Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5.
Hiện nay nhu mức sống của người dân trong xã hội đã phát triển tương đối
cao, chính vậy nhu cầu về vật chất và tinh thần của họ cũng theo đó mà phát triển
theo. Ngành sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nội thât cũng khơng năm ngồi
mục đích phục vụ nhu cầu này của người tiêu dùng trong xã hội. Thơng qua q
trình nghiên cứu và thực tập tại Cơng ty Xn Hồ, một Cơng ty xản xuất và kinh
doanh nhiều mặt hàng nhưng chủ yếu là mặt hàng nội thất giúp cho tôi hiểu rõ hơn
về nhu cầu của xã hội đối với mặt hàng này. Đồng thời đây cũng là dịp tôi khải
nghiệm những kiến thức mà mình đã tích luỹ được trong suất thời gian ngồi trên
Giảng Đường đại học.
Trong suất quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Xn Hồ, tơi đã được sự giúp đỡ rất tận tình của tồn thể
CBCNV của Cơng ty đặc biệt là những CBCNV phịng Kinh doanh nơi tơi trực
tiếp thực tập. Hơn nữa với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Vũ Văn Ngọc và Cô Lê
Thị Thanh Thuỷ đã giúp tơi hồn thành đề tài thực tập tổng hợp của mình. Thơng
qua bài viết này tơi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới tồn thể Cơng ty và Thầy
Vũ Văn Ngọc, Cô Lê Thị Thanh Thuỷ.
Bản Báo Cáo thực tập này được chia làm các phần chính sau:
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY XN HỒ
KHÁI QT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
NHŨNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
VẤN ĐỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG THỰC TẾ
TẠI CÔNG TY
CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP.
Rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cơ.
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY XUÂN HOÀ.
1.
1
1
Bùi Minh Thành
1.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Luật Kinh Doanh K45
Địa vị pháp lý và chức năng sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.1. Giới thiệu chung về cơng ty Xn Hồ
Tên Cơng ty viết bằng tiến việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XN HỒ
Tên giao dịch băng tiếng việt:
CƠNG TY XUÂN HOÀ
Tên giao dịch quốc tế:
XUAN HOA COMPANY
Tên viết tắt:
XUHA Co
trụ sở chính: Phường Xn Hồ -Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Sồ điện thoại: 0211863244
Fax : 0211863019
Email: Webside: www.xuanhoa.com
Giấy chưng nhân đăng ký kinh doanh số: 109380
Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh hàng trang thiết bị nội thất và trang thiết bị
văn phòng, rắp ráp xe đạp xe máy, ống thép và phụ tùng xe đạp, xe máy, ô tô phịc
vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; Liên doanh liên kết hợp tác
đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước để mở rơng sản xuất kinh
doanh của công ty, được nhập khẩu nguyên, vật liệu, máy móc phụ tùng thiết bị
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và thị trường.
+ Làm đại lý, mở cửa hàng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công
ty và sản phẩm liên doanh liên kết; Dịch vụ cho thuê: bến bãi đỗ xe, văn phòng
làm việc, nhà ở, siêu thị, kinh doanh bất động sản; Kinh doanh các ngành nghề
khác căn cứ vào năng lực của Công ty nhu cầu thị trường và được Pháp luật cho
phép.
Vốn điều lệ: 35.000.000.000,0 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng VN).
Chủ sở hữu : UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Người đại diện pháp lý của Công ty:
Chức danh: Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc
Họ và tên : Trần Quốc Lập
Nam
Sinh ngày : 14/7/1954 Dân tộc : Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 012227176
Ngày cấp: 27/4/1999
Nơi cấp: Công an Thành Phố Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số 15 - Đường 2/3 - Phường Láng Hạ - Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội
Tên địa chỉ chi nhánh:
Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà tại
TP Hồ Chí Minh.
Trụ sở : Số 558 - Đường cộng hồ - Phường 13 – Quận Tân Bình TP Hồ
Chí Minh.
Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà tại TP Hà Nội.
2
2
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Trụ sở : Số 7 Phố Yên Thế - Phường Điện Biên - Quận Ba Đình – TP Hà Nội.
Tên địa chỉ đơn vị trực thuộc: Cơ sở sản xuất Đường Đông Lạnh - Thị Trấn
Cầu Diễn - Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội.
1.1.2 Những khởi đầu xây dựng
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống chiến tranh phá hoại Miền Bắc,
mà đỉnh cao là “Điện Biên Phủ trên khơng”, Chính phủ Mỹ buộc phải kí kết hiệp
định Pari chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản thì
nhân dân Miền Bắc phải đương đầu với rất nhiều khó khăn do hậu quả của chiến
tranh để lại. Vào thời điểm này Đảng và Nhà nước chủ trương khuyến khích sản
xuất các mặt hàng phục vụ dân sinh, trong đó có việc sản xuất một nhà máy sản
xuất xe đạp để phục vụ cho nhu cầu nhân dân. Nhà máy được lựa chọn đặt địa
điểm trên vùng huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc thị trấn Xuân Hoà
huyện Mê Linh tỉnh Vỉnh Phúc) cách Hà Nội 42 Km, có cơng xuất thiết kế lắp ráp
hồn chỉnh 200.000 xe đạp/năm và các phụ tùng xe đạp như xích, vành, nan hoa,
ghi đơng phục vụ tiêu dùng. Cơng trình do nước Cộng hồ Pháp chuyển giao cơng
nghệ, thiết bị.
Giữa năm 1974, Bộ cơ khí luyện kim là chủ đầu tư đã điều động các lực
lượng gồm đồn thi cơng cơ giới 32, công trường xây lắp máy số 6 thuộc cơng ty
xây lăp cơng trình cơ khí tiến hành khởi công xây đựng. Cuối năm 1977 phần xây
dựng nhà xưởng về cơ bản đã xong, chuyển sang giai đoạn lắp đặy thiết bị. Ban
chuận bị sản xuất Nhà máy xe đạp Xn Hồ được thành lập. Ban này có nhiệm
vụ tiếp nhận cơng trình sau khi xây lắp xong, tổ chức và bố trí cán bộ theo chuyên
gia tiếp thu công nghệ và chuẩn bị mọi điều cần thiết cho xí nghiệp ra đời.
Từ cuối năm 1977 đến năm 1979 đã tiếp nhận nhiều đợt cán bộ, công nhân
viên về làm nịng cốt cho xí nghiệp. Tháng 5-1978, chị bộ ban chuẩn bị sản xuất
được thành lập với 46 đảng viên. Tổ chức cơng đồn, Đồn TNCS Hồ Chí Minh
cũng được thành lập.
Tháng 6-1979, Thủ tướng Chính phủ có quyết định chuyển cơng trình xe
đạp Xn Hồ từ Bộ cơ khí luyện kim sang cho UBND thành phố Hà Nội quản lý.
