Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Thực tập phần cứng máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.37 MB, 201 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT MÁY TÍNH






THỰC TẬP
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH












Tháng 8-2008
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
X***W



Lời nói đầu i
CHƯƠNG 1: HÀN LINH KIỆN ĐIỆN TỬ 1
BÀI 1: XI CHÌ DÂY ĐỒNG 1
I. Mục đích bài thí nghiệm 1
II. Nội dung 1
III. Dụng cụ 1
1. Mỏ hàn 1
2. Chì hàn và nhựa thông 2
3. Kềm 4
4. Các dụng cụ khác: 6
IV. Yêu cầu bài thực hành 6
V. Phương pháp thực hiện 6
1. Phương pháp xi chì trên dây đồng 6
2. Phương pháp hàn nối: 7
VI. Cách đánh giá 9
BÀI 2: HÀN ĐIỆN TRỞ, TỤ ĐIỆN, BÁN DẪN, IC 10
I. Mục đích bài thí nghiệm 10
II. Giới thiệu linh kiện 10
1. Điện trở 10
2. Tụ điện 11
III. Hàn linh kiện 13
1. Hàn điện trở 13
2. Hàn tụ điện 13
IV. Yêu cầu bài thực hành 14
V. Cách đánh giá 14
BÀI 3: HÀN LINH KIỆN SMD 15
I. Mục đích bài thí nghiệm 15
II. Nội dung 15
III. Dụng cụ 15
IV. Yêu cầu bài thực hành 15

V. Phương pháp thực hiện 15
1. Giới thiệu Công nghệ SMD 15
2. Các bước hàn một linh kiện SMD đơn giản 16
3. Các bước hàn một chip SMD 17
VI. Cách đánh giá 20
BÀI 4: HÚT LINH KIỆN RA KHỎI BẢN MẠCH 22
I. Mục đích bài thí nghiệm 22
II. Nội dung 22
III. Dụng cụ 22
IV. Yêu cầu bài thực hành 22
V. Phương pháp thực hiện 22
1. Giới thiệu 22
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
2. Giới thiệu công dụng của các dụng cụ thường dùng 22
3. Các điều lưu ý khi hút linh kiện ra khỏi board mạch 23
VI. Cách đánh giá 24
CHƯƠNG 2: LÀM MẠCH IN 25
BÀI 5: LÀM MẠCH IN 25
I. Mục đích bài thí nghiệm 25
II. Yêu cầu bài thực hành 25
III. Nội dung 25
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý 25
2. Vẽ sơ đồ mạch in 43
3. In phim 70
4. Làm mạch in 78
IV. Cách đánh giá 81
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐO 82
BÀI 6: MULTIMETER VÀ OSCILLOSCOPES 82

I. Mục đích bài thí nghiệm 82
II. Nội dung 82
III. Dụng cụ 82
1. Đồng hồ Multimeter 82
2. Máy đo Oscilloscopes 92
IV. Yêu cầu bài thực hành 97
V. Cách đánh giá 98
CHƯƠNG 4: THI CÔNG MẠCH ĐƠN GIẢN 99
BÀI 7: THI CÔNG MẠCH ĐƠN GIẢN 99
I. Mục đích bài thí nghiệm 99
II. Nội dung 99
III. Dụng cụ 99
IV. Yêu cầu bài thực hành 99
V. Các bước thực hiện 99
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch tạo xung clock 99
2. Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch đếm BCD 107
3. Vẽ sơ đồ mạch in mạch tạo xung clock 113
4. Sơ đồ mạch in đếm BCD 128
5. In phim và chụp quang 134
6. Rửa mạch 144
7. Khoan chân linh kiện 145
8. Hàn mạch 146
9. Kiểm thử 146
VI. Cách đánh giá 146
CHƯƠNG 5: LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT MÁY TÍNH 147
BÀI 8: LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT MÁY TÍNH 147
I. Mục đích bài thí nghiệm 147
II. Nội dung 147
1. Cấu trúc của máy tính cá nhân PC 147
2. Cấu trúc và hoạt động của CPU 147

