Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

luận văn công nghệ hóa học Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.37 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn :
-Thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Bão đã tận tình giúp tôi hoàn thành
luận văn này
-Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ ( ARTEXPORT – Hà
Nội) đã giúp tôi trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.

LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt
chãi lọi trên con đường chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang
kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Từ đại hội này đã tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động theo hành lang pháp lý ( giấy
phép kinh doanh và trong khoảng một thập kỷ lại đây nhà nước ta có chủ trương
pháp huy và bảo tồn những ngành nghề truyền thống, đưa ra những chính sách
khuyến khích các tổ chức tham gia hoạt động xuất khẩu và những mặt hàng thủ
công mỹ nghệ góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước, phát huy và tận dụng triệt để tiềm năng thế mạnh của đất nước, đồng
thời giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động nông nhàn.
Là mét trong 10 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ của nước ta đã chứng tỏ được ưu thế của mình, cụ thể
năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đạt 120 triệu USD, năm 140 triệu USD, năm
2000 đạt gần 160 triệu USD.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự tác động của những nhân tố
khách quan và chủ quan khác nhau nên hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam có xu hướng chững lại, đó là lý
do tôi lùa chọn đề tại “ Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng
Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT” với mục đích.
•Đưa ra một hệ thống cơ sở lý luận khoa học về việc thực hiện hoạt động
xuất khẩu
•Trên cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đi vào phân tích thực tiễn thực hiện
hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty ARTEXPORT.


•Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.

Luận văn này bao gồm :
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu :
Nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn chung vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu
Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty ARTEXPORT – Hà Nội.
Chương III : Mét sè biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ ở công ty ARTEXPORT – Hà Nội.
Trong thời gian thực tập ở Công Ty ARTEXPORT còn có hạn chế về thời
gian và trình độ nên Luận văn này còn có nhiều hạn chế và không trách khỏi
những sai sót , rất mong được sự góp ý của tất cả các thầy cô giáo cùng các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các cô chú ở các phòng ban tại
Công Ty ARTEXPORT và đặc biệt là Thầy Giáo Trần Văn Bão đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Ngọc

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
1. Khái niệm
Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế thì người ta đưa ra một
khái niệm về xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn
diện sự nhận thức ở giai đoạn đó còng  trình độ phát triển của nó.
Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh

toán, tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế
xã hội hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị
cho tới các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục
tiêu đem lại lợi Ých cho các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về phạm vi không
gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay cũng có thể
kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một yếu tố quan trọng để mỗi quốc gia phát triển
trình độ quản lý cũng như tiếp thu những khoa học cộng nghệ kỹ thuật mà nhân
loại phát minh ra chóng. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mỗi quốc gia có
thế mạnh về một lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung
hoà được nguy cơ và lợi thế sử dụng tối đa các cơ hội sẵn có nhằm tạo ra sự cân

bằng trong qúa trình sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia, điều này chỉ có thể
giải quyết được nhờ các hoạt động trao đổi quốc tế. Nhận thức được điều đó
đảng và nhà nước ta đã có những hướng đi mới trong đường lối chính sách của
mình. Từ tư tưởng tự cung, tự cấp đến nay chóng ta tạo mọi điều kiện để mở
rộng giao lưu kinh tế với bên ngoài, mở cửa để thu hót mọi nguồn đầy tư. Trong
nghị quyết đại hội VII của đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế đối
ngoại với nhiệm vụ ổn định và phất triển kinh tế của đất nước còng  phát triển
khoa học kỹ thuật và công nghệ. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
không nằm ngoài xu thế đó, nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, lực lượng
sản xuất còn thô sơ, thủ công, lao động phần lớn nằm trong tình trạng nông nhà,
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã góp phần giải quyết tình trạng đó đồng thời
nâng cao mức sống, tăng thu nhập cho người dân, giải quyết việc làm cho từng
hộ gia đình nông nhàn, không bận mùa vụ, như vậy vẫn đảm bảo sản xuất mà có
thu nhập, tránh tình trạng rối việc gây ra nhiều tệ nạn xã hội. Xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ còn đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước qua đó xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có vai trò quan trọng đối với nước ta.
3. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó không
phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục
đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định
và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, xuất khẩu đóng vai trò
đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia.
3.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các
quốc gia, các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn
nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang
phát triên  Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và kỹ thuật thì con
đường ngắn nhất là phải thông qua thương mại quốc tế.
a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước

Công nghiệp hoá với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục
tình trạng nghèo nàn lạc hậu nhưng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lượng vốn
lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau : Đầu tư
nước ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu
ngoại tệ trong nước.
Các nguồn  đầu tư nước ngoài, viện trợ hay vay nợ … có tầm quan trọng
không thể phủ nhận được, song việc huy động chóng không phải dễ dàng, hơn
nữa đi vay thường chịu thiệt thòi và phải trả về sau này.

Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho
nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trưởng của nền kinh tế.
b.Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
sản xuất.
Dưới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
và đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm.
Hai là : Có thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu,
quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất, thể hiện ở các điểm sau.
• Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển
chẳng hạn  khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ thì kèm theo phát
triển ngành gốm sứ mây, tre đan …
• Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.
• Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở
rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thương cho phép một nước

có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiêù giới hạn sản
xuất của quốc gia đó.
• Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cường
hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân công
lao động càng sâu sắc.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh

toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt
đối với những nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì
ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành về
cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát
triển kinh tế, thực tế đã chứng minh rằng những nước có tốc độ phát triển kinh
tế cao là những nước có nền ngoại thương phát triển mạnh và năng động.
c. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước theo
INTERNATIONAL TRADE 1986 – 1990 ở mỹ và các nước công nghiệp phát
triển, xuất khẩu tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 – 40.000
chỗ làm trong nước, còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam có thể tạo ra
hơn 50.000 chỗ làm.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban
đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển
như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế … ngược lại sự phát triển của các ngành
này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
3.2 Đối với doanh nghiệp
Vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các quốc gia và các
doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển kinh tế đối
ngoại theo hướng “ Hướng vế xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là
hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại” ( Văn kiện đại hội đảng
VIII) Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các doanh nghiệp,
thể hiện trên các điều sau:

- Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn
đối với doanh nghiệp ngoại thương. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng
hàng hoá tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có cơ

hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ
sở hai bên cùng có lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, buộc doanh
nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, từ đó đề ra
các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh
doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư cho quá trình sản xuất cả về chiều rọng
lẫn chiều sâu.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hót được nhiều lao động,
tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân đồng thời thu được ngoại tệ.
- Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn, nó chứa đựng
nhiều cơ hội cũng như rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường
nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả
nước và nước ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu tư
phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ của
doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, thế lực và uy tín của doanh nghiệp
không ngừng được nâng cao.
- Việt nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu.
Nhưng nhân tố thuộc về tiềm năng như tài nguyên thiên nhiên, lao động … rất
dồi dào ngược lại những nhân tố như vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu. Vì
vậy chiến lược “ Hướng vào xuất khẩu” về thực chất là giải pháp “Mở cửa” nền
kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kết hợp với tiềm năng trong
nước là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích đưa nền kinh tế Việt
Nam tăng trưởng và phát triển tiến kịp các nước phát triển trong khu vực và thế
giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm mục đích nhập khẩu những
thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chương trình
kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sống vật chất nhân dân.
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc

biệt có rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lùa chọn cho mình hình

thức xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp mình để đảm
bảo điều kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi.
4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng
nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
•Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Giảm bít chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Có thể liên hệ trực tiếp với thị trường và khách hàng nước ngoài.
biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng nếu có thể thay đổi sản
phẩm và những điêù kiện bán hàng trong trường hợp cần thiết để đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trường.
•Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Rủi ro trong kinh doanh cao
- Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu cao.
4.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại
thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia
công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng
phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác
•Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu
được lợi nhuận.
- Rủi ro Ýt hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn.
- Học tập được những kinh nghiệm quản lý của người nước ngoài
- Nhập được những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng cơ
sở vật chất ban đầu

