Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam – chi nhánh thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.55 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH THỦY
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THÀNH CÔNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội – 2013
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH THỦY
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THÀNH CÔNG HÀ NỘI
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Văn Hóa
Hà Nội – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Nếu vi phạm tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Học viên thực hiện
Phạm Thị Thanh Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi
nhánh Thành Công Hà Nội, nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô
chú, anh chị đang công tác tại chi nhánh cũng như sự hướng dẫn tận tình của


GS.,TS.Vũ Văn Hóa, em đã có thêm hiểu biết về hoạt động cơ bản của Ngân hàng
và hoạt động huy động vốn. Những kiến thức thực tế này đã giúp em hoàn thành
bài luận văn của mình và có thêm kinh nghiệm thực tế. Song vì kiến thức và hiểu
biết còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong
nhận được ý kiến đánh giá của các thầy cô giáo và các cô chú cán bộ Ngân hàng để
bài viết được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú cán bộ Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương chi nhánh Thành Công Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập
tại Ngân hàng. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn,
GS.,TS.Vũ Văn Hóa đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày tháng năm 2013
Học viên thực hiện
Phạm Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 4
MỤC LỤC 5
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 10
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1.Khái quát về NHTM và vốn kinh doanh của NHTM
1.1.1.1.Sự hình thành và phát triển của NHTM
1.1.1.2.Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.3.Vốn kinh doanh của NHTM
a. Khái niệm VKD của NHTM
b. Thành phần của vốn kinh doanh

c. Vai trò của vốn kinh doanh đối với NHTM 15
1.1.2.Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 16
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM 16
1.1.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá 18
1.1.3.Ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 23
1.1.3.1. Đối với NHTM 23
1.1.3.2. Đối với khách hàng 23
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 23
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn 24
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 24
1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động 24
1.2.2.2. Chi phí huy động vốn 25
1.2.2.3. Tỷ lệ vốn được sử dụng 26
1.2.2.4. Các rủi ro trong huy động vốn: 26
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐV 27
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan 27
a. Nhân tố kinh tế 27
b. Yếu tố an ninh chính trị, pháp luật và chính sách của Chính Phủ 27
c. Đối thủ cạnh tranh và môi trường xã hội 28
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan 29
a. Chính sách lãi suất và phí dịch vụ của ngân hàng 29
b. Hình thức huy động vốn của ngân hàng 29
c. Vị thế, uy tín của ngân hàng 29
d. Mạng lưới huy động vốn,công nghệ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ của
ngân hàng 29
1.3. Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 30
1.3.1. Đối với nền kinh tế 30
1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại 30
1.3.3. Đối với khách hàng 31

Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TAI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 31
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NHNT CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 32
2.1.1. Quá trình phát triển 32
2.1.2. Mô hình tổ chức 34
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và của một số phòng chủ yếu 34
2.2.THỰC TRẠNG HĐV VÀ HQHĐ VỐN TẠI NHNT CHI NHÁNH
THÀNH CÔNG 44
2.2.1. Tổng vốn huy động 45
a. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động 45
b. Quy mô và cơ cấu vốn huy động 46
52
2.2.2. Chi phí huy động vốn 55
a. Chi phí trả lãi thực tế 55
Bảng 2.8: Chi phí trả lãi thực tế 55
Biểu đồ 2.8: Chi phí trả lãi thực tế 56
b. Lãi suất bình quân đầu vào 56
2.2.3. Tỷ lệ vốn được sử dụng tại NHTM chi nhánh Thành Công 57
a. Doanh số cho vay của Ngân hàng 57
b. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn 58
Bảng 2.11: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn 59
Bảng 2.12: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn 60
Biểu đồ 2.12:Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngắn hạn 60
Bảng 2.13: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn 61
Biểu đồ 2.13: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn 61
Bảng 2.14: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nội tệ 62
Biểu đồ 2.14:Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn nội tệ 63
Bảng 2.15: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngoại tệ 63
2.3 KINH NGHIỆM VỀ HĐV VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA MỘT
SỐ NHTM TRONG KHU VỰC 64

