Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

đồ án kỹ thuật điện điện tử Thiết kế mạch biến đổi sóng sin có biên độ 6V thành xung vuông có biên độ -13V Um +13V

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.66 KB, 21 trang )

I. Nhiệm vụ thiết kế
Thiết kế mạch biến đổi sóng sin có biên độ 6V thành xung vuông
có biên độ -13V < U
m
< +13V . trong hai trường hợp .
- Cực trị xung vuông dịch pha với cực trị sóng sin
6
Π
.
- Cực trị xung vuông trùng với cực trị sóng sin .
II. Lý thuyết chung .
1.Mở đầu
IC tuyến tính đơn quan trọng nhất là bộ khuếch đại thuật toán – op-
amp . Có thể có op-amp như môđun mạch rẻ tiền và chúng ta có
thể thực hiện được rất nhiều chức năng xử lí tuyến tính và phi
tuyến . Cả phân tích và thiết kế nhiều mạch op-amp đều đơn giản
tới mức kinh ngạc nếu ta có thể coi những mạch đó là lí tưởng .
Ở đây ta sẽ nhấn mạnh cách tiếp cận lí tưởng hoá đó . Đó là tập
trung vào hoạt động và áp dụng sau đó của op-amp .
2.Bộ khuếch đại thuật toán
Bộ khuếch đại hiện đại là bộ khuếch đại ghép trực tiếp , IC hệ số
khuếch đại cao có khả năng một số lớn các chức năng khuếch đại
và xử lí tín hiệu tuyến tính và phi tuyến .
Phần lớn chức năng xử lí tín hiệu tương tự công suất thấp và dải
tần dưới 1Mhz đều có thể dễ dàng thực hiện bởi op-amp . Vẫn phải
cần những thành phần rời rạc ở tần số cao và mức công suất cao .
Tuy nhiên , hiện nay có thể có những op-amp có dải tần vượt quá
50 MHz và mức công suất trên 50W .
Một số op-amp rẻ các áp dụng thường hạn chế ở một vài khz ,
nhưng các op-amp giá vừa phải tính năng cao thường mở rộng dải
tới trên một 1Mhz .


Sơ đồ thực tế của op-amp là phức tạp . Nhưng không nhất thiết
phải hiểu hết những gì xảy ra trong IC mà vẫn có thể sử dụng và
thiết kế chúng một cách chuẩn xác . Ta vẫn biết sử dụng và tiên
đoán chức năng của chúng ở các ứng dụng khác nhau của mạch từ
các dữ liệu định .
2.1 Cách nối nguồn nuôi
1
Phần lớn các op-amp đều được cung cấp năng lượng từ các nguồn
kép có cực tính ngược nhau . Các trị số thông thường cho op-amp
hiện đại là +15V và – 15V . Tuy nhiên một số op-amp sử dụng
điện áp thấp hơn hoặc cao hơn .
Cách mắc nguồn cho op-amp theo hình sau
Đầu vào nguồn dương

Đầu vào nguồn âm
Hình 1 . Cách nối nguồn kép
Đầu dương nối với điện áp đầu dương , đầu âm nối với điện áp đầu
âm của nguồn . Những đầu nối đó được kí hiệu tương ứng là V+ và
V- ở sơ đồ nối chân .
Điểm nối đất chung thường không mắc với bản thân op-amp .
Đúng hơn , điểm giữa các nguồn nuôi trở thành điểm nối đất chuẩn
và tất cả các tín hiệu vào op-amp đều có nối đất chung với điểm
này . Hơn nữa , tất cả các đầu ra đều mắc giữa đầu nối tín hiệu ra
của op-amp và điểm nối đất chung đó .
Để đơn giản hoá sơ đồ mạch chi tiết chúng ta sẽ bỏ qua các cách
mắc nguồn nuôi thường . Sự có mặt của chúng được ngầm hiểu .
Mặc dù có rất nhiều loại khác nhau , xong ở bài thiết kế này ta chỉ
sử dụng một loại op-amp , đó là loại 741 . Đây là một op-amp
chuẩn được dùng rộng rãi , có giá bán rẻ , ổn định và có bảo vệ
ngắn mạch bên trong .