•Nhược điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nước ngoài

- Không được tiếp xúc trực tiếp với thị trường để điều chỉnh sản xuất
kinh doanh cho phù hợp.
4.3 Phương thức mua bán đối lưu
Là phương thức trong đó người mua đồng thời là người bán và người bàn
đồng thời là người mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tương đương
nhau, việc giao hàng diễn ra đồng thời, mục đích của trao đổi buôn bán là để sử
dông ( không phải để bán).
Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các
trường hợp mà những phương thức mua bán khác không thể vượt qua được, ví
dụ khi bị cấm vận, trong trường hợp nhà nước quản chế ngoại hối, khi thị trường
tiền tệ không ổn định, khi không có tiền.
Nguyên tắc của buôn bán đối lưu : Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu của
hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng
•Ưu điểm của phương thức mua bán đối lưu :
- Tránh được sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả
- Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trước, bên
kia trả lại sau.
•Nhược điểm của phương thức mua bán đối lưu:
- Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trường không thực hiện được
4.4 Phương thức mua bán tại hội chợ, triển lãm.
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và
ở vào một địa điểm cố định trong một thời gian nhất định, tại đó người bán đem
trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua
bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền
kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan
chặt chẽ đến ngoại thương là cuộc triển lãm công thương nghiệp. Tại đó

người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng
khả năng tiêu thụ.
Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trưng bày giới thiệu hàng hoá mà
còn là nơi được ký kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trường, quảng cáo,
xúc tiến … tại hội chợ và triển lãm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ.

4.5 Giao dịch qua trung gian:
Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch trong đó bên mua hoặc bên
bán thông qua người thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán thay cho mình.
Những công việc này có thể nghiên cứu thị trường, đàm phán ký kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng. Đây là phương thức giao dịch phổ biến, chiếm khoảng 50%
tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Thông thường người thứ ba ở đây là
người môi giới hoặc đại lý.
•Ưu điểm của phương thức giao dịch qua trung gian
-Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn
 mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường, đặc biệt
người uỷ thác có thể có lợi về cơ sở vật chất của người trung gian, tiết kiệm
được chi phí kinh doanh.
•Nhược điểm của phương thức giao dịch qua trung gian
- Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho người trung gian thêm vào đó
là doanh nghiệp khó kiểm soát được hoạt động của người trung gian, do đó khó
kiểm soát được hoạt động của thị trường.
4.6 Giao dịch tái xuất
Giao dịch tái xuất là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với
mục đích để tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích phục vụ
tiêu dùng trong nước. Giao dịch này luôn luôn thu hót ba nước, nước xuất khẩu,
nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta còn gọi là giao dịch ba bên
hay giao dịch tam giác.
•Ưu điểm giao dịch tái xuất :
- Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trường hợp phương thức giao

dịch khác không thể vượt qua được, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai nước
không có mặt hàng phù hợp với yêu cầu của mình, mua bán theo hình thức tái
xuất có thể thu được lãi bằng ngoại tệ mạnh, có thể giúp các nước bị cấm vận,
vẫn có thể tiến hành buôn bái được với nhau.
•Nhược điểm giao dịch tái xuất
- Phương thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự
chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước
Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâủ phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện
bởi nó thể hiện ý chí của đảng và nhà nước công cụ, chính sách vĩ mô của nhà
nước bảo vệ lợi Ých chung của mọi tầng líp trong xã hội. Hoạt động xuất khẩu
tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác nhau. Bởi vậy nó chịu sự tác
động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc gia mình và đồng thời cũng
phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung.
Đối với nước ta chính sách ngoại thường có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế,
mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được
những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế, chính trị xã hội hoạt động kinh tế đối
ngoại.
a. Thuế quan
Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất
khẩu. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế
và là một phương tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước
(NSNN).
Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong
nước. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đưa đến bất lợi cho khả
năng xuất khẩu, Do quy mô xuất khẩu của một nước thường là nhỏ so với dung

lượng của thị trường thế giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả
trong nước của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá quốc tế, điều đó
sẽ làm cho dung lượng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nước sẽ thay
đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trường hợp việc đánh thuế xuất khẩu
không làm cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho nước
xuất khẩu, nếu như họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế. Một mức
thuế suất cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh.
 vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều làm
giảm “ lượng cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm “ lượng
cung quá mức” đối với hàng hoá xuất khẩu.
b. Các công cụ phi thuế quan