2.3.1.Kinh nghiệm huy động vốn của ANZ Bank 64
2.3.2.Ngân hàng Standard Chartered Bank 66
2.3.3.Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) 66
2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - Chi nhánh Thành Công 67
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HQHĐV TẠI NHNT 68
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 68
3.1.ĐÁNH GIÁ CHUNG 68
3.1.1.Kết quả đạt được 68
3.1.2.Tồn tại 70
3.1.3.Nguyên nhân 72
a. Nguyên nhân khách quan 72
b. Nguyên nhân chủ quan 73
3.2.ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NHTM CHI NHÁNH
THÀNH CÔNG ĐẾN NĂM 2015 74
a. Định hướng chung và định hướng huy động vốn 74
b. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Thành Công
75
3.3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HQHĐV TẠI NHNT CHI
NHÁNH THÀNH CÔNG 76
3.3.1. Đa dạng các hình thức huy động vốn 76
3.3.2. Khai thác các nguồn vốn rẻ trong nền kinh tế 77
3.3.2.1. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 77
3.3.2.2. Quản lý nguồn vốn các dự án 79
3.3.3. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng 80
3.3.4. Huy động vốn trên cơ sở sử dụng vốn 80
3.3.5. Phòng ngừa Rủi ro trong huy động vốn 81
3.3.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng 82
3.4.2. Với NHNN VN 85
3.4.3. Với NHTMCP Ngoại thương VN 86

KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại- PGS.TS Phan Thị Thu Hà- NXB
Đại học kinh tế quốc dân năm 2007 88
2. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại- PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn- NXB Thống kê.
88
3. Ngân hàng Ngoại thương - CN Thành Công, Báo cáo tổng kết các năm 2010,
2011, 2012 88
4. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2010,
2011,2012 88
5. Quản trị ngân hàng thương mại- GS.TS Lê Văn Tư- NXB Tài chính Hà Nội
năm 2005 88
6. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (1997), Luật tổ chức tín dụng- NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội 88
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
TDQT Tín dụng quốc tế
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TGTK KKH Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
TGTK CKH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
GTCG Giấy tờ có giá
DN Doanh nghiệp
TK Tiết kiệm
VHĐ Vốn huy động
LS Lãi suất
KH Khách hàng
NH Ngân hàng

sp Sản phẩm
sd Sử dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 4
MỤC LỤC 5
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 10
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1.Khái quát về NHTM và vốn kinh doanh của NHTM
1.1.1.1.Sự hình thành và phát triển của NHTM
1.1.1.2.Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.3.Vốn kinh doanh của NHTM
a. Khái niệm VKD của NHTM
b. Thành phần của vốn kinh doanh
c. Vai trò của vốn kinh doanh đối với NHTM 15
1.1.2.Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 16
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM 16
1.1.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá 18
1.1.3.Ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 23
1.1.3.1. Đối với NHTM 23
1.1.3.2. Đối với khách hàng 23
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 23
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn 24
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 24

1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động 24
1.2.2.2. Chi phí huy động vốn 25
1.2.2.3. Tỷ lệ vốn được sử dụng 26
1.2.2.4. Các rủi ro trong huy động vốn: 26
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐV 27
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan 27
a. Nhân tố kinh tế 27
b. Yếu tố an ninh chính trị, pháp luật và chính sách của Chính Phủ 27
c. Đối thủ cạnh tranh và môi trường xã hội 28
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan 29
a. Chính sách lãi suất và phí dịch vụ của ngân hàng 29
b. Hình thức huy động vốn của ngân hàng 29
c. Vị thế, uy tín của ngân hàng 29
d. Mạng lưới huy động vốn,công nghệ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ của
ngân hàng 29
1.3. Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 30
1.3.1. Đối với nền kinh tế 30
1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại 30
1.3.3. Đối với khách hàng 31
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TAI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 31
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NHNT CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 32
2.1.1. Quá trình phát triển 32
2.1.2. Mô hình tổ chức 34
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và của một số phòng chủ yếu 34
2.2.THỰC TRẠNG HĐV VÀ HQHĐ VỐN TẠI NHNT CHI NHÁNH
THÀNH CÔNG 44
2.2.1. Tổng vốn huy động 45
a. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động 45
Bảng 2.1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 45

