Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích sơ đồ nguyên lý của radar FURUNO Fr1510 MK3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.78 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Tran
g
SƠ ĐỒ I: KHỐI THU PHÁT VÀ BỨC XẠ CỦA RADAR (SCANNER UNIT) 2
I. Giới thiệu 2
II. Phân tích sơ đồ 3
2.1. Modulator: khối điều chế xung 3
2.1.1. Tác dụng linh kiện 3
2.1.2. Nguyên lý hoạt động 4
2.2. Mod trigger: khối tạo xung điều khiển 5
2 2.1. Tác dụng linh kiện 5
2.2.2. Nguyên lý hoạt động 5
2.3. Các mạch phụ trợ khác 6
2.3.1. If Amplifier: khối khuếch đại trung tần 6
2.3.2. STC circuit: mạch khử nhiễu biển, nhiễu mưa. 6
2.3.3. Bearing Signal gen. : Khối tạo xung Bearing 6
SƠ ĐỒ II: MẠCH KHUẾCH ĐẠI TRUNG TẦN. 7
I. Giới thiệu chung. 7
II. Phân tích sơ đồ. 8
2.1. Tách dụng linh kiện. 8
2.2.Phân tích sơ đồ. 8
SƠ ĐỒ III: MẠCH CHỈ BÁO CRT. 10
I. Giới thiệu chung. 10
II. Phân tích sơ đồ 10
2.1. Tác dụng linh kiện 10
2.2. Phân tích sơ đồ 10
SƠ ĐỒ IV: MẠCH KHỬ NHIỄU BIỂN, NHIỄU DO MƯA 12
* Giới thiệu chung 12
SƠ ĐỒ V: BIF-4879 (MẠCH KHUẾCH ĐẠI TRUNG TẦN) 13
* Giới thiệu chung 13
SƠ ĐỒ VI: RADAR DISPLAY UNIT (KHỐI CHỈ BÁO RADAR) 14


* Giới thiệu chung 14
KẾT LUẬN 15
1
SƠ ĐỒ I. KHỐI THU PHÁT CỦA RADAR (SCANNER UNIT)
I. Giới thiệu chung
Máy phát của một trạm radar tàu biển bao gồm các phần tử cơ bản như trong hình:
Mạch tạo sóng siêu cao là một bộ tạo dao động siêu cao, công suất tự kích. Trong dải
sóng cm và mm người ta dùng một đèn điện tử chân không, hai cực đặc biệt gọi là manhetron.
Dao động của bộ dao động dùng manhetron được điều khiển bằng khống chế điện áp anode của
đèn. Manhtron chỉ tạo ra các dao động siêu cao khi anode được cấp áp, dao động này chấm khi
điện áp khi điện áp anode không còn nữa.
Như vậy mạch cấp áp anode cho manhetron có thể coi như một mạch điều chế biên độ
và các xung điều chế chính là các xung điện áp cấp cho anode của đèn. Đương nhiên, bộ điều
chế xung được khống chế bởi các xung vuông có độ rộng và tần số lặp lại tương ứng với các
thang đo khác nhau của trạm radar cho trước. Các xung khống chế này được gọi là các xung
đồng bộ vì chúng thường được tạo ra từ một bộ tạo xung cuẩn và dùng để khống chế hoạt động
của nhiều mạch khác nhau trong trạm radar. Nguồn cung cấp cho máy phát radar bao gồm
nguồn cao áp của mạch điều chế và nguồn điện áp nung nóng cho sợi đốt của đèn manhetron.
Mạc điều chế xung có sơ đồ khối và dạng xung điều chế như sau:
Sơ đồ khối mạch điều chế xung Dạng xung điều chế
Khi khóa K hở, phần tử tích năng lượng được nạp qua phần tử hạn chế và phần tử Sun.
Khi khóa K đóng, phần tử tích năng lượng phóng điện lúc đầu qua khóa K và phần tử Sun. Khi
điện áp trên phần tử Sun đạt giá trị U
a
manhetron dẫn điện, phần tử tích năng phóng điện qua
đèn, tạo nên một xung dòng có dáng gần giống xung điện áp, nhưng có biên độ và độ rộng nhỏ
hơn một chút. Kết quả trong quá trình phóng, trên đèn manhetron có một xung điện áp với độ
rộng xác định.
2
II. Phân tích sơ đồ