3. Trình tự khởi động của máy tính 148
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
4. Các thành phần cơ bản của máy tính 149
5. Láp ráp máy tính 162
6. Cài đặt máy tính 166
7. Cài đặt mạng 178
8. Các sự cố khi cài đặt hệ điều hành 189
9. Các thông số kĩ thuật quan trọng khi chọn lựa PC 190
10. Các sự cố trong hoạt động của máy tính 194
III. Yêu cầu bài thực hành 195
IV. Các chú ý khi thực hành 195
V. Cách đánh giá 195
TÀI LIỆU THAM KHẢO 196

Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

i
Lời nói đầu


THỰC TẬP PHẦN CỨNG MÁY TÍNH là môn học nằm trong kế hoạch xây dựng
chương trình đào tạo mới của khoa khoa học và kỹ thuật máy tính.

Tài liệu THỰC TẬP PHẦN CỨNG MÁY TÍNH được xây dựng nhằm cung cấp các
kỹ năng cơ bản về thực hành điện tử và máy tính cho sinh viên chuyên ngành kỹ thuật
máy tính (CE)


Nội dung của tài liệu bao gồm 5 chương. Mỗi chương sẽ hướng đến việc rèn luyện
từng kỹ năng cho sinh viên và chiếm 20% điểm tổng kết. Tùy vào nội dung mà mỗi
chương có thể phân bổ số tiết hợp lý.

Mặc dù rất cố gắng trong việc soạn thảo song không thể tránh khỏi những sai sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý độc giả để tài liệu này có thể được hoàn
thiện trong lần tái bản tới.

Xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Đức Anh Vũ và giảng viên Phan Đình Thế Duy đã
đọc và góp ý cho tài liệu này.

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Bộ môn kỹ thuật máy tính – Khoa khoa học
và kỹ thuật máy tính – Trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia TP. HCM, 268 Lý
Thường Kiệt, Q10, TP. HCM
Điện thoại: 08.8647259

Nhóm tác giả

Bộ môn Kỹ thuật máy tính
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

1
CHƯƠNG 1: HÀN LINH KIỆN ĐIỆN TỬ


BÀI 1: XI CHÌ DÂY ĐỒNG



I. Mục đích bài thí nghiệm
- Làm quen, biết sử dụng và bảo quản một số dụng cụ đồ nghề căn bản.
- Nắm được kỹ thuật xi chì dây đồng.
II. Nội dung
- Giới thiệu một vài dụng cụ đồ nghề
- Xi chì dây đồng và hàn dây đồng.
III. Dụng cụ
1. Mỏ hàn
Mỏ hàn bao gồm: Mỏ hàn và đế mỏ hàn (xem hình vẽ)
- Mỏ hàn là dụng cụ được sử dụng để nung nóng chảy chì hàn, giúp hàn
chặt chân linh kiện với bảng mạch, hay giữa các linh kiện với nhau.
- Đế mỏ hàn: là nơi giữ mỏ hàn khi không dùng (vẫn còn nóng). Vì khi
đang sử dụng mỏ hàn rất nóng và có thể gây nguy hiểm cho người sử
dụng cũng như các vật dụng xung quanh nếu chạm phải. Ngoài ra đế mỏ
hàn cũng là nơi giữ nhựa thông để thuận tiện hơn cho công việc hàn
mạch.


Mỏ hàn và đế mỏ hàn.

Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

2
Cách sử dụng mỏ hàn: (Thời gian đầu có thể cho 2 sinh viên cùng hàn
một board mạch, một người giữ linh kiện người còn lại hàn, sau đó hoán
đổi lại vai trò cho nhau)
- Chấm mỏ hàn vào nhựa thông để rửa sạch mỏ hàn, giúp việc hàn mạch dễ

dàng hơn
- Cho mỏ hàn tiếp xúc với mối hàn để truyền nhiệt
- Cho chì hàn vào mối hàn, chì hàn sẽ chảy đều khắp mối hàn.
- Đồng thời rút chì hàn và mỏ hàn ra khỏi mối hàn.
- Kiểm tra lại mối hàn:
 Mối hàn phải chắc chắn
 Mối hàn ít hao chì
 Mối hàn bóng đẹp
Mỏ hàn điện sử dụng điện trở đốt nóng, không dùng dạng mỏ hàn đốt
nóng theo nguyên lý ngắn mạch thứ cấp biến áp. Công suất của mỏ hàn
thông thường là 40W. Sử dụng mỏ hàn với công xuất lớn hơn thì có thể
phát sinh các vấn đề sau:
- Nhiệt lượng quá lớn từ mỏ hàn khi tiếp xúc với linh kiện có thể làm hỏng
linh kiện.
- Nhiệt lượng quá lớn cũng gây tình trạng oxy hóa bề mặt các dây dẫn bằng
đồng ngay lúc hàn, và mối hàn lúc này sẽ khó hàn hơn. Ngoài ra nhiệt
lượng lớn cũng có thể làm cháy nhựa thông (dùng kèm khi hàn) và bám
thành lớp đen tại mối hàn, làm giảm độ bóng và tính thẩm mỹ của mối
hàn.
- Nhiệt lượng quá lớn đòi hỏi người sử dụng phải khéo léo để truyền nhiệt
thật nhanh và đủ vào nơi hàn.
- Nhiệt lượng quá lớn cũng có thể làm gãy mũi hàn.
Một vài điểm lưu ý khi sử dụng mỏ hàn:
- Sau khi hàn xong phải tắt mỏ hàn ngay, để bảo vệ mỏ hàn. Tránh tình
trạng gảy mũi mỏ hàn do vẫn cấp nguồn cho mỏ hàn quá lâu mà không
dùng
- Mỏ hàn khi tạm thời không s
ử dụng phải đặt ngay vào đế mỏ hàn, tránh
gây nguy hiểm cho các vật xung quanh cũng như người dùng.
2. Chì hàn và nhựa thông

a. Chì hàn
Chì hàn được sử dụng để kết nối mối hàn (xem hình vẽ).
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

3

Chì hàn.

Chì hàn dùng trong quá trình lắp ráp các mạch điện tử là loại chì hàn
dễ nóng chảy, nhiệt độ nóng chảy khoảng 60
o
C đến 80
o
C. Loại chì hàn
thường gặp trong thị trường Việt Nam ở dạng sợi ruột đặc (cuộn trong lõi
hình trụ), đường kính sợi chì hàn khoảng 1mm. Sợi chì hàn này đã được
bọc một lớp nhựa thông ở mặt ngoài (đối với một số chì hàn của nước
ngoài, thì lớp nhựa thông này thường nằm ở trong lõi của sợi chì hàn).
Lớp nhựa thông này dùng làm chất tẩy ngay trong quá trình nóng chảy chì
tại điểm cần hàn.
Đối với những loại chì hàn có bọc sẵn một lớp nhựa thông thì màu sắc
của nó sẽ bóng hơn là những sợ chì không có lớp nhựa thông bên ngoài.
b. Nhựa thông
Nhựa thông có tên gọi là chloro-phyll, nó là một loại diệp lục tố lấy từ
cây thông, thường thì nhựa thông ở dạng rắn, có màu vàng nhạt (khi
không chứa tạp chất).
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT

Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

4

Nhựa thông

Ta sử dụng nhựa thông vì có thể lớp nhựa thông trên chì hàn có thể
không đủ dùng.
Ngoài việc sử dụng nhựa thông trong lúc hàn. Thì nhựa thông còn
được pha với hỗn hợp xăng và dầu lửa để phủ lên mạch in, nhằm mục đích
bảo vệ mạch in tránh bị oxy hóa, đồng thời giúp cho việc hàn mạch in sau
này được dễ dàng hơn. Ngoài ra việc phủ một lớp nhựa thông trên mạch in
còn tăng tính thẩm mỹ cho mạch in.
Công dụng của nhựa thông:
- Rửa sạch (chất tẩy) nơi cần hàn để chì dễ bám chặt.
- Sau khi hàn thì nhựa thông sẽ phủ trên bề mặt của mối hàn làm cho mối
hàn bóng đẹp, đồng thời nó sẽ cách ly mối hàn với môi trường xung
quanh (tránh bị oxy hóa, bảo vệ mối hàn khỏi nhiệt độ, độ ẩm, …)
- Giảm nhiệt độ nóng chảy của chì hàn.
c. Các lưu ý khi sử dụng chì hàn và nhựa thông
- Chì hàn khi hàn nên đưa vào mối hàn, tránh đưa chì hàn vào mỏ hàn (mỏ
hàn có thể hút chì hàn gây hao chì).
- Khi sử dụng nhựa thông nên để vào đế mỏ hàn để tránh vở vụn nhựa
thông.

3. Kềm
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh


5
Trong quá trình lắp ráp, sửa chữa thông thường ta phải dùng đến hai loại
kềm thông dụng đó là: kềm cắt và kềm mỏ nhọn (đầu nhọn).
Kềm cắt:

Kềm cắt
Công dụng:
- Cắt chân linh kiện trong quá trình hàn mạch
- Cắt các đoạn dây chì.
- Cắt dây dẫn nối mạch
Lưu ý:
- Mỗi loại kềm cắt chỉ cắt được dây dẫn có đường kính tối đa thích hợp.
- Nếu dùng các loại kềm cắt nhỏ để cắt các vật dụng có đường kính quá
lớn có thể làm hư hỏng kềm
Kềm mỏ nhọn:

Kềm mỏ nhọn
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

6

Công dụng:
- Dùng để giữ các đoạn dây đồng (khi xi chì, vì lúc này dây đồng rất
nóng)
- Dùng để giữ các chân linh kiện khi hàn.
- Dùng để giữ các đoạn dây
- Dùng để bóc vỏ dây dẫn
Lưu ý

- Không dùng kềm mỏ nhọn để bẻ các vật cứng vì nó có thể gây hỏng
kềm (nên dùng kềm kẹp mỏ bằng để bẻ hay uốn các vật cứng)
- Không dùng kềm này như búa. Vì điều này sẽ làm cho kềm mỏ nhọn bị
cứng khi mở ra hay đóng lại, gây khó khăn khi sử dụng.
4. Các dụng cụ khác:
Ngoài các dụng cụ thông thường đã được giới thiệu ở trên thì trong lúc
thực hành, sinh viên cũng cần sử dụng thêm một vài loại dụng cụ khác:
Dao: Sử dụng để cạo sạch lớp oxit bao quanh dây, đoạn chân linh kiện
hay mối hàn. Dao còn sử dụng để gọt lớp nhựa bao quanh dây dẫn.
Giấy nhám: Sử dụng thay thế dao khi cần phải làm sạch lớp oxit.
Nhíp gắp linh kiện: sử dụng để tháo hoặc lắp linh kiện trên board
mạch.
IV. Yêu cầu bài thực hành
- Xi chì toàn bộ dây đồng.
- Sau khi xi chì dây đồng, cắt dây đồng làm 2 đoạn và hàn nối 2 mẫu đó
lại: (chọn 1 trong 3)
 Hàn nối song song
 Hàn nối đỉnh
 Hàn nối vuông góc
V. Phương pháp thực hiện
1. Phương pháp xi chì trên dây đồng
- Dùng giấy nhám hoặc dao để cạo sạch lớp oxit hay lớp men bọc quanh
dây đồng (trường hợp dây đồng có tráng men). Dây đồng được xem là
được cạo sạch khi ửng lớp đồng bóng đều
- Sau khi tiến hành cạo sạch lớp đồng thì phải thực hiện xi chì ngay nếu
không dây đồng để lâu trong không khí sẽ bị oxy hóa.
- Khi sử dụng mỏ hàn có công suất quá lớn có thể làm dây đồng bị oxy
hóa lại.
- Sau khi
đã cạo sạch lớp oxit, tiếp theo là làm nóng mỏ hàn. Cấp nguồn