Biểu đồ 2.1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 45
b. Quy mô và cơ cấu vốn huy động 46
Bảng 2.2: Quy mô vốn huy động theo đối tượng khách hàng 46
Bảng 2.3: Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 48
Biểu đồ 2.3: Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 49
Bảng 2.4: Huy động tiền gửi không kỳ hạn 51
Biểu đồ 2.4: Huy động tiền gửi không kỳ hạn 51
Bảng 2.5: Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn 51
52
Biểu đồ 2.5: Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn 52
Bảng 2.6: Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài 52
Biểu đồ2.6: Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài 53
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ 54
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ 54
2.2.2. Chi phí huy động vốn 55
a. Chi phí trả lãi thực tế 55
Bảng 2.8: Chi phí trả lãi thực tế 55
Biểu đồ 2.8: Chi phí trả lãi thực tế 56
b. Lãi suất bình quân đầu vào 56
Bảng 2.9: Lãi suất bình quân đầu vào 56
2.2.3. Tỷ lệ vốn được sử dụng tại NHTM chi nhánh Thành Công 57
a. Doanh số cho vay của Ngân hàng 57
Bảng 2.10: Doanh số cho vay nền kinh tế 57
Biểu đồ 2.10: Doanh số cho vay nền kinh tế 58
b. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn 58
Bảng 2.11: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn 59
Bảng 2.12: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn 60
Biểu đồ 2.12:Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngắn hạn 60
Bảng 2.13: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn 61
Biểu đồ 2.13: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn 61

Bảng 2.14: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nội tệ 62
Biểu đồ 2.14:Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn nội tệ 63
Bảng 2.15: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngoại tệ 63
2.3 KINH NGHIỆM VỀ HĐV VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA MỘT
SỐ NHTM TRONG KHU VỰC 64
2.3.1.Kinh nghiệm huy động vốn của ANZ Bank 64
2.3.2.Ngân hàng Standard Chartered Bank 66
2.3.3.Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) 66
2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - Chi nhánh Thành Công 67
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HQHĐV TẠI NHNT 68
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 68
3.1.ĐÁNH GIÁ CHUNG 68
3.1.1.Kết quả đạt được 68
3.1.2.Tồn tại 70
3.1.3.Nguyên nhân 72
a. Nguyên nhân khách quan 72
b. Nguyên nhân chủ quan 73
3.2.ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NHTM CHI NHÁNH
THÀNH CÔNG ĐẾN NĂM 2015 74
a. Định hướng chung và định hướng huy động vốn 74
b. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Thành Công
75
3.3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HQHĐV TẠI NHNT CHI
NHÁNH THÀNH CÔNG 76
3.3.1. Đa dạng các hình thức huy động vốn 76
3.3.2. Khai thác các nguồn vốn rẻ trong nền kinh tế 77
3.3.2.1. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 77
3.3.2.2. Quản lý nguồn vốn các dự án 79
3.3.3. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng 80

3.3.4. Huy động vốn trên cơ sở sử dụng vốn 80
3.3.5. Phòng ngừa Rủi ro trong huy động vốn 81
3.3.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng 82
3.4.2. Với NHNN VN 85
3.4.3. Với NHTMCP Ngoại thương VN 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại- PGS.TS Phan Thị Thu Hà- NXB
Đại học kinh tế quốc dân năm 2007 88
2. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại- PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn- NXB Thống kê.
88
3. Ngân hàng Ngoại thương - CN Thành Công, Báo cáo tổng kết các năm 2010,
2011, 2012 88
4. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2010,
2011,2012 88
5. Quản trị ngân hàng thương mại- GS.TS Lê Văn Tư- NXB Tài chính Hà Nội
năm 2005 88
6. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (1997), Luật tổ chức tín dụng- NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội 88
Bảng 2.3: Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Huy động tiền gửi không kỳ hạn Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn Error: Reference source not
found
Bảng 2.6: Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Chi phí trả lãi thực tế Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Lãi suất bình quân đầu vào Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Doanh số cho vay nền kinh tế Error: Reference source not found

Bảng 2.11: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn
Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn Error:
Reference source not found
Bảng 2.14: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nội tệ Error:
Reference source not found
Bảng 2.15: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngoại tệ Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn huy động theo đối tượng khách hàng Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Huy động tiền gửi không kỳ hạn Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.6: Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.8: Chi phí trả lãi thực tế Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.9: Lãi suất bình quân đầu vào Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.10: Doanh số cho vay nền kinh tế Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.11: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn
Biểu đồ 2.12: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngắn hạn Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.13: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn Error:

Reference source not found
Biểu đồ 2.14: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn nội tệ Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.15: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngoại tệ: Error:
Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư, làm cầu nối giữa cung và cầu vốn. Với vai trò là trung gian tài
chính quan trọng hệ thống ngân hàng thương mại đã có những đóng góp to lớn trong
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì nguồn lực về vốn
đóng vai trò quan trọng. Vì vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản đối với mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do vậy, tăng cường huy động vốn phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội là điều cần thiết. Huy động vốn đồng thời cũng là một mảng hoạt động
quan trọng có tính chất quyết định tới tất cả các hoạt động khác của một ngân hàng
thương mại.
Đối với ngân hàng Ngoại thương Thành Công để hoàn thành được chiến lược
phát triển tới năm 2013 và góp sức cùng các chi nhánh khác tự tin xây dựng ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn đầu tư tài chính Ngân hàng Ngoại thương lớn
mạnh thì gia tăng nguồn vốn, đặc biệt là vốn thu hút từ trong nền kinh tế là nhiệm vụ
hàng đầu. Nhận thức được điều này ban lãnh đạo ngân hàng luôn quan tâm và đặt ra
tiêu chí cụ thể phát triển nguồn vốn huy động trong từng kỳ kinh doanh. Tuy nhiên,
kết quả hoạt động của ngân hàng vẫn chưa xứng với tiềm năng và uy tín mà ngân hàng
có được. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại ngân hàng Ngoại thương Thành
Công em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương việt nam – chi nhánh thành công” để nghiên cứu, tìm
hiểu và xin đưa ra một số giải pháp để gia tăng vốn huy động tại ngân hàng.
Ngoài lời mở đầu, lời cam đoan, danh mục viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và danh mục bảng, biểu đồ, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba chương:
- Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
- Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THÀNH CÔNG.
- Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THÀNH CÔNG.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu và hoàn
1
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này tuy nhiên bài viết chắc chắn còn nhiều sai sót,
kính mong hội đồng và các bạn đóng góp các ý kiến quý báu.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình của các anh chị trong ngân hàng Ngoại thương Thành Công Hà Nội cùng sự
chỉ bảo tận tình của thầy giáo GS.,TS VŨ VĂN HÓA.
2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái quát về NHTM và vốn kinh doanh của NHTM
1.1.1.1.Sự hình thành và phát triển của NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành Ngân hàng được quyết
định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Đồng thời cũng còn
những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển của hệ thống
ngân hàng; như chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và tình trạng khủng hoảng

kinh tế, tài chính
Trên thế giới, lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch
sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế đã
đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng và đến lượt mình sự phát triển của Ngân hàng lại
thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế.
Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiện
những nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng chưa có
một cơ cấu tổ chức nào được coi như một ngân hàng theo đúng chức danh của nó.
Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao nỗi
thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải chờ cho đến đầu
thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế hàng hoá đã có bước phát triển, nhất
là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng được thành lập
ở Venise nước ý vào năm 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính được thiết
lập để thực hiện sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt động của nó đã bao
hàm cả nghiệp vụ ngân hàng.
Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập, được
3
xem như những ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng Valenee
của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác,
cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu- chi tiền cho khách hàng với ý
nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản.
Sự phát triển của Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và đặc
biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển nhanh
chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng hoá- tiền tệ
phát triển bao trùm đời sống kinh tế- xã hội đã tạo ra những tiền đề kinh tế phát sinh
và phát triển nghề Ngân hàng.
Ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền
sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp đan kết với nhau

hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan
hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước
pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền
đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Từ năm 1986, hoà vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước theo sự
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống ngân hàng được tổ chức lại theo Nghị định
53/HĐBT được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác phát
hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh được thực hiện bởi
các Ngân hàng Thương mại.
Ngày 6/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân
hàng Quốc gia Việt nam, với tổng giám đốc đầu tiên là cố phó Chủ Tịch Nguyễn
Lương Bằng, chính thức khai sinh một ngành kinh tế rất trọng yếu của Nhà nước -
ngành Ngân hàng. Ngân hàng quốc gia Việt nam ban đầu có những nhiệm vụ chủ yếu
là: quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ, quản lý kho bạc nhà
nước, huy động vốn và cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, quản lý các
hoạt động tín dụng bằng biện pháp hành chính, quản lý ngoại hối và các khoản giao
dịch bằng ngoại tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Ngày 21/1/1960 Ngân hàng quốc gia
Việt nam được đổi tên thành Ngân hàng nhà nước Việt nam, đến năm 1975 các chính
sách và cơ chế quản lý kinh tế cũng như hệ thống tiền tệ -Ngân hàng theo mô hình ở
4
miền Bắc đã áp dụng thống nhất trong cả nước. Song do nhiều nguyên nhân mà trong
nhiều năm liên tục, cán cân thanh toán quốc tế bội chi rất lớn, kinh tế vĩ mô mất cân
đối nghiêm trọng, tình hình tài chính tiền tệ căng thẳng, lạm phát phi mã tới 3 con số
(774%), sản xuất đình trệ Đại hội Đảng lần thứ 6 đã đề ra đường lối đổi mới cho đất
nước, 2 pháp lệnh ngân hàng đươc công bố ngày 24/5/1990 là cơ sở pháp lý quan
trọng khẳng định sự thay đổi mạnh mẽ của ngân hàng: Từ Ngân hàng một cấp thành
Ngân hàng hai cấp. Ngân hàng nhà nước Việt nam là cơ quan quản lý Nhà nước về
tiền tệ tín dụng và là ngân hàng Trung Ương, hệ thống Ngân hàng thương mại với
chức năng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, qua thực tiễn đã
yêu cầu đưa hoạt động Ngân hàng vào khuôn khổ pháp luật cao hơn, hai pháp lệnh

Ngân hàng đã được tổng kết, nâng lên thành hai luật được thông qua và có hiệu lực thi
hành từ 1/10/1998. Từ đây, ngành Ngân hàng đã đóng góp rất nhiều cho sự nghiệp
cách mạng chung của dân tộc và phát triển ngày càng lớn với 4 ngân hàng thương mại
quốc doanh 31chi nhánh của 26 Ngân hàng nước ngoài, 4 Ngân hàng liên doanh, 35
ngân hàng thương mại cổ phần, 959 quỹ tín dụng nhân dân và một số công ty tài chính
khác. Các nghiệp vụ Ngân hàng đã trở nên sâu rộng, đa dạng, phong phú và tăng lên
nhanh chóng, huy động vốn tăng gấp trên 1000 lần so với năm 1986 và gấp 21lần so
với năm 1990, cho vay nền kinh tế tăng gấp 28 lần so với năm 1990.
Năm 1991, sự ra đời của các Ngân hàng Thương mại cổ phần cùng các Ngân
hàng Thương mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước.
Luật “Tổ chức tín dụng” của Việt nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đã định nghĩa
Ngân hàng Thương mại như sau:
“Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là
một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán”.
1.1.1.2.Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như một
doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Ngân hàng Thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với
5
các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá của Ngân hàng Thương mại là
một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra
bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi
quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa
vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng
sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có
hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý cũng như đa dạng các

hình thức huy động.
Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phân tán
giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thương mại thực hiện các dịch vụ
trung gian hưởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triển
mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng và
phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho Ngân hàng Thương mại trở thành một
tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế.
Nghiệp vụ nhận tiền gửi:
Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được
các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá
nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách
hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng:
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên
quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán
bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng
nhất của Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân
hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ
huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh
doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn
vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.
Dựa vào tính chất và hình thức cho vay nghiệp vụ tín dụng được phân thành:
+Căn cứ vào mục đích:
6
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp.

- Thuê mua và các loại khác.
+Căn cứ vào thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu được
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các
doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt
năm thì loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 năm.
Tín dụng trung hạn thường sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dụng các dự án mới có quy mô
nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm
(Việt nam).
Loại tín dụng này thường để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
+Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào sự uy tín của bản thân
khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng nhưng phải có
tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
+Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung
cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và được thực hiện bằng
các kỹ thuật như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ,
- Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, ví dụ như tài trợ thuê mua.
+ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
7
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ.

- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
Ngoài các loại cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với loại nghiệp vụ này, ngân hàng không
phải cung cấp tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ
theo hợp đồng thì ngân hàng phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vì thế,
nghiệp vụ này còn được gọi là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm:
tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng.
Nghiệp vụ đầu tư :
Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch thị
giá chứng khoán mua bán trên thị trường.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn
vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm
đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ còn
góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu,
Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng:
- Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ chuyển
tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là chuyển
tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.
- Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi, ngân
hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển trả tiền hàng
hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được chứng từ khách
hàng nhờ thu hộ
- Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của
khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng
khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá để hưởng hoa hồng.
- Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện nghiệp
vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc phát hành trái

8
khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được một khoản thu nhập
dưới hình thức hoà hồng phát hành. Ngân hàng có thể tham gia mua bán chứng khoán
trên thị trường theo lệnh của khách hàng với tư cách là một trung gian môi giới trên thị
trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
1.1.1.3.Vốn kinh doanh của NHTM.
a. Khái niệm VKD của NHTM.
Hiện nay nước ta, mô hình NHTM được phân chia theo hình thức sở hữu gồm 4
NHTM quốc doanh (NHCT VN, NHNT VN, NH NN&PT NT VN) giữ vai trò chủ đạo
bên cạnh đó là các NHTM có cổ phần (như: NHTM cổ phần nhà nước, NHTM cổ
phần tư nhân, NHTM cổ phần hỗn hợp) và các ngân hàng tư nhân.
Tuy nhiên không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết trong hệ thống ngân hàng của các
quốc gia trên thế giới, thì cho dù các Trung gian tài chnhs có phân chia theo cách nào
đi chăng nữa thì các NHTM xét theo khối lượng và tầm quan trọng của nó đối với nền
kinh tế, nó vẫn có vai trò đặc biệt quan trọng. Dù dưới bất kỳ hình thức nào, các
NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Và để đạt được điều đó phương tiện quan
trọng nhất mà NHTM phải có : đó là Vốn. Vốn chính là cơ sở để NHTM tổ chức mọi
hoạt động của mình. Nói cách khác, nếu như không có vốn NHTM sẽ không thể thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh như bất cứ mọt doanh nghiệp nào. Bởi lẽ NHTM không
chỉ do bản thân nó là một doanh nghiệp mà còn do tính chất đặc biệt của hoạt động
ngân hàng. Nên vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng của
hoạt động ngân hàng. Có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất là toàn bộ tài sản mà NHTM dùng để thành lập ngân hàng và tổ chức
các hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
b. Thành phần của vốn kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của NHTM bao gồm:
Nguồn vốn tự có (Vốn chủ sở hữu)

Nguồn vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được
thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng số vốn của ngân
hàng, song là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Do tính chất
9
thường xuyên ổn định của vốn tự có, NHTM có thể chủ động sử dụng vào các mục đích
khác nhau như dưới hình thức văn phòng, kho tàng trang thiết bị phục vụ cho bản thân
ngân hàng hoặc cho vay, hoặc tham gia vào đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác, với
chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo lòng tin đối với khách hàng,
duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có còn là một
trong những căn cứ quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Bao gồm:
Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng và do pháp
luật quy định.
Vốn điều lệ: là vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động
của ngân hàng. Vốn điều lệ được quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Nó có
thể do Nhà nước cấp đối với NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của các cổ
đông đối với NHTM cổ phần dưới hình thức mua cổ phiếu có thể là sự góp vốn từ các
ngân hàng trong nước và ngoài nước đối với ngân hàng liên doanh, còn đối với các
ngân hàng tư nhân đó là vốn sở hữu riêng của doanh nghiệp và được hình thành sau
một quá trình tập trung tích tụ vốn.
Vốn điều lệ được sử dụng vào việc :
Mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động ngân hàng.
Phát triển kỹ thuật ngân hàng.
Hùn vốn và liên doanh.
Kinh doanh tín dụng và cho các dịch vụ khác của ngân hàng
Không được sử dụng vốn điều lệ chia cho các cổ đông hay trích lập quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi dưới bất kỳ hình thức nào.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: là nguồn vốn tự có được tăng
lên theo thời gian bởi các nguồn bổ sung. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia
tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể,
bao gồm:

Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ
và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi
nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng
10

×