UBND TỈNH HÀ TĨNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 201/SGD&ĐT-GDCN
V/v triển khai công tác tuyển sinh Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 3 năm 2011
ĐH, CĐ, TCCN năm 2011.
BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NĂM 2010.
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ TUYỂN SINH NĂM 2011
Phần thứ nhất. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NĂM 2010.
Thực hiện các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng
(CĐ), trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT), Sở GD&ĐT đã tập trung chỉ đạo các đơn vị đăng ký dự thi (ĐVĐKDT) đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, thực hiện nhiều biện pháp nâng cao
chất lượng bồi dưỡng, luyện thi cho học sinh, tỷ lệ học sinh đạt điểm cao nâng lên rõ rệt;
đồng thời chọn, cử những cán bộ làm công tác tuyển sinh có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc quy chế tuyển sinh nên toàn tỉnh không có sự cố đáng tiếc nào xẩy ra về hồ
sơ; đáp ứng đầy đủ nguyện vọng của 100% thí sinh đăng ký dự thi, dự tuyển, Sau đây là
một số đánh giá cơ bản về công tác tuyển sinh năm 2010.
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TUYỂN SINH.
1.1. Công tác chỉ đạo, thông tin, tuyên truyền.
Giám đốc Sở đã ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) công tác tuyển
sinh ĐH, CĐ, TCCN năm 2010. Căn cứ hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, BCĐ tuyển sinh đã
xây dựng kế hoạch khoa học, chuẩn xác với nhiều giải pháp triển khai sát hợp, đồng bộ.
Sở đã phối hợp với đài PT-TH, Báo Hà Tĩnh phổ biến kịp thời những chủ trương lớn liên
quan đến tuyển sinh, triển khai nhiệm vụ tuyển sinh đúng lịch của Bộ GD&ĐT, chỉ đạo
các ĐVĐKDT thành lập Ban chỉ đạo tuyển sinh cấp cơ sở, tăng cường công tác tuyên
truyền nhằm giải thích rõ cho học sinh, gia đình, cán bộ, giáo viên chủ nhiệm lớp 12 nắm
vững Quy chế, những quy định về nghiệp vụ hồ sơ tuyển sinh. Vì vậy, công tác tuyển
sinh được thực hiện đúng quy chế và quy định của Bộ GD&ĐT.
1. 2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Ưu điểm:
1.2.1. Nghiệp vụ tuyển sinh:
Năm 2010, nhờ chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, xây dựng
cơ chế điều hành, phối hợp với các đơn vị liên quan trong thực hiện công tác tuyển sinh
từ Sở đến các ĐVĐKDT nên việc thu nhận, xử lý các loại hồ sơ liên quan tuyển sinh
được thực hiện kịp thời, nghiêm túc, chính xác, thất lạc ít, đảm bảo các quyền lợi chính
đáng cho mọi thí sinh, đúng quy chế hiện hành. Một số ĐVĐKDT đã tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin tuyển sinh.
Ban chỉ đạo tuyển sinh của các ĐVĐKDT đã có nhiều cố gắng trong chỉ đạo công
tác thu nhận, xử lý hồ sơ tuyển sinh và các giấy báo liên quan, một số đơn vị làm tốt,
phạm ít lỗi, như các trường: THPT Lê Quý Đôn, Chuyên tỉnh, Nguyễn Trung Thiên,
1
Phan Đình Phùng, Hương Sơn…, các trung tâm GDTX: Hương Khê, Thạch Hà, Nghi
Xuân…
1.2.2. Việc tuyển sinh theo chế độ cử tuyển, tuyển thẳng.
a) Công tác cử tuyển:
Thực hiện Nghị định số 134/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
13/2008/TTLT-BGD&ĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 7/4/2008 về việc hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134, Sở đã tham mưu UBND tỉnh thực hiện
đúng hợp đồng đào tạo cử tuyển với 15 trường đại học cho 65 sinh viên đang học theo
Quyết đỉnh cử đi học của UBND tỉnh, phương án bố trí sinh viên sau khi tốt nghiệp đại
học theo hình thức cử tuyển. Căn cứ nhu cầu nhân lực vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó
khăn của các địa phương, UBND tỉnh đã quyết định dừng đào tạo theo chế độ cử tuyển
trong năm 2011.
b. Công tác tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển.
Sở đã tiếp nhận và giới thiệu đến các trường ĐH, CĐ 89 hồ sơ của học sinh đạt
giải HSG quốc gia các môn Văn hoá năm 2010 (là học sinh trường THPT Chuyên Hà
Tĩnh, Hương Khê, Kỳ Anh) để dự xét ưu tiên tuyển thẳng theo quy định của Bộ.
1.2.3. Công tác tuyển sinh của trường Đại học Hà Tĩnh, Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh,
các trường TCCN tỉnh.
Năm 2010, các trường: Đại học Hà Tĩnh, Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh, Trung cấp Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh, Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Hà Tĩnh (gọi
chung là trường địa phương) đã làm tốt công tác tư vấn tuyển sinh, lựa chọn phương thức
tuyển sinh gọn, nhẹ, theo đúng quy chế của Bộ và hướng dẫn của Sở. Công tác tuyển sinh
vào các trường địa phương đã diễn ra trong trật tự, an toàn, đúng quy chế ở tất cả các
khâu, thực hiện khá tốt chế độ thông tin, báo cáo về Sở, được các cấp quản lý đồng thuận,
dư luận ghi nhận và đánh giá cao. Trường Đại học Hà Tĩnh tuyển sinh và nhập học 1232
sinh viên ĐH, CĐ (trong đó ĐH: 681/760=89,6 %, CĐ: 551/620=88,7%), TCCN:
710/780, đạt 91,0 % (trong đó hệ VLVH là 78/80=97,5%); trường Cao đẳng Y tế, tuyển
sinh và nhập học bậc CĐ: 150/150 chỉ tiêu, đạt 100 %, TCCN hệ chính quy 450/450 học
sinh; đạt 100 %, trường TCNN: 148/245 chỉ tiêu hệ chính quy, đạt 60,4 % (trong đó có 3
học sinh trượt TNTHPT, 16 học sinh TNTHCS, chiếm tỷ lệ 12,8 % số nhập học); hệ
VLVH 93/120 (77,5%, riêng hệ TNTHCS đạt 10/20 chỉ tiêu=50%), trường Trung cấp
VHNT: trúng tuyển 79/245 chỉ tiêu, đạt 32,2 % (nhập học 63/245=25,7%, hệ TNTHCS:
9/55 chỉ tiêu=16%).