cho mỏ hàn và chờ một khoản thời gian để mỏ hàn đủ nóng.
- Làm nóng dây dẫn cần xi: đặt đầu mỏ hàn bên dưới dây đồng để truyền
nhiệt (dây dẫn và đầu mỏ hàn đặt vuông góc 90
o
).
- Đưa chì vào dây đồng, đặt chì hàn và mỏ hàn khác phía với dây đồng.
Nghĩa là chì một bên và mỏ hàn 1 bên.
- Khi dây đồng đủ nhiệt, thì chì hàn sẽ tự động chảy ra và bọc quanh dây
tại điểm cần xi.
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

7
- Dây đồng phải luôn tiếp xúc mới mỏ hàn và thực hiện liên tục theo
nguyên tắc “tiến hai bước lùi một bước” và xoay vòng dây đồng, mỗi
bước khoảng 2mm.
- Chú ý là ở các lớp tiếp giáp giữa 2 lớp chì, phải xi sao cho không có chì
tích tụ thành lớp dày tránh hao chì.
Chú ý:
- Không dùng đầu mỏ hàn kéo rê chì trên dây đồng, lý do là lớp chì này
sẽ không bám hoàn toàn trên dây đồng và đồng thời lớp chì này sẽ
không bóng mà ngả sang màu xám do thiếu nhiệt và nhựa thông.
- Tránh không đưa quá nhiều chì vào một điểm xi hoặc giữa mỏ hàn ở
một điểm xi quá lâu. Điều này sẽ làm cho lượng chì ở điểm xi đó quá
nhiều và nhựa thông cháy sẽ bám vào điểm xi làm điểm xi có màu nâu
(không đẹp).
- Không đặt dây đồng lên miếng nhựa thông, rồi dùng đầu mỏ hàn đặt
tiếp xúc lên dây (làm nóng cả dây và nhựa thông), sau đó đưa chì lên
đầu mỏ hàn làm chảy chì và bám vào dây. Cách làm này sẽ tránh được

sự oxy hóa đồng thời làm chì dễ bám lên dây đồng hơn, nhanh hơn tuy
nhiên do lượng nhựa thông chảy ra quá nhiều sẽ bám lên bề mặt dây vì
vậy sau khi xi sẽ làm cho dây đồng không bóng và nhựa thông cháy dễ
bám thành một lớp đen trên bề mặt dây.









Xi chì
2. Phương pháp hàn nối:
a. Hàn nối song song: phương pháp hàn nối này thường dùng để hàn
ghép hai dây dẫn lại với nhau. Phương pháp này có độ bền rất tốt tuy
nhiên lại tốn nhiều chì và hơi khó thực hiện. Khoảng cách giao nhau
của hai dây được kết nối thường được thay đổi theo mục đích sử dụng.
Trong buổi thực hành này chỉ yêu cầu độ dài giao nhau ngắn nhất là
5mm. Khi mà độ dài quá lớn có thể gây khó khăn cho người hàn đồng
thời mố
i hàn sẽ không được đẹp.
Lớp chì mỏng, đều, bóng
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

8


Hàn nối song song.
b. Hàn nối đỉnh: Phương pháp này được sử dụng khi muốn biến một
đoạn dây thành hình đa giác hoặc nối hai dây dẫn ngắn lại với nhau.
Tuy nhiên mối hàn khi thực hiện phương pháp này sẽ khó thực hiện và
độ bền kém hơn các phương pháp khác.

Hàn nối đỉnh.
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

9
c. Hàn nối vuông góc: đây là phương pháp hàn nối có độ bền cơ tương
đối khá tốt và việc hàn cũng khá đơn giản. Trong thực hành thì phương
pháp này thường được sử dụng nhất. Một mối hàn vuông góc đạt yêu
cầu thì cần phải tạo chì bám đủ bốn khoản không gian quanh điểm đặt
hai dây vuông góc (xem hình vẽ).