Sơ đồ gồm các khối như sau:
- MODULATOR : Khối điều chế xung
- Mod trigger : Khối tạo xung điều khiển.
- If Amplifier: khối khuếch đại trung tần.
- STC circuit: mạch khử nhiễu biển, nhiễu mưa.
- Bearing Signal gen. : Khối tạo xung Bearing
Ngoài ra còn có mạch tạo sóng siêu cao là đèn manhê-tron.
* Các đầu ra của mạch SCANNER UNIT:
(1) A/C Rain: đưa tới khối khử nhiễu biển, khử nhiễu mưa.
(2) DI MONITOR: đưa tới màn hiển thị.
(3) TUNING IND: Mức tín hiệu thu về, điều chỉnh cộng hưởng của mạch.
(4) TX TRIGER: Xung đồng bộ phát.
(5) Gain: Điều chỉnh hệ số khuếch đại.
(6) STC: khử nhiễu biển, nhiễu mưa.
(7) Tuning: tín hiệu điều hưởng.
(8) MAG.CUR: dòng manhetron.
(9) TP GND: điểm đo.
(11) TX HV: điện áp cao phát đi.
(10) và (12): Cách điện.
(13) PULSE W2: điều chỉnh độ rộng xung.
(14) và (15) 9V HOT; 9V COLD: điện áp cấp cho đèn.
(16) và (17) +12V, -12V: điện áp cấp cho vi xử lý.
(18) PULSE W1: điều chỉnh độ rộng xung.
(19) và (20) GND: dây nối mát
(21) HEADING: xung Heading
(22) BEARING: xung Bearing.
(23) và (25): Motor + -: điện áp cấp cho motor radar.
(24) và (26): để trống.
(27) GND: điện áp vỏ ống dẫn sóng 0V.
(28) IF OUT: tín hiệu trung tần trong ống dẫn sóng.

2.1. MODULATOR: khối điều chế xung
2.1.1. Tác dụng linh kiện.
- L801: là phần tử hạn chế dòng chống quá tải vào mạch.
- CR801: là phần tử diode bảo vệ nguồn cao áp, chặn năng lượng tích thoát phóng ngược
nói cách khác chỉ cho dòng đi theo một chiều vào.
- C801 (0,47/400V): tụ có chức năng lọc nhiễu các thành phần biến đổi nhanh.
- CR802 và R815: là các thành phần ngắn mạch.
- R816, C802, C803: cũng là các thành phần biến đổi nhanh lọc xung do các lần phóng
nạp.
3
- R817,L802: là các phần tử tránh đột biến khi cuộn dây làm chậm và khi khoa K ngắn
mạch không cho năng lượng quay trở về nguồn cấp.
- Các mắt lọc trong đường dây làm chậm : từ tụ C812- C816: được điều khiển bởi
cácrơle K801, K802, K803 đóng mở các tiếp điểm để thay đổi thang đo hay độ rộng của xung.
- Các diode : CR805, CR806,CR818: lắp song song với mỗi rơle: để dập các điện áp
ngược trên rơle (do hiện tượng tích thoát năng lượng).
- Trên đường dây làm chậm và đóng mở role ,tụ C811 tích thoát năng lượng đưa vào
cuộn sơ cấp của biến áp gây hiện tượng cảm ứng dòng .
- Phần tử Sun: gây hiện tượng tự cảm cả bên sơ cấp và thứ cấp, phần tử Sun được đặt
bên thứ cấp nơi trực tiếp đưa váo đèn magetron: tránh hiện tượng quá tải , ngắn mạch gây chặp,
cháy. Như vậy điện áp đưa vào katot là âm, khi nó là (+) thì điện áp sẽ đưa ra Sun.
- Các khóa K điều khiển : quá trình đóng mở nhờ vào xung điều khiển từ mạch MOD
TRIGGER.
- Khi hết năng lượng : dòng sẽ giảm làm Thyristor đóng.
Q884: là transitor được điều khiển bởi dòng qua CR807 và cấp áp qua R803, thành phần
này dùng để đo năng lượng bức xạ (điện áp là lớn hay nhỏ, Magetron làm việc kém hay tốt).
- Điện trở R803: khi năng lượng đi qua nó sẽ gây sụt áp dẫn đến điều khiển điện áp trên
sợi đốt: từ 9V HOT tới 9V COLD qua triết áp R812 điều chỉnh điện áp thông qua R814, T801
cấp cho sợi đốt của đèn.
- Cuộn biến áp: cuộn chặn cao tần không cho đưa qua sợi đốt gây cháy hỏng, T801 lấy

