Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Siêu Thanh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.64 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ………………………………………………………7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT …………………………… 8
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU …………………………….9
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………… 10
1.Tính cấp thiết của đề tài………………………………………10
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………11
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………… 12
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………12
5. Nội dung của luận văn……………………………………….12
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
DOANH NGHIỆP …………………………………………… 13
1.1 VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP … 13
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp……………………………………………………… …13
1
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh ……………………………13
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh………………………15
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh ở doanh nghiệp………… ….17
1.1.2.1 Vốn cố định……………………………………………17
1.1.2.2 Vốn lưu động……………………… …………………20
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh………….………….21
1.2 VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP ………………………………………………………… 25
1.3.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP … ………………………………………………………27
1.3.1.Hiệu quả vốn kinh doanh ………………………………27
1.3.1.1. Khái niệm hiệu quả vốn kinh doanh…………………27
1.3.1.2.Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh


doanh………………………………………………………………29
1.3.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp………………………………………………… 30
2
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường…………….36
1.3.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp…………………………………………………………… 36
1.3.2.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ……… …………………… 37
1.3.2.3. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo
vốn và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho sản
xuất kinh doanh…………………………………………… …….37
1.3.2.4. Xuất phát từ tác động của cơ chế………… …….….39
CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THANH HÀ
NỘI…………………………………………………… …………40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THANH HÀ
NỘI……………………………………… ………………… ….40
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công
ty…………………………………………………………… ……40
3
2.1.2. Nghành nghề sản xuất kinh doanh…………………… 41
2.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty…….…………….42
2.1.4.Nguồn nhân lực………………………… …………….44
2.2. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG CỔ PHẦN SIÊU THANH HÀ NỘI.………45
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty Cổ Phần Siêu Thanh Hà Nội trong các năm gần

đây ……………………………………………………………….45
2.2.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm
gần đây…… ………………………………………………………45
2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của công
ty………….……………………………………………………… 48
2.2.1.3. Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty Cổ Phần
Siêu Thanh Hà Nội …………………………… …………………50
2.2.1.4. Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ Phần
Siêu Thanh Hà Nội……………………………………………… 51
4
2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài
chính chủ yếu của công ty……………………………… 54
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán của
công ty…………………………………………………….54
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của công ty 55
2.2.3. Những thành tích và tồn tại của công ty trong công tác
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh………………… ….56
2.2.3.1. Thành tích…………………………………………….56
2.2.3.2. Hạn chế…………… ……………………………… 58
2.2.4. Nguyên nhân……………………………………………61
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
SIÊU THANH HÀ NỘI……………… …………………62
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI………….………………………………62
3.1.1.Những thuận lợi và khó khăn………… ………………62
3.1.1.1. Thuận lợi…………………….……………………….62
5
3.1.1.2. Khó khăn…………………………………………… 62
3.1.2. Những phương phướng phát triển của công ty từ nay đến

năm 2020………………………………………………….63
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY….……63
3.2.1.Các giải pháp liên quan đến vấn đề huy động vốn… …63
3.2.2. Các giải pháp liên quan đến vấn đề sử dụng vốn ……64
3.2.2.1. Các giải pháp liên quan đến sử dụng vốn cố định …64
3.2.2.2. Các giải pháp liên quan đến sử dụng vốn lưu động…66
3.2.3. Các chính sách về nghiên cứu thị trường….………… 70
3.2.4. Các giải pháp trọng tâm khác………………………….73
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 75
3.3.1.Đảm bảo cơ chế quản lý phù hợp 75
3.3.2. Môi trường kinh tế 77
3.3.3.Môi trường pháp lý 78
6
3.3.4. Nhà nước cần hoàn thiện quy chế quản lý tài
chính 80
3.3.5. Về phía công ty Cổ Phần Siêu Thanh Hà Nội 80
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên Em muốn gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô Trường Viện Đại Học
Mở Hà Nội, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ
7
ích cho Em, đó chính là những nền tảng cơ bản, để Em hoàn thành bài luận văn
này.
Em xin cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm đã tận tình
quan tâm hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo, giải đáp cho em những thắc mắc trong
quá trình nghiên cứu để em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân

viên, đặc biệt là các anh chị phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Siêu Thanh
Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ em được tìm hiểu tình hình cụ thể về môi
trường làm việc của một doanh nghiệp, dành thời gian chỉ bảo hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài luận văn này.
Học viên:
Đào Quốc Vinh
8
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Giải nghĩa
1 DT Doanh Thu
2 GĐ Giám đốc
3 HS Hệ số
4 KT Kỹ thuật
5 LN Lợi nhuận
6 QL Quản lý
7 SD Sử dụng
8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
9 CP Cổ phần
10 VAT Thuế giá trị gia tăng
11 VCĐ Vốn cố định
12 VKD Vốn kinh doanh
13 XNK Xuất nhập khẩu
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý của công ty
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012
Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
CP Siêu Thanh Hà Nội
Bảng 2.3 : Tình hình sử dụng vốn cố định tại công ty CP Siêu Thanh Hà Nội
Bảng 2.4 : Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Siêu Thanh Hà Nội

Bảng 2.5 : Bảng đánh giá khả năng thanh toán của công ty năm 2011- 2012
Bảng 2.6 : Bảng chỉ tiêu về tình hình hoạt động của công ty năm 2011-2012
10
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề
bởi sự suy giảm kinh tế toàn cầu. Tính đến cuối năm 2012 có khoảng 55000
công ty giải thể, do làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không đủ bù chi phí bỏ
ra, không đảm bảo được vốn dẫn tới phá sản. Thực tế này là do nhiều nguyên
nhân, một trong các nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức và sử dụng
vốn của các công ty còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn quá thấp.
Xuất phát từ thực tiễn hiện nay, em nhận thấy vốn sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý đồng vốn sao cho hiệu quả,
nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các
nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà
nước.
11
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi
hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng mạnh mẽ thì nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và nhất là nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp phải huy động cao độ, không
những nguồn vốn bên trong mà còn phải tìm nguồn vốn bên ngoài và phải sử
dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát
triển.
Chính vì thế , quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả
cao có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện để các doanh nghiệp khẳng định
được vị thế của mình trong cơ chế thị trường.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua tìm hiểu thực trạng của

doanh nghiệp, em chọn đề tài : ‘‘ Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh
doanh tại công ty Cổ phần Siêu Thanh Hà Nội’’ làm đề tài luận văn của
mình.
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ sở phân
tích các hoạt động tài chính của công ty, đề tài nhằm phân tích thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn, khẳng định những kết quả đạt được và tìm một số hạn chế cần
tiếp tục có giải pháp hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty Cổ phần Siêu Thanh Hà Nội
2. Mục tiên nghiên cứu :
a. Mục tiêu chung :
Qua việc tìm hiểu tình hình vốn thực tế tại công ty những năm gần đây
nhằm tìm ra những điểm mạnh điểm yếu và những thành công trong việc sử
12
dụng vốn tại công ty. Sau đó tìm ra nguyên nhân để có hướng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty. Do đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tim hiểu
tình hình sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
b. Mục tiêu cụ thể :
- Đánh giá tình hình biến đông vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Siêu Thanh
Hà Nội
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ Phần Siêu Thanh
Hà Nội
- Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
- Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu về các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty Cổ Phần Siêu Thanh Hà Nội
Về thời gian : Số liệu được nghiên cứu lấy từ năm 2011- 2012
4. Phương pháp nghiên cứu :

13
Đề tài nghiên cứu vận dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như :
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
5. Nội dung của luận văn :
Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm ba chương :
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về vốn và những giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng về việc sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ Phần
Siêu Thanh Hà Nội
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở công ty Cổ Phần Siêu Thanh Hà Nội
14
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh :
Trong nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp, việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là khâu quan trọng nhất quyết định tới mức độ
tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh đòi hỏi giải quyết vấn đề như: Xác định nhu cầ vốn kinh doanh, tăng
hiệu suất sử dụng vốn kkih doanh, tăng vòng quay vốn kinh doanh, đổi mới, sửa
15
chữa, hiện đại hóa máy moc thiết bị… song tựu chung lại phải tập trung giải quyết
hai vấn đề cơ bản sau:
Một là: Nâng cao năng suất lao đông, tạo ra nhiều giá trị sản phẩm đáp ứng
nhu cầu thị trường.
Hai là: Tìm một giải pháp tiết kiệm vốn với mộ đồng vốn tạo ra được nhiều