Hàn nối vuông góc

VI. Cách đánh giá
- Sản phẩm xi: một lớp chì mỏng, bóng, phủ đều khắp dây đồng và ít hao
chì.
- Sản phẩm hàn: chắc chắn, bóng, ít hao chì.
- Hệ số điểm của bài thực hành: 5%


Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT

Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

10
BÀI 2: HÀN ĐIỆN TRỞ, TỤ ĐIỆN, BÁN DẪN, IC


I. Mục đích bài thí nghiệm
- Giới thiệu các linh kiện cơ bản
- Giới thiệu cách đọc các giá trị, chỉ số các linh kiện cơ bản
- Nắm vững kỹ thuật hàn các linh kiện cơ bản
II. Giới thiệu linh kiện
1. Điện trở
a. Hình dạng điện trở
Điện trở bình thường có hình dạng như hai hình dưới đây, gồm một khối
hình trụ, trên đó có các vạch màu.

b. Đọc giá trị điện trở
Giá trị điện trở thường được thể hiện qua các vạch màu trên thân điện
trở, mỗi màu đại diện cho một số.
 Đen: 0.
 Nâu: 1.
 Đỏ: 2.
 Cam: 3.
 Vàng: 4.
 Lục: 5.
 Lam: 6.
 Tím: 7.
 Xám: 8.
 Trắng: 9.


Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

11
Trên thân điện trở có thể có 4 hoặc 5 hoặc 6 vạch màu: được chia làm 3
phần chính: phần trị số, phần nhân lũy thừa, phần sai số.
¾ Cách đọc giá trị điện trở có 4 vạch màu (hình đầu tiên):
- Nhìn trên thân điện trở, tìm bên có vạch màu nằm sát ngoài cùng nhất, vạch
màu đỏ và vạch màu thứ hai, kế nó được dùng để xác định trị số của màu. Ví
dụ: như trên hình, vạch nằm ngoài cùng nhất là vạch màu vàng ở phía dưới trên
thân điện trở, như vậy vạch đầu tiên là màu vàng (số 4), vạch thứ hai là màu
xanh lục (số 5), vậy trị s
ố của điện trở là 45
- Vạch thứ ba là vạch để xác định nhân tử lũy thừa: 10
(giá trị của màu)
, Ví dụ như trên
hình là màu đỏ(số 2), nhân tử lũy thừa là 10
2

- Giá trị điện trở = (trị số) x (nhân tử lũy thừa).
Ví dụ: như hình vẽ trên 4 màu là Vàng, Lục, Đỏ và Hoàng Kim, giá trị điện trở là
45.10^2 = 4500 Ω = 4,5 kΩ (với 1kΩ = 1000Ω)
- Phần cuối cùng: (không cần quan tâm nhiều) là vạch màu nằm tách biệt với ba
vạch màu trước, thường có màu hoàng kim hoặc màu bạc, dùng để xác định sai
số của giá trị điện trở, hoàng kim là 5%, bạc là 10%.
¾ Cách đọc giá trị điện trở có 5 vạch màu (hình giữa):
- Tương tự như ở 4 vạch màu, nhưng trị số của điện trở được xác định bằng 3 vạch
màu liên tiếp. Nhìn trên thân điện trở, tìm bên có vạch màu nằm sát ngoài cùng
nhất, vạch màu đó với vạch màu thứ hai và vạch màu thứ 3 kế nó được dùng để

xác định trị số của màu. Ví dụ: như trên hình, vạch nằm ngoài cùng nhất là vạch
màu cam ở phía dưới trên thân điện trở, như vậy vạch đầu tiên là màu cam (số 3),
vạch thứ hai là màu xám (số 8), vạch thứ ba là màu đen (số 0) vậy trị số của điện
trở là 380.
- Vạch thứ ba là vạch để xác định nhân tử lũy thừa: Ví dụ như trên hình là màu
cam(số 3), nhân tử lũy thừa là 10
3