2
2.2 Sơ qua về 741
Có nhiều loại 741 được sản xuất , hãng Fairchild dùng kí hiệu
µ
741 và các biến thể khác nhau được kí hiệu bởi 1 hay nhiều chữ cái
tiếp sau con số . Sơ đồ chân cho các đầu nối ra khác nhau của loại
vỏ flatpack 10 chân là khác so với những loại vỏ khác .
Các chỉ tiêu danh định cực đại tuyệt đối của 741 như sau :
Điện áp nuôi cực đại đối với 741A, 741 và 741B được cho là
±
22V , và 741C có trị số tương ứng là
±
18V . Công suất tiêu tán
danh định phụ thuộc loại vỏ và trong khoảng 310 mW tới 570
mW . Chú ý rằng khi nhiệt độ môi trường vượt quá 70
0
C thì cần
giảm bớt các chỉ số danh định cực đại đó .
Điện áp vi sai danh định cực đại
±
30V biểu thị hiệu điện áp cực
đại ở hai đầu nối vào . Như đã nói , trị số thông dụng nhất của điện
áp nuôi là
±
15V . Tuy nhiên thực tế có thể nuôi 741 bằng điện áp
thấp hơn nhiều nếu chấp nhận một sự suy giảm nào đó của tính
năng . Ta thấy các đường cong của bản dữ liệu 741 có tên “Hệ số
khuếch đại điện áp vòng hở phụ thuộc vào điện áp nuôi” . Các
đường cong mở rộng xuống
±

2V , ngụ ý 741 sẽ vẫn làm việc ở dải
điện áp thấp đó nhưng dải động của tín hiệu sẽ được giới hạn chặt
chẽ . Trị số vào danh định cực đại tuyệt đối của điện áp vào phải
giảm tới các mức điện áp nuôi .
2.3 Điện áp bão hoà
Ta sẽ xem xét khái niệm dải động , và giả thiết rằng điện áp
nguồn nuôi
±
15V . Đối với mạch op-amp thuần trở , tín hiệu ở
đầu ra không bao giờ vượt quá khoảng -15V -> +15V . Thực ra nó
không thể vượt qua ngưỡng đó . Khi hệ mạch trong tiến tới mức
nguồn nuôi cực trị thì những sự sụt áp do Transistor bão hoà và lớp
chuyển tiếp xuất hiện giữa điện áp nguồn nuôi và đầu nối tín hiệu
điện áp ra . Một khi đạt được các giá trị tới hạn thì đầu ra thiết lập
giá trị bão hoà cho tới khi đầu vào điều khiển đầu ra theo chiều
ngược lại . Trong trường hợp tổng quát thì giá trị bão hoà âm và
dương là khác nhau nhưng với cách mắc nguồn nuôi đối xứng thì
3
giá trị của chúng gần xấp xỉ nhau . Ta kí hiệu chúng là
±
V
sat
. Nói
chung độ lớn điện áp bão hoà nhỏ hơn thấp hơn mức điện áp
nguồn nuôi DC khoảng 2V. Với điện áp nuôi là
±
15V thì điện áp
ra đỉnh-đỉnh là khoảng 26V với cả hai đường cong . Trị số này cho
biết rằng
±

V
sat
=
±
13V . Đối với hoạt động tuyến tính thì điều
quan trọng là không được để cho tín hiệu đầu ra đạt được bão hoà ,
nếu không tín hiệu sẽ bị méo .
2.4 Kí hiệu op-amp và mô hình mạch
Kí hiệu đơn giản op-amp chỉ biểu thị các đầu nối tín hiệu như hình
2-3a . Như đã nói các cách mắc nguồn nuôi là quan trọng xong
thường được bỏ qua trong mô hình mạch . Nhóm đầu nối ra không
vẽ là các đầu nối offset null ( bù điểm không ) . Các đầu nối ra lệch
0 được để hở trong nhiều áp dụng không quan trọng .
Mô hình mạch op-amp lí tưởng như hình 2-3b







