Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tài liệu về Phối hợp kháng sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.96 KB, 31 trang )

Phối hợp kháng sinh
POSTED BY NHÓC DƯỢC SĨ ⋅ 05/07/2011 ⋅ 2 PHẢN HỒI
FILED UNDER DƯỢC, KHÁNG SINH, SỬ DỤNG THUỐC
PGS.TS. Nguyễn Hữu Đức – Trong sử dụng kháng sinh, có khi ta phải phối
hợp dùng 2 kháng sinh trở lên cùng lúc để đạt hiệu quả trong điều trị bệnh
nhiễm khuẩn.
Sự phối hợp kháng sinh phải nhằm đạt 3 mục đích:
- Mở rộng phổ kháng khuẩn.
- Loại trừ nguy cơ xuất hiện chủng đề kháng.
- Ðạt được tác dụng diệt khuẩn.
Vì phối hợp kháng sinh sẽ làm số kháng sinh phải dùng nhiều hơn, dẫn đến chi phí
điều trị tăng cao, nhất là tỷ lệ bị tác dụng phụ do thuốc nhiều hơn nên sự phối hợp
đòi hỏi thận trọng và cân nhắc tối đa. Cần khu trú một số trường hợp cần phối hợp
kháng sinh như:
- Khi bị nhiễm nhiều loại vi khuẩn (như bị abces não có khi phải phối hợp ba loại
kháng sinh thuộc loại đặc biệt: Vancomycin + Cefotaxim + Metronidazol).
- Sốc nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn nặng chờ kết quả xét nghiệm (thường phối
hợp beta-lactam + Aminosid).
- Nhiễm khuẩn giảm bạch cầu hoặc bị suy giảm miễn dịch (có khi phải phối hợp
Tobramycin + Ticarcillin).
- Viêm màng trong tim (Penicillin + Aminosid, hoặc đối phó với đề kháng:
Vancomycin + Aminosid).
- Lao, brucellose (điều trị lao thường phải phối hợp 3 kháng sinh).
- Nhiễm loại vi khuẩn đặc biệt: Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter, Seratia,
Citrobacter, Listeria, Enterococcus do các loại vi khuẩn này rất dễ đột biến tạo
chủng đề kháng (như trị P. aeruginosa có khi dùng Ceftazidim + Amikacin).
- Khi dùng loại kháng sinh cần phải phối hợp với kháng sinh khác vì nếu dùng một
mình rất dễ bị đề kháng (Rifampicin, acid Fusidie, Fosfomycin).
Khi phối hợp 2 kháng sinh, cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
1. Hai kháng sinh phối hợp nên cùng loại tác dụng, hoặc cùng có tác
dụng hãm khuẩn hoặc cùng có tác dụng diệt khuẩn


Hãm khuẩn (còn được gọi là kiềm khuẩn, tĩnh khuẩn, trụ khuẩn hay
“ngưng trùng”, bacteriestatic) là đặc tính của loại kháng sinh chỉ ức chế
sự phát triển của vi khuẩn chứ không tiêu diệt. Còn diệt khuẩn
(bactericidal) là đặc tính của kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn.
Ta chỉ dùng kháng sinh hãm khuẩn trong trường hợp cơ thể còn sức đề
kháng, vì thuốc chỉ làm vi khuẩn ngưng phát triển, yếu đi và hệ thống đề
kháng của cơ thể sẽ làm nhiệm vụ tiêu diệt chúng. Nếu bị nhiễm khuẩn
nặng, cơ thể bị suy yếu, bắt buộc phải dùng kháng sinh diệt khuẩn.
Không được phối hợp kháng sinh hãm khuẩn và kháng sinh diệt khuẩn
vì sẽ dẫn đến hiệu ứng đối kháng. Lấy ví dụ, kháng sinh nhóm beta-
lactam (trong đó có Cefalexin và Amoxicillin) có tác dụng diệt khuẩn do
ngăn chặn sự tổng hợp lớp vỏ bao bọc của vi khuẩn (khi vi khuẩn không
có vỏ bọc, nó sẽ vỡ tung và xem như bị tiêu diệt) và tác dụng diệt khuẩn
này chỉ phát huy khi vi khuẩn còn có sự phát triển tốt, tổng hợp được lớp
vỏ. Nếu phối hợp kháng sinh beta-lactam với một kháng sinh có tác
dụng hãm khuẩn như: Tetracyclin, Chloramphenicol… xem như beta-
lactam bị đối kháng không còn có tác dụng. Bởi vì kháng sinh hãm
khuẩn thường tác động đến ribosom (một bộ phận trong cơ thể vi khuẩn
giúp nó tổng hợp protein để phát triển và tăng trưởng), làm ribosom
không hoạt động, tức làm cho vi khuẩn không còn phát triển, không tiếp
tục tổng hợp lớp vỏ bọc là đích tác dụng mà beta-lactam tác động vào.
Ở đây cũng cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt. Kháng sinh nhóm
aminosid (như Streptomycin, Gentamycin, Kanamycin…) tuy tác động
vào ribosom nhưng lại có tác dụng diệt khuẩn (chứ không có tác dụng
hãm khuẩn như Tetracyclin). Vì vậy, có thể phối hợp thuốc nhóm beta-
lactam với nhóm aminosid. Kháng sinh Cotrim (còn gọi cotrimoxazol,
biệt dược thông dụng Bactrim) thực sự là thuốc phối hợp 2 kháng sinh:
Sulfamethoxazol là một sulfamid với một kháng sinh khác là
Trimethoprim. Sulfamethoxazol và Trimethoprim là 2 kháng sinh hãm
khuẩn nhưng khi phối hợp trong Cotrim thì lại đạt được tác dụng hiệp

