình. Vì vậy, người tham gia bảo hiểm Việt Nam sẽ có những lùa
chọn sai lầm về các công ty BHNT; loại hình BHNT phù hợp. Để tránh tình
trạng trên, người tham gia bảo hiểm Việt Nam cần trang bị cho mình một kiến
thức khái quát về lĩnh vực bảo hiểm; xét kỹ các điều khoản, điều kiện của
hoạt động BHNT trước khi ký quyết định tham gia một loại hình bảo hiểm
nào đó đặc biệt khi mà cầu về BHNT ngày càng lớn.
Khi cung và cầu bảo hiểm gặp nhau thì giá cả được Ên định. Với mỗi
loại hình bảo hiểm có rất nhiều mức trách nhiệm khác nhau cho nhiều người
có thể lùa chọn. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thiết kế ra một biểu phí cho công ty
mình.
Từ khi ra đời đến năm 1999 trên thị trường bảo hiểm chỉ có một công
ty bảo hiểm nhân thọ duy nhất vì vậy công ty này độc quyền về lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ. Bước sang năm 1999 có 5 công ty BHNT hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam. Sự có mặt của các công ty này đã làm nóng lên
thị trương BHNT Việt Nam, hơn nữa sự tham gia vào thị trường của các công
ty bảo hiểm nhân thọ này cũng khởi đầu cho quá trình phân chia thị trường.
Đây chính là thời điểm các công ty BHNT cạnh tranh gay gắt để nâng cao uy
tín và giành thị phần. Bởi sau khi thị trường được phân chia xong, khả năng
mở rộng thị phần đối với mỗi công ty là rất khó khăn. Thực trạng trên đòi hỏi
các công ty phải có một cách nhìn mới trong chiến lược kinh doanh. Vì vậy,
Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội đã đề ra phương châm: “ Phục vu khách hàng tốt
nhất để phát triển” và tiến hành một số biện pháp cải tiến, đa dạng hoá sản
phẩm và dịch vụ đặc biệt là chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thoả mãn
tốt nhất nhu cầu ngày càng phong phú và khắt khe của khách hàng.
Song song với quá trình cạnh tranh là quá trình liên kết. Với thị trường
BHNT ngày càng sôi động đòi hỏi các công ty phải liên kết với nhau để tồn
tại và phát triển. Hiện nay, Việt Nam đã có một công ty BHNT liên doanh đó

là Bảo Minh - CMG giữa một bên là Bảo Minh (Việt Nam) với một bên là
CMG (óc).
b. Thị phần của công ty bảo hiểm.
20
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
Thị phần là phần thị trường bảo hiểm mà công ty bảo hiểm chiếm hữu
được và thị phần của các công ty bảo hiểm là do cạnh tranh mà có. Muốn mở
rộng thị phần thì phải thu hẹp thị phần của công ty bảo hiểm khác hoặc mở
rộng thị trường thực tế bằng cách đánh vào các bộ phận không tiêu dùng
tương đối bằng quảng cáo, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm; đa dạng
hoá sản phẩm bảo hiểm và có thể đánh vào bộ phận không tiêu dùng tuyệt đối
bằng cách đa dạng hoá sản phẩm.
2. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của thị trường của BHNT.
Năm 2000 là năm khởi đầu đánh dấu sự cạnh tranh thực sự trong các
hoạt động về kinh doanh về BHNT trên thị trường Việt Nam. Các công ty ra
sức chiếm lĩnh thị phần của nhau do vậy công tác mở rộng thị trường có ý
nghĩa quyết định đối với mỗi công ty.
Các công ty bảo hiểm sẽ tự thiết kế cho mình một mô hình tổ chức phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban trong công ty. Mô hình này
chống lại sự cồng kềnh, quan liêu. Nó phải đem lại sự linh hoạt, chính xác
trong các quyết định đưa ra đảm bảo nắm được đúng thời cơ của thị trường.
Có như vậy công ty bảo hiểm mới mở rộng thị phần của mình.
Một yếu tố đóng góp quan trọng trong việc mở rộng thị phần của công
ty BHNT đó là đội ngò lao động trong công ty. Hiện nay, một mặt các công ty
đa dạng hoá sản phẩn, mặt khác các công ty cũng luôn coi trọng việc đào tạo
và đào tạo lại cán bộ nhất là loại hình bảo hiểm nhân thọ - loại hình bảo hiểm
mới. Nhu cầu BHNT ở Việt Nam hiện nay còn ở dạng tiềm năng, do vậy thị
trường BHNT còn nhiều thay đổi trong tương lai. đội ngò đại lý của các công
ty không ngừng được nâng cao về chất lường và số lượng vì việc phân bố sản