Hình 2.a Kí hiệu của op-amp
2.b Mô hình hoạt động của op-amp lí tưởng
2.5 Đầu nối tín hiệu và điện áp
4
Ta thấy có hai đầu nối tín hiệu vào và một đầu nối tín hiệu ra . Hai
đầu nối bên trái và hai đầu nối bên phải . Hai đầu nối vào kí hiệu
tương ứng là đầu vào đảo (kí hiệu là -)và đầu vào không đảo (kí
hiệu là +) . Tuy nhiên các kí hiệu đó không có gì chung cực tính
của các điện áp ở các đầu nối , vì điện áp của các tín hiệu so ở

trong các đầu nối có thể là dương hay âm so với đất . Đúng hơn
các kí hiệu đó liên quan tới cực tính của hệ số khuếch đại điện áp .
3. Bộ khuếch đại thuật toán lí tưởng
Để sử dụng và thiết kế các op-amp cần phải có những giả thiết lí
tưởng . Các giả thiết đó có mặt hạn chế của chúng nhưng lại rất
hữu ích khi giải các bài toán về thiết kế . Như vậy , cần làm cho
op-amp đem dùng cho các áp dụng riêng càng gần op-amp lí tưởng
càng tốt .
Trước hết cần giả thiết mọi mạch phân tích theo phương pháp này
đều hoạt động như mạch ổn định tuyến tính .
Người ta kí hiệu điện áp đầu vào đảo là v
_
và v+ và cả hai được so
với đất . Việc sử dụng chữ thường cho phần lớn các tín hiệu tức
thời và chữ hoa cho điện áp nguồn nuôi . Mỗi điện áp đều có thể
dương hay âm so với đất . Điện áp ra được kí hiệu là v
o
. Trong
phần lớn các sơ đồ mạch , cổng vào đảo được vẽ phía trên .
3.1 Điện áp vào vi sai
Hiệu điện áp ở các đầu vào đảo và không đảo được định nghĩa là
điện áp vi sai , và được kí hiệu là v
d
, như vậy :
v
d
= v
+
- v
-

(2.1)
Tác động phức tạp của op-amp dẫn tới sự khuếch đại của điện áp
vi sai lên A lần . Nguồn điện áp điều khiển bằng điện áp với trị số
Av
d
= A(v
+
- v
-
) . Khi đó điện áp ra so với đất là
v
o =
Av
d
= A(v
+
- v
-
) (2.2)
Sau này A sẽ được định nghĩa lại như hệ số khuếch đại điện áp vi
sai vòng hở và kí hiệu là A
d
.
3.2 Giả thiết lí tưởng
5
Các giả thiết với mô hình lí tưởng đó là như sau :
1. Trở kháng vào của op-amp nhìn từ hai đầu nối vào là vô hạn
như chỉ ra ở hình 2 bởi mạch hở ở hai đầu vào .
2. Trở kháng ra của op-amp nhìn từ đầu ra so với đất là 0 . Điều
kiện này chỉ ra ở hình 2-b ; chú ý điện trở Thevenin xuất hiện

nối tiếp với nguồn điện áp phụ thuộc .
3. Hệ số khuếch đại vòng mở A tiến gần tới trị số vô hạn trong
trường hợp lí tưởng . Trường hợp tới hạn A > ∞ được chỉ ra
phía dưới nguồn phụ thuộc 2-b ; vì bất tiện khi chỉ ra như thế
trên sơ đồ mạch .
3.3 Hệ quả
1.Trở kháng vào vô hạn , suy ra không có dòng nào chạy vào hoặc
chạy ra khỏi đầu nối vào nào của op-amp . Như vậy khi mắc một
số mạch rẽ vào một đầu nối vào của op-amp thì có thể áp dụng
định luật dòng Kirchoff cho nút có liên quan .
2.Giả thiết trở kháng ra bằng không suy ra rằng điện áp v
0
ở đầu
nối ra không được thay đổi khi tải thay đổi . Khi đó op-amp lí
tưởng tạo ra cùng điện áp không phụ thuộc vào dòng rút ra tải .
3.Hệ quả của giả thiết thứ ba là quan trọng nhất và được thấy rõ
nhất bằng cách trước nhất giải tìm v
d
ở (2.2 ) ; ta có :
v
d
= v
+
- v
-
=
A
vo

Bây giờ hãy xét giả thiết tổng quát rằng mạch cần quan tâm hoạt

động ở chế độ tuyến tính ổn định . Như vậy , v
o
phải là điện áp hữu
hạn , mà đối với phần lớn các op-amp tín hiệu nhỏ nó có thể dưới
13V hoặc gần như vậy . Khi A


trong 2.3 :
lim v
d
= lim
A
vo
(khi A


) = 0 ;
Trong đó v
0
là hữu hạn . Kết quả cho thấy điện áp vi sai tiến tới 0.
Kết quả tương là :
v
+
- v
-