đồng (synergism) là diệt khuẩn. Erythromycin được xem là kháng sinh
hãm khuẩn vì tác động trên ribosom của vi khuẩn nhưng nếu khi dùng,
đạt được nồng độ thuốc trong máu cao sẽ có tác dụng diệt khuẩn. Vì
vậy, có khi Erythromycin được phối hợp với kháng sinh diệt khuẩn. Nếu
không rõ vấn đề trên, ta sẽ thắc mắc đối với chỉ định phối hợp
Erythromycin và Cotrim (Cotrim như đã trình bày, phối hợp sẵn 2 kháng
sinh đạt được tác dụng diệt khuẩn, trong nhiều trường hợp chỉ dùng một
mình Cotrim cũng đủ để trị bệnh nhiễm khuẩn, tuy nhiên một số nhà
điều trị vẫn phối hợp nó với kháng sinh khác), thậm chí có ý kiến còn
thắc mắc với cả thuốc đã được phối hợp sẵn do ta sản xuất như
Erybactrim, Sulferycin.
2. Hai kháng sinh phối hợp không cùng một cơ chế tác dụng hoặc
không gây độc trên cùng một cơ quan
Thí dụ như không nên phối hợp 2 beta-lactam vì có cùng tác dụng trên
vỏ bọc của tế bào vi khuẩn, hoặc không phối hợp 2 kháng sinh cùng
nhóm aminosid vì nhóm aminosid gây độc đối với tai và thận, nếu phối
hợp 2 kháng sinh cùng nhóm sẽ làm điếc và suy thận trầm trọng trong
khi hiệu quả điều trị lại không tăng.
3. Hai kháng sinh phối hợp không kích thích sự đề kháng
Thí dụ như không phối hợp Cefoxitin với Penicillin vì Cefoxitin kích
thích vi khuẩn đề kháng với Penicillin bằng cách tiết ra enzym phân hủy
kháng sinh phối hợp với nó. Những điều trình bày trên cho thấy lý do vì
sao có khuyến cáo chỉ sử dụng kháng sinh khi có chỉ định và hướng dẫn
của bác sĩ điều trị. Bởi vì nhiều vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh
chỉ có người chuyên môn am tường. Ðối với thắc mắc về sự phối hợp
Cephalexin (hoặc Amoxicillin) với Cotrim, sự phối hợp này hoàn toàn
phù hợp với nguyên tắc phối hợp 2 kháng sinh cùng loại diệt khuẩn (chỉ
có vấn đề cần xem xét là sự phối này có thật sự cần thiết hay không?).
Còn vấn đề phối hợp Penicillin và Streptomycin, tuy không trái với
nguyên tắc phối hợp kháng sinh nhưng được khuyến cáo không nên phối

hợp vì Streptomycin hiện là loại kháng sinh được dùng rất hạn chế (chỉ
dùng làm thuốc kháng lao). Hơn nữa thay vì phối hợp, ta đã có nhiều
kháng sinh mới dùng đơn độc đạt hiệu quả cao hơn.
Nguyên tắc phối hợp kháng sinh:
Nhóm 1: kháng sinh diệt khuẩn gồm Beta- lactam, aminosid, Polypeptid,
vancomycin, quinolon.
Nhóm 2: kháng sinh kìm khuẩn gồm tetracyclin, cloramphenicol,
macrolid, lincomycin, sulfamid.
• Kết hợp kháng sinh nhóm 1 với nhau sẽ có tác dụng cộng hoặc
tăng mức
• Kết hợp kháng sinh nhóm 2 với nhau sẽ có tác dụng cộng
• Kết hợp kháng sinh nhóm 1 và nhóm 2 sẽ có tác dụng đối kháng.
1. Không đối kháng
- Nhóm Aminosid phối hợp với các nhóm: Tetracyclin, Phenicol,
Macrolid, Trimethoprim
- Nhóm Polypeptid phối hợp với các nhóm: Tetracyclin, Phenicol,
Macrolid, Trimethoprim
- Nhómbeta-lactam phối hợp với các nhóm: Polypeptid, Sulfamid
2. Đối kháng
- Nhóm beta-lactam đối kháng với các nhóm: Tetracyclin, Phenicol,
Macrolid, Trimethoprim
- Nhóm Quinolon đối kháng với các nhóm: Tetracyclin, Phenicol,
Macrolid, Trimethoprim
3. Đồng vận
- Nhóm Aminosid tác dụng đồng vận với các nhóm: beta-lactam và
Quinolon
- Nhóm Quinolon tác dụng đồng vận với nhóm Polypeptid
Một số kháng sinh thuộc các nhóm trên:
- Nhóm beta-lactam:
Penicillin G, Nafcillin, Methicillin, Oxacillin, Cloxacillin, Dicloxacillin,

Ampicillin, Amoxycillin, Carbenicillin, Ticarcillin, Piperacillin,
Azlocillin, Mezlocillin, Cephalothin, Cefazolin, Cephradine, Cephapirin,
Cephalexin, Cafamandole, Cefonicid, Cefuroxime, Cefaclor, Cefoxitin,
Cefotetan, Cefmetazole, Cefotaxime, Ceftriaxone, Certizoxime,
Cefoperazone, Ceftiofur, Cefpiramide, Cefepime, Aztronam, Imipenem,
Meropenem, Clavulanate, Sulbactam, Tazobactam.
- Nhóm Aminosid:
Streptomycin, Gentamicin, Tobramycin, Neomycin, Netilmicin,
Kanamycin, Amikacin
- Nhóm Macrolid:
Erythromycin, Josamycine, Spiramycin, Tylosin, Azithromycin,
timicosin
- Nhóm Tetracyclin
Chlotetracyclin, Tetracyclin, Oxytetracyclin, Doxycillin, Minocyclin,
Iymecyclin
- Nhóm Phenicol
Chloramphenicol, Thiamphenicol, Florfenicol
- Nhóm Polypeptid
Polymycin, Colistin
- Nhóm Quinolon
Nalidixic acid, Oxolinic acid, Flumequin, Norfloxacin, Ofloxacin,
Enrofloxacin, Ciprofloxacin.
Chỉ định phối hợp kháng sinh
Nhiễm 2 hoặc nhiều vi khuẩn một lúc Nhiễm khuẩn nặng mà nguyên
nhân chưa rõ Sử dụng tác dụng hiệp đồng làm tăng hoạt tính kháng sinh
trong một số nhiễm khuẩn đặc biệt:Viêm nội tâm mạc: penicilin +
streptomycin, Trimethoprim + sulfamethoxazol, Kháng sinh β lactam +
chất ức chế lactamase Phòng ngừa xuất hiện vi khuẩn kháng kháng sinh.
Chỉ phối hợp kháng sinh cho một số ít các trường hợp nhiễm khuẩn
trong bệnh viện như cầu khuẩn ruột, một số trực khuẩn gram (-) (trực