- Tồn tại:
* Về nhận hồ sơ ĐKDT tại đơn vị: Một số đơn vị kết thúc quá sớm so với lịch nộp
về Sở. Đơn vị 09 (TTGDTX tỉnh) chưa tạo thuận lợi cho thí sinh tự do huyện Lộc Hà nộp
hồ sơ ĐKDT. Một số đơn vị thiếu chủ động nguồn điện dự phòng, ảnh hưởng tiến độ
nhập dữ liệu, dẫn đến sai, sót (07, 16), chưa sử dụng intenet trong tuyển sinh.
* Về nghiệp vụ hồ sơ tuyển sinh:
Mặc dù các đơn vị ĐKDT đã có nhiều cố gắng trong việc thu nhận, xử lý, nhập dữ
liệu ĐKDT và kiểm dò trước khi chuyển dữ liệu và hồ sơ tuyển sinh về Sở, nhưng sai sót
vẫn còn nhiều. Tại Sở, cán bộ tuyển sinh đã phát hiện một số lỗi nghiêm trọng, nếu
không xử lý kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến quyền lợi ĐKDT của thí sinh. Chẳng hạn:
- Nhập sai mã ngành, ký hiệu khối, ký hiệu trường ở các đơn vị: 01 (GDTX Kỳ
Anh), 03 (THPT Nguyễn Huệ), 06 (THPT Cẩm Xuyên), 16 (THPT Can Lộc), 21 (THPT
Hương Khê), 30 (GDTX Đức Thọ), 36 (THPT Hồng Lĩnh), 63 (THPTDL Nguyễn Thiếp)
2
…. Số lượng hồ sơ bị sai không nhiều, nhưng đây là lỗi không thể bỏ qua, vì ảnh hưởng
đến quyền lợi thí sinh;
- Nhận hồ sơ của thí sinh ĐKDT vào trường không tổ chức thi ở các ĐV: 10
(THPT Phan Đình Phùng), 21 (THPT Hương Khê), 23 (THPT Phúc Trạch), 27 (THPT Lê
Hữu Trác 1), 30 (GDTX Đức Thọ);
- Nhập hồ sơ vào máy không đúng quy định ảnh hưởng đến quá trình xử lý hồ sơ:
đơn vị 52 (GDTX-HN TP Hà Tĩnh);
- Một bộ hồ sơ nhập máy 2 lần, gây khó khăn khi kiểm duyệt số lượng toàn tỉnh:
đơn vị 06;
- Nhập sót đối tượng ưu tiên của thí sinh: 03 (THPT Nguyễn Huệ), 06 (THPT Cẩm
Xuyên), 46 (THPT Vũ Quang), 55 (THPT Gia Phố);
- Nhận hồ sơ của thí sinh không đủ điều kiện quy định ĐKDT vào trường có quy
định điều kiện: 28 (THPT Lê Hữu Trác 2)-ĐKDT vào trường SKV-khối K cần phải có
bằng Trung cấp nghề;
- Thu thiếu bản phô tô phiếu số 1 của thí sinh mượn trường thi, sắp xếp phiếu này
lộn xộn: các đơn vị: 02 (THPT Kỳ Anh), 15 (GDTX Can Lộc), 16, 21, 28, 30, 32 (THPT
Minh Khai), 36.
Ngoài ra, một số đơn vị nhập sai tên, tên lót, họ.
Nguyên nhân những lỗi này là do sơ suất khi nhập dữ liệu, kiểm dò không đầy đủ
hoặc không đối khớp thông tin trong 3 phiếu ĐKDT: túi đựng hồ sơ, phiếu số 1, số 2 với
dữ liệu, thiếu chủ động nguồn điện dự phòng phục vụ nhập dữ liệu
Trong thu nhận, xử lý hồ sơ, dữ liệu ĐKDT, mỗi sai sót; dù là rất nhỏ vẫn gây hậu
quả nghiêm trọng, đề nghị các ĐVĐKDT lưu ý không để lặp lại từ nay về sau.
* Về nộp báo cáo tuyển sinh:
- Nhiều đơn vị không nộp Quyết định thành lập Ban chỉ đạo tuyển sinh cấp cơ sở;
- Một số phòng GD&ĐT, trường THPT nộp báo cáo tổng hợp kết quả tuyển sinh
chậm, gây khó khăn cho công tác tổng hợp chung toàn tỉnh.
1.3. Một số nhận định chất lượng giáo dục phổ thông qua kết quả thi ĐH, CĐ
năm 2010 và những năm gần đây.
* Ưu điểm: - Nhìn một cách hệ thống kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ trong 5 năm
(2006-2010), chúng ta thấy tỷ lệ thí sinh trúng tuyển/thí sinh dự thi (TT/DT) ĐH, CĐ của
Hà Tĩnh tiếp tục được giữ ở mức cao so với toàn quốc (xấp xỉ 20 %), xem bảng sau:
TT Năm
Số lượt thí
sinh dự thi
Số TS TT
ĐH, CĐ
Tỉ lệ %
(TT/ĐS 4 khối)
Tỉ lệ %
(TT/DT)
1 2006 17998 5678 91,65 31,55
2 2007 19269 7720 92,13 40,06
3 2008 23982 9731 98,60 40,57
4 2009 26721 12510 99,57 46,82
5 2010 30156 11167 87,00 37,03
Ghi chú: Viết tắt: Thí sinh (TS), đạt điểm sàn (ĐS), trúng tuyển (TT), dự thi (DT).