•Công cô quota ( Hạn ngạch xuất khẩu) : Hình thức này áp dụng như một
công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan
trọng trong xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá được quyết định
theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định.
•Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nã bao gồm quy định vệ
sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tươi sống, tiêu
chuẩn và bảo vệ môi trường sinh thái và các máy móc, dây truyền thiết bị
cộng nghệ.
•Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực
tiếp hoặc cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước, bên
cạnh đó chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi với các bạn
hàng nước ngoài để có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do nước mình sản
xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài.
Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với
nước ngoài, chính phủ đã có những chính sách như “ Nhà nước khuyến
khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở
rộng thị trường mới, xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nước khuyến khích

xuất khẩu”
Điều 9 chương 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà Nước đối
với hoạt động xuất khẩu, chính sách ngoại thương của chính phủ trong từng giai
đoạn khác nhau thường có sự khác biệt, vì vậy khi thực hiện hoạt động xuất
khẩu doanh nghiệp phải theo sát chính sách của chính phủ.
2. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm : vị trí địa lý, khí hậu … cũng tác động đến
hoạt động xuất khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài
nguyên thiên nhiên làm nguyên liệu chính như hàng thủ công mỹ nghệ :
Xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh hưởng của thời tiết, mưa ảnh hưởng đến nung
gốm và vận chuyển gốm v v …
3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng tiền
các nước khác nhau mà tỷ giá hối đoái có được vai trò nhất định đối với quá
trình ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tương quan
giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty.

Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có
giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu  không có các yếu tố khác ảnh
hưởng thì nó sẽ tác động tới xuất khẩu.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị
tăng lên so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng thì sẽ
khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung
trong nước. Nhưng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu
vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nước ngoài.
4. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông
tin liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh
chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông tin cho
Fax, telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi

hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện
xuất khẩu được nhanh chóng và an toàn.
Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường biển
trong khu vực Đông  á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương, tuy
nhiên phương tiện đường xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới
hệ thống giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách được đặt ra.
5. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm
trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn
cho doanh nghiệp điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức
lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt
động xuất khẩu hết sức thuận lợi.
6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện,
những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không
nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng
thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó.

Mỗi mét doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một
môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục
đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra
cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ bậc)
khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp … Nhưng về mặt
nguyên tắc cần phản ánh được sự tác động của nó trong chiến lược kinh

doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội … là
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hệ
thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực
tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng … của đối tác kinh doanh. Trong những
năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia trên thế
giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với quan hệ
song phương và đa phương với các quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ trên
cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp mới
đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lược và kế
hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lượng nào ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XUẤT KHẨU
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó đòi
hỏi phải tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyển lợi quốc gia và đảm bảo
uy tín kinh doanh của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm
chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ
giao dịch. Do vậy hoạt động xuất khẩu thành công và có hiệu quả cần thực hiện
các bước sau :
1. Lập phương án kinh doanh
Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ
doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề như :
•Lập phương án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng
•Lùa chọn các bạn hàng : Việc lùa chọn tuân thủ nguyên tác hai bên cùng
có lợi, thông thường khi lùa chọn doanh nghiệp thường lưu tâm đến khách hàng
truyền thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong nước đã quen,
khách hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lùa chọn.

•Lùa chọn các phương thức giao dịch : Mỗi phương thức giao dịch có đặc
điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng, nhược điểm nhất định, song doanh nghiệp
phải lùa chọn phương thức giao dịch nào phù hợp với yêu càu của thị trường,

với khả năng của doanh nghiệp.
•Lùa chọn điều kiện cơ sở giao dịch
•Lùa chọn phương thức thanh toán
Các phương tiện lưu thông tín dông ( hối phiếu, kỳ phiếu, séc …) được dùng
làm phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng
thương nghiệp và tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế.
2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các
thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh thương mại có đầy
đủ thông tin cần thiết để từ đó đưa ra những quyết định chính xác về Marketing
bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong
công tác kinh doanh thương mại quốc tế.
Nghiên cứu thị trường là phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉ mỉ
xử lý vấn đề marketting với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm thị
trường cho các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian và nguồn lực
hạn chế
Nghiên cứu thị trường bao gồm ba bước sau :
-Thu nhập các thông tin về thị trường
-Xử lý các thông tin
-Rót ra những quyết định phù hợp
Để làm công tác nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp thường dùng các biện
pháp sau: Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường, tuỳ theo thị trường
và kinh phí của mình mà doanh nghiệp tìm ra phương pháp nghiên cứu thị
trường cho phù hợp.
3. Tổ chức ký kết hợp đồng
Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của qúa trình đàm phán,
nó đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng
bằng sự rằng buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý.
Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần chú
ý các điều khoản sau đây.