khuẩn mủ xanh, trực khuẩn một loại Serratia, Enterobacter, Citrobacter).
Nhược điểm của phối hợp kháng sinh:
Khi thầy thuốc không hiểu rõ và phối hợp không đúng sẽ: Dễ gây kháng
do sự chọn lựa của vi khuẩn Tăng độc tính của kháng sinh Hiệp đồng
đối kháng Giá thành điều trị cao. Nói chung, nên hạn chế phối hợp vì đã
có kháng sinh phổ rộng
Các nhóm kháng sinh hiện hành
Nhóm kháng sinh beta lactam
Dược động học
Hấp thu: bị dịch vị phá huỷ nên không uống được. Tiêm bắp, nồng độ tối đa đạt
được sau 15 - 30 phút, nhưng giảm nhanh (cần tiêm 4h/ lần). Tiêm bắp 500.000 UI,
pic huyết thanh 10 UI/ mL.
Phân phối: gắn vào protein huyết tương 40 - 60%. Khó thấm vào xương và não.
Khi màng não viêm, nồng độ trong dịch não tuỷ bằng 1/ 10 huyết tương. Trên
người bình thường, t/2 là khoảng 30 - 60 phút.
Thải trừ: chủ yếu qua thận dưới dạng không hoạt tính 60 - 70%, phần còn lại vẫn
còn hoạt tính. Trong giờ đầu, 60- 90% thải trừ qua nước tiểu, trong đó 90% qua bài
xuất ở ống thận (một số acid hữu cơ như probenecid ức chế quá trình này, làm
chậm thải trừ penicilin)
Độc tính
Penicilin rất ít độc, nhưng so với thuốc khác, tỷ lệ gây dị ứng khá cao (1 - 10%), từ
phản ứng rất nhẹ đến tử vong do choáng phản vệ. Có dị ứng chéo với mọi β lactam
và cephalosporin.
Chế phẩm, liều lượng
Penicilin G lọ bột, pha ra dùng ngay. Liều lượng tuỳ theo tình trạng nhiễm khuẩn,
từ 1 triệu đến 50 triệu UI/ 24h chia 4 lần, tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch (pH dịch
t ruyền 6- 7). Trẻ em trung bình cho 100.000 UI/ kg/ 24h.
Penicilin có phổ G, tác dụng kéo dài: kết hợp với các muối ít tan và chậm hấp thu
sẽ kéo dài được tác dụng của penicilin G:
. Bipenicilin (natri benzylpenicilinat + procain benzylpenicilinat): mỗi n gày tiêm 1

lần, không dùng cho trẻ em.
. Extencilin (benzathin penicilin): tiêm bắp 1 lần, tác dụng kéo dài 3 - 4 tuần. Dùng
điều trị lậu, giang mai và dự phòng thấp khớp cấp tái nhiễm - lọ 600.000,
1.000.000 và 2.400.000 UI.
Penicilin có phổ G, uống được.
Penicilin V (Oracilin, Ospen): không bị dịch vị phá hủy, hấp thu ở tá tràng, nhưng
phải dùng liều gấp đôi penicilin G mới đạt được nồng độ huyết thanh tương tự.
Cách 6h/ lần.
Penicilin kháng penicilinase
Methicilin
Là penicilin bán tổng hợp.
Phổ kháng khuẩn và thời gian tác dụng tương tự penicilin G, nhưng cường độ tác
dụng thì yếu hơn. Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 2- 8 g/ 24h chia làm 4 lần. Không uống
dược.
Một số thuốc khác vững bền với dịch vị, uống được: oxacilin (Bristopen),
cloxacilin (Orbenin): uống 2- 8g một ngày chia làm 4 lần.
Chỉ định tốt trong nhiễm tụ cầu sản xuất penicilinase (tụ cầu vàng) Có thể gặp
viêm thận kẽ, ức chế tủy xương ở liều cao.
Penicilin có phổ rộng
Ampicilin, amoxicilin
Là penicilin bán tổng hợp, amino- benzyl penicilin có một số đặc điểm:
Trên các khuẩn Gr (+) tác dụng như penicilin G, nhưng có thêm tác dụng trên một
số khuẩn gram (-): E. coli, salmonella (thương hàn, phó thương hàn), Shigella,
proteus, hemophilus influenzae,….
Bị penicilinase phá huỷ.
Không bị dịch vị phá hủy, uống được nhưng hấp thu không hoàn toàn (khoảng
40%). Hiện có nhiều thuốc trong nhóm này có tỷ lệ hấp thu qua đường uống cao
(như amoxicilin tới 90%) nên nhiều nước đã không còn dùng ampicilin nữa.
Liều lượng: Amoxicilin (clamoxyl, Oramox).
Uống: 2- 4 g/ ngày. Trẻ em 50 mg/ kg/ ngày. Chia 4 lần