- Trong số 11167 thí sinh trúng tuyển (không kể khối quốc phòng và công an) có
7109 em đại học (63,7 %), 4198 em cao đẳng (36,3 %) vào 280 cơ sở đào tạo (134 trường
ĐH; MB: 80, MN: 54, 170 trường và cơ sở đào tạo CĐ; MB: 75, MN: 95, (năm 2009,
3
học sinh Hà Tĩnh trúng tuyển vào 256 cơ sở đào tạo (125 trường ĐH; MB: 75, MN: 50,
186 trường và cơ sở đào tạo CĐ; MB: 92, MN: 94). Thống kê từ dữ liệu do Bộ GD&ĐT
cung cấp cho thấy: số thí sinh trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ tốp sau ngày càng
nhiều, tỷ lệ học sinh vào học các trường phía Nam ngày càng tăng, phân bổ theo vùng
miền ngày càng rõ nét. Đây là kết quả đáng ghi nhận trong việc tư vấn chọn trường cho
thí sinh của nhiều ĐVĐKDT.
- Hà Tĩnh vẫn xếp thứ hạng cao về số lượng học sinh đạt từ 27 điểm trở lên: có 37
em xếp thứ 7/63 tỉnh, thành phố, tăng 4 bậc so với năm 2009 (trường THPT Chuyên Hà
Tĩnh: 15, Minh Khai: 7 (năm 2009 không có em nào), Trần Phú: 4, Hà Huy Tập, Can
Lộc, Hương Khê, Hồng Lĩnh: mỗi trường 2 em, Cẩm Bình, Phúc Trạch, Hương Sơn: mỗi
trường: 1 em…). Tuy nhiên, nhiều trường ở trung tâm huyện lỵ, thành phố chưa khẳng
định được vị thế của mình trong danh sách này như Phan Đình Phùng, Cẩm Xuyên,
Nguyễn Du, Lý Tự Trọng, Nghèn, Kỳ Anh, trường THPT Chuyên Hà Tĩnh giảm nhiều so
với năm 2009 (37 em).
- Xem các bảng tổng hợp kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2010 ở phụ lục 1, 2, 3,
so sánh số lượt thí sinh dự thi với số thí sinh đạt điểm sàn ĐH, CĐ (4 khối) tính cả khu
vực và ưu tiên trong 5 năm liên tiếp 2006-2010 cho thấy, năm 2010:
+ Một số trường THPT nâng cả thứ hạng về điểm sàn và điểm E(x) chung: Trần
Phú, Lý Tự Trọng, Minh Khai hoặc chỉ đột phá về thứ hạng: Lê Hữu Trác 1, Kỳ Anh,
Nguyễn Trung Thiên, Đồng Lộc.
+ Có 31 trường THPT công lập có tỷ lệ số thí sinh đạt điểm sàn ĐH, CĐ/số thí
sinh dự thi (ĐS/DT) từ 30% trở lên, số thí sinh này hầu hết là trúng tuyển.
+ Một số trường THPT Bán công được chuyển sang Công lập có chuyển biến khá
rõ: Mai Kính, Nguyễn Thị Bích Châu.
+ Trung tâm KTTH-HN Hương Sơn là đơn vị cố gắng nhiều trong chỉ đạo nâng
cao chất lượng dạy học.
Những kết quả trên đây thực sự là cố gắng lớn trong việc tổ chức ôn thi đại học,
cao đẳng của các đơn vị đăng ký dự thi.
* Tồn tại:
- Về chất lượng của học sinh phản ánh qua kết quả thi tuyển sinh ĐH, CĐ.
+ So với toàn quốc, trung bình cộng của tổng điểm 3 môn thi ĐH (Ex) chung, (Ex)
khối B, (Ex) khối D năm 2010 thấp hơn (xem phần sau phụ lục); tỷ lệ học sinh TT/ĐS và
TT/DT năm 2010 lần lượt là 87,00 % và 37,03 % thấp hơn năm 2009 (tương ứng là 99,57
% và 46,82 %). Điểm trung bình một số môn thi ĐH, CĐ của một số ĐVĐKDT đạt thấp
(1,3-3,0 điểm-xem phụ lục kết quả thi theo khối A,B,C,D);
+ Số trường THPT của Hà Tĩnh lọt vào tốp 200 trường THPT toàn quốc có trung
bình cộng của tổng điểm 3 môn thi ĐH E(x) chung đạt cao đã giảm rõ rệt: năm 2007 có 8
trường, năm 2008, 2009: 2 trường, năm 2010: chỉ còn 1 trường (THPT Chuyên Hà Tĩnh).
+ Kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ của một số trường THPT có biểu hiện thiếu ổn định,
không bền vững, có biểu hiện giảm mạnh về thứ bậc, ngay cả các trường ở trung tâm
huyện lỵ, thể hiện ở điểm chuẩn lớp 10 gắn với kết quả ĐH cùng khoá, bảng xếp thứ tự
theo tỷ lệ số thí sinh ĐS/DT từ năm 2006-2010, so sánh riêng năm 2010 với 2009. Ví dụ:
TT Tên ĐVĐKDT Thay đổi thứ hạng điểm sàn Tỷ lệ % ĐS/DT năm 2010
4
từ năm 2006 đến năm 2010
so với năm 2009
2009 2010 Giảm (%)
1 Nguyễn Văn Trỗi 14-24-21-12-27 51,31 39,95 11,36
2 Kỳ Lâm 25-6-19-3-9 58,51 47,69 10,82
3 Nguyễn Huệ 28-25-18-7-15 55,99 45,37 10,62
4 Cẩm Xuyên 9-9-4-5-12 56,23 46,15 10,08
5 Hương Sơn 13-12-5-13-18 50,46 42,84 7,62
6 Phan Đình Phùng 2-2-2-9-10 54,72 47,17 7,55
7 Nguyễn Du 10-18-13-15-22 49,62 42,20 7,42
8 Nghèn: 6-7-7-21-25 46,99 40,15 6,84
9 Cẩm Bình 19-14-24-18-23 47,84 41,51 6,33
10 Hương Khê 22-29-17-22-24 46,42 41,02 5,40
Các trường THPTBC đã chuyển sang công lập chuyển biến chưa nhiều, các trường
dân lập càng không ổn định (xem phụ lục 1, 2, 3).
Nguyên nhân chủ yếu là tại một số đơn vị, công tác quản lý, tổ chức ôn thi và tư
vấn hướng nghiệp (chọn khối, trường, ngành thi sát hợp với năng lực học sinh, chuẩn đầu
ra của cơ sở đào tạo ĐH, CĐ) của giáo viên chủ nhiệm lớp chưa được quan tâm đúng
mức nên học sinh đạt học lực trung bình vẫn dự thi ĐH, CĐ làm cho số lượt thí sinh dự
thi đông nhưng chất lượng bài làm không cao.
- Công tác tuyển sinh TCCN địa phương. Việc xây dựng chỉ tiêu một số ngành
chưa sát hợp nhu cầu nguồn nhân lực trên địa bàn nên tuyển sinh một số ngành không đạt
chỉ tiêu (TC VHNT: mã ngành 02,09,10,11, NN-PTNT: mã ngành 03, 06, 09), đào tạo
chưa gắn với sử dụng, tuyển học sinh trình độ tốt nghiệp THCS hoặc trượt tốt nghiệp
THPT vào TCCN chưa được các phòng GD&ĐT, các ĐVĐKDT, các trường TCCN quan
tâm đúng mức theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, tỷ lệ học sinh tuyển được còn thấp
so với nguồn tuyển.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Công tác tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN năm 2010 đã diễn ra đúng quy chế, an toàn,
nghiêm túc, phù hợp với địa phương Hà Tĩnh và phản ánh sát thực tế chất lượng văn hóa
bậc học phổ thông, nhất là cấp THPT của các nhà trường và cơ sở giáo dục trong tỉnh.
Các đơn vị ĐKDT cố gắng nhiều trong việc khắc phục tồn tại về nghiệp vụ tuyển sinh;
đảm bảo tuyệt đối quyền lợi ĐKDT, dự thi, ĐKXT của thí sinh.
Thành công của nhiệm vụ tuyển sinh ĐH, CĐ và TCCN năm 2010 là nhờ sự chỉ
đạo sát sao của Bộ GD&ĐT, của Giám đốc Sở, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo
đơn vị ĐKDT, phòng GD&ĐT trong tỉnh, giữa Sở và các trường ĐH, CĐ, TCCN trên
toàn quốc, sự nổ lực hết mình của đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng, luyện thi ĐH, CĐ, sự
chỉ đạo thống nhất, điều hành nhịp nhàng của BCĐ tuyển sinh. Đây cũng là động lực để
chúng ta tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN năm 2011.
Tuy nhiên, kết quả đó vẫn tiếp tục đặt ra và đòi hỏi các nhà trường, cơ sở giáo dục
tập trung tìm những giải pháp mạnh hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà,
giáo dục mũi nhọn ở tất cả các môn thi đại học, cao đẳng, tổ chức tư vấn hướng nghiệp
tích cực và quyết liệt hơn, nhất là đối với những đơn vị có tỉ lệ thí sinh đạt sàn, trúng
tuyển ĐH, CĐ còn thấp hoặc không ổn định hay giảm sút.
Những tồn tại về nghiệp vụ hồ sơ, xử lý dữ liệu máy tính tuyển sinh cần phải được
Thủ trưởng các đơn vị ĐKDT xem xét, làm rõ trách nhiệm cá nhân và những cộng sự liên
quan để không xẩy ra những lỗi nghiêm trọng trong kỳ tuyển sinh năm 2011.
5
Phần thứ hai. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NĂM 2011.
I. NHIỆM VỤ TUYỂN SINH:
1.1. Tuyển sinh ĐH, CĐ. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công
văn số 1014/BGDĐT-GDĐH ngày 02/3/2011 của Bộ GD&ĐT “V/v Phương hướng,
nhiệm vụ công tác tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) năm 2011”, Sở GD&ĐT
hướng dẫn như sau:
1.1.1. Những nội dung bổ sung, sửa đổi Quy chế tuyển sinh năm 2011.
Kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính qui năm 2011 về cơ bản vẫn giữ ổn định theo
giải pháp “3 chung” như các năm trước. So với Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2010
theo Thông tư số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010, có một số điểm mới được
quy định tại Thông tư số 11/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011, tóm tắt như sau:
a. Bổ sung đối tượng ưu tiên trong tuyển sinh theo khoản 1 Điều 5, khoản 3 Điều
7: thí sinh là người khuyết tật không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh
hoạt cá nhân hàng ngày; thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học tại các
trường đại học, cao đẳng Việt Nam;
b. Bổ sung hồ sơ đăng ký xét tuyển theo khoản 2 Điều 8;
c. Bổ sung, sửa đổi một số quy định liên quan việc biên soạn đề thi trắc
nghiệm theo khoản 1 Điều 19, trách nhiệm của cán bộ coi thi môn trắc nghiệm theo
khoản 1 Điều 24; trách nhiệm thí sinh trong phòng thi theo khoản 3, khoản 4 Điều
25, trách nhiệm của hội đồng chấm thi khi xử lý kết quả và làm biên bản chấm
môn thi trắc nghiệm theo khoản 3 Điều 28, việc phúc khảo bài thi trắc nghiệm theo
khoản 4 Điều 30;
d. Bổ sung, sửa đổi một số quy định liên quan đến việc triệu tập thí sinh
trúng tuyển theo khoản 3 Điều 35;
đ. Bổ sung một số quy định liên quan đến việc xử lý cán bộ tuyển sinh vi
phạm Quy chế tuyển sinh theo khoản 1 Điều 40;
Cán bộ tuyển sinh phải nghiên cứu kỹ Quy chế mới hướng dẫn thí sinh chỉ chọn
ngành học, khối thi, trường dự thi, trường có nguyện vọng học đúng vùng tuyển, đã có
thông tin trong cuốn "Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2011".
1.1.2. Về việc đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển, quy trình giao, nhận hồ sơ
ĐKDT, lệ phí ĐKDT và lệ phí dự thi năm 2011: Về cơ bản vẫn giữ nguyên như năm
2010, Sở sẽ gửi văn bản “Hướng dẫn nghiệp vụ công tác tuyển sinh ĐH, CĐ và TCCN
năm 2011” đến các ĐVĐKDT bằng đường bưu điện và công khai trên website của Sở sau
khi triển khai hội nghị tập huấn nghiệp vụ hồ sơ, máy tính tuyến sinh. Có một số điểm
mới sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ ĐKDT theo hệ thống của Sở từ ngày 14/3 đến 17 h 00 ngày
14/4/2011, tại các trường tổ chức thi từ ngày 15/4 đến 17 h 00 ngày 21/4/2011. Sở sẽ quy
định lịch nộp hồ sơ ĐKDT về Sở cho các đơn vị ĐKDT.
- Thời hạn xét tuyển nguyện vọng 2 (NV2) từ 25/8 đến 17 h 00 ngày 15/9/2011 (kéo dài
thêm 5 ngày so với năm 2010). Thời hạn xét tuyển nguyện vọng 3 (NV3) từ 20/9 đến 17 h 00
ngày 10/10/2011 (kéo dài thêm 5 ngày so với năm 2010).
6
- Trong thời hạn quy định, hằng ngày các trường nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển
(ĐKXT) của thí sinh và công bố công khai thông tin về hồ sơ ĐKXT NV2, NV3 của thí
sinh trên website của trường. Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ phải chịu trách nhiệm toàn
diện trong tất cả các khâu: nhận hồ sơ, cập nhật thông tin hồ sơ từng ngày, công bố công
khai các thông tin về hồ sơ ĐKXT để thí sinh được biết các thông tin về hồ sơ ĐKXT
của mình và để xã hội giám sát. Các trường không kết thúc việc nhận hồ sơ và lệ phí
ĐKXT của thí sinh nộp trong thời hạn trên. Tất cả hồ sơ ĐKXT nộp đúng thời hạn; dù
gửi theo phương thức nào đúng quy định đều có giá trị xét tuyển như nhau. Thí sinh chỉ
nộp Giấy chứng nhận kết quả thi có chữ ký và dấu đỏ của trường tổ chức thi mới hợp lệ.
- Sau khi nộp hồ sơ ĐKXT NV2 hoặc NV3, nếu có nguyện vọng, thí sinh có thể
được rút hồ sơ ĐKXT đã nộp để nộp vào trường khác. Các trường tạo điều kiện thuận lợi
cho thí sinh được rút hồ sơ ĐKXT.
1.1.3. Về đợt thi và lịch thi tuyển sinh năm 2011.
- Đợt thi:
a) Đợt I: Ngày 04/7 và 05/7/2011 thi đại học khối A và V.
Thí sinh thi khối V, sau khi dự thi môn Toán, Lý, thi tiếp năng khiếu Vẽ đến ngày
08/7/2011.
b) Đợt II: Ngày 09, 10/7/2011 thi đại học khối B, C, D và các khối năng khiếu.
Thí sinh thi khối năng khiếu, sau khi dự thi các môn văn hoá (Khối H, N thi Văn
theo đề thi khối C; Khối M thi Văn, Toán theo đề thi khối D; Khối T thi Sinh, Toán theo
đề thi khối B; Khối R thi Văn, Sử theo đề thi khối C), thi tiếp các môn năng khiếu đến
ngày 14/7/2011.
c) Đợt III: Ngày 15/07 và 16/7/2011 thi cao đẳng tất cả các khối thi.
Sau khi thi các môn văn hoá, các trường cao đẳng có thi các môn năng khiếu, tổ
chức thi đến 20/7/2011.
Lịch thi, thời gian biểu cho từng buổi thi, thời gian làm bài của mỗi môn thi tuyển
sinh: sẽ được thông báo trong ngày tập trung làm thủ tục dự thi trước ngày thi (xem phụ
lục 4). Ngày giờ tập trung sẽ được thông báo cụ thể trong giấy báo thi của thí sinh.
1.1.4.Về cụm thi: Các cụm thi quốc gia giữ ổn định như năm 2010. Các ĐVĐKDT
hướng dẫn thí sinh xem mặt sau bì đựng hồ sơ ĐKDT theo mẫu của Bộ GD&ĐT.
1.1.5. Về việc đào tạo theo địa chỉ, theo hình thức cử tuyển, tuyển thẳng, ưu tiên
xét tuyển trong tuyển sinh:
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và quy định của UBND tỉnh.
1.2. Tuyển sinh TCCN.
1.2.1. Năm 2011, Bộ quy định công tác tuyển sinh thực hiện tương tự như năm
2010: Tiếp tục thực hiện theo phương thức xét tuyển (trừ các ngành đào tạo năng khiếu)
trên cơ sở kết quả học tập ở phổ thông hoặc kết quả thi tuyển sinh ĐH, CĐ. Các trường
có thể tổ chức xét tuyển nhiều đợt trong năm, tuyển nhiều loại đối tượng theo quy định
với những tiêu chí xét tuyển phù hợp để tuyển sinh theo chỉ tiêu đào tạo đã được phê
duyệt của trường.
Các chính sách ưu tiên khi xét tuyển vào TCCN, công tác hậu kiểm sau tuyển sinh
được thực hiện theo quy chế tuyển sinh TCCN hiện hành.
1.2.2. Việc khai và nộp hồ sơ đăng ký dự thi, dự tuyển (ĐKTS) TCCN năm 2011
như sau:
- Thí sinh có nguyện vọng đăng ký dự tuyển vào TCCN tự kê khai hồ sơ, xin nhà
trường (nếu là học sinh đang học lớp 9, 12) hoặc địa phương (nếu là học sinh tự do) xác
7
nhận rồi tự nộp hồ sơ và lệ phí tuyển sinh về trường đăng ký dự tuyển (qua đường bưu
điện chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại trường).
Nhà trường sẽ gửi các giấy báo cần thiết cho thí sinh qua đường bưu điện. Các ĐVĐKDT
hướng dẫn để thí sinh biết rõ điều này.
- Hồ sơ ĐKTS TCCN gồm 1 túi đựng hồ sơ, phiếu số 1, phiếu số 2 do Sở GD &
ĐT phát hành theo theo mẫu thống nhất của Bộ GD & ĐT, 3 ảnh chân dung cỡ 4x6 cm
được chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ ĐKTS (mặt sau ảnh ghi họ tên,
mã ĐVĐKDT, 1 ảnh dán vào hồ sơ, 2 ảnh bỏ vào 1 bì nhỏ trong túi đựng hồ sơ), 3 phong
bì đã dán sẵn tem, ghi rõ họ, tên, địa chỉ của thí sinh.
Ngoài hồ sơ ĐKTS này, nếu thí sinh đăng ký vào trường tuyển sinh theo hình thức
xét tuyển (không tổ chức thi) thì các em phải gửi các loại giấy tờ cần thiết khác (theo tiêu
chí xét tuyển và thời gian nhận hồ sơ của trường) về trường đăng ký dự tuyển. Tiêu chí
xét tuyển và thời gian nhận hồ sơ của từng trường được thông báo trong cuốn “Những
điều cần biết về tuyển sinh TCCN năm 2011” (NĐCB) do Bộ GD&ĐT phát hành. Các
ĐVĐKDT hướng dẫn học sinh xem kỹ yêu cầu về các loại giấy tờ làm căn cứ xét tuyển
kèm theo hồ sơ quy định trong NĐCB để nộp đầy đủ, kịp thời.
1.2.3. Thực hiện chế độ báo cáo tuyển sinh.
Các trường và cơ sở đào tạo TCCN thuộc tỉnh thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường chịu trách nhiệm trước Bộ và Sở GD&ĐT về
thời gian báo cáo và các nội dung báo cáo theo quy định.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Sở yêu cầu các trường, các ĐVĐKDT quán triệt thực hiện những giải pháp cơ bản,
trọng tâm sau:
1. Thành lập “Ban Chỉ đạo công tác tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN” các cấp năm
2011 và quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo (BCĐ):
2.1.1. Giám đốc Sở ra Quyết định thành lập “Ban Chỉ đạo công tác tuyển sinh
ĐH, CĐ, TCCN” năm 2011 cấp Sở, quy định chức năng nhiệm vụ của Ban này để thuận
lợi cho chỉ đạo, điều hành chung công tác tuyển sinh toàn tỉnh.
2.1.2. Đối với các đơn vị đăng ký dự thi:
a. Thủ trưởng các ĐVĐKDT ra quyết định thành lập “Ban Chỉ đạo công tác tuyển
sinh ĐH, CĐ, TCCN” cấp cơ sở tại đơn vị mình. Bộ phận thường trực BCĐ có ít nhất 3
người, gồm: Thủ trưởng đơn vị làm Trưởng ban chịu trách nhiệm và điều hành chung, 01
Phó trưởng ban phụ trách công tác tuyên truyền, tư vấn tuyển sinh, 01 Phó trưởng ban
phụ trách công tác nghiệp vụ hồ sơ tuyển sinh, các thành viên khác của BCĐ là cán bộ
phụ trách hồ sơ, máy tính tuyển sinh của đơn vị, giáo viên chủ nhiệm các lớp 12.
b. BCĐ cấp cơ sở có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Cung cấp tài liệu, tư liệu và chỉ đạo tuyên truyền về tuyển sinh; tổ chức giải đáp
thắc mắc của học sinh và nhân dân, nhằm tạo thuận lợi cho các em trong việc ĐKDT,
ĐKXT; phối hợp chặt chẽ với các trường ĐH, CĐ, TCCN, CĐN, TCN của tỉnh trong
việc tư vấn, định hướng để các trường tuyển đủ chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng sinh viên,
học sinh nhập học.
- Thu nhận, xử lý, nhập dữ liệu về hồ sơ ĐKDT của đơn vị mình theo chương trình
máy tính tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN của bộ GD&ĐT; bảo đảm nhập đúng, đủ dữ liệu,
đúng cấu trúc, đúng trình tự.
Căn cứ vào lịch công tác tuyển sinh của Sở, các đơn vị tự xây dựng lịch công
tác tuyển sinh cho đơn vị mình để chủ động hoàn thành mọi công việc một cách chính
8
xác, an toàn và đúng tiến độ quy định. Tuyệt đối không được chậm trễ. Nếu có lý do đặc
biệt, phải báo cáo Thường trực BCĐ của Sở.
- Nhận, xử lý và phân phát đến thí sinh các loại hồ sơ, tài liệu, giấy báo thi, báo
điểm, chứng nhận kết quả tuyển sinh do Sở và các trường chuyển đến;
- Thường xuyên kiểm tra tiến độ, nội dung thực hiện công tác ĐKDT, ĐKXT của
học sinh, xử lý nghiệp vụ của cán bộ tham gia công tác tuyển sinh của đơn vị.
- Cử người cập nhật thông tin hàng ngày về công tác tuyển sinh năm 2011 do BCĐ
tuyển sinh của Sở gửi qua website của Sở, qua e-mail của các đơn vị do Sở cấp theo tên
miền: @moet.edu.vn. Các ĐVĐKDT phải gửi email trả lời về địa chỉ:
- Tổng hợp kết quả tuyển sinh; lập danh sách học sinh đơn vị mình ĐKDT,
ĐKXT vào các trường TCCN để phân tích tình hình phân luồng học sinh theo yêu cầu
của Sở (sẽ có văn bản hướng dẫn sau).
- Gửi Quyết định thành lập “Ban Chỉ đạo công tác tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN”
cấp cơ sở năm 2011 về phòng GDCN-Sở GD&ĐT trước ngày 25/3/2011. Danh sách kèm
theo Quyết định ghi rõ: họ và tên, chức vụ, nhiệm vụ được phân công trong công tác
tuyển sinh.
- Lãnh đạo và cán bộ làm hồ sơ, máy tính tuyển sinh phải tham gia đầy đủ các
buổi hội nghị, tập huấn nghiệp vụ do sở GD&ĐT tổ chức.
- Các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng ĐVĐKDT giao.
Nhiệm vụ cụ thể từng thành viên do Trưởng BCĐ quy định.
c. Để khắc phục tình trạng thiếu điện trong thời gian xử lý nghiệp vụ trên hồ sơ
ĐKDT, Ban chỉ đạo cấp Sở sẽ làm việc với Sở Điện lực để được cấp điện trong thời gian
phù hợp với lịch tuyển sinh. Ban chỉ đạo cấp cơ sở phải chủ động liên hệ trực tiếp với
Ban Điện lực địa phương để được cấp điện liên tục trong những ngày nhập dữ liệu tuyển
sinh. Ngoài ra, các đơn vị phải chủ động dự phòng các nguồn điện khác để không ảnh
hưởng đến việc nhập dữ liệu, kiểm dò…
Công tác chỉ đạo phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời, công khai, thông suốt thông tin
đến học sinh, xử lý tình huống về tuyển sinh nhanh, gọn, chính xác, đúng quy trình, đảm
bảo quyền lợi chính đáng của học sinh. Triệt để ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin
trong xử lý tuyển sinh.
Khi cần thiết, bộ phận Thường trực BCĐ cấp cơ sở báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
kịp thời về Thường trực BCĐ tuyển sinh của Sở, hạn chế ở mức thấp nhất các sai, sót,
thất lạc trong quá trình thực hiện công tác tuyển sinh.
2.1.3. Đối với các phòng GD & ĐT huyện, thị, thành phố:
- Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
công tác tư vấn hướng nghiệp học sinh tốt nghiệp THCS vào TCCN, TCN, CĐN năm
2010; đặt mục tiêu phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS vào TCCN, TCN, CĐN năm
2011;
- Tổ chức các buổi tuyên truyền trong các trường THCS thuộc quyền quản lý, các
tổ chức, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh và nhân dân về nội dung công tác tuyển sinh
TCCN, CĐN, TCN năm 2011, nhất là hệ tuyển sinh học sinh tốt nghiệp THCS để xã hội,
nhân dân, học sinh biết và tham gia đúng nguyện vọng;
Hướng dẫn đối tượng này nộp hồ sơ ĐKTS về các trường theo thời hạn quy định
của từng trường.
9
- Phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn, các ĐVĐKDT trên địa bàn để thu thập
số liệu, tổng hợp kết quả tuyển sinh năm 2011, lập danh sách học sinh đơn vị mình
ĐKDT, ĐKXT vào các trường TCCN (tuyển sinh học sinh tốt nghiệp THCS) để phân
tích tình hình phân luồng học sinh theo hướng dẫn của Sở (sẽ có văn bản sau).
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thế giới
nghề nghiệp, đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp, chọn trường, khối, ngành
phù hợp.
a. Thủ trưởng các ĐVĐKDT cần giao trọng trách cho giáo viên chủ nhiệm lớp
làm tốt công tác tư tưởng với cha mẹ học sinh, nắm sát thực tế năng lực, sở trường, năng
khiếu, sức khoẻ học sinh, làm tốt công tác tư vấn hướng nghiệp cho các em để mỗi em
nhận thức được rằng:
- Nếu em có học lực trung bình, chỉ nên nộp hồ sơ ĐKXT vào các trường Trung
cấp chuyên nghiệp, trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề,
- Nếu em có học lực trung bình khá, chỉ nên nộp hồ sơ ĐKDT vào trường CĐ;
- Chỉ những em có học lực khá, giỏi, năng khiếu tốt mới nộp hồ sơ ĐKDT ĐH;
- Cần tìm hiểu kỹ thông tin Chuẩn đầu ra của ngành/trường đào tạo trên website
của trường để làm một căn cứ quan trọng khi quyết định lựa chọn ngành/trường ĐKDT.
- Khi đã quyết định chọn hệ học (ĐH, CĐ, TC), cần chọn ngành, khối, trường phù
hợp năng lực học tập của mình, tránh chọn trường, ngành dự thi theo cảm tính, phong
trào;
- Hiện nay, học CĐ hay TC đều có cơ hội liên thông lên ĐH tùy vào sự nổ lực học
tập, rèn luyện của bản thân và điều kiện kinh tế gia đình. Đó là con đường chắc chắn và
kinh tế đối với các em và gia đình.
b. Các đơn vị chỉ đạo cán bộ tuyển sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp cuối cấp thường
xuyên cập nhật thông tin trả lời những thắc mắc về tuyển sinh trên báo Dân trí điện tử và
cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT để tham khảo, trả lời thắc mắc của học sinh,
hướng dẫn các em cách tìm kiếm và tiếp cận thông tin tuyển sinh.
Các đơn vị cần đặt ra mục tiêu phấn đấu nâng tỷ lệ thí sinh đạt điểm sàn ĐH,
CĐ/tổng số thí sinh dự thi sát hợp với chất lượng dạy, học tại đơn vị, phấn đấu vào tốp
200 trường hạng Quốc gia theo chỉ số E(x) 3 môn thi. Những kết quả này sẽ đạt cao nếu
nhà trường chỉ đạo tốt việc nâng cao chất lượng dạy ôn thi ĐH, CĐ, chỉ đạo quyết liệt
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm quan tâm làm tốt những nội dung trên, hạn chế tối đa thí
sinh học lực xếp loại trung bình vẫn ĐKDT đại học, cao đẳng.
3. Tích cực chỉ đạo nâng cao chất lượng các môn thi ĐH, CĐ.
Các đơn vị cần phân tích kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ hằng năm theo khối thi, môn
thi để so sánh, đối chiếu, đề ra những biện pháp nâng cao chất lượng tại đơn vị. Đồng
thời, cần chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, cách thức tổ chức đánh giá, phối hợp
giáo viên bồi dưỡng, phụ đạo, tổ chức thi thử, tập dượt các môn thi trắc nghiệm cho học
sinh… với các trường lân cận.
4. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN năm
2011 của Bộ và những Quy định về nghiệp vụ tuyển sinh của Sở GD&ĐT.
Tích cực làm tốt công tác chuẩn bị mọi mặt để triển khai công tác tuyển sinh. Giáo
dục cho học sinh ý thức trung thực, tự giác trong việc thực hiện Quy chế tuyển sinh, tránh
tình trạng thí sinh Hà Tĩnh vi phạm Quy chế trong kỳ thi ĐH, CĐ, TCCN.
Ban chỉ đạo tuyển sinh của các ĐVĐKDT phải nghiên cứu kỹ Quy chế và các tài
liệu, văn bản về tuyển sinh năm 2011 để thực hiện đúng, tránh những lỗi sai, sót nghiêm
10
trọng như đã nêu ở phần đầu văn bản này. Đặc biệt lưu ý thí sinh những nội dung sửa đổi,
bổ sung của Quy chế, của việc ĐKDT, ĐKXT liên quan đến thí sinh. Việc thu, nhận và
nộp hồ sơ, lệ phí tuyển sinh của học sinh phải đúng quy định, đúng tiến độ thời gian; nhất
thiết phải ghi lại địa chỉ, điện thoại của thí sinh để liên lạc khi cần thiết (nếu thí sinh
không có số điện thoại nhà riêng, ghi rõ điện thoại của gia đình người thân hoặc Uỷ ban
nhân dân xã, phường nơi thí sinh thường trú).
Khi tiếp nhận được những thông tin về sai, sót của thí sinh trong quá trình ĐKDT,
dự thi (nếu có) cần kịp thời kiểm tra, đối chiếu và liên hệ với BCĐ tuyển sinh của Sở để
tìm biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo quyền lợi được ĐKDT, được dự thi cho mọi
đối tượng thí sinh theo quy định. Tuyệt đối không giới thiệu, đề nghị học sinh, người nhà
các em gián tiếp hoặc trực tiếp gặp BCĐ của Sở khi chưa được phép của Thường trực
Ban chỉ đạo.
Trên đây là những nội dung cơ bản về tổng kết công tác tuyển sinh ĐH, CĐ,
TCCN năm 2010, triển khai nhiệm vụ tuyển sinh năm 2011. Sở yêu cầu các đơn vị thực
hiện nghiêm túc, đúng lịch thời gian. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì vướng mắc
hoặc chưa rõ, xin liên hệ với Sở để được hướng dẫn hoặc giải quyết kịp thời theo các địa
chỉ sau:
- Trực Lãnh đạo:
Phó Giám đốc: ông Dũng, ĐTCQ: 0393.693.489, DĐ: 0934.288.588;
- Trực phụ trách tuyển sinh:
Trưởng phòng GDCN: ông Lai, ĐTCQ: 0393.851.186, DĐ: 0983.859.337;
Email: hoặc
- Trực xử lý nghiệp vụ:
+ Hồ sơ các trường ĐH, CĐ, TCCN phía Bắc:
Bà Diệp - Phó trưởng phòng GDCN, ĐTCQ: 0393.892.827, DĐ: 0912.085.603;
Bà Minh - CV phòng GDCN, ĐTCQ: 0393.892.827, DĐ: 0915.959.965;
+ Hồ sơ các trường ĐH, CĐ, TCCN phía Nam:
Ông Quang- Phó TPGDCN, ĐTCQ: 0393.891.845, DĐ: 0984.070.068;
+ Xử lý dữ liệu máy tính:
Ông Hiếu - CV phòng KT&KĐCL, DĐ: 0982.150.164.
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC
- Các đơn vị ĐKDT (để thực hiện); PHÓ GIÁM ĐỐC
- Các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh;
- Các vụ: GDĐH; GDCN Bộ GD&ĐT (để b/c);
- Giám đốc, các PGĐ; (Đã ký)
- TP: GDTrH, GDTX, KT-KĐCL,
T.Tra, CVP, TTCĐN, Website ngành;
- Lưu VP, GDCN. Trần Trung Dũng
11
12