a. iu khon tờn hng :
L iu khon quan trng ca mi n cho hng th hi hng, hp ng
hoc NT. Núi lờn chớnh xỏc i tng mua bỏn trao i. Cú nhng cỏch sau
õy din t iu khon tờn hng :
-Tờn thng mi: Tờn thụng thng v tờn khoa hc ca nú : Tên
thông thờng và tên khoa học của nó
-Tờn hng hoỏ : Tờn a phng sn xut ra hng hoỏ ú : Tên địa
phơng sản xuất ra hàng hoá đó
-Tờn hng hoỏ: Tờn hóng sn xut ra hng hoỏ ú : Tên hãng sản
xuất ra hàng hoá đó
-Tờn hng hoỏ: Tờn nhón hiu hng hoỏ : Tên nhãn hiệu hàng hoá
-Tờn hng hoỏ: Tờn quy cỏc chớnh ca hng hoỏ : Tên quy các
chính của hàng hoá
-Tờn hng hoỏ: Tờn cụng dng ca hng hoỏ : Tên công dụng của
hàng hoá
-Tờn hng hoỏ: Mó s ca hng hoỏ ú trong danh mc hng hoỏ :
Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá
b. iu kin phm cht :
Phm cht hng hoỏ l tng hp cỏc ch tiờu v tớnh nng ( hoỏ, c, lý, tớnh)
quy cỏch, cụng sut, hiu sut, thm m, phõn bit gia hng hoỏ ny vi
hng hoỏ khỏc. Khi ỏnh giỏ phm cht hng hoỏ cn cn c vo tiờu chun
quc t, tp quỏn cỏc nc hoc tiờu chun cỏc bờn, ng thi thng nht cỏch
gii thớch v ghi rừ trong hp ng. Cú mt s cỏch xỏc nh c phm cht
nh sau
-Dựa vo mu hng
-Dựa vo phm cp hoc tiờu chun
-Dựa vo quy cỏch ca hng hoỏ
-Dựa vo cỏc ch tiờu i khỏi quen dung
-Dựa vo hm lng thnh phm thu c t hng hoỏ ú.

-Dựa vo hin trng hng hoỏ
-Dựa vo s xem hng trc

-Dùa vào dung trọng hàng hoá
-Dùa vào tài liệu kỹ thuật
-Dùa vào nhãn hiệu hàng hoá
-Dùa vào mô tả hàng hoá
c. Điều kiện số lượng :
Nhằm nói lên “lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao
gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng ( hoặc trọng lượng) của hàng hoá,
phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng
Trong khi mua bán hàng hoá, người ta thường dùng một số phương pháp
sau:
-Trọng lượng cả bì : Đó là trọng lượng của hàng hoá cùng với trọng
lượng của các loại bao bì hàng đó ( VD : mét số mặt hàng giấy làm báo, các
loại đậu tập …)
-Trọng lượng tịnh ( TLT) : đó là trọng lượng thực tiế của bản thân
hàng hoá
TLT = Trọng lượng cả bì - Trọng lượng của vật liệu bao bì
-Trọng lượng thương mại : Là trọng lượng của hàng hoá có độ Èm tiêu
chuẩn.
100 + W 100 + W
TC
G
TM
= G
TT
x
100 + W
TT

Trong đó G G
TM
: Trọng lượng thương mại
G
TT
: Trọng lượng thực tế
W
TC
: Độ Èm tiêu chuẩn của hàng hoá
W
TT
: Độ Èm thực tế của hàng hoá
Trọng lượng thương mại : Được áp dụng trong buôn bán những mặt
hàng dễ hót Èm có độ Èm không ổn định và có giá trị kinh tế tương đối cao : tơ
tằm, lông cừu, bông, len …
-Trọng lượng lý thuyết : Người ta căn cứ vào thể tích khối lượng riêng
với số lượng hàng để tính toán trọng lượng hàng hoặc căn cứ vào thiết kế của

nó, thích hợp với những mặt hàng có quy cách và kích thước cố định như : Thép
tấm, thép chữ U, thép chữ I. Tôn lá …
g. Điều kiện thanh toán trả tiền :
Các bên quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả
tiền, phương thức trả tiền và các điều kiên bảo đảm hối đoái.
h. Điều kiện khiếu nại : d. Điều kiện bao bì :
Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với
nhau về các vấn đề như : Chất lượng của bao bì, phương thức cung cấp bao bì và
phương pháp xác định giá bao bì.
Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì
hai bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao bì, có
một số trường hợp tính giá bao bì.