Chỉ định chính: viêm màng não mủ, thương hàn, nhiễm khuẩn đường mật, tiết
niệu, nhiễm khuẩn sơ sinh.
Các penicilin kháng trực khuẩn mủ xanh
Carboxypenicilin và ureidopenicilin.
Là nhóm kháng sinh quan trọng được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nặng do trực
khuẩn gram ( -) như trực khuẩn mủ xanh, Proteus, Enterobacter, vi khuẩn kháng
penicilin và ampicilin. Thường là nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện, nhiễm
khuẩn sau bỏng, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm phổi.
Các kháng sinh này đều là bán tổng hợp và vẫn bị penicilinase phá huỷ.
Carbenicilin, ticarcilin: uống 2- 20g/ ngày.
Ureidopenicilin:
. Mezlocilin: 5- 15g/ ngày. Tiêm bắp, truyền tĩnh mạch.
. Piperacilin: 4- 18g/ ngày. Tiêm bắp, truyền tĩnh mạch.
Các cephalosporin
lactam. Tuỳ theo tác dụng kháng khuẩn, chia thành 4 "thế hệ".βĐược chiết xuất từ
nấm cephalosporin hoặc bán tổng hợp, đều là dẫn xuất của acid amino - 7-
cephalosporanic, có mang vòng
Cephalosporin thế hệ 1
Có phổ kháng khuẩn gần với meticilin và penicilin A. Tác dụng tốt trên cầu khuẩn
và trực khuẩn gram (+), kháng được penicilinase của tụ cầu.
Có tác dụng trên một số trực khuẩn gram ( -), trong đó có các trực khuẩn đường
ruột như Salmonella, Shigella.
Bị cephalosporinase (β lactamase) phá huỷ.
Chỉ định chính: sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu, nhiễm khuẩn
kháng penicilin.
Các chế phẩm dùng theo đường tiêm (bắp hoặc tĩnh mạch) có: cefalotin (Kezlin),
cefazolin (Kefzol), liều 2- 8g/ ngày
Theo đường uống có cefalexin (Keforal), cefaclor (Alfatil), liều 2g/ngày.
Để khắc phục 2 nhược điểm: ít tác dụng trên vi khuẩn gram ( -) và vẫn còn bị
cephalosporinase phá, các thế hệ cephalosporin tiếp theo đã và đang được nghiên

cứu sản xuất.
Cephalosporin thế hệ 2
Hoạt tính kháng khuẩn trên gram (-) đã tăng, nhưng còn kém thế hệ 3. Kháng
được cephalosporinase. Sự dung nạp thuốc cũng tốt hơn.
Chế phẩm tiêm: cefamandole (Kefandol), cefuroxim (Curoxim) liều 3 - 6 g/ ngày.
Chế phẩm uống: cefuroxim acetyl (Zinnat) 250 mg x 2 lần/ ngày.
Cephalosporin thế hệ 3
lactamase thì mạnh hơn nhiều.βTác dụng trên cầu khuẩn gram (+) kém thế hệ 1,
nhưng tác dụng trên các khuẩn gram (-), nhất là trực khuẩn đường ruột, kể cả
chủng tiết
Cho tới nay, các thuốc nhóm này hầu hết đều là dạng tiêm:
Cefotaxim (Claforan), ceftizoxim (Cefizox), ceftriaxon (Rocephin), liều từ 1 đến
6g/ngày, chia 3 -4 lần tiêm.
Cephalosporin thế hệ 4
Phổ kháng khuẩn rộng và vững bền với β lactamase hơn thế hệ 3, đặc biệt dùng chỉ
định trong nhiễm trực khuẩn gram (-) hiếu khí đã kháng với thế hệ 3.
Chế phẩm: cefepim, tiêm t/ m 2g x 2 lần/ ngày.
Các chất ức chế β lactamase
Cấu trúc Penam: Là những chất có tác dụng kháng sinh yếu, nhưng gắn không hồi
phục với β lactamase và có ái lực với β lactam, cho nên khi phối hợp với kháng
sinh nhóm β lactam sẽ làm vững bền và tăng cường hoạt tính kháng khuẩn của
kháng sinh này.
Các penem
Imipenem
Thuộc nhóm carbapenem, trong công thức vòng A thay S bằng C.
Phổ kháng khuẩn rất rộng, gồm các khuẩn ái khí và kỵ khí: liên cầu, tụ cầu (kể cả
chủng tiết penicilinase), cầu khuẩn ruột (enterococci), pseudomonas.
Được dùng trong nhiễm khuẩn sinh dục- tiết niệu, đường hô hấp dưới, mô mềm,
xương - khớp, nhiễm khuẩn bệnh viện.
Không hấp thu qua đường uống. Chỉ tiêm tĩnh mạch liều 1 - 2g/ ngày.