- Giá trị điện trở = (trị số) x (nhân tử lũy thừa)
Ví dụ: như hình vẽ trên, 5 màu là Cam, Xám, Đen, Cam và Đỏ giá trị điện trở là
380.10
3
= 380000 Ω = 380 kΩ (với 1kΩ = 1000Ω)
- Phần cuối cùng: (không cần quan tâm nhiều) là vạch màu nằm tách biệt với ba
vạch màu trước, thường có màu hoàng kim hoặc màu bạc, hoặc nâu dùng để xác
định sai số của giá trị điện trở, hoàng kim là 5%, bạc là 10%, nâu 1%.
Cách đọc điện trở có 6 vạch màu (hình cuối): (không cần quan tâm nhiều)
Dạng này rất hiếm gặp, cách đọc như điện trở có 5 vạch màu, tính chất của
vạch thứ sáu do nhà sản xuất qui định.
2. Tụ điện
a. Hình dáng tụ điện
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

12

Hình dáng tụ gốm



Hình dạng tụ hóa


Hình dạng tụ xoay.
b. Cách đọc giá trị ghi trên tụ điện
Với tụ hoá: Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên thân tụ.
Tụ hoá là tụ có phân cực (-), (+) và luôn luôn có hình trụ.
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

13


Tụ hoá ghi điện dung là 185 µF / 320 V
Với tụ giấy, tụ gốm: Tụ giấy và tụ gốm có trị số ghi bằng ký hiệu




Tụ gốm ghi trị số bằng ký hiệu.
Cách đọc: Lấy hai chữ số đầu nhân với 10(Mũ số thứ 3).
Ví dụ tụ gốm bên phải hình ảnh trên ghi 474K nghĩa là:
Giá trị = 47 x 10^4 = 470000 p (Lấy đơn vị là picô Fara) = 470 n Fara =
0,47 µF
III. Hàn linh kiện
1. Hàn điện trở
• Đặt điện trở vào board mạch. Cần đặt tất cả điện trở xoay về 1 hướng
để dễ dàng khi muốn đọc giá trị điện trở.
• Ép sát điện trở xuống mạch.

• Đặt mỏ hàn sát vào chân linh kiện trên mạch in.
• Đưa chì vào chân linh kiện, sức nóng của mỏ hàn sẽ làm chảy chì và
khi đã đủ chì, ta rút mỏ hàn và chì ra.
• Cắt ngắn chân điện trở.

2. Hàn tụ điện
• Nếu là tụ phân cực, chú ý đặt tụ điện cho đúng cực.
• Ép sát tụ điện xuống mạch.
• Đặt mỏ hàn sát vào chân linh kiện trên mạch in.
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

14
• Đưa chì vào chân linh kiện, sức nóng của mỏ hàn sẽ làm chảy chì và
khi đã đủ chì, ta rút mỏ hàn và chì ra.
• Cắt ngắn chân tụ điện.
IV. Yêu cầu bài thực hành
- Hàn các thiết bị sau vào board mạch
 Điện trở
 Tụ điện
 IC
V. Cách đánh giá
- Tiêu chí đánh giá
 Mối hàn chắc chắn
 Bóng đẹp, ít hao chì
- Hệ số điểm của bài thực hành: 5%
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh


15
BÀI 3: HÀN LINH KIỆN SMD


I. Mục đích bài thí nghiệm
¾ Làm quen linh kiện SMD.
¾ Rèn luyện kỹ năng và cách hàn linh kiện SMD.
II. Nội dung
¾ Giới thiệu một linh kiện SMD cơ bản
¾ Giới thiệu board mạch SMD.
¾ Giới thiệu kỹ thuật hàn linh kiện SMD
¾ Thực hiện việc hàn linh kiện SMD
III. Dụng cụ
¾ Mỏ hàn, chì hàn, nhựa thông
¾ Board mạch SMD, các linh kiện SMD
IV. Yêu cầu bài thực hành
¾ Sinh viên nắm được kỹ thuật hàn linh kiện SMD.
¾ Sinh viên thực hiện hàn linh kiện SMD lên Board mạch:
 Hàn Chip SMD
 Hàn điện trở SMD
V. Phương pháp thực hiện
1. Giới thiệu Công nghệ SMD (Surface-mount devices):
a. Công nghệ SMD là công nghệ hàn linh kiện một mặt (dán linh kiện), không
cần phải khoan lỗ mạch in.