= 0 hoặc v
+
= v
-


Nó cho thấy rằng điện áp ở hai đầu nối vào bị buộc phải bằng
nhau ở giới hạn . Chú ý rằng mặc dù giả thiết điện áp ở hai đầu nối
vào của op-amp là giống nhau , song các đầu nối không được nối
với nhau trong một mạch . Như đã nói ở mục trước , cần phải có
6
hiệu thế nhỏ cho mạch hoạt động đúng và tình huống đó không thể
xảy ra nếu các đầu được nối với nhau .
II. Thiết kế mạch biến đổi sóng sin thành sóng vuông
Yêu cầu : Sóng sin có biên độ 6V , xung vuông ra có biên độ
-13V<U
m
<+13V ; trong hai trường hợp sau :
a. Cực trị xung vuông dịch pha với cực trị sóng sin
6
Π
.
b. Cực trị xung vuông trùng với cực trị của sóng sin .
1. Nguyên tắc thiết kế
- Để biến sóng sin thành xung vuông tốt nhất ta dùng bộ so . Bộ so
hoạt động trên nguyên tắc khi đầu vào biến đổi qua một điện áp
ngưỡng nào đó ( V
T
) , thì đầu ra sẽ chuyển đổi trạng thái ( Mỗi
trạng thái chỉ có một giá trị điện áp ) .
- Để điều khiển việc dịch pha của xung vuông ra so với sóng sin
vào thì ta có một số phương án sau .
2. Các phương án thiết kế
Phương án 1
Dùng bộ so thông thường ( không có hồi tiếp ) để tạo ra sóng

vuông , tín hiệu sau đó đi qua bộ dịch pha . Ở đây độ dịch pha của
tín hiệu ra so với tín hiệu vào là có thể điều khiển được . Mạch
dịch pha có thể làm cho tín hiệu ra sớm pha hay chậm pha so với
tín hiệu vào .
Phương án 2
Dùng bộ so có hồi tiếp dương , tức là mạch trigơ Schmitt để
làm sai pha tín hiệu so với tín hiệu vào một góc
Φ
nào đó . Có thể
lựa chọn mạch trigơ Schmitt đảo hay không đảo .
Mạch Schmitt ở đây cũng có nhiều cách thực hiện ; Có thể tạo
ra chúng bằng Transistor , bằng các phần tử CMOS hay dùng
khuếch đại thuật toán (op-amp) .
3. Lựa chọn phương án thiết kế
7
Ta chọn phương án 2 cho thiết kế ; lí do là thực hiện mạch Trigơ
Schmitt bằng op-amp khá phổ biến cho độ ổn định cao ; mặt khác
mạch này cũng khá đơn giản và dễ sửa chữa .
a.Bộ so
Sơ đồ nguyên lý
Điện áp ngưỡng vào đầu đảo có thể khác 0 ; và chúng được cấp
nhờ các điện trở phân áp .
Đặc tuyến vào ra của mạch sẽ có dạng sau :
Tuy nhiên trên thực tế thì đặc tuyến vào ra có dạng như đường đứt
nét . Với một sóng sin ở đầu vào thì đầu ra của bộ so này có xung
vuông như hình vẽ sau :
8
nhận xét
Với mạch này dường như ta có thể thực hiện việc biến sóng sin
thành xung vuông một cách dễ dàng . Tuy nhiên mạch này có hạn