-Giá cả bao bì được tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng
-Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng
-Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá
e. Điều kiện giá cả :
Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề : Đồng tiền tính giá,
mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xắc định mức giá, cơ sở của
giá cả và việc giảm giá.
- Đồng tiền tính giá ; giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thực hiện
bằng đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba
nhưng phải là đồng tiền Ên định và tự do chuyển đổi được.
- Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế : Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế
và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ từng
điều kiện mà doanh nghiệp thoả thuận phương pháp quy định giá cố định , giá
quy định sau, giá linh hoạt, giá đi động.
- Giá di động : là giá cả được tính toàn dứt khoát vào lúc thực hiện hợp
đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu.
b
1
c
1
P
1
= P = P
0
( A + B +C ) ( A + B
+ C )

b
0
c

0
Trong đó P P
1
: Là giá cuối cùng để thanh toán
P
0
: Là giá cơ sở được quy đinh khi ký kết hợp đồng
A, B, C : thể hiện cơ cấu giá cả bằng mức % của các yếu tố mà
tổng số là 1
A : Là tỷ trọng của chi phí cố định
B : Là tỷ trọng của các chi phí về nguyên vật liệu
C : Là tỷ trọng các chi phí về nhân công
b
1
: Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm xác định giá cuối
cùng
b
0
: Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm ký kết hợp đồng
c
1
: Là tiền lương hoặc chỉ số tiền lương ở thời điểm xác
định giá cuối
c
0
: Là tiền lương hạc chỉ số tiền lương ở thời điểm ký kết
hợp đồng
- Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả vì điều kiện giao
hàng đã bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà người bán phải chịu trong
việc giao hàng : Vận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí lưu kho, làm

thủ tục hải quan …
- Giảm giá : là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả nhất
đối với khách hàng có nhiều hình thức giảm gía :
- Giảm giá do trả tiền sớm
- Giảm giá thời vụ
- Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới
- Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi
- Giảm giá do mua
- Giảm giá đơn
- Giảm giá kép
- Giảm giá luỹ tiến
- Giảm giá tăng trưởng

f. Điều kiện giao hàng :
Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và
địa điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo
giao hàng.
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất
hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc những sự vi phạm điều đã được
cam kết giữa hai bên. Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các
vấn đề : Thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các
bên có liên quan đến khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại ( bằng văn
bản với các nội dung về hàng hoá khiếu nại, yêu cầu khiếu nại và các tài
liệu chứng minh).
i. Điều kiện bảo hành :
Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hoá trong
một thời gian nhất định. Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành. Trong hợp
đồng quy định phạm vi đảm bảo của người bán thời hạn bảo hành và trách
nhiệm của người bán trong thời gian bảo hành.
k. Điều kiện về trường hợp miễn trách :

Theo văn bản số 421 của phòng thương mại quốc tế, một bên được
miễn trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ
của mình nêú bên đó chứng minh được :
• Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự
kiểm soát của bên đó.
• Bên đó đã không thể lường trước một cách hợp lý được trở ngoại
đó
• Bên đó đã không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý được
trở ngại đó.
l. Điều kiện trọng tài :
Khi có tranh chấp xẩy ra, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà hai
bên có cách giải quyết tranh chấp đó
m. Điều kiện vận tải :
Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, có một số nội dung sau :

- Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng
- Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ
- Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ
- Quy định về điều kiện tống đạt “ thống báo sẵn sàng bốc dỡ”
- Quy định về thưởng …
Ngoài những điều kiện trên trong quá trình giao dịch cụ thể các bên
còn đề ra những điều kiện khác như :
- Điều kiện cấm chuyển hàng
- Điều kiện về quyền lùa chọn
- Điều kiện chế tài
- Điều kiện quy định trình tự
- Điều kiện cấm chuyển nhựơng
Các điều kiện trên có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên được tự
nguyện vận dụng. Nhưng một khi đã được vận dụng vào hợp đồng , chóng
trở thành bắt buộc với các bên ký kết và phải được thực hiện nghiêm chỉnh.