Ertapenem
Phổ kháng khuẩn như imipenem, nhưng mạnh hơn trên gram ( -). Tiêm bắp hoặc
truyền tĩnh mạch 1g/ ngày.
Monobactam Aztreonam
Kém tác dụng trên khuẩn gram (+) và kỵ khí. Trái lại, tác dụng mạnh trên khuẩn
gram (-), tương tự cephalosporin thế hệ 3 hoặc aminoglycosid. Kháng beta
lactamase.
Không tác dụng theo đường uống. Dung nạp tốt, có thể dùng cho bệnh nhân dị ứng
với penicilin hoặc cephalosporin.
Tiêm bắp 1- 4 g/ ngày. Trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 2g, cách 6- 8 giờ/ lần.
Thuốc khác cũng ức chế tổng hợp vách vi khuẩn
Vancomycin
Kháng sinh có nguồn gốc từ Streptococcus orientalis.
Cơ chế tác dụng: ức chế transglycosylase nên ngăn cản kéo dài và tạo lưới
peptidoglycan. Vi khuẩn không tạo được vách nên bị ly giải. Vancomycin là
kháng sinh diệt khuẩn.
Tác dụng: chỉ diệt khuẩn gram (+): phần lớn các tụ cầu gây bệnh, kể cả tụ cầu tiết β
lactamase và kháng methicilin. Hiệp đồng với gentamycin và streptomycin trên
enterococcus.
Động học: được hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa nên chỉ được dùng điều trị viêm
ruột kết giả mạc cùng với tetracyclin, clindamycin. Tiêm truyền tĩnh mạch, gắn với
protein huyết tương khoảng 55%, thấm vào dịch não tuỷ 7- 30% nếu có viêm màng
não, trên 90% thải qua lọc cầu thận (khi có viêm thận phải giảm liều). Thời gian
bán thải khoảng 6h.
Chỉ định chính: viêm màng trong tim do tụ cầu kháng methicilin, cho bệnh nhân có
dị ứng penicilin. Liều lượng 1g x 2 lần/ ngày.
Tác dụng không mong muốn: chỉ khoảng 10% và nhẹ. Thường gặp là kích ứng
viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm truyền, rét run, sốt, độc với dây VIII. Nồng độ truyền
nên giữ từ 5 - 15 µg/ mL (dưới 60 µg/ mL) thì tránh được tác dụng phụ.
Chế phẩm: Vancomycin (Vancocin, Vancoled): lọ bột đông khô để pha dịch tiêm

truyền 500 mg và 1,0g.
Nhóm phối hợp sulfamid và trimethoprim
Trimethoprim là một chất hóa học tổng hợp có tác dụng ức chế dihydrofolat
reductase của vi khuẩn 50.000- 100.000 lần mạnh hơn trên người, và ức chế
trên enzym của ký sinh trùng sốt rét 2000 lần mạnh hơn người.
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Sơ đồ dưới đây cho thấy vị trí tác dụng của sulfamid và trimethoprim trong quá
trình tổng hợp acid folic. Hai thuốc ức chế tranh chấp với 2 enzym của vi khuẩn ở
2 khâu của quá trình tổng hợp nên có tác dụng hiệp đồng mạnh hơn 20 - 100 lần so
với dùng sulfamid một mình.
Trimethoprim là một chất hóa học tổng hợp có tác dụng ức chế dihydrofolat
reductase của vi khuẩn 50.000- 100.000 lần mạnh hơn trên người, và ức chế trên
enzym của ký sinh trùng sốt rét 2000 lần mạnh hơn người.
Phổ kháng khuẩn rộng và chủng kháng lại ít hơn so với sulfamid. Có tác dụng diệt
khuẩn trên một số chủng. Không tác dụng trên Pseudomonas, S.perfringens, xoắn
khuẩn.
Dược động học
Tỷ lệ lý tưởng cho hiệp đồng tác dụng của nồng độ thuốc trong máu của
sulfamethoxazol (SMZ): trimethoprim (TMP) là 20: 1. Vì TMP hấp thu nhanh hơn
SMZ (pic huyết thanh là 2 và 4h) và t/ 2 ~ 10h, cho nên nếu tỷ lệ SMZ: TMP trong
viên thuốc là 5: 1 (800 mg sulfameth oxazol + 160 mg trimethoprim), sau khi
uống, nồng độ trong máu sẽ đạt được tỷ lệ 20: 1(40 µg/ mL huyết tương
sulfamethoxazol và 2 µg/ mL trimethoprim).
Cả 2 thuốc được hấp thu qua đường uống, phân phối tốt vào các mô (dịch não tuỷ,
mật, tuyến tiền liệt). Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu với nồng độ còn hoạt tính.
Độc tính và chống chỉ định
Thuốc phối hợp này có tất cả các độc tính của sulfamid. Ngoài ra, trên những
người thiếu folat, TMP có thể gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, tỷ lệ bị
ban cũng cao hơn.
Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em mới đẻ (nhất là đẻ non)

- Dùng trong thú y hai nhóm này có tác dụng tốt với cách bệnh do kí sinh
trùng, cầu trùng….
Nhóm aminosid hay aminoglycosid
Thuốc tiêu biểu trong nhóm này là streptomycin. Ngoài ra còn: Neomycin,
kanamycin, amikacin, gentamycin, tobramycin.
Đều lấy từ nấm, cấu trúc hóa học đều mang đường (ose) và có chức amin nên có
tên aminosid. Một số là bán tổng hợp.
Có 4 đặc tính chung cho cả nhóm:
- Hầu như không hấp thu qua đường tiêu hóa vì có P M cao.
- Cùng một cơ chế tác dụng
- Phổ kháng khuẩn rộng. Dùng chủ yếu để chống khuẩn hiếu khí gram ( -).
- Độc tính chọn lọc với dây thần kinh VIII và với thận (tăng creatinin máu, protein
- niệu. Thườngphục hồi)
Thuốc tiêu biểu trong nhóm này là streptomycin. Ngoài ra còn: Neomycin,
kanamycin, amikacin, gentamycin, tobramycin.
Streptomycin
Nguồn gốc và đặc tính
Lấy từ nấm streptomyces griseus (1944). Thường dùng dưới dạng muối dễ tan,
vững bền ở nhiệt độ dưới 250C và pH = 3- 7.
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Sau khi nhập vào vi khuẩn, streptomycin gắn vào tiểu phần 30 s của ribosom, làm
vi khuẩn đọc sai mã thông tin ARNm, tổng hợp protein bị gián đoạn. Có tác dụng
diệt khuẩn trên các vi khuẩn phân chia nhanh, ở ngoài tế bào hơn là trên vi khuẩn
phân chia chậm. pH tối ưu là 7,8 (cho nên cần alcali (kiềm) hóa nước tiểu nếu điều
trị nhiễm khuẩn tiết niệu)
Phổ kháng khuẩn rộng, gồm:
- Khuẩn gram (+): tụ cầu, phế cầu, liên cầu (có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh
nhóm β lactam)
- Khuẩn gram (-): Salmonella (thương hàn, phó thương hàn trên lợn), Shigella,
Haemophilus, Brucella (bệnh sảy thai truyền nhiễm).