hang hóa dịch vụ.
Trước khi đi vào nội dung cụ thể của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
chúng ta cần xem xét: vốn kinh doanh là gì? Những đặc điểm của nó trong quá
trình vận động như thế nào?
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu
của quỹ tiền tệ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanhm tức là mục đích tích lũy
không phải là mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong doanh
nghiệp.Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh,
người ta nói vốn là số tiền phải ứng trước cho kinh doanh. Song khác với mộ số
quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp, vốn kinh doanh sau khi ứng ra được sử dụng
vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phâir được thu về để ứng tiếp cho
chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh khô thể bị tiêu mất đi như một số quỹ khác
trong doanh nghiệp. Mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá
sản.
Cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì trước hết chúng ta phải
có tiền. Song có tiền, thậm chí có những khoản tiền rất lớn cũng không phải là
vốn. Tiền được gọi là vốn khi nó đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau :
16
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hang hóa nhất định hay nói cách
khác tiền phải đảm bảo bằng lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải được tích tụ tập trung đến một lương nhất định. Sự tích tụ
và tập trung một lượng tiền đến một hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức để đầu
tư cho một dự án kinh doanh,cho dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác khắp
nơi,không được “ thu gom “ lại thành một khoản lớn thì không thể tiến hành được
việc gì. Vì thế một doanh nghiệp muôn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một
lượng vốn đủ lớn. Để có vốn, doanh nghiệp phải tìm các biện pháp khai thác, thu
hồi các nguồn tiền tệ nhàn rỗi thành mộ khoản lớn để đầu tư kinh doanh.
Ba là: Khi có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Các vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức đầu tư kinh
doanh quyết định.

Các phương thức đầu tư có thể mô phỏng theo sơ đồ sau:
TLSX(TLLĐ-ĐTLĐ)
T-H … SX…H’-T’(T’>T)
SLĐ
Sự vận động của vốn được bắt đầu bằng hình thái tiền tệ sang hình thái hàng
hóa (tư liệu lao động, sức lao động), qua quá trình sản xuất vốn trở lại hang hóa
(sản phẩm, dịch vụ.), cuối cùng trở về hình thái tiền tệ lớn hơn lượng tiền tệ ban
đầu.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh:
17
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải có vốn, đó là một tiền đề cần thiết. Trong thời kỳ bao cấp, phần lớn vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát hoặc cho vay với lãi
suất thấp nên các doanh nghiệp không quan tâm đến tính hàng cũng như đặc trưng
của vốn. Trong nền kinh tế thị trường vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản
xuất kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên mà có. Vì vậy để quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả,chúng ta cần phải nhận thức đủ hơn về những đặc trưng sau đây:
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử
dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Vốn chính là hàng hóa được
biểu hiện dưới dạng nhà xưởng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám…
Vốn vận động phải sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng để biến
thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Tiền là dạng tiềm năng của vốn
trong quá trình vận động, đồng vốn được biểu hiện dưới những hình thái khác
nhau: Tiền,vật tư,hàng hóa. Nhưng đến khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lại
quay về hình thái tiền tệ nhưng phải lớn hơn thì sản xuất kinh doanh mới có lãi.
Nếu đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không cần dùng, tì nguyênm sức lao động
không được sử dụng, tiền, vàng bỏ vào dự trữ hoặc các khoản nợ khế đọng khó
đòi…chỉ là những đồng vốn “chết”. Mặt khác tiền có vận động nhưng lại bị thất
tán, không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không được
bảo đảm chu kỳ vận động tiếp theo bị ảnh hưởng.

Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định thì mới có thể phát
huy tác dụng. Không có đủ lượng vốn nhất định thì không thể đáp ứng được yêu
cầu tối thiểu đặt ra trong sản xuất kinh doanh.
18
Vốn phải có giá trị về thời gian: Điều này có nghĩa là phải xem xét yếu tố
thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch tập trung vấn đề này không được
xem xét kỹ lưỡng vù Nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đôgf tiền một cách giả tạo
trong nền kih tế.Trong điều kiện co chế thị trường đều phải xem xét giá trị thời
gian của tiền vốn, nởi vì do ảnh hưởng của sự biến động giá cả, lạm phát sức mua
của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi đồng tiền vốn phải gắn với chủ sở hữu
nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, bởi
lẽ những đồng vốn vô chủ gây ra sự chi tiêu lãng phí kém hiêu quả. Khi xác địn
được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm có hiệu quả.
Vốn phải được quan niệm là hàng hóa đặc biệt. Những người có vốn có thể
đưa vốn vào thị trường, những người cần tới vốn, tới thị trường vay nghĩa là người
đi vay vốn được quyền sử dụng vốn của người chủ sở hữu hay quyền sở hữu của
đồng vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhương qua sự
vay nợ; người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất thỏa thuận đối với người cho vay. Như
vậy khác với hàng hóa thông thường, hang hóa vốn khi được bán đi thì người bán
không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bị mất quyền sử dụng. Người mua được quyền
sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và họ phải trả cho người chủ sở hữu
vốn một khoản tiền, đó là lãi suất. Việc mua bán vốn diễn ra trên thị truơngf tìa
chính, do đó lãi suất cũng phải tuân theo quan hệ cung cầu của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường vốn không những chỉ biểu hiện bằng tiền của
những tì sản hữu hình mà nó còn biểu hiện bằng những tài sản vô hình như: vị trí
kinh doanh, nhã hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghiệp, uy tính
19
doanh nghiệp…Những tài sản vô hình này góp phần vô cùng quan trọng trong
quyết định đầu tư và phát triển vốn của doanh nghiệp.

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh ở doanh nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, công dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm 2 loại vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định.
a. Khái niệm vốn cố định.
Như mọi hang hóa khác, tài sản cố định cũng có hai thuộc tính là giá trị và
giá trị sử dụng, nó cũng là đối tượng để mua bán trao đổi trên thị trường. Như vậy
trong nền sản xuất hàng hóa tiền tê, để mua sắm tài sản cố định trước hết phải có
một số vốn ứng trước. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm. xây dựng hay lắp đặt
các tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp
sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ của mình.
b. Đặc điểm vốn cố định.
Là số vốn đầu ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định nên quy mô
của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển của vốn cố định. Vì vậy trước hết ta phải xem xét đặc điểm trong
cách phân loại tài sản cố định.
20
Tài sản cố định là những tư liệu lao đông chủ yếu, tham gia trực tiếp hay gián
tiếp vào quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,
vật kiến trúc, chi phí mua bằng phát sinh sáng chế.
Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn, song nó vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu,còn giá trị của nó được dịch
dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Chỉ khi nào tài sản cố định bị hao mòn, hư
hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì nó mới được thay thế
đổi mới. Tài sản cố định là một phạm trù kinh tế, tài sản cố định phải là sản phẩm

của lao động xã hội (tức là có giá trị) và tham gia vào quá trình sản xuất với chức
năng của tư liệu lao động( giá trị sử dụng). Điều này cho thấy tài sản cố định phâir
có đầy đủ các thuộc tính của một hàng hóa ( giá trị và giá trị sử dụng) như mọi
hàng hóa thông thường khác. Do đó những lực lượng tự nhiên như thác nước, dòng
sông, đất đai… có trường hợp làm tư liệu lao động của xã hội chế tạo máy chỉ
được coi là sản phẩm đang lưu thông; nhà xưởng, thiết bị máy móc đang xây dựng
và lắp đặt chỉ được coi là đối tượng lao động. Tư liệu lao động chỉ coi là tài sản cố
định khi thỏa mãn 2 điều kiện sau.
-Có thời gian sử dụng hơn 1 năm
-Có giá trị ≥ 10 triệu đồng
Có thể nói, quá trình vận động của tài sản cố định được cụ thể hóa như sau:
Về mặt hiện vật, tài sản cố định gồm những tư liệu lao động chủ yếu tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, bị hao mòn, biểu hiện ở giá trị sử dụng ngày càng giảm
21
bớt nhưng vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải
loại ra khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị, vốn để mua sắm tài sản cố định phải ứng toàn bộ 1 lần khi bắt
đầu tham gia vào quá trình sản xuất, số vốn đó chỉ được hoàn lại từng phần nhỏ do
được rút ra từ lưu thông sau khi kết thúc mỗi chu kỳ sản xuất. Như vậy, trong quá
trình sản xuất, giá trị tài sản cố định luôn luôn tồn tại dưới 3 hình thái: hinh thái
ban đầu gắn liền với hiện vật tài sản cố định, một bộ phận giá trị chuyển vào sản
phẩm sản xuất ra và một bộ phận chuyển hóa thành tiền khi sản phẩm hàng hóa
bán được. Bộ phận ban đầu ngày càng giảm bớt, bộ phận tiền tệ ngày càng tăng lên
cho đến khi bộ phận này vừa đúng bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì cũng
là kết thúc một vòng chu chuyển của vốn cố định. Vì thế mà quá trình tái sản xuất
ra hình thái vật chất ban đầu của tào sản cố định không tiến hành đồng thời với tái
sản xuất ra giá trị của nó và không nhất thiết thực hiện sau một chu kỳ sản xuất mà
có thể thực hiện sau một thời gian dài, khi nó kết thúc thời gian sử dụng và bị hư
hỏng hoàn toàn. Từ đó cho thấy việc quản lý tài sản cố định rất phức tạp và khó
khăn, việc tái sản xuất tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có