Việc chuyển giao giữa lúc cơng trình chưa hồn thành trọn vẹn và đang thời kỳ
chuyên gia hướng dẫn cơng nghệ gây khó khăn, ách tắc nghiêm trọng cho việc
thực hiên hợp đồng hướng dẫn công nghệ của chuyên gia Pháp.
Đầu năm 1980 có 3 giây chuyền sản xuất chạy thử cho ra sản phẩm là:
xích, ổ giữa, nan hoa. Tháng 3-1980, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định
thành lập Xí nghiệp xe đạp Xn Hồ và bổ nhiệm các đồng chí Nguyễn Mạnh
Hiển làm Giám đốc, đồng chí Nguyễn Văn Tịnh, Văn Huy Qn làm phó Giám
đốc. Sau khi ra đời các điều kiện về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của một
doanh nghiệp quốc doanh được xúc tiến khẩn trương. Quý I năm 1980 đã cho ra
đời các phân xưởng trực thuộc: Phòng Tổ chức lao động, Phòng Tài vụ, Phòng Kỹ
3
3
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
thuật, Phòng Kế hoạch, Ban hành chính đời sống, Ban bảo vệ. Bốn dây chuyền
vành, sơn, mạ và cân vành do những khó khăn về chuyển giao tổ chức, về điện
nước và hợp đồng chuyển giao công nghệ với Pháp bị chậm trễ nên cuối năm 1980
dây chuyền vẫn chưa ổn định. Sau những nỗ lực tiếp nhận những cán bộ công
nhân viên về, nhưng hầu hết đều mới ra trường, kinh nghiệm công tác cịn non
yếu, lãnh đạo xí nghiệp thực hiện nhiều biện pháp: cử nhiều đoàn CNV đi kiến tập
ở Nhà máy Gang thép Thái Ngun, ở Bi Xích Líp Đơng Anh, ở Xe đạp Thống
Nhất, mở nhiều lớp ngiệp vụ quản lý, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân các dây
chuyền.
Đến cuối năm 1980 về cơ bản Xí nghiệp xe đạp đã hình thành về tổ chức,
nhân sự và quản lý. Chỉ sau thời gian chuẩn bị chưa đầy một năm, đầu năm 1981
Xí ngiệp đã có thể đi vào sản xuất theo kế hoạch nhà nước. Ngày 30-12-1980
trước sự chứng kiến của đại diện các cơ quan Nhà nước và Thành phố Hà Nội, Xí
nghiệp khai trương.
Đây là một thời kỳ vơ cùng khó khăn về đời sống vật chất cũng như tinh
thần. Cơng trình Xe đạp Xn Hồ được xây dựng đã thức dậy một vùng đất
hoang vu khô cằn, nhưng cũng chính sự hoang vu khơ cắn đó mà tổ chức hạ tầng
cơ sở và tổ chức dịch vụ còn sơ khai, cộng với chế độ tem phiếu thời bao cấp làm
cho đời sống của CBCNV Xí nghiệp găp mn vàn khó khăn thiếu thốn. Đời sống
tinh thần cung cũng buồn tẻ khơng kém, tối khơng có điện, khơng phim ảnh khơng
văn nghệ…Chấp nhận thực tế khó khăn đó nhưng khơng chịu chùn bước, dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ, Ban Giám đốc đã phối hợp với Công đồn, Đồn thanh
niên kiên trì tun truyền giáo dục vân động CBCNV tinh thần vượt khó, từng
bước thực hiênj nhiều biện pháp tích cực.
Các gia đình có phong trào gia tăng tự túc rau xanh, trồng khoai sắn nuôi
lợn gà để gia tăng thu nhập. Phong trào đóng gạch xỉ, tự sửa sang nhà ở, cơng trình
phụ. Tuy rất khó khăn ban lãnh đạo xí nghiệp cho chạy máy phát điện nhỏ cấp
điện sinh hoạt vào giờ cao điểm. Mua sắm máy thu hình ở khu tập thểvà tổ chức
một hệ thống loa công cộng bắc vào từng dãy nhà tập thể. Nhà ăn tập thể buổi đầu
vô cùng kho khăn, nhưng ngày càng được củng cố, bộ phận phục vụ tích cực liên
hệ các nguồn cung cấp các nguồn lương thực, thực phẩm có chât lượng hơn. Nhà
trẻ bắt đầu xây dựng với số cháu ban đầu vài chục cháu. Đoàn thanh niên phát
động phong trào thể dục thể thao, lơi cuốn đơng đảo CBCNV tham gia. Khơng có
tiền mua dụng cụ thể thao Đoàn đã tổ chức đi trồng rừng thuê cho Lâm trường gây
quỹ. Dòng chữ “ Khơng có gì q hơn độc lập tự do” bằng đá xếp trên đồi Thằn
Lằn cách xa hàng chục Km vẫn thấy rõ do Đoàn thanh niên tự thiết kế thi cơng là
tượng trưng cho ý chí và tinh thần con người ở đây.
Nếu xét trong tồn bộ q trình đi lên của cơng ty Xn Hồ thì đây là thời
kỳ khó khăn gian khổ nhấy của cơng ty.
4
4
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
1.2 Khái quát về quá trình hoạt động của cơng ty
1.2.1 Giai đoạn sản xuất theo kế hoạch
Giai đoạn 1981-1985:
Năm 1981 năm đầu tiên sẩn xuất theo kế hoạch nhà nước giao, Xí nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn lúng túng. Trước hết là đội ngũ đã yếu lại thiếu, tổng số lao
động đầu năm là 350 người, trong đó kỹ sư chưa đến 20, trung cấp trên 30 người,
công nhân kỹ thuật chiếm 60% nhưng hầu hết mới ra trường bậc 2 bậc 3, mà phải
tiếp nhận một cơng trình kỹ thuật hiện đại vào loại nhất Việt Nam và trong khu
vực lúc bấy giờ trong lĩnh vực xe đạp. Lúc này mới có 4 dây chuyền đã sản xuất
thử: xích, ổ giữa, nan hoa và vành còn 3 dây chuyền nữa chưa được hướng dẫn
đầy đủ và chạy chưa ổn định thì chuyên gia về nước.Với tinh thần khắc phục khó
khăn đồn thanh niên đề xướng phong trào thi đua chào mừng 50 năm thành lập
đồn 26-3-1931—26-3-1981 đưa sản lượng xích đạt 26.000 sợi /tháng một kỷ lục
chưa từng có. Tháng 3/1981 UBND Thành phố Hà Nội chuyển xí nghiệp từ sở
cơng nghiệp Hà Nội vào Liên hiệp Xe đạp Hà Nội. Tháng 4/1981 tiếp nhận Xí
nghiệp kéo ống thép Kim Anh thành một phân xưởng chuyên sản xuất ống thép
các loại phục vụ cho sản xuất xe đạp.