- Xoắn khuẩn giang mai.
- Là kháng sinh hàng đầu chống trực khuẩn lao (BK).
Vi khuẩn kháng streptomycin: khuẩn kỵ khí, trực khuẩn mủ xanh và một số nấm
bệnh.
Dược động học
- Hấp thu: uống, bị thải trừ hoàn toàn theo phân. Tiêm bắp, hấp thu chậm hơn
penicilin, nhưng giữ được lâu hơn nên chỉ cần tiêm mỗi ngày 1 lần. Gắn vào
protein huyết tương 30 - 40%.
- Phân phối: do tan nhiều trong nước và bị ion hóa ở pH huyết tương, streptomycin
khó thấm ra ngoài mạch. Gắn nhiều hơn vào thận, cơ, phổi, gan. Nồng độ trong
máu thai nhi bằng 1/2 nồng độ huyết tương. Ít thấm vào trong tế bào (không diệt
được BK trong đại thực bào như isoniazid). Không qua được hàng rào máu não.
- Thải trừ: khoảng 85- 90% liều tiêm bị thải trừ qua lọc cầu thận trong 24h.
Độc tính
- Dây VIII rất dễ bị tổn thương, nhất là khi điều trị kéo dài và có suy thận. Độc tính
ở đoạn tiền đình thường nhẹ và ngừng thuốc sẽ khỏi, còn độc ở đoạn ốc tai có thể
gây điếc vĩnh viễn kể cả ngừng thuốc. Dihydrostreptomycin có tỷ lệ độc cho ốc tai
cao hơn nên không còn được dùng nữa.
- Độc với thận và phản ứng quá mẫn ít gặp. Có thể thấy viêm da do tiếp xúc ở y tá
(người tiêm thuốc).
- Có tác dụng mềm cơ kiểu cura nên có thể gây ngừng hô hấp do liệt cơ hô hấp vì
dùng streptomycin sau phẫu thuật có gây mê.
Không dùng cho người nhược cơ và phụ nữ có thai.
Cách dùng
Do độc tính nên chỉ giới hạn giành cho các nhiễm khuẩn sau:
- Lao: phối hợp với 1 hoặc 2 kháng sinh khác (xem bài " thuốc chống lao")
- Một số nhiễm khuẩn tiết niệu, dịch hạch, brucellose: phối hợp với tetracyclin
- Nhiễm khuẩn huyết nặng do liên cầu: phối hợp với penicilin G.
Lọ sulfat streptomycin 1g. Liều thông thường tiêm bắp 1g/ ngày. Trong điều trị
lao, tổng liều không quá 80- 100g.

Các aminosid khác
Kanamycin
Tác dụng, dược động học và độc tính tương tự như streptomycin. Thường dùng
phối hợp (thuốc hàng 2) trong điều trị lao. Liều 1g/ ngày (xem bài" thuốc chống
lao")
Gentamycin
Phổ kháng khuẩn rất rộng. Là thuốc được chọn lựa cho nhiễm khuẩn bệnh viện do
Enterococcus và Pseudomonas aeruginosa. Dùng phối hợp với penicilin,
amoxiciline trong sốt giảm bạch cầu và nhiễm trực khuẩn gram (-) như viêm nội
tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai ngoài ác tính.
Gentamycin sulfat đóng trong ống 160, 80, 40 và 10 mg. Liều hàng ngày là 3 - 5
mg/ kg, chia 2- 3 lần/ ngày, tiêm bắp.
Amikacin
Là thuốc có phổ kháng khuẩn rộng nhất trong nhóm và kháng được các enzym làm
mất hoạt aminoglycosid nên có vai trò đặc biệt trong nhiễm khuẩn bệnh viện gram
( -) đã kháng với gentamycin và tobramycin.
Liều lượng một ngày 15 mg/ kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 lần, hoặc chia làm 2
lần. Ống 500 mg.
Neomycin
Thường dùng dưới dạng thuốc bôi để điều trị nhiễm khuẩn da - niêm mạc trong
bỏng, vết thương, vết loét và các bệnh ngoài da bội nhiễm. Dùng neomycin đơn
độc hoặc phối hợp với polymyxin, bacitracin, kháng sinh khác hoặc corticoid.
Nhóm Cloramphenicol và dẫn xuất
Cloramphenicol có tác dụng kìm khuẩn, gắn vào tiểu phần 50s của ribosom
nên ngăn cản ARN m gắn vào ribosom, đồng thời ức chế transferase nên acid
amin được mã hóa không gắn được vào polypeptid.
Nguồn gốc và tính chất lý hóa
Phân lập từ nấm Streptomyces venezualae (1947) và ngay sau đó đã tổng hợp được
. Là bột trắng, rất đắng, ít tan trong nước, vững bền ở nhiệt độ thường và pH từ 2 -
9, vì thế có thể uống được.

Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Cloramphenicol có tác dụng kìm khuẩn, gắn vào tiểu phần 50s của ribosom nên
ngăn cản ARN m gắn vào ribosom, đồng thời ức chế transferase nên acid amin
được mã hóa không gắn được vào polypeptid.
Cloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein của ty thể ở tế bào động vật có vú
(vì ribosom của ty thể cũng là loại 70s như vi khuẩn), hồng cầu động vật có vú đặc
biệt nhạy cảm với cloramphenicol.
Phổ kháng khuẩn rất rộng: phần lớn các vi khuẩn Gram (+) và Gram ( -), xoắn
khuẩn, tác dụng đặc hiệu trên thương hàn và phó thương hàn.
Dược động học
Hấp thu: sau khi uống, nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 2 giờ, t/ 2 từ 1,5- 3
giờ, khoảng 60% gắn vào protein huyết tương.
Phân phối: thấm dễ dàng vào các mô, nhất là các hạch mạc treo, nồng độ đạt được
cao hơn trong máu (rất tốt cho điều trị thương hàn). Thấm tốt vào dịch não tuỷ nhất
là khi màng nã o bị viêm, có thể bằng nồng độ trong máu. Qua được rau thai.
Chuyển hóa: phần lớn bị mất hoạt tính do quá trình glycuro - hợp ở gan hoặc quá
trình khử.
Thải trừ: chủ yếu qua thận, 90% dưới dạng chuyển hóa.
Độc tính
Hai độc tính rất nguy hiểm:
- Suy tủy:
. Loại phụ thuộc vào liều: khi liều cao quá 25 µg/ mL có thể thấy sau 5- 7 ngày
xuất hiện thiếu máu nặng, giảm mạnh hồng cầu lưới, bạch cầu, hồng cầu non. Liều
uống 0,5g sẽ có pic huyết thanh 6- 10 µg/ mL
. Loại không phụ thuộc liều, thường do đặc ứng: giảm huyết cầu toàn thể do suy
tuỷ thực sự, tỷ lệ tử vong từ 50- 80% và tần xuất mắc từ 1: 150.000 đến 1: 6.000
- Hội chứng xám (grey baby syndrome) gặp ở nhũ nhi sau khi dùng liều cao theo
đường tiêm: nôn, đau bụng, tím tái, mất nước, người mềm nhũ n, trụy tim mạch và
chết. Đó là do gan chưa trưởng thành, thuốc không được khử độc bằng quá trình
glycuro - hợp và thận không thải trừ kịp cloramphenicol.

- Ngoài ra, ở bệnh nhân thương hàn nặng, dùng ngay liều cao cloramphenicol, vi
khuẩn chết giải phóng quá nhiều nội độc tố có thể gây trụy tim mạch và tử vong.
Vì vậy, duy nhất trong trường hợp thương hàn nặng phải dùng từ liều thấp.
Tương tác thuốc
Cloramphenicol ức chế các enzym chuyển hóa thuốc ở gan nên kéo dài t/2 và làm
tăng nồng độ huyết tương của phenytoin, tolbutamid, warfarin
Chế phẩm và cách dùng
Vì có độc tính nặng nên phải cân nhắc trước khi dùng cloramphenicol. Chỉ dùng
cloramphenicol khi không có thuốc tác dụng tương đương, kém độc hơn thay thế.
- Thương hàn và nhiễm salmonella toàn thân trước đây là chỉ định tốt của
cloramphenicol. Nay không dùng nữa và được thay bằng cephalosporin thế hệ 3
(ceftriaxon) hoặc fluoroquinolon.
- Viêm màng não do trực khuẩn gram (-) (H. influenzae) là chỉ định tốt vì
cloramphenicol dễ thấm qua màng não. Cũng có thể thay bằng cephalosporin thế
hệ 3.
- Bệnh do xoắn khuẩn Rickettsia: Tetracyclin là chỉ định tốt nhất. Nhưng khi
tetracyclin có chống chỉ định thì thay bằng cloramphenicol.
Liều lượng: uống từ 25- 50 mg/ kg/ 24h. Chia làm 4- 6 lần. Không dùng cho người
suy gan nặng.
- Thiophenicol (thiamphenicol): chế phẩm tổng hợp, nhóm NO 2 trong
cloramphenicol được thay bằng CH3 - SO2 - . Độc tính ít hơn, dễ dung nạp, nhưng
tác dụng cũng kém hơn, vì vậy liều dùng gấp 2 lần cloramphenicol. Không dùng
cho người suy thận nặng.
Nhóm thuốc kháng sinh 5 nitro imidazol
Nitroimidazol có độc tính chọn lọc trên các vi khuẩn kỵ khí và cả các tế bào
trong tình trạng thiếu oxy
Phổ kháng khuẩn: mọi cầu khuẩn kỵ khí, trực khuẩn kỵ khí gram ( -), trực khuẩn
kỵ khí gram (+) tạo được bào tử. Loại trực khuẩn kỵ khí gram (+) không tạo được
bào tử thường kháng được thuốc (propionibacterium).
Dược động học

Hấp thu nhanh qua tiêu hóa, ít gắn vào protein huyết tương, thấm được vào mọi
mô, kể cả màng não, t/2 từ 9h (metronidazol) đến 14h (ornidazol). Thải trừ qua
nước tiểu phần lớn dưới dạng còn hoạt tính, làm nước tiểu có thể bị xẫm màu.
Độc tính
Buồn nôn, sần da, rối loạn thần kinh, giảm bạch cầu, hạ huyết áp.
Chế phẩm, cách dùng
Thường được dùng trong viêm màng trong tim, apxe não, dự phòng nhiễm khuẩn
sau phẫu thuật vùng bụng- hố chậu
Beta-lactam và aminosid Có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh nhóm
Nhóm thuốc kháng sinh macrolid và lincosamid
Nhóm macrolid phần lớn đều lấy từ streptomyces, công thức rất cồng kềnh,
đại diện là erythromycin (1952), ngoài ra còn clarithromycin và azithromycin.
Hai nhóm này tuy công thức khác nhau nhưng có nhiều điểm chung về cơ chế tác
dụng, phổ kháng khuẩn và đặc điểm sử dụng lâm sàng.
Nguồn gốc và tính chất
Nhóm macrolid phần lớn đều lấy từ streptomyces, công thức rất cồng kềnh, đại
diện là erythromycin (1952), ngoài ra còn clarithromycin và azithromycin.
Các lincosamid cũng lấy từ streptomyces, công thức đơn giản hơn nhiều, đại diện
là lincomycin (1962), clindamycin.
Hai nhóm này có đặc tính:
Tác dụng trên các chủng đã kháng penicilin và tetracyclin, đặc biệt là
staphylococus.
Giữa chúng có kháng chéo do cơ chế tương tự
Thải trừ chủ yếu qua đường mật.
Ít độc và dung nạp tốt.
Cơ chế tác dụngvà phổ kháng khuẩn
Gắn vào tiểu phần 50s của ribosom vi khuẩn, cản trở tạo chuỗi đa peptid (ngăn cản
chuyển vị của ARNt) của vi khuẩn.
Phổ tác dụng tương tự penicilin G: cầu khuẩn và rickettsia. Hoàn toàn không tác
dụng trên trực khuẩn đường ruột và pseudomonas.