chế là hoạt động trong dải tần tương đối nhỏ và hiệu ứng đáp ứng
tốc độ không rõ rệt . Khi muốn cho đầu ra dịch pha so với đầu vào
thì ta phải cho qua mạch xoay pha .
b. Mạch xoay pha
Người ta hay dùng mạch sớm pha toàn thông hay mạch trễ pha
toàn thông . (nghĩa là ứng với mọi dải tần) . Mạch trễ pha toàn
thông có sơ đồ như sau .
4. Thiết kế mạch Trigger Schmitt .
Ở mục này ta sẽ thảo luận các bộ so dùng hồi tiếp dương .
Những bộ bộ so như vậy được biết rộng rãi như mạch trigger
Schmitt . Thêm hồi tiếp dương dẫn tới hiệu ứng gọi là hiện tượng
trễ . Trễ là hiện tượng trong đó điểm chuyển tiếp đối với điện áp
vào sẽ khác khi chuyển từ trạng thái thấp sang trạng thái cao khi so
với chuyển từ trạng thái cao xuống trạng thái thấp . Nói khác đi ,
quá trình chuyển tiếp nhạy với chiều .
Hiện tượng trễ có một số ưu điểm sau . Trước hết khả năng trạng
thái không mong muốn thay đổi do cảm biến tiếng ồn tạp là tối
thiểu nhờ sử dụng hiện tượng trễ . Thứ hai , quá trình chuyển mạch
có thể được tăng cường nhờ hồi tiếp dương trong Trigger
Schmitt .Cuối cùng , có thể dùng hiện tượng trễ có hiệu quả trong
một số máy tạo dạng sóng .
9
4.1 Trigơ Schmitt đảo
Sơ đồ khối
Thông thường trên đầu vào bộ so sánh ngoài điện áp tín hiệu còn
có nhiễu , vì vậy khi điện áp vào có trị số gần với trị số ứng với
mức chuyển trạng thái của bộ so sánh thì điện áp nhiễu có thể làm
cho bộ so sánh lật trạng thái liên tục , do đó mức tín hiệu ra không
xác định . Để loại trừ ảnh hưởng của nhiễu , người ta mắc vào bộ
so sánh một mạch hồi tiếp dương . Như vậy chức năng của khối

hồi tiếp dương là khử ảnh hưởng của ảnh hưởng của điện áp
nhiễu . Còn khối khuếch đại tất nhiên chức năng của nó là khuếch
đại tín hiệu vi sai .
Khi hồi tiếp dương đủ lớn , sao cho hệ số khuệch đại dòng
K
v
= K
0
.K
ht
>1 thì mạch hồi tiếp dương hoạt động như một mạch
trigơ . Do vậy người ta còn gọi mạch trên là mạch trigơ Schmitt .
Sơ đồ nguyên lí và
nguyên tắc hoạt động
10

Hình 3 Mạch trigơ Schmitt bão hoà đảo và đặc tuyến vào ra của

Là loại dễ hiểu nhất là dạng bão hoà không đảo , do đó ta sẽ xem
mạch đó trước .
Mạng chia gồm R
1
, R
2
thiết lập điện áp ở đầu nối vào không đảo tỉ
lệ với điện áp ra . Độ lớn của điện áp trên R
2
sẽ được định nghĩa
như điện áp ngưỡng , kí hiệu là V
T

. Điện áp đó là
V
T
=
21
2
RR
VsatR
+

Với chú ý rằng : v
+
= V
T
khi v
o
= V
sat
v
+
= -V
T
khi v
o
= -V
sat
11
Khi thảo luận về nguyên lí hoạt động thì đặc tuyến vào ra là rất
hữu ích . Để minh họa , đầu tiên ta giả sử rằng đầu tiên mạch ở
trạng thái ứng với phần bên trái của đường A . Khi v

o
= V
sat
, v
+
=
+V
T
và v
i
âm . Vì v
+

= +V
T
, nên điện áp vào phải hơi vượt +V
T
để
buộc điện áp vào vi sai của op-amp phải đổi dấu . Mẫu này được
chỉ ra bởi chiều mũi tên ở bên phải đường A .
Khi v
i
đạt tới V
T
tín hiệu ra của op-amp bắt đầu giảm . Điện áp ở
đầu vào đảo , vốn luôn luôn là một phần không đổi của điện áp ra ,
cũng bắt đầu giảm , vốn làm tăng tiếp điện áp vào vi sai và tăng
cường quá trình chuyển tiếp . Như vậy tín hiệu ra của op-amp đổi
từ +V
sat

tới – V
sat
dọc theo đường B trong khoảng thời gian ngắn ,
bị giới hạn chủ yếu bởi tốc độ đáp ứng . Bất kì sự thay đổi nào của
v
i
cũng làm cho điện áp ra thay đổi dọc theo đường C , nhưng điện
áp ra vẫn giữ ở mức boã hòa âm . Vì v
o
= - V
sat
ở trạng thái này nên
v
+
= - V
T .
Để trở lại trạng thái trước , v
i
phải có trị số âm lớn hơn –V
T
. Như
vậy v
i
phải dịch theo C tới bên trái trị số - V
T
. Tại điểm đó , điện
áp vào vi sai đổi dấu và tín hiệu ra trở về trạng thái bão hoà dương
dọc theo đường D . Bất kì sự giảm tiếp nào của v
i
cũng dẫn tới sự