4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu phải tiến hành các công việc dưới đây :
4.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý
xuất nhập khẩu. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ thường xuất khẩu
theo nghị định thư và các hiệp định đã ký kết với nước ngoài thì hàng năm 6
tháng một lần bộ chủ quản hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cần đăng ký
với Bộ Thương mại kế hoạch Xuất Nhập Khẩu của mình.
4.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu sau :
- Thu gom bao bì hàng xuất khẩu
- Đóng gãi bao bì hàng xuất khẩu
- Việc kể ký mã hiệu hàng xuất khẩu
4.3. Kiểm tra chất lượng
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về
phẩm chất, số lượng, trọng lượng bao bì, ( trừ kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá
xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh ( trừ kiểm





 !
"
#$%
&'()
*+'(
&(,&

-. 
$
/01&
.2
3 4
"

/01&
 !
#567.25
5685&9:
dịch động vật, kiểm dịch thực vật ). Vật kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến
hành ở hai cấp : câp cơ sở và ở cửa khẩu
Thuê tàu lưu cước: Trong hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu
chở hàng chỉ được tiến hành dùa vào 3 căn cứ sau đây : Những điều khoản của
hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải,
việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về
tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
4.4 Mua bảo hiểm
Khi mua bảo hiểm doanh nghiệp phải lưu ý tới cái điều kiện bảo hiểm và
lùa chọn công ty bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính :
- Bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện A)
- Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện B)
- Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện C)
Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như : Bảo hiểm chiến
tranh, bảo hiểm đình công, bạo động …
4.5 Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu
sau đây :

- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
•Khai báo hải quan : Yêu cầu của khai báo là trung thực và chính xác, nội
dụng của tờ khai báo gồm : Loại hàng ( hàng mậu dịch , hàng trao đổi tiểu ngạch
biên giới, hàng tạm nhập tái xuất …) tên hàng số lượng, khối lượng, giá trị hàng,
tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nước ngoài … tê khai báo hải
quan phải được xuất trình kèm theo với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là :
Giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết …
•Xuất trình hàng hoá : hàng hoá phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho
việc kiểm soát, với hàng hoá xuất khẩu có khối lượng Ýt, người ta chuyến hàng
hoá tới kho của hải quan để kiểm lương, làm thủ tục hải quan và nép thuế ( nếu
có). Với hàng hoà xuất khẩu có khối lượng lớn, việc kiểm tra hàng hoá và giấy
tờ hải quan diễn ra ở tại nơi đóng gói bao kiện, tại nơi giao nhận cuối cùng, tại
cửa khẩu.

•Thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm soát giấy tờ và
hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định như : Cho hàng được pháp ngang qua
biên giới ( thông quan ) cho hàng đi qua một cách có điều kiện ( như phải
sửa chữa, phải bao bì lại ) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nép thuế,
lưu kho ngoại quan ( bonded ware house) hàng không được xuất khẩu ( hoặc
nhập khẩu)
4.6 Giao nhận hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu ta được giao, về cơ bản bằng đường biển và đường sắt.
Nếu giao bằng đường biển chủ hàng phải tiến hành các việc sau :
- Lập bảng đăng ký chuyên chở
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng
- Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó chuyển về bộ phận kế toán để

lập chứng từ thanh toán.
4.7 Làm thủ tục thanh toán
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả
giao dịch kinh doanh thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nước
ngoài, nếu thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp hơn
nhiều. Có một số phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như
sau :
- Thanh toán bằng thư tín dung
- Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
+ Nhờ thu phiếu trơn
+ Nhờ thu kèm chứng từ
- Thanh toán bằng đổi chứng từ trả tiền
- Phương thức thanh toán chuyển tiền
Dùa vào đặc điểm của hàng hoá, các điều khoản trong hợp đồng để có
phương thức thanh toán phù hợp cho cả hai bên, thanh toán theo hình thức
đã quy định trong hợp đồng và cần lưu ý rằng trong quá trình thực hiện hợp
đồng khi hàng hoá có tổn thất hoặc thanh toán có nhầm lẫn thì hai bên có thể
khiếu nại hoặc đi kiện.


×