Tác dụng kìm khuẩn mạnh, có tác dụng diệt khuẩn, nhưng yếu.
Dược động học
Bị dịch vị phá huỷ một phần, nếu dùng dạng bào chế thích hợp, có thể uống được
tốt. Nồng độ tối đa đạt được trong máu sau 1- 4h và giữ không quá 6 tiếng nên phải
uống 4 lần mỗi ngày. Gắn vào protein huyết tương khoảng 70% (lincomycin) đến
90% (erythromycin), t/2 từ 1h 30 đến 3 h.
Thấm mạnh vào các mô, đặc biệt là phổi, gan, lách, xương, tuyến tiền liệt. Nồng độ
trong đại thực bào và bạch cầu đa nhân gấp 10- 25 lần trong huyết tương do có vận
chuyển tích cực. Rất ít thấm qua màng não.
Thải trừ chủ yếu qua mật dưới dạng còn hoạt tính (nồng độ trong mật gấp 5 lần
trong huyết tương).
Chỉ định
Là thuốc được chọn lựa chỉ định cho nhiễm corynebacteria (bạch hầu, nhiễm
nấm corynebacterium minutissimum- erythrasma); nhiễm clamidia đường hô hấp,
sinh dục, mắt, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng; thay thế penicilin cho bệnh nhân
bị dị ứng với penicilin khi nhiễm tụ cầu, liên cầu hoặc phế cầu; dự phòng viêm nội
tâm mạc trong phẫu thuật răng miệng cho những bệnh nhân có bệnh van tim.
Độc tính
Nói chung ít độc và dung nạp tốt chỉ gặp các rối loạn tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn,
tiêu chảy) và dị ứng ngoài da.
Tuy nhiên, lincomycin và clindamycin có thể gây viêm ruột kết mạc giả, đôi khi
nặng, dẫn đến tử vong; erythromycin và Tri Acetyl Oleandomycin (TAO) có thể
gây viêm da ứ mật, vàng da.
Kháng sinh 2 nhóm này thường dùng cho nhiễm cầu khuẩn gram (+), nhất là trong
tai mũi họng, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Nhóm lincosamid do thấm mạnh được vào xương nên còn được chỉ định tốt cho
các viêm xương tủy.
Nhóm thuốc kháng sinh Quinolon
Các quinolon đều ức chế ADN gyrase, là enzym mở vòng xoắn ADN, giúp cho
sự sao chép và phiên mã, vì vậy ngăn cản sự tổng hợp ADN của vi khuẩn.

Nguồn gốc và tính chất lý hóa
Là kháng sinh hoàn toàn tổng hợp. Loại kinh điển có acid nalidixic (1963) là tiêu
biểu. Loại mới, do gắn thêm fluor vào vị trí 6, gọi là 6 - fluoroquinolon (pefloxacin
1985) có phổ kháng khuẩn rộng hơn, uống được. Tất cả đều là các acid yếu, cần
tránh ánh sáng
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
Các quinolon đều ức chế ADN gyrase, là enzym mở vòng xoắn ADN, giúp cho sự
sao chép và phiên mã, vì vậy ngăn cản sự tổng hợp ADN của vi khuẩn. Ngoài ra
còn tác dụng cả trên ARN m nên ức chế tổng hợp protein vi khuẩn. Các quinolon
đều là thuốc diệt khuẩn.
Acid nalidixic (còn gọi là quinolon thế hệ 1) chỉ ức chế ADN gyrase nên chỉ có tác
dụng diệt khuẩn gram (-) đường tiết niệu và đường tiêu hóa. Không tác dụng trên
trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa).
Các fluoroquinolon có tác dụng lên 2 enzym đích là ADN gyr ase và
topoisomerase IV của vi khuẩn (Drlica, 1997) nên phổ kháng khuẩn rộng hơn, hoạt
tính kháng khuẩn cũng mạnh hơn từ 10 - 30 lần. Các fluoroquinolon thế hệ đầu,
còn gọi là quinolon thế hệ 2 (pefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, ciprofloxacin
1987- 1997) có khác nhau tương đối về tác động trên gyrase và topoisomerase IV:
trên vi khuẩn gram (-), hiệu lực kháng gyrase mạnh hơn; còn trên vi khuẩn gram
(+), lại có hiệu lực kháng topoisomerrase IV mạnh hơn. Các fluoroquinolon thế hệ
mới còn gọi là quinolon thế hệ 3 (levofloxacin, trovafloxacin, từ 1999) có tác động
cân bằng trên cả 2 enzym vì vậy phổ kháng mở rộng trên gram (+), nhất là các
nhiễm khuẩn đường hô hấp, và vi khuẩn khó kháng thuốc hơn vì phải đột biến 2
lần trên 2 enzym đích.
Phổ kháng khuẩn của fluoroquinolon gồm: E.coli, Salmonella, Shigella,
Enterobacter, Neisseria, P.aeruginosa, Enterococci, phế cầu, tụ cầu (kể cả loại
kháng methicilin). Các vi khuẩn trong tế bào cũng bị ức chế với nồng độ
fluoroquinolon huyết tương như chlamidia, mycoplasma, brucella,
mycobacterium
Dược động học

×