dịch chuyển về bên trái đường A : chính là miền lúc đầu được gỉa
định .
Ta thấy mức chuyển mạch phụ thuộc vào chiều thay đổi như thế
nào . Bằng cách chọn trị số thích hợp của V
T
ta có thể giảm tối
thiểu hiệu ứng tiếng ồn ở các điểm chuyển tiếp . Tuy nhiên nếu V
T

quá lớn , độ chính xác của điểm cắt có thể giảm đối với một số áp
dụng , do vậy phải chọn ngưỡng thận trọng .
Hình chữ nhật ở đặc tuyến vào ra được gọi là vòng trễ . Khó có thể
viết biểu thức toán học đúng để mô tả Trigger Schmitt , Do đó đặc
tuyến vào ra là hữu ích nhất trong trường hợp này .
12
hình vẽ quan hệ giữa điện áp vào và điện áp ra
13
4.2 Trigger Shmitt không đảo
Sơ đồ khối
Chức năng từng khối cũng như mạch trigơ Schmitt đảo .

(a) (b)

Hình 4 . Mạch trigơ Schmitt bão hoà không đảo và đặc tuyến vào
ra của nó
Ở mạch này , điện áp v
+
ở đầu nối vào không đảo là tổ hợp tuyến
tính của điện áp vào v
i

và điện áp ra v
o
. Có thể dễ dàng áp dụng
nguyên lí xếp chồng cho mạch : coi như v
o
là nguồn điện áp lí
tưởng khi xác định ảnh hưởng đối với v
+
.
14
Coi v
+
gồm hai phần : v
1
+
là do v
i
gây ra , v
2
+
là do v
o
gây ra . Để
xác định v
1
+
ta ngắt tương đương nguồn ứng với v
o
, nghĩa là bên
phải của R

f
nối đất . Điện áp v
1
+
khi đó là :
v
1
+
=
RfRi
Rf
+
.
v
i

Để xác định v
2
+
, ta ngắt v
i
bằng cách thay thế nó bằng ngắn mạch
và ta có :
v
2
+
=
RfRi
Ri
+

. v
o

Khi đó trị số thực của v
+
là :
v
+
= v
1
+
+ v
2
+

hoặc
v
+
=
RfRi
Rf
+
.
v
i
+
RfRi
Ri
+
. v

o
(6.20b)
Có thể xác định cac bất đẳng thức cho chuyển mạch từ phương
trình này nhờ đầu tiên chú ý rằng vì v
d
= v
+

nên điểm chuyển tiếp
xuất hiện đối với v
+
= 0 . Yêu cầu cho trạng thái dương ra là v
+
> 0
và yêu cầu cho trạng thái âm ra là v
+
< 0 .
Xét đặc tuyến vào ra ở hình 6.12b có giải thích như sau . Đầu tiên
giả sử rằng mạch ở trạng thái tương ứng với phần bên trái của
đường A . Như vậy , v
o
= -V
sat
, v
i
là âm và trị số thực của v
+
cho
bởi (6.20b) là âm . ( Cả v
i

lẫn v
o
đều âm , do đó v
+
âm là logic ) .
Khi v
o
= - V
sat
được thế vào (*) trị số của v
+
trở thành :
15
v
+
=
RfRi
Rf
+
.
v
i
-
RfRi
Ri
+
.V
sat
(6.21)
Để thay đổi trạng thái , v

+
phải dương . Đặt v
+
> 0 vào (2) sau khi
đơn giản ta được .
vi >
Rf
Ri
. V
sat
(6.22)
Điện áp ngưỡng V
T
sẽ được định nghĩa cho bộ so này như :
V
T
=
Rf
Ri
. V
sat
(6.23)
Như vậy , v
i
phải có trị số dương lớn hơn V
T
một chút trước khi
mạch có thể thay đổi trạng thái , như chỉ ra bởi chiều của mũi tên
dọc theo đường A ở hình 6.12b
Một khi v

i
đã hơi vượt V
T
thì điện áp thay đổi tới +V
sat
dọc theo
đường B . Bất kì sự tăng tiếp nào của v
i
cũng khiến cho tín hiệu
voà thay dọc theo đường C , nhưng tín hiệu ra vẫn giữ ở bão hoà
dương .
Điều kện để chuyển mạch trở lại được xác định bởi sự trước hết
thế v
o
= - V
sat
vào (1) :
v
+
= v
+
=
RfRi
Rf
+
.
v
i
+
RfRi

Ri
+
.V
sat
(6.24)
Để chuyển mạch trở lại , v
+
phải trở nên âm . Đặt v
+
< 0 vào
(6.24) ta thu được :
16
v
i
< -
Rf
Ri
. V
sat
(6.25)
Trong đó biểu thức ở vế phải được công nhận như –V
T
theo định
nghĩa (6.23) . Như vậy , điện áp vào phải có trị số âm –V
T
dọc theo
C trước khi mạch thay đổi trạng thái lần nữa , khi điều kiện chuyển
mạch này được thiết lập , tín hiệu ra giảm xuống –V
sat
dọc theo

đường D . Bất kì sự giảm tiếp nào của v
i
cũng dẫn tới sự dịch
chuyển về bên trái dọc theo đường A và miền này là miền trong đó
lúc đầu đã giả định sự hoạt động .
hình vẽ về quan hệ giữa điện áp vào và điện áp ra
17
5. Tính toán sơ đồ nguyên lí
Theo yêu cầu cụ thể của thiết kế :
- v
i
là sóng sin có biên độ 6V .
- v
0
là xung vuông có biên độ -13V < U
m
< +13V .
Trong trường hợp 1 , cực trị xung vuông lệch pha so với cực trị
sóng sin một góc
6
Π
. Lệch pha thì có thể là sớm pha hay trễ pha .
Ta chỉ xét trường hợp trễ pha (hai trường hợp này là hoàn toàn như
nhau chỉ khác nhau một điều là dùng trigơ Schmitt đảo và không
đảo ). Ta chọn mạch trigơ Schmitt không đảo do mạch này phổ
biến hơn .
Trường hợp 1
Cực trị xung vuông chậm pha so với cực trị sóng sin
6
Π

Quan hệ của tín hiệu vào và tín hiệu ra được biểu diễn qua hình vẽ
sau
(Để chừa chỗ cho vẽ hình)
Trên hình vẽ ta thấy các điểm mà v
o
chuyển trạng thái là t
1,
t
2
, t
3

t
4
t
1
ứng với
6
Π
nếu cả chu kì sóng sin là 2
Π
; tại thời điểm t
1
thì biên độ sóng sin là :
A.sin
6
Π
= 6.sin
6
Π

= 3V ; A là biên độ cực đại của sóng
sin vào;
18
Trên hình vẽ ta thấy rằng giá trị này cũng là giá trị của điện áp
ngưỡng V
T
.
Theo công thức V
T
đã nghiên cứu ở phần lí thuyết ta có :
V
T
=
Rf
Ri
. V
sat

V
sat
là mức điện áp ra của xung vuông ; V
sat
= 13V
Thay vào công thức trên ta có :
3V=
Rf
Ri
.13V



Rf
Ri
=
13
3
;
Ta có thể chọn giá trị trở là : R
i
= ? R
f
= ?
Nhận xét rằng điểm chuyển tiếp tương ứng với khi sóng sin đạt tới
nửa trị số đỉnh của nó . Với dạng vòng trễ có dạng đối xứng qua
trục tung và trục hoành do đó các khoảng thời gian t
1,
t
2
, t
3
và t
4

cách đều nhau . Thời gian chu trình dương bằng thời gian chu trình
âm do đó độ điền đầy .
D=

(Thời gian khoảng dương / chu kì ) .100% = 50% .
Trường hợp 2
Để cho xung vuông ra có cực trị trùng với cực trị của sóng sin vào
trên hình vẽ ta nhận thấy cần phải làm cho vòng trễ của đặc tuyến

vào ra dẹt vào trùng với trục tung .
Khi đó V
T


0 .
Mà V
T
=
Rf
Ri
. V
sat
nên
Rf
Ri

0 .(*)
Để cho biểu thức (*) thực hiện được ta có thể làm theo hai hướng
như hai hình vẽ sau :

* Sử dụng biến trở :
19
* Sử dụng công tắc chuyển
Khi con trỏ của biến trở ở vị trí tận cùng bên phải như hình trên ;
hoặc các công tắc nằm ở vị trí 1 như hình dưới thì cả hai mạch trên
trở thành mạch so như sau :
Như đã xét ở trên thì bộ so này cho xung vuông ra trùng với cực trị
của sóng sin vào .
5. Thực hiện bù tần số

20
21

×