điện áp cấp cho Katot đèn Mangetron.
- Mạch K lấy điện áp gây sụt áp qua điện trở R803 được nắn dòng và đưa về bazo của
transitor.
- Khi nhận được dòng lớn thì transitor thông nhiều điều khiển cơ cấu chỉ báo của đèn và
ngược lại.
2.1.2. Nguyên lý hoạt động.
Nguồn cao áp TX-HV đi qua các phần tử hạn chế bao gồm cuộn dây L801 và diot
CR801. Cuộn dây L801 dùng để hạn dòng nạp cho phần tử tích thoát nhằm kéo dài quá trình
tích để không gây đột biến từ nạp sang phóng và ngược lại. Diot CR801 để chặn không cho
năng lượng xoay chiều ngược lại.Tiếp theo năng lượng qua cuộn dây L802 để tích năng lượng
từ từ không tạo ra đột biến .
• Quá trình tích năng lượng :
+ Trường hợp Rơle mở : lúc này chưa có tiếp điểm nào đóng , năng lượng chỉ được tích
vào tụ C811 rồi đi thẳng xuống sơ cấp của biến áp để trở về âm nguồn TX-HV.
+ Trường hợp có rơle đóng: nếu chỉ có 1 rơle đóng, chẳng hạn rơle đầu tiên đóng làm
tiếp điểm K801 đóng thì năng lượng được tích vào tụ C811 và C819.Nếu có 2 hoặc cả 3 rơle
cùng đóng thì năng lượng được tích vào các mắt tạo thành đường dây làm chậm.Năng lượng đi
tới các tiếp điểm của rơle sang chung đường với C811 đến sơ cấp của biến áp để trở về âm
nguồn TX-HV.
- Quá trình phóng năng lượng : khi có xung tác động vào làm thyristor thông . Lúc này,
năng lượng từ cuộn dây làm chậm thyristor về mass đến sơ cấp của biến áp về âm của tụ.
Nếu có đột biến xảy ra ở sơ cấp của T801 sẽ sinh ra suất điện động cảm ứng lớn là điện
áp cấp cho đèn.
Phần tử sun C815 và C804 ngắn mạch khi có hiện tượng tự cảm trên cuộn dây thứ cấp.
4
Khi biến đổi nhanh thì tuk C807 ngắn mạch 2 đầu dây thứ cấp để nối với phần tử sun
làm cả 2 cuộn ngắn mạch phần tử yếu xung do hiện tượng tự cảm gây lên.
Khi thành phần 1 chiều 2 cuộn độc lập cấp cho sợi đốt của đèn thì khóa K801, K802,
K803 đóng tiếp điểm làm thời gian quá trình phóng năng lượng thay đổi dẫn đến độ rộng xung
thay đổi.