Board mạch SMD
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh


16
b. So với công nghệ hàn xuyên lỗ thì công nghệ SMD có những ưu và nhược
điểm sau:
¾ Ưu điểm:
 Không cần phải khoan lỗ trên board mạch
 Kích thước linh kiện nhỏ gọn
¾ Nhược điểm:
 Khó thao tác, và khó hàn hơn board mạch xuyên lỗ
2. Các bước hàn một linh kiện SMD đơn giản (2 chân):
a. Dùng giấy nhám đánh sạch board SMD trước khi hàn linh kiện (nếu board
chưa được phủ một lớp dung dịch nhựa thông hay chưa được phủ xanh),
không nên để tay chạm vào mặt đồng của board SMD.

Board mạch in đã được làm sạch
b. Cho một ít chì hàn vào một chân linh kiện (chỉ cho một chân linh kiện). Chỉ
nên cho vừa đủ không nên nhiều quá, trường hợp nếu cho hơi nhiều chì thì
có thể dùng dây hút chì để hút bớt chì thừa.

Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

17
c. Đặt linh kiện cần hàn vào vị trí. Dùng mỏ hàn nung nóng phần chì đã cho
vào từ trước để hàn một chân linh kiện. Chú ý đặt linh kiện đúng trọng tâm.
Sau bước này thì linh kiện đã được cố định.

d. Tiếp tục cho chì hàn vào chân còn lại của linh kiện để hàn chân còn lại. Có
thể dùng dây hút chì để hút bớt chì thừa ở chân linh kiện hoặc chỉnh sửa linh

kiện (chỉ nên hạn chế chỉnh sửa linh kiện, do mạch SMD rất nhỏ nên có thể
làm hỏng mạch)

3. Các bước hàn một chip SMD
a. Dùng giấy nhám đánh sạch board SMD trước khi hàn linh kiện (nếu board
chưa được phủ một lớp dung dịch nhựa thông hay chưa được phủ xanh),
không nên để tay chạm vào mặt đồng của board SMD.
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

18

Board mạch in đã được làm sạch
b. Đặt thử linh kiện cần hàn lên board mạch để kiểm tra xem vị trí và hướng
đặt linh kiện đã thật sự chính xác hay chưa. Sau đó hàn hai chân ở phía 2
góc của linh kiện để định vị linh kiện.

c. Sau khi linh kiện đã được cố định, cho một ít nhựa thông vào các chân linh
kiện. Nhựa thông sẽ làm cho mối hàn bóng đẹp, và làm sạch các bụi cũng
như chống oxy hóa sau khi hàn.
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

19

d. Bước tiếp theo là hàn tất cả các chân còn lại của linh kiện. Đừng lo ngại nếu
lỡ bị dính các chân lại với nhau (việc này rất thường xuyên xảy ra), cứ tiếp
tục hàn các chân còn lại.


Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

20

Dây đồng hút chì
e. Sử dụng dây đồng hút chì, nhúng vào nhựa thông sau đó đặt dây đồng này
vào giữa chân linh kiện (bị dính chân do nhiều chì) và mũi hàn. Nung nóng
chì hàn ở điểm này, dây đồng sẽ hút bớt chì ở vị trí này và sẽ tách chân linh
kiện ra (xem hình).

VI. Cách đánh giá
¾ Sản phẩm hàn: chắc chắn, các chân linh kiện không bị dính với nhau, sản
phẩm bóng ít hao chì.
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT
Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

×