Năm 1982 nhiều khó khăn mới phát sinh: các loại vật tư chính và phụ thiếu
thép làm xích và ổ giữa hết, hợp đồng mới chưa về kịp. dụng cụ khn cối có có
một số loại dơ dão hỏng hóc vật tư phục vụ cũng cạn kiêt. Qua cân điều kiện sản
xuất Nhà nước chỉ giao kế hoạch bằng 50% kế hoạch năm 1981.
Năm 1983 sản xuất có nhiều thuận lợi hơn do kết quả hoạt động của hai
năm về trước, đăc biệt là các giải pháp khoa học kỹ thuật đem lại. Mặt khác các
loại vật tư chính: Thép làm ổ giữa đã về, khí thế thi đua sản xuất có nhiều khởi
sắc. Xí nghiệp lần đầu tiên áp dụng hình thức treo tiền thưởng cho từng dây
chuyền sản xuất, định mức lao động và áp dụng chế độ lương theo sản phẩm có
chế độ khuyến khích luỹ tiến nên khơng khí thi đua diễn ra rất sôi nổi. Công tác
quản lý kỹ thuật chú ý chương trình bảo dưỡng định kỳ hướng dẫn kiểm tra quy
trình cơng nghệ và quy phạm an tồn, cơng tác kế hoạch thực hiện điều độ, công
tác thống kê đã tổ chức mạng lưới ghi chép đến từng phân xưởng từng ngày. Kế
hoạch sản xuất năm 1983 đạt 108,8% trong đó sản lượng ổ giữa đạt 75.000 chiếc.
Năm 1984 được giao thêm nhiệm vụ sản xuất xe đạp, các nhiệm vụ khác
cũng được giao tăng hơn. Đời sống văn hố tinh thần có nhiều tiến bộ, năm đầu
tiên tổ chức cho CBCNV đi nghỉ mát mùa hè và thăm cố đơ Huế. Kết nghĩa vói
đồn 235 mỗi tháng chiếu phim một tối. Mua sắm nhiều dụng cụ thể thao tổ chức
thi đấu bóng chuyền, bóng đá. Đặc biệt là phong trào văn nghệ quần chúng diễn ra
sôi nổi. Công tác quản lý cũng đạt thành tựu: xích được cấp dấu chất lượng cấp 1,
xe đạp được công nhận là xe chất lượng cao. Tác phong công nghiệp trong làm
việc nề nếp quản lý được chấn chỉnh.
5
5
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Năm 1985 là năm thứ năm thành lập Xí nghiệp đã bớt phần kho khăn, song
trong sản suất kinh doanh còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết: đó là tình trạng
mất cân đối vật tư; thiếu dụng cụ phụ tùng thay thế phụcvụ sản suất; đồng tiền bị
mất giá nghiêm trọng do lạm phát làm ảnh hưởng đến dời sống của CBCNV. Tuy
gặp nhiều khó khăn nhưng năm 1985 Xí nghiệp hồn thành vượt mức trước kế
hoạch 20 ngày.
Năm năm (1980-19895) là giai đoạn đầu tiên hình thành Xí nghiệp về mọi
mặt. Về tổ chức sản xuất đã phat triển dần theo hướng chuyên mơn hố. Nếu năm
1981 có 4 phân xưởng, 7 phịng ban thì năm 1985 có 7 phân xưởng, 11 phịng ban.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo điều hành được bồi dưỡng thử thách từ trong thực tiễn.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống 1981-1985 như sau:
Chỉ tiêu
ĐV
1981
1982
1983
1984
1985
Giá trị TSL
Tr.đ
18,547
8,897
13,131
20,000
34,414
Sản phẩm
Xích
sợi
131.18
38.69
125.513
191.000 270.131
Vành mạ
đơi
5.318
9.732
25.521
46.000
42.400
Nan hoa
100c
9.596
3.744
1.500
1.546
4.495
Ổ giữa
cái
67.798
74.900
43.375
Ống thép
1000m
631,6
274,1
275,1
232,5
341,9
Xe đạp
cái
600
5.502
Lao động bq
người
414
411
457
484
492
Thu nhập bq
đồng
299
350
416
509
355
Chiến sĩ TĐ
người
5
6
11
15
16
Tổ LĐXHCN
tổ
3
5
6
Giai đoạn 1986-1990.
Năm 1986 là một mốc quan trọng trọng lịch sử phát triển của đất nước.
Nghị quyết Hội nghị TW 8 khoá VI chỉ rõ “ Năm 1986 phải là năm cải cách nhằm
xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp chuyển sang hoạch tốn kinh doanh có
lãi…” Sau đó Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI với tinh thần nhìn thẳng vào sự
thật đã phan tích sâu sắc những sai lầm, khuyết điểm của Đảng và Nhà nước trong
qúa trình quản lý kinh tế-xã hội; đề ra phương hướng đổi mới tư duy trước hết là
tư duy kinh tế và cơ chế quản lý, để tạo ra một bước chuyển biến căn bản của đất
nước
Thấm nhuần quan điểm của TW, Xí nghiệp đã tổ chức đợt sinh hoạt chính
trị sâu rơng trong quần chúng nhằm đánh giá thực trạng tình hình và những ưu
khuyết điểm. Từ đó lãnh đạo xí nghiệp đã từng bước thực hiện đề án cải tiến quản
lý. Trong cơng tác kế hoạch Xí nghiệp đã giao cho các phân xưởng căn cứ vào
năng lực thiết bị xây dựng và đăng ký kế hoạch. Phân cấp kỹ thuật đưa một số kĩ
sư, trung cấp kỹ thuật vào làm việc tại phân xưởng trực tiếp giải quyết tại chỗ
những khó khăn vướng mắc.
6
6
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Với những cố gắng vượt bậc triển khai nhiều biện pháp đồng bộ tích cực
mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 1987-1988 đều hồn
thành vượt mức. Trong đó ản lượng xích 1987 đạt 300.000 sợi, năm 1988 được
21.000 xe đạp hồn chỉnh một kỷ lục chưa từng có. Bước sang năm 1989, kiên t rì
tư tưởng đổi mới của Đảng và Nhà nước và đề cao vai trò tự chủ của cấc đơn vị
trong sản xuất kinh doanh. Với những trang thiềt bị cơng nghệ có sẵn ban lãnh đạo
Xí nghiệp đã mạnh dạn đi vào hướng sản xuất mặt hàng nội thất. Quán triệt tư
tưởng của đồng chí Nguyễn Văn Linh “Tự cứu lấy mình trươc khi trời cứu…” một
phong trào tìm kiếm sản phẩm mới dấy lên rộng khắp. Chỉ trong quý 3 năm 1989
Xí nghệp đã cho ra đời hàng chục mẫu mã bàn, nghế, giá… Đặc biệt là các loại
nghế gấp kiểu Liên Xô, Thái Lan được khách hàng rất ưa chuộng. Việc chế tạo
thành công các loại sản phẩm mới năm 1989 là một sự kiện lịch sử quan trọng của
Xí nghiệp, tạo ra một hướng phát triển hoàn toàn mới.
Trên đà thắng lợi của năm 1989 năm 1990 kết quả sản xuất kinh doanh đạt
140% khẳng dịnh hướng đi đúng của Xí nghiệp và triển vọng phát triển trong
những năm tiếp theo.
Kết quả sản xuất, kinh doanh và đời sống giai đoạn1985-1990.
Chỉ tiêu
ĐV
1986
1987
1988
1989
1990
Giá trị TSL
Tr.đ
40,318
59,98
71,40
39,92
51,67
Sản phẩm
Bàn ghế các loại
cái
36.300
35.400
27.438
31.993
Xích
sợi
115.045 300.000 293.000
67.653
1.222
Vành mạ
đơi
32.662 40.492
80.900
63.156
75.291
Nan hoa
100c
2.000
320
1.592
Ổ giữa
cái
65907
30.000
70.600
Ống thép
1000m
258
500
576
380
549,7
Xe đạp
cái
12.720 16.507
21.000
12.469
15.690
Lao động bq
người
553
577
619
620
636
Thu nhập bq
đồng
1.225
5.983
54.669
60.000
135.378
Chiến sĩ TĐ
người
26
36
44
38
51
Tổ LĐXHCN
tổ
9
15
15
15
21
1.
Giai đoạn tiếp tục đổi mới.
Giai đoạn 1990-1995.
Sau những năm đổi mới thực hiên dường lối đổi mới nhất là trong hai năm
2989-1990, Xí nghiệp xe đạp Xn Hồ giành được những thắng lợi to lớn. Với
bước đi thử nghiệm mạnh dạn chuuyển sang sản xuất mặt hạng nội thất, đã tạo đà
cho xí nghiệp nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trường, ổn định đời sống và
phát triển sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng đứng trước những thách thức
không nhỏ. Mặt trái của cơ chế thị trường phát sinh nhiều tiêu cực: Tình trạng sản
xuất kinh doanh trốn lậu thuế, làm hàng giả ngày càng nhiều, nạn nhập lậu hàng xe
đạp tràn ngập trên thị trường, mặt khác vừa thốt khỏi cơ chế cũ nên cịn chịu
7
7
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
nhiều lề lối, tác phong làm việc cũ. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn những nhân tố
chủ quan, khách quan, thuận lợi, khó khăn của nghiệp, tại đại hội CNVC tháng 31991 đã xác định phương hướng nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là: Quyết tâm
đẩy mạnh đổi mới, tích cực chuyển sang ngành hàng nội thất văn phịng nhưng
vẫn duy trì mặt hàng truyền thống, bảo đảm việc làm và đời sồng cho CBCNV.
Mở rộng quan hệ liên kết, kí kết hợp đồng kinh tế sản xuất, gia công khuôn cối sữa
chữa thiết bị với các cơ quan trường học… để khai thác vật tư tiêu thụ sản phẩm.
Nhờ đó Xí nghiệp đã khai thác được tiềm năng trí tuệ và trình độ kỹ thuật của đơn
vị bạn. Bước đầu đặt một số đại lý tiêu thụ hàng hoá ở các cửa hàng trong Liên
hiệp, cửa hàng Bách hóa tổng hợp Tràng Tiền, Cửa Nam, Cẩm Phả, Lạng Sơn.
Năm 1992 tham gia triển lãm hàng thật hàng giả tại hội vhợ Giảng Võ được khách
hàng tìn nhiệm cao.
Trong xu thế phát triển chung của đất nước, để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 7/10/1993 UBND thành phố Hà Nội
đã ra quyết định số 5614- QĐ/UB, chuyển Xí nghiệp xe đạp Xn Hồ thành cơng
ty Xn Hoà. Tên giao dịch quốc tế là XUANHOACOMPANY. Việc chuyển Xí
nghịêp thành cơng ty đã mở bước phát triển mới cho đơn vị. Nếu trước đây nhiệm
vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất thì nay Cơng ty được mở rộng tối đa quyền
hạn về kinh doanh, thương mại, dịch vụ, kết liên doanh với trong nước và nước
ngoài, xuất nhập khẩu trực tiếp…Cơng ty có thể phát huy tối đa quyền tự chủ phù
hợp với cơ chế mở. Đây là sự phát triển về chất mà nhờ đó đã đưa Công ty phát
triển với tốc độ nhanh hơn, tồn diện hơn. Trong hai năm 1983-1984 Cơng ty đã
tích cực đầu tư cơng nghệ mới hiện đại hố dây chuyền sản xuất vừa đáp ứng nhu
cầu của thị trường vừa tạo khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh về công nghệ.
Năm 1995 đầu tư đây chuyền sơn bột tĩnh điện của Thụy Sỹ là loại công nghệ hiện
đại nhất thế giới lúc bấy giờ làm cho công suất tăng lên gấp 4 lần so với dây
chuyền sơn nước. Cũng trong năm 1995 đầu tư dây chuyền kéo ống thép của Đai
Loan nâng công suất lên 2,7 lần và có tỷ lệ phế phẩm nhỏ hơn.
Cuối năm 1993 mở thêm chi nhánh ở Hà Nội( số 4 Thanh Nhàn ). Đầu năm
1994 mở thêm chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1993-1995 mở 46 đại
lý trên 31 tỉnh thành trong cả ba vùng miền trên cả nước. địng thời cử nhiều đồn
cán bộ chủ chốt đi tham khảo nhiều thị thị trường thành phố Hồ Chí Minh ,các tỉnh
miền nam và các nước Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN,…Nhờ vậy cơng ty đã có
hàng trăm sáng kiến đổi mới kỹ thuật. Do nhưng thành tích nổi bật đó năm 1995
Cơng ty đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Nhất.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống CBCNV năm 1991-1995.
Chỉ tiêu
Giá trị TSL
8
ĐV
Tr.đ
1991
5.145
1992
5.891
1993
9.280
1994
37.606
1995
52.700
8
Bùi Minh Thành
Sản phẩm
bàn ghếcác loại
Xích
Vành mạ
Ổ giữa
Ống thép
Xe đạp
Lao động bq
Thu nhập bq
Chiến sĩ TĐ
Tổ LĐXHCN
Luật Kinh Doanh K45
cái
73.668 117.260
sợi
147.802 238.09
đôi
74.36
68.999
cái
28.282 12.908
1000m 596,4
479,9
cái
9.080
6.260
người
615
603
đồng 221.871 368.890
người
62
69
tổ
23
19
219.783
256.202
56.171
3.462
1.500
5.116
606
664.300
70
21
348.650
122.600
68.998
500.244
8.840
41.188
2.047
5.969
591
969.000
77
32
1.557
3.670
587
1.140.000
88
37
Giai đoạn 1996-2000
Từ năm 1996 cùng với toàn Đảng toàn dân thực hiện kế hoạch 5 năm cuối
thế kỷ XX được Đảng ta xác định là năm bản lề của thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Trong giai đoạn này xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới, trong đó có cả
liên doanh với nước ngồi có quy mơ sản xuất và trình độ cơng nghệ khá hiện đại.
Từ sự nhận thức sâu sắc các vấn đề trên, lãnh đạo Công ty xác định cần phải đẩy
mạnh đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trước hết đầu tư cơng nghệ hiện
đại nhưng có hiệu quả ngay, mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Tính đến năm 2000, sau gần 10 năm cố gắng nỗ lực đấu tư, Công ty đã trang bị lại
gần như hồn tồn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi dây chuyền công nghệ hầu hết
được cơ giới hoá tự động hoá, tạo sự thay đổi cơ bản về trình độ sản xuất, từ đó
đưa cơng ty trở thành một doanh nghiệp hàng đầu về hàng nội thất ở Việt Nam.
Từ ngày 1-1-1995 Bộ luật Lao động có hiệu lực pháp lý. Cơng ty đã từng
bước đưa vào thực hiện. Năm 1996 tổ chức ký kết hợp đồng lao động và thoả ước
lao động, xoá bỏ chế độ biên chế. Năm 1997 xây dựng và ban hành nội quy lao
động.
Năm 1996 Công ty tham gia cùng 2 cơng ty Nhật Bản góp vốn thành lập
cơng ty liên doanh TANICHI-VIETNAM, hiện nay là một liên doanh làm ăn có
hiệu quả.
Đầu năm 1998 tiếp nhận cơ sở Cầu Diễn, và xây dựng thành một nhà máy
sản xuất tủ văn phịng. Tháng 1-1999 tiếp nhận cơng ty, sản xuất kinh doanh ngoại
tỉnh (HACO),có trụ sở số 7 Yên Thế, quận Ba Đình làm Trung tâm thương mại và
là nơi tiếp xúc giao dịch với khách hàng. Tháng 6-1999 xúc tiến chương trình quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sau một năm thực hiện, tháng 6-2000 đã
được QMS của AUSTRALIA và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
QUACERP cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2000 mở thêm 25 Đại lý
nâng tổng số đại lý trên toàn quốc lên 61 Đại lý và hai chi nhánh ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Thị trường xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh
9
9
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
mẽ. Năm 1997 là năm đầu tiên xuất khẩu, đã thực hiện xuất khẩu được 130.000
USD. Năm 1998 đã đạt mức 2,2 triệuUSD chiếm 30% doanh thu.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sông CBCNV năm 1996-2000.
Chỉ tiêu
ĐV
1996
1997
1998
1999
2000
Giá trị TSL
Tr.đ
61.800
70.100
95.700
101.000
107.00
Doanh thu
Tr.đ
65.660
72.156
99.062
104.286
111.65
Sản phẩm
Bàn nghế các loại
cái
506.602 637.39
807.446
828.327
920.000
Vành mạ
đôi
38.125
16.158
Ống thép
1000m
3.014
3.570
2.984
2.123
5.200
Xe đạp
cái
3.370
1.784
4.905
10.749
15.000
Lao động bq
người
621
620
760
800
850
Thu nhập bq
1000đ
1.172
1.209
1.370
1.300
1.200
Sáng kiến
33
90
75
65
45
Chiến sĩ TĐ
người
25
35
35
38
42
Tổ LĐXHCN
tổ
32
40
23
15
Giai đoạn 2000 – nay
Có thể nói đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của công ty. Với rất
nhiều thành tích rực rỡ ở tất cả các mặt hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu
hàng hoá hiện nay giá trị hàng hoá xuất khẩu đã chiếm đến 50% tổng giá trị hàng
hố của Cơng ty. Không những thế các phong trào thi đua văn hoá thể thao, xã hộ
phục vụ đời sống cũng diễn ra sơi nổi
Cơng đồn, Đồn thanh niên, nữ cơng đã biết bám sát thực tế chủ động đề
xuất phát động nhiều phong trào quần chúng nhằm hướng vào mục tiêu sản xuất
kinh doanh, xây dựng đơn vị, văn hoá xã hội có hiệu quả hơn. Các phong trào
“người tốt việc tốt”, “phát huy sáng kiến cải riến kỹ thuật” đã được Cơng đồn
phối hợp chặt chẽ với hội đồng thi đua của cơng ty duy trì tốt, hàng năm đều có cải
tiến. cơng đồn chủ trì tổ chức phong trồ thể thao sơi nổi liên tục, các mơn bóng
đá, bóng chuyền, cầu lông đã lôi cuốn đông đảo CBCNV tham gia. Cơng đồn tổ
chức thi đấu giao hữu trong nơij bộ và tham gia hội thi do liên đoàn Lao động
Thành phố tổ chức đều đạt giải. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện các chương
trình: “Tuổi trẻ thủ đơ rèn đức luyện tài, xung kích sáng tạo trong sự nghệp CNHHĐH” đất nước, các phong trào “Thanh niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ nước” Đồn
cũng ln là đơn vị đi đầu. Các phong trào của hội phụ nữ: “Phụ nữgiỏi việc nước
đảm việc nhà”, “Xây dựng gia đình văn hố”, “Ni con khoẻ dạy con ngoan”
được phát động hàng năm, đã lôi kéo đông đảo chị, em phụ nữ tham gia. Các mặt
phục vụ đời sống vật chất, chăm lo sức khỏe của người lao động không ngừng
10
10
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
được củng cố. Bộ phận nhà ăn đảm bảo phục vụ 3 ca. Nhà trẻ thực hiện nuôi tốt
dạy tốt, trường mẫu giáo của công ty luôn luôn đạt danh hiệu xuất sắc. Bộ phận y
tế hoàn thành tốt việc chăm lo sức khoẻ, cấp cứu thường trực, cấp thẻ BHYT và
các công việc do Luật lao động quy định. Các phong trào mang tính nhân đạo xã
hội: Công ty nhận nuôi dưỡng 3 Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, tham gia tích cực vào
các phong trào ủng hộ đồng bào lũ lụt, thiên tai..
Để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong thời kì hội nhập, căn cứ
cào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 14/9/2001về ciệc chuyển
doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp của các cơ quan tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội thành cơng ty TNHH một thành viên và căn cứ vào quyết định số
918 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt danh sách các DNNN triển
khai đổi mới thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Ngày 23/8/2004
UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 132/2004/QĐ-UB về việc chuyển
Cơng ty Xn Hồ thuộc Sở Cơng nghiệp Hà Nội thành Công ty TNHH nhà nước
một thành viên. Từ đây Công ty ngày càng được tự chủ hơn về tất cả các lĩnh vực
hoạt động vì vậy doanh thu của Cơng ty nhanh chóng tăng cao.
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu của công ty.
stt
1
2
3
4
5
6
chỉ tiêu
tổng tài sản
Vốn lưu động
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
năm 2003
134.365.979
69.096.123
170.977.510
4.345.673
4.233.989
2.577.668
năm 2004
122.431.459
65.644.680
194.439.254
6.622.541
6.585.677
3.247.228
năm 2005
126.352.413
75.221.765
216.918.489
9.512.215
8.590.154
5.398.656
1.3 Cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động của công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Theo điều 3 Quyết định 132/2004/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, tổ
chức Công ty gồm:
- Chủ tịch Công ty.
- Tổng giám đốc Công ty.
11
11
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
- 03 Phó tổng giám đốc.
- Kế tốn trưởng.
- Các phịng nghiệp vụ.
- Các đợn vị trực thuộc.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
1.
12
12
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ 1
PHÓ TGĐ 2
G GĐPX MẠ
GĐPX CƠ DỤNG
PHÓ TGĐ 1
PHÓ TGĐ3
BỘ PHẬN KHÁC
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ
GĐPX ỐNG THÉP
PHÓ GĐ
GĐPX PHỤ TÙNG
PHÓ GĐ
GGĐPX CƠ KHÍ
PHĨ GĐ1
PHĨ GĐ2
GĐPX MỘC
PHĨ TGĐ 2
PHĨ GĐ
PHĨ GĐ 1
GĐPX CẦU DIẼN
PHÓ GĐ 2
13
13
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
GĐ KỸ THUẬT
PHÓ GĐ
GĐ CHẤT LƯỢNG
PHÓ GĐ
PHÓ TGĐ 3
PHÓ GĐ 1
GĐ NHÂN SỰ
PHÓ GĐ 2
PHÓ GĐ 3
PHĨ GĐ 1
GĐ TÀI CHÍNH
PHĨ GĐ 2
GĐ BÁN HÀNG 1
PHÓ GĐ
GĐ BÁN HÀNG 2
PHÓ GĐ
GĐCN HÀ NỘI
PHÓ GĐ
GĐCN HCM
PHÓ GĐ
BỘ PHẬN KHÁC
PHĨ GĐ 1
GĐ HÀNH CHÍNH
PHĨ GĐ 2
14
14
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Phạm vi hoạt động của Cơng ty Xn Hồ
2.
CƠNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỚI HƠN 10 QUỐC GIA
TRÊN THẾ GIỚI
15
15
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Trụ sở chính và showroom số 1:
Ph.Xuân Hoà - Tx.Phúc Yên - T.Vĩnh Phúc
Tel: 84.211 863012 - 863244/042/414
Fax: 84.211 863019/879668
Website:
Nhà máy số II
Thị trấn Cầu Diễn - Hà Nội
Tel: 84.4 7642092 - 7642414
Fax: 84.4 8346483
E-Mail:
Văn phòng và showroom số 2 tại Hà nội:
Số 7 Phố Yên Thế - Quận Ba Đình - Hà Nộ
Tel: 84.4 8235080/81/82/83
Fax: 84.4 7331147
Showroom số 3:
Gian 101 Tầng 2 Toà nhà A1 Trung tâm
Plaza - Km số 8 đường Cao tốc Thăng log Nội Bà
Tel/Fax: 04 04 2122885
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Số 558 Cộng Hồ-P13-Tân Bình - TP Hồ C
Tel/Fax: 84.8 8496769
Hệ thống phân phối trong nước
16
16
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
CÔNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỚI HƠN 10 QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
17
17
Bùi Minh Thành
1.4
Luật Kinh Doanh K45
Với hệ thống phân phối ở khắp các tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu
hàng hoá đi hầu hết các thị trường lớn trên thế giới. Công ty ngày càng chứng tỏ
được sự lớn mạnh của mình trong ngành nội thất Việt Nam. Với tổng số 74 Đại lý
chính thức và hơn 1000 cửa hàng phân phối, các sản phẩm của Công ty thực sự đã
và đang đi sâu vào trong tiềm thức của người tiêu dùng không chỉ ở trong mà cả ở
ngời nước.
Những nét chính trong cơng tác kế hoạch
18
18
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Để tìm hiểu rõ hơn những mục tiêu cảu công ty trong năm tới chúng ta hãy
xem xét một số chỉ tiêu cơ bản của cơng trong những năm vừa qua, để từ đó có
những nhận xét khách quan.
Những mục tiêu chủ yếu của Công ty năm 2006 như sau:
7.
Giá trị sản xuất: 260 tỷ.
8.
Doanh thu:
240 tỷ.
9.
Xuất khẩu:
120 tỷ.
10.
Nội địa:
119 tỷ.
11.
Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2005.
12.
Củng cố hệ thống phân phối sản phẩm tiêu thụ.
13.
Duy trì và phát triển thương hiệu Xn hồ của Công ty.
Để xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu trên như thế nào và qua đó cho
chúng ta có những nhận xét khách quan, vơ tư nhất. Chúng ta hãy xem xét một số
chỉ tiêu của những năm trước và việc thực hiên các chỉ tiêu đó như thế nào qua
bảng tổng hợp kết quả kinh doang của Công ty.
Stt
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
Năm
2004
%
tăng
Triệ
Vốn đầu tư u đồng
Tổng doanh
Triệ
thu
u đồng
Doangh
số
US
xuất khẩu
D
Lợi
nhuận
Triệ
trước thuế
u đồng
Nộp
ngân
Triệ
sách
u đồng
Lợi nhuận sau
Triệ
thuế
u đồng
6 tháng đầu năm 2006
2005
Số
tuyệt đối
1
Năm
Số
tuyệt đối
%
tăng
9
103.6801.2
9
100.420 5.9
1
194.23823.5
221.005 13.5
85.238 08.7
11
1
105.369 23.6
1
6.622 56.4
9.512
43.6
1
3.247 58.5
53
1
5.0
1
5.696
75.4
1
3.0
1
8.590
33.2
Qua bảng trên ta thấy trong khi vốn đầu tư hàng năm đều giảm ( Năm 2004
giảm so với năm 2003 là 8,8%, năm 2005 giảm còn 100420 triệu đồng tương ứng
tốc độ giảm 4,1%). Trong khi đó tổng doanh thu hàng năm đều tăng cao (năm
2004 tăng so với năm 2003 23,5%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 13,5%).
Doanh số xuất khẩu tăng tương ứng như sau (năm 2004 tăng 8,7%, năm 2005 tăng
23,6 %).Lợi nhuận trước thuế tăng tương ứng (năm 2004 tăng 56,4%, năm 2005
19
96
1
1
6.448 59.1
tuyệ
19
3.6
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
tăng 43,6%). Lợi nhuận sau thuế cũng tăng tương ứng (năm 2004 tăng 59,1%, năm
2005 tăng 33,2 %).
Như vậy tất cả các chỉ tiêu thu nhập của Công ty đều tăng rất cao kể tư khi
Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên. Đặc biệt các
chỉ tiêu doanh thu cuối năm 2006 là 265 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 137,5 tỷ đồng,
doanh thu nội địa 125 tỷ đồng.
Qua các mục tiêu của Công ty và thực tế đạt được năm 2007 Công ty đã đề
ra một số mục tiêu sau:
-Tiếp tục duy truỳ và phát triển mạnh mẽ thương hiệu Xuân Hoà, đặc biệt ổ
thị trường quốc tế phải dần chuyển những sản phẩm phân phối của Công ty trở về
đúng thương hiệu của Công ty.( Hiện nay Công ty xuất khẩu hàng hoá chủ yếu là
lấy thương hiệu cảu nhà phân phối)
-Năng cao năng lực của đội ngũ CBCNV của Công ty đáp ứng nhu cầu hội
nhập của đất nước trong thời kì mới.
14.
Giá trị sản xuất 280 tỷ đồng.
15.
Doanh thu 285 tỷ đồng.
16.
Giá trị xuất khẩu 150 tỷ đồng.
17.
Nội địa 135 tỷ đồng.
18.
Phát triển hệ thống kinh phân phối tiến tới chiếm lĩnh thị trường
trong nước.
2. KHÁI QUÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬTVÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG TY.
2.1 Việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hố.
Cơng tác đảm bảo chất lượng là một vấn đề vô cùng quan trọng với bất kỳ
một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Với những mặt hàng có tính thẩm mỹ cao
như mặt hàng nội thất thì cơng tác đảm bảo chất lượng càng phải được quan tâm
nhiều, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Chính vì lý do đó Ban lãnh đạo của Cơng ty Xn Hồ đã đưa các tiêu
chuẩn quản lý chật lượng tiên tiến của thế giới vào đơn vị mình áp dụng.
Tháng 6 năm 1999, Cơng ty xúc tiến chương trình hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Tháng 6 năm 2000 Công ty đã được cấp giấy
chứng nhận do QMS của AUTRALIA và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn quốc tế QUACERT cấp. Hiện nay ngoài việc quản lý chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn trên Cơng ty cịn áp dụng các tiêu chuẩn khác như ISO 14001 và
một quy trình bảo hành sản phẩm hồn thiện.
Cơng ty có quy trình bảo hành các sản phẩm của mình như sau:
QUY TRÌNH BẢO HÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
20
20
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
2.2 Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước chủ yếu là nghĩa vụ nộp thuế của doanh
nghiệp với nhà nước. Hàng năm Cơng ty đều hồn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế của
mình với Chi cục thuế Tỉnh Vĩnh Phúc. Lượng thuế mà hàng năm Công ty và các
đơn vị trực thuộc của mình phải nộp là hàng tỷ đồng. Nhưng chưa có trường hợp
21
21
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
nào Công ty nợ thuế của Nhà nước quá 1 năm. Hơn nữa lượng thuế nộp ngân sách
của Công ty hàng năm đều tăng.
Năm 2003 số thuế phải nộp là 2.577.668.000 đồng, năm 2004
là3.247.228.000 đồng, năm 2005 là 5.398.656.000 đồng, 6 tháng đầu năm 2006 là
3.669.000.000 đồng. Qua những số liệu trên cho thấy hàng năm Cơng ty có rất
nhiều khoản thuế phải nộp nhà nước nhưng chủ yếu là các khoản thuế sau.
Thuế GTGT nội địa: là thuế GTGT mà Công ty phải nộp khi phân phối, tiêu
thụ sản phẩm trong nước.
Thuế GTGT hàng NK: là những khoản thuế do Công ty nhập khẩu hàng
hố từ nước ngồi về.
Thuế xuất, nhập khẩu:
Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Thuế sử dụng vốn NSNN:
Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế đất đai
Thuế môn bài
D ưới đây là bảng tổng hợp các khoản thuế phải nộp của Công ty năm 2004
Nội dung nộp
Cơng
ty
TTTM
t ngân sách
Xn Hồ
Xn Hồ
Thuế GTGT nội
địa
208.044.230
298.299.262
Thuế Thu nhập
DN
508.574.813
Thuế Thu nhập
CN
30.531.916
Thuế Môn bài
3.000.000
1.500.000
Cộng
750.750.959
299.799.262
TTTM Chi nhánh
Tổng
Hà Nội
TPHCM
cộng
342.939.
875.720.
815
25.837.000 807
508.574.
818
39.531.9
16
4.750.00
10.250.0
0
1.000.000 00
347.689.
36.837.000
1.425.07
22
22
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
815
7.036
2.3 Việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội
Hàng năm Công ty đều thực hiện tốt trách nhiệm của mình với cộng đồng
và Xã hội. Các phong trao thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ tại Công ty diễn ra
sôi nổi thu hút đông đảo CBCNV của Công ty tham gia. Đặc biệt là cs phong trào
thi đấu Bóng đá, bóng chuyền, Cầu lông, hội diễn văn nghệ.
Đối với Công tác Xã hội:Hàng năm Công ty tài trợ cho quỹ học bổng Vừa
A Dính, xây nhà tình nghĩa, hỗ trợ sinh hoạt cho các Bà Mẹ Viêt Nam Anh Hùng,
gia đình có cơng với cách mạng tại địa phương. Tham gia các chương trình xã hội
khac do địa phương và nhà nước phát động như: Phong trào ủng hộ đồng bào lũ
lụt,ủng hộ quỹ người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa,quỹ học bổng.
Thành tích của doanh nghiệp đã được ghi nhận: ủng hộ bão lũ lụt, quỹ
người nghèo, ủng hộ đợt sóng thần, đóng góp tài trợ quỹ học bổng….
3.NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUAN HỆ
LAO ĐỘNG CỦA CƠNG TY
3.1 Tình hình chung về nhân sự và lao động trong công ty
3.2 Phân loại lao động
Tổng số lao động(người)
Năm
2004
2005
878
1.35
Thu nhập bình quân của
người
0.000
lao động/ tháng
Quỹ phúc lợi và sử dụng
quỹ
Năm
2006
894
1.450
.000
Thu
573
Năm
892
1.500
.000
558
770
766
700
Chi
870
2.
Theo trình độ
Hiện nay, lao động trong cơng ty có:
0.5% trên đại học
1.4% đại học
84.5% Cao đẳng, trung học
4.5% khác
Theo chức năng
Phân chia theo đặc thù tình hình sản xuất của doanh nghiệ, hiện nay cơng ty
1.
có:
5% quản lý
23
23
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
20% lao động gián tiếp
7.1% sản xuất trực tiếp(đội ngũ kỹ thuật)
4%khác
4.VẤN ĐỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC LOẠI HỢP
ĐỒNG
4.1 Các loại hợp đồng mà công ty đã ký kết
4.1.1 Hợp đồng đại lý bán hàng
Hiện nay, với tổng số 74 đại lý được phân bố trên khắp các tỉnh thành trên
cả nước. Hoạt động đại lý bán hàng là một hoạt động quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty. Vì vậy việc thực hiện các hợp
đồng đại lý bán hàng đối với các đại lý là việc làm cần thiết. Trong những năm
vừa qua, hợp đồng đại lý bán hàng được ban giám đốc của cơng ty đặc biệt chú
trọng phát triển để nhanh chóng nâng cao thị phần các mặt hàng của công ty đối
với thị trường tiêu dùng trong nước.
Hệ thống đại lý tiêu thụ của công ty được chia thành ba cấp: đại lý cấp 1,
đại lý cấp 2, đại lý cấp 3.
Dưới đây là một số đại lý tiêu biểu và doanh thu của nó trong thời gian vừa
qua:
BÁO CÁO DOANH THU BÁN HÀNG ĐẠI LÝ CẤP I TỪ NĂM
2002 - 2005
T
Tỉnh
Tên khách hàng
Tổng năm
2002
502,76
CTy Thơng mại Tuấn
Bắc giang Hà
Bắc giang
tổng cộng
9,000
93,000
502,76
9,000
Cty XD 135 ( Ông
Bắc ninh
Tổng năm
2003
394,1
Tổng năm
2004
565,6
98,955
394,1
93,000
Tổng Năm
2005
412,39
5,436
565,6
98,955
412,39
5,436
97,86
Đồng)
6,271
162,24
Nguyễn Thị Yừn
Bắc
7,370
ninh
260,11
tổng cộng
-
-
Doanh nghiệp t nhân
229,1
Bắc cạn
Dung Sịi
Bắc
cạn
48,000
21,12
tổng cộng
6,000
Cao bằng
Cao bằng
Nơng Thị Cúc
tổng cộng
8,000
8,000
Hồ bình
Hồ bình
Lê Thị Hoa
tổng cộng
9,000
9,000
Cơng ty TM thừa thiên
Huế
-
huế
9,000
48,000
1,199,41
23,000
1,199,41
23,000
314,96
90,000
314,96
90,000
1,288,07
01,000
3,641
126,9
43,800
229,1
359,87
2,857
126,9
43,800
2,355,7
359,87
2,857
3,320,7
98,620
2,355,7
4,893,74
2,448
3,320,7
98,620
253,2
4,893,74
2,448
230,3
86,956
253,2
216,33
6,455
230,3
86,956
882,3
216,33
6,455
488,1
571,96
43,172
9,416
-
8,961
360,91
Cty TNHH Sao Mai
Huế
tổng
cộng
9,000
Cty TMTH Hà giang
24
1,288,07
01,000
168,32
882,3
488,1
43,172
932,88
8,377
52,0
111,92
24
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
8,000
Hà
giang
61,000
168,32
tổng cộng
8,000
61,000
390,36
0
Hà nam
Hà
nam
tổng cộng
XN vật t nam HN
1,921
52,0
3,000
111,92
-
454,7
56,000
390,36
1,921
552,1
08,814
454,7
56,000
521,94
9,594
552,1
1
Hà nội
2
Hà nội
3
Hà nội
4
Hà nội
5
Hà nội
6
Hà nội
7
Hà nội
8
Hà nội
9
Hà nội
Nguyễn Thị Bình
3,184
0
Hà nội
Cty Long Khởi
1,768
1
Hà nội
Đỗ Thị Hớng
3,047
2
Hà nội
Hà
nội
Cty TM Đồng Tâm
5,744
280,94
08,814
521,94
3,000
Ông Dục - Đại lý
HN19
3,000
Lê thị Thu Hà (11/26
Ng TrãI)
3,000
Trần
Thị
Liên67aHlong
7,000
Ng Thị Vui (Đông
anh)
4,000
Ng Thị Tuất (35A
Hàm long)
0,000
Vũ Quốc TháI (26 Ng
trãI)
7,000
Nghiêm Xuân Chiến
(67C HL)
9,000
Phạm Thị Tiếp (163
Gvõ)
178,3
36,000
1,334,72
10,000
1,385,13
57,000
425,42
69,000
1,013,65
11,000
1,458,06
24,000
1,093,73
19,000
9,594
184,7
67,888
1,399,7
112,37
8,105
1,855,1
85,245
1,544,6
2,064,55
2,045
1,054,2
10,826
635,2
1,347,72
9,802
531,5
04,300
1,057,3
818,21
0,540
1,414,2
05,602
1,255,3
849,41
2,037
1,107,1
69,987
1,051,5
1,333,37
6,048
939,9
79,004
1,005,46
9,643
475,6
36,354
93,80
1,124
785,44
277,01
253,74
76,39
tổng cộng
3
Hà tây
đông)
4
3,000
ĐlýHT04
(Cát-Hà
9,000
Nguyễn Thị Khoa-TX
Hà tây
Hà tây
Hà
tây
tổng cộng
5
Hà tĩnh
tĩnh
6
Hà tĩnh
Thảo
Hà
tĩnh
301,48
9,000
Cty thơng nghiệp Hà
5,000
DN t nhân Phơng
0,000
8
9
0
1
2
3
4
1,000
Nguyễn Thị Hồng (10
Hải dơng Tuy hoà)
5,000
Vũ T. Hồng Ngẫm
Hải dơng (28bạch đằng)
1,000
Ng Thị Thảo (26 Bạch
Hải dơng đằng)
9,000
Hải dơng
tổng cộng
6,000
Nguyễn Thị Nga (109
Hải phòng Q.trung)
3,000
Ng Bích Hồ(Cty
Hải phịng CPTM Minh khai)
6,000
Hải phịng
tổng cộng
9,000
DN thơng mại TN số
Điện Biên 1 Điện biên
Điện Biên
tổng cộng
Cty TNHH TM Tân
Lào cai
Hng
25
369,4
497,4
640,0
628,0
622,9
1,143,3
379,24
1,262,9
528,4
376,65
171,2
171,8
479,65
926,6
819,2
523,98
465,8
592,2
2,094,5
628,97
1,916
2,156,0
09,850
1,388,6
2,803,24
3,862
1,234,3
71,543
977,4
1,456,61
5,711
816,2
44,952
2,366,1
587,86
0,582
2,050,6
16,495
34,1
2,044,47
6,293
557,5
00,600
34,1
43,000
846,79
8,641
71,400
43,000
560,33
1,272
26,900
574,9
68,000
1,759,53
52,000
1,661,62
46,000
1,554,39
62,000
3,216,01
08,000
767,14
2,032
71,050
94,000
1,524,86
9,620
40,500
03,000
467,94
4,273
39,763
87,000
1,056,92
5,347
07,350
09,000
995,78
7,518
32,413
67,000
590,49
5,243
1,054,3
515,2
618,14
đằng)
556,8
02,526
42,000
405,29
2,275
51,944
476,8
496,61
9,017,52
3,088
50,582
21,000
1,114,755
Ng Thị Sảnh (30 Bạch
7,562,6
59,206
107,3
,000
Hải dơng
7,122,1
66,000
tổng cộng
7
6,991,68
26,000
301,48
55,000
379,82
0,115
557,5
00,600
379,82
0,115
7,2
77,436
876,92
3,275
25