phẩm BHNT chủ yếu được thực hiện thông qua các đại lý. Các nhân viên này
phải được trang bị đầy đủ các kiến thức về sản phẩm BHNT, có năng lực thực
sự, phải tự tin khi đứng trước khách hàng . Trong nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh là tất yếu nhưng có lẽ tuyển nạp và sử dụng đại lý trên cơ sở tăng
hoa hồng và các điều kiện vật chất khác giữa các công ty bảo hiểm hoặc phải
là biện pháp hữu hiệu mà việc tuyển dụng và đào tạo thường xuyên là cách tốt
nhất để mỗi công ty có một đội ngò giỏi thu hót số khách hàng lớn nhằm mở
rộng thị phần của mình.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm “vô hình” do vậy công việc quảng cáo
được coi trọng để giúp người dân thực sự hiểu về nó. Hiện nay, cầu về BHNT
21
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
rất lớn nhưng mọi người vẫn còn lo ngại về loại hình này nên quảng cáo để
giúp cho mọi người hiểu và giúp cho thị trường BHNT phát triển.
Các yếu tố về kinh tế - xã hội phát triển cũng là nhân tố giúp thị trường
BHNT phát triển. Khi kinh tế - xã hội phát triển nhu cầu BHNT sẽ phát triển
theo vì nhu cầu BHNT xuất hiện sau các nhu cầu khác. Nhu cầu của người
dân càng phong phú và đa dạng thì nhu cầu BHNT cũng đa dạng theo xuất
hiện nhiều loại hình bảo hiểm mới. Tới lúc đó thị trường BHNT thực sự phát
triển và hoàn thiện.
VI. Kinh nghiệm triển khai BHNT ở một số nước.
1.Kinh nghiệm triển khai BHNT ở Trung Quốc.
Trung Quốc là một nước có dân số đông do vậy nhu cầu về BHNT là
rất lớn. Vào đầu những năm 1990, Công ty Bảo hiểm Nhân Dân Trung Quốc
(PICC) là nhà cấp đơn bảo hiểm dặc quyền ở Thượng Hải. Ngày nay với việc
mở cửa thị trường bảo hiểm, PICC đang phải đối đầu với gần chục các đối thủ
cạnh tranh khác. Sự xuất hiện của việc cạnh tranh mới này làm cho thị phần
của PICC giảm đi. Năm 1998, khi ngành công nghiệp BHNT trở thành khu
vực sinh lợi nhiều nhất và tăng nhanh nhất trong ngành kinh tế bảo hiểm ở

Thượng Hải, thì công ty BHNT PICC đã đạt mức thu nhập tăng mạnh với con
sè 2,6 tỉ nhân dân tệ.
Việc tù do hoá ngành bảo hiểm ở Trung Quốc được khởi đầu bằng tập
đoàn bào hiểm kinh tế Mỹ (AIG). AIG là công ty bảo hiểm đầu tiên được cấp
giấy phép king doanh BHNT và phi nhân thọ ở Thượng Hải và sau đó là
Quảng Châu. AIA là chi nhánh của công ty AIG đã đưa vào một hệ thống các
đại lý tại trung Quốc đang khơi dậy nhu cầu mua BHNT hiện nay còn tiềm Èn
trong số các khách hàng đầy cẩn trọng ở Trung Quốc và thức tỉnh các nhà bảo
hiểm trong nước lao vào hành động. Tuy mở cửa thị trường bảo hiểm nhưng
Trung Quốc vẫn hạn chế tầm hoạt động của các công ty bảo hiểm nước ngoài.
2. Kinh nghiệm triển khai BHNT ở Thái Lan.
Thái Lan là nước mở cửa thị trường BHNT vào năm 1993. Sau 6 năm,
thị trường bảo hiểm Thái Lan có tổng số 110 công ty bảo hiểm trong đó có 10
công ty bảo hiểm nước ngoài (5 nhân thọ; 4 phi nhân thọ; 1 công ty bảo hiểm
có tính chất tổng hợp). Cho đến nay, hoạt động của thị trường BHNT được
coi là thành công dùa trên những kinh nghiệm sau:
22
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
+ Đẩy mạnh việc mở cửa thị trường trong nước theo cách thức từng
bước và chia thành nhiều giai đoạn nhằm giảm bớt sự chèn Ðp từ công
ty bảo hiểm nước ngoài đối với hoạt động bảo hiểm trong nước.
+ Xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh và vững chắc đã chấn chỉnh
hoạt động của thị trường bảo hiểm.
+ Phải thực hiện quản lý chuyên nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng phục vụ của cán bộ
công nhân viên công ty bảo hiểm.
+ Phải nâng cao một cách thiết thực mức độ thông thoáng và uy tín
trong kinh doanh

23
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
Phần II
Giới thiệu về sản phẩm Bảo hiểm an sinh giáo dục
CỦA CÔNG TY BHNT HÀ NỘI
I. Hệ thống sản phẩm BHNT của Công ty BHNT Hà Nội
Từ ngày thành lập đến nay, công ty BHNT Hà Nội không ngừng cải tiến
và hoàn thiện hệ thống sản phẩm BHNT nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng và phong phú của khách hàng. Nhanh chóng tạo được chỗ vững chắc trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Đầu năm 1996, được phép của ban tổ chức công ty đã cho triển khai 2 sản phẩm
đó là:
- BHNT có thời hạn 5 năm; 10 năm (BVNA1, BVNA2/1996)
- Bảo hiểm trẻ em: chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành
(BVNA3/1996)
Đến năm 1997, công ty tiếp tục cho ra đời sản phẩm BHNT mới: BH sinh
mạng có thời hạn 5 năm, 10 năm hoặc 15 năm. Thực tế triển khai sản phẩm này
đã bộc lé rõ những hạn chế nhất định, mặt khác nó dường như gặp phải sự cạnh
tranh ngấm ngầm đã từ lâu của sản phẩm BH tai nạn.
Kể từ ngày 15/5/1998, công ty BHNT Hà Nội dừng bán các sản phẩm (BVNA1,
BVNA2, BVNA3/1996) tuy nhiên họ vẫn duy trì hiệu lực hợp đồng cho đến hết
thời hạn bảo hiểm. Thế vào đó công ty triển khai 2 sản phẩm mới:
+ Bảo hiểm và tiết kiệm thời hạn 5 năm, 10 năm (BVNA4, BVNA5/1998)
+ Bảo hiểm an sinh giáo dục (BVNA6/1998)
Thực chất đây là một bước cải tiến hoàn thiện sản phẩm của công ty
BHNT bởi vì hai sản phẩm mới này về căn bản dùa trên cơ sở hai sản phẩm
BHNT cũ có sửa đổi và hoàn thiện. Cho đến nay, hai sản phẩm trên trở thành hai
sản phẩm chính mà công ty BHNT đã và đang triển khai. Ngoài ra, đối với
những khách hàng đã tham gia mét trong hai loại hình BHNT khác của công ty:

+ BVNR1/1998: Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn-Điều
khoản riêng I.
+ BVNR1/1998: Bảo hiểm chi phí phẫu thuật - Điều khoản riêng II.
24
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
TrÇn Thanh HiÓn
Bước sang năm 1999, đứng trước bối cảnh mới đó là việc nhà nước mở cửa thị
trường BHNT nên công ty BHNT phải đối mặt với những thử thách mới nên
công ty đã một mặt củng cố và hoàn thiện các nhiệm vụ đang triển khai theo
hướng mở rộng diện BH; có nhiều trách nhiệm cho khách hàng lùa chọn mặt
khác công ty còn ban hành những sản phẩm BHNT mới. Đó là:
+ BVNC1/1999: Bảo hiểm trọn đời.
+ BVND1/1999: Niên kim nhân thọ.
cùng hai điều khoản bổ sung đó là:
+ BVNR3/1999: Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý.
+ BVNR4/1999: Bảo hiểm tử kỳ.
Đến cuối năm 2000, công ty cho ra đời sản phẩm bảo hiểm tử kỳ nhóm
(BVNG/2000). Đây là sản phẩm độc quyền hiện nay trên thị trường BHNT Hà
Nội có được. Do vậy công ty cần có những biện pháp tích cực để thu hót số
lượng người tham gia ngày một nhiều.
II. Bảo hiểm An Sinh Giáo Dục của Công ty BHNT Hà Nội
1. Hợp đồng bảo hiểm:
Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng kinh tế và là văn bản thoả thuận trong đó
một bên cam kết trả một khoản tiền để nhận được sự giúp đỡ, bồi thường của
bên kia. Như vậy, qua định nghĩa trên ta có thể thấy rõ trong hợp đồng bảo hiểm
có hai đối tác đó là người tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm và mỗi bên có
thể có rất nhiều thành viên.
Kết cấu của một hợp đồng bao gồm:
- Giấy yêu cầu bảo hiểm: là một văn bản trong đó người tham gia bảo hiểm phải
có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ các thông tin một cách trung thực về các vấn đề

liên quan đến đối tượng được bảo hiểm và các rủi ro có liên quan. Giấy yêu cầu
bảo hiểm thường mô tả đối tượng được bảo hiểm; mô tả rủi ro có thể gặp phải;
tên, địa chỉ người tham gia; lý lịch đối tượng được tham gia bảo hiểm; giá trị
bảo hiểm; số tiền bảo hiểm; thời hạn bảo hiểm và cuối cùng là cam đoan của
người tham gia bảo hiểm. Thông qua giấy yêu cầu bảo hiểm; công ty bảo hiểm
sẽ thẩm định đánh giá rủi ro xem có chấp nhận bảo hiểm không. Nếu chấp nhận
bảo hiểm công ty sẽ thông báo cho người tham gia bảo hiểm và tiến hành tính
phí ngược lại công ty phải giải thích rõ ràng cho người tham gia bảo hiểm hiểu.
25

×