một ý nghĩa quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Từ việc nghiên cứu đặc điểm tài sản cố định ta có thể rút ra một số đặc điểm
luân chuyển vốn cố định là:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
22
Hai là: Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất.Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng với phần gia trị hao mòn của tài sản cố định.
Ba là: Sau nhiều chu kì sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn cố định ban đầu và tài sản cố định lại
dần giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó
được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm sản xuất ra thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài
sản cố định của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động.
a. Khái niệm vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài tư
liệu lao động ra còn có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào
sản xuất không giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối
tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thế sản phẩm. Bộ
phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lạo
phải dùng loại đối tượng lao động khác. Cũng do đặc điểm nêu trên nên toàn bộ
giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và
được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
23

Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tư liệu lao động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tư lieu lao động
và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
b. Đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động trong các giai
đoan của chu kỳ kinh doanh. Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này
được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá tình
tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh vốn lưu động lại được thay đổi hình thái thể hiện từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuất. Đáp ứng đầy đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất cũng như quá trình
lưu thông giúp cho doanh nghiệp có thể rút ngắn được vòng luân chuyển của vốn.
Việc
đáp ứng không kịp thời và hợp lý nhu cầu vốn lưu động sẽ gây giá đoạn quá trình
sản xuất, ản hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, việc
xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây ra ứ đọng vốn, vật tư, hàng hóa, vốn
lưu động chậm luân chuyển. Do đó vấn đề tổ chức, bảo toàn và sử dụng vốn lưu
24
động hợp lý có vai trò rất quan trọng, doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có
hiệu quả thì càng sản xuất được nhiều sản phẩm, tiết kiệm được vốn lưu động và
mang lại hiệu quả cao, giúp doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh của mình.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh:
Nếu người quản lý không bao quát được các nguồn vốn, nội dung và tính chất
của các nguồn vốn có thể huy động được trong sản xuất kinh doanh thì đó là sai

lầm trong công tác quản lý đầu tư, sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy việc nghiên
cứu nội dung, tính chất của các nguồn vốn sẽ là cơ sở cho việc lựa chon, khai thác
huy động vốn phù hợp với nhu cầu khả năng cho phép của mỗi doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên
mỗi loại hình doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động vốn trên một số
nguồn nhất định. Vì thế, người ta có thể căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh
doanh của doanh nghiệp để nhận biết doanh ngiệp đó thuộc loại nào. Chẳng hạn,
doanh nghiệp có vốn kinh doanh chủ yếu thuộc nguồn ngân sách Nhà nước thì đó
là doanh nghiệp Nhà nước, hoặc một doanh nghiệp khác lại có vón kinh doanh từ
nguồn tự có và cổ phần thì đó là một doanh nghiệp tư nhân, một công ty cổ phần.
Trong cơ chế thị trường, vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể được
hinh thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi ngành đều có ưu nhược điểm nhất định,
vì thế huy động vốn với một chi phí thấp nhất là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với
doanh nghiệp. Do đó cần thiết phải phân loại.
- Căn cứ vào quyền sở hữu về vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp có
thể chia làm hai loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:
25

×