2.2. MOD TRIGER: khối tạo xung điều khiển.
2.2.1. Tác dụng linh kiện.
- Các Transistor Q880, Q881, Q882 cùng với các mạch logic U852 có tác dụng điều
khiển sự đóng ngắt của các Role K801 K802 K803 để thay đổi số mắt lọc LC từ đó dân tới thay
đổi thời gian phóng nạp năng lượng do đó thay đổi thang đo của Radar.
- Các Transistor Q850 và Q853 kết hợp với U850 (T-flipflop) để tạo xung điều khiển
Thysistor CR813.
2.2.2. Nguyên lý hoạt động.
* Xét mạch điều khiển các Role:
Mạch sẽ tạo ra 3 trạng thái khác nhau của 3 role tùy vào tín hiệu đầu vào chân 9
(PULSE W1) và chân 10 (PULSE W2)
Giả sử: Tín hiệu đầu vào chân 10 (PULSE W2) là a có mức logic là “0” hoặc “1”
Tín hiệu đầu vào chân 9 (PULSE W1) là b có mức logic là “0” hoặc “1”
Tín hiệu ra thể hiện là sự đóng mở của các role K801, K802, K803 tương ứng là x
1
, x
2
,
x
3
. Khi khóa K mở thì x
i
có mức logic là 0, khi K đóng thì x
i
có mức logic là 1 (i=1,2,3)
* PULSE W2 là thành phần điều chỉnh độ rộng xung được lấy ra từ chân 13 của
RTB801. Cấp xung thông qua R880, R881, C880, R893, cho vào mạch OR(U852) với đầu ra
đảo tiếp tục được đưa vào mạch OR với đầu vào đảo,một đầu vào đảo nữa được lấy ra từ chân
15 của U852 đưa vào U853 được tín hiệu ra thông qua điện trở R884 để đưa vào chân bazơ
của transitor Q880 tạo ra xung điều khiển việc đóng mở của K801.

* Cũng từ PULSE W2trên U852 với đầu ra đảo tín hiệu đượctrích một phần đưa
vào chân số 5 mạch OR(U852) với đầu vào đảo, được tín hiệu ở chân số 4 thông qua điện trở
R885 để đưa vào chân bazơ của transitor Q881 tạo ra xung điều khiển việc đóng mở của K802.
* PULSE W1 là thành phần điều chỉnh độ rộng xung được lấy ra từ chân 18 của
RTB801. Cấp xung thông qua R882,C881,R883,R894 cho vào mạch OR(U852) với đầu ra đảo
tiếp tục được đưa vào mạch OR với đầu vào đảo đưa vào U853 với đầu ra đảo trên chân số 11
và đưa vào chân số 7 đảo của OR thông qua điện trở R866 để đưa vào chân bazo của transitor
Q882 tạo ra xung điều khiển việc đóng mở của K803. Như vậy thông qua PULSE W1,PULSE
W2, các mạch OR, Not, Nand và các transitor đã tạo ra 4 tín hiệu để điều khiển việc đóng mở
tiếp điểm của các role trên mạch MODULATOR .Dựa vào mạch ta sẽ có: x
1
=a+b; x
2
=b; x
3
=ab
Do đó ta có bảng trạng thái như sau:
a b x
1
x
2
x
3
0 0 0 0 0
0 1 1 1 0
1 0 1 0 0
1 1 1 1 1
* Xét mạch điều khiển Thysistor.
Tín hiệu TX TRIGGER được đưa vào mạch thông qua chân số 6. Sau đó được đưa vào
T-FF thông qua Tran Q850. T-FF làm việc dựa trên nguyên lý: Khi ngõ vào T ở mức '0' thì ngõ

5
ra không thay đổi còn khi ngõ vào t ở mức '1' thì ngõ ra thay đổi mỗi khi có cạnh sườn của
xung CK. Tín hiệu sau đó được đưa qua các Tran Q853 và Q854 để khuếch đại tín hiệu lên đủ
lớn đưa vào điều khiển Thysistor.
3. Các mạch phụ trợ khác.
3.1. If Amplifier: khối khuếch đại trung tần.
Mạch khuếch đại trung tần dùng anten thu tín hiệu qua bộ dao động nội ,tín hiệu này
được đưa đến các bộ trộn U801 RU5072 để điều chế tín hiệu tạo ra: IF OUT, nguồn +5V, DI
MONIT, đưa đến bộ khuếch đại trung tần ,tại đây gồm có:
- Điện áp TUNING : từ khối DISPLAY điều chỉnh điện dung trên diode biến
dung( GUN), diode này dùng để thay đổi tấn số,
- DI MONITOR : bộ phận với chức năng chỉ báo trên màn hình , cụ thể chỉ báo các tín
hiệu cộng hưởng thu được từ mục tiêu
- Điện áp nguồn 5V: cung cấp nguồn cho bộ trộn ( IC số thường dùng).
- GAIN/ STC : bộ tự điều chỉnh khuếch đại.
3.2. STC circuit: mạch khử nhiễu biển, nhiễu mưa.
Nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của nhiễu tới tín hiệu. Giúp cho việc thu tín hiệu được chính
xác, quyết định chất lượng của Radar.
3.3. Bearing Signal gen. : Khối tạo xung Bearing
Tạo xung phương vị hoặc Bearing để đồng bộ tốc độ quay của anten với tốc độ quét của
tia quét. Xung HEADING 5801 : thực chất lá xung điều khiển đóng mở công tắc tạo xung
chuẩn , nhờ đó ta xác định được hướng mũi tàu.
U 901: là một diode phát quang, transitor quang này gồm một đĩa quay có lỗ ,khi có ánh
sáng chiếu vào lỗ làm hiển thị các xung, từ đó ta xác định được góc phương vị.
Tín hiệu từ U901 được khuếch đại nhờ transitor rồi đưa vào U902 :là các bộ khuếch đại
thuật toán đẩy kéo ghép biến áp dùng 2 bóng khác loại là Q901 và Q902 để khuếch đại cả xung
âm và xung dương, cuối cùng tạo ra xung quét BEARING.
6
SƠ ĐỒ II. MẠCH KHUẾCH ĐẠI TRUNG TẦN (IF AMP BIF- 5668)
I. Giới thiệu chung.

Cũng như trong các máy đổi thu đổi tần khác, mạch khuếch đại trung tần của máy thu
radar là mạch khuếch đại ở tần số trung gian, thấp hơn tần số thu và cao hơn tần số tín hiệu
băng gốc (sau tách sóng thị tần). Tầm xa hoạt động, khả năng phân giải cũng như các thông số
khai thác khác của trạm khai thác phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất của các mạch khuếch đại
trung tần này.
Những chỉ số chất lượng cơ bản của mạch khuếch đại trung tần trong các máy thu radar
có thể kể ra như: tần số trung gian, dải thông của mạch, hệ số khuếch đại,thời gian phục hồi độ
nhạy, độ ổn định của các thông số và độ tin cậy của các chế đọ công tác. Một số chỉ tiêu chất
lượng quan trọng của các mạch khuếch đại trung tần trong các máy thu thông tin hay truyền
hình: như độ chọn lọc theo kênh không đóng vai trò thật quan trọng trong các máy thu radar,
bởi trong các máy thu radar nhiễu dạng cơ bản chỉ là tạp âm do nội trở của anten và hốc cộng
hưởng đầu vào gây nên.
Việc lựa chọn tần số trung gian cho máy thu radar dựa trên các cơ sở như sau: Đảm bảo
tính đối xứng cho các mạch cộng hưởng, giảm thiểu tạp âm do mạch ngoại sai mang vào, dễ
dàng phân tách các thành phần tín hiệu thị tần (video signal) và tín hiệu ở tần số trung gian
(trung tần) ở cửa ra của mạch tách sóng, cải thiện chế độ công tác của hệ thống tự đọng điều
chỉnh tần số, đẩm bảo chế độ công tác ổn định cảu tầng khuếch đại trung tần. Xuất phát từ
những quan điểm trên, tần số trung gian của máy thu được chọn trong phạm vi 15-90 MHz. Đối
với radar hàng hải ở dải sóng centimet và milimet người ta chọn từ 30-60 MHz. Nếu như
khhong có yêu cầu quá cao cho độ chính xác xác định tọa độ mục tiêu, dải thông của mạch
trung tần được chọn sao cho đảm bảo đọ nhạy cực đại là:
fk
x
kx
f ∆+=∆ 2
τ
.
Trong đó: k
x
là hệ số phụ thuộc vào dạng của xung điều chế, với xung vuông và k

x
=
1,27 với xung hình chuông

f
k
độ lệch tần số trong phạm vi điểu chỉnh tần số thu của mạch tự
động điều chỉnh tần số AFC.
Nếu máy thu radar đảm bảo đọ chính xác cao trong xác đinh tọa độ mục tiêu thì dải
thông của mạch khuếch đại trung tần được chọn theo giá trị cho phép của thời gian xác lập và
đọ trễ sườn xung: t
y

f=0.7
÷
1. Nếu đề cập cả hệ thống tự động điều chỉnh tần số AFC dải
thông của mạch khuếch đại trung tần được xác định:

f=0.7
÷
1/t
y
+2

f

Trong các máy thu đổi tần hệ số khuếch đại của toàn thiết bị thường do các tầng khuếch
đại trung tần quyết định, do đó các tầng khuếch đại thường từ 3 đến 5 tầng, khi đó hệ số khuếch
đại có thể đạt 100-110 dB (>1000 lần). Các mạch khuếch đại trung tần thường là các mạch
khuếch đai có tải là các mạch cộng hưởng hay lệch cộng hưởng.

Các mạch cộng hưởng thường có đặc tính cộng hưởng tổng, có tính chọn lọc cao hơn
song đặc tính pha và độ bằng phẳng đỉnh xung lại kém hơn, khả năng đồng chỉnh cũng khó
7
hơn. Các mạch khuếch đại trung tần lệch cộng hưởng thì ngược lại. tuy khả năng chọn lọc có
kém hơn nhiều, đặc tính pha của chúng rất tốt. Chính vì vậy thương được sử dụng trong các
máy thu hình.
II. Phân tích sơ đồ
2.1. Tách dụng linh kiện.
U602: Mạch khuếch đại thuật toán.
CR602: Khi CR602 khóa (không thông) coi như dây nối với tụ
Khi CR602 thông coi như cuộn dây nối đất thông với R675, R610, qua C678, C618. Nó
làm thay đổi độ rộng băng, tần số cộng hưởng, biên độ dặc tính tần số.
Q602, Q601 được ghép biến áp với nhau để mở rộng dải thông
Q603: hoạt động như một cái điốt
Q603, Q604 được ghép với nhau để tạo thành mạch tách sóng, giữa 2 chu kỳ có một cái
thông và một cái không thông.
Tín hiệu đưa qua Q605 mạch khuếch đại nối colecter chung, nếu trở kháng ra càng nhỏ
-thì dòng càng lớn, giúp phối hợp trở kháng trên đường dây.
Đầu vào khối IF AMPLIFILER gồm các tín hiệu:
- IF IN: tín hiệu trung tần vào.
- TUNE: điều hưởng.
- GND : đất.
- Nguồn 5V
- Di Monit: (dislay monitor): hiển thị tín hiệu.
BAND WIDTH: thay đổi độ rộng của băng
2.2. Phân tích sơ đồ.
Tín hiệu đầu vào IF IN được đưa vào mạch khuếch đại IF AMPLIFILER. Đầu tiên nó
đi qua tụ C601( Nếu tín hiệu này quá lớn nó sẽ đi qua cuộn cảm xuống đất). Một phần tín hiệu
sẽ được trích để hiển thị giá trị đầu vào trên chân 5. Sau đó nó được chia làm 2 đường tín hiệu.
Đường thứ nhất đi qua transistor Q601 và transistor Q602 để khuếch đại tín hiệu . Hai

transistor này mắc nối tiếp với biến áp T602 để đến tầng sau. Tín hiệu bên thứ cấp của biến áp
có cùng 1 giá trị điện áp 1 chiều nhưng điện áp đặt vào các điốt CR601, CR602, CR603 là khác
nhau nên các điốt này sẽ khóa và thông khác nhau . Điều này sẽ làm tần số của khung cộng
hưởng thay đổi hay chính là làm thay đổi độ rộng băng tần nên tín hiệu này sẽ được đưa qua
L609 đưa tới đường tín hiệu BAND WITDTH; cấp các mức điện áp khác nhau vào chân số 7,
qua các điện trở R675, R610, R606 khác nhau để thay đổi điện áp đặt vào các đi-ốt, từ đó thay
đổi tần số cộng hưởng của khung, nên thay đổi được độ rộng băng.
Tín hiệu sau khi qua khung này sẽ được tiếp tục khuếch đại bởi các khuếch đại thuật
toán(KĐTT) U601, U602 ,U60.Tín hiệu đầu vào sẽ đi vào chân số 2 và tín hiệu đầu ra được lấy
ra ở chân số 6 của các KĐTT này. Các KĐTT có tải cộng hưởng mắc nối tiếp với biến áp để
đến tầng khuếch đại tiếp theo.
Để tránh suy hao trên đường ống dẫn sóng (30m) người ta thực hiện tách sóng trên mạch
gồm: Q603,Q604,R632,C647,C647. Q603 có đặc điểm là không mắc chân C, độ nhạy tiếp giáp
cao nên điện trở tiếp giáp nhỏ.Ở cuộn thứ cấp của biến áp mắc nối tiếp với Q604 tín hiệu thu
được sẽ có 2 chu kì. Nếu chu kì tín hiệu ra là âm thì nó sẽ được công với tín hiệu trên R632 có
8
giá trị lớn nên nó sẽ được ngắn mạch xuống đất qua Q603. Còn trường hợp chu kì dương, tín
hiệu có giá trị đủ lớn sẽ làm cho Q604 thông. Tín hiệu sẽ được đưa ra trên chân collector của
Q604 đến L605 và R635 để chặn thành phần cao tần. Khi có tín hiệu cao tần đi qua nó sẽ được
đưa xuống đất qua tụ C678. Tín hiệu sau khi được tách sóng sẽ được khuếch đại dòng trên Q
605 (thích hợp với đường dây dài). Tín hiệu sau cùng sẽ được đưa ra J602 để đến cơ cấu chỉ
báo.
Đường thứ 2 đi qua R648, R647 tới khuếch đại thuật toán U605, U606. KĐTT tín hiệu
được đưa vào chân số 4 và ra ở chân số 8, chân số 5 đưa vào để AGC, đặc điểm là tín hiệu đầu
vào và ra không thay đổi mấy trong dải AGC. Hai KĐTT này được mắc nối tiếp với nhau qua
biến áp T607. Tín hiệu đi qua mạch này để kiểm tra tín hiệu khuếch đại trung tần đưa kết quả
ra TUNE IND (cơ cấu chỉ thị mức tín hiệu cộng hưởng).
Điện áp 5V đầu vào sẽ được cho qua mạch ổn áp nguồn để biến đổi ra điện áp 12V để
cung cấp nguồn nuôi cho các linh kiện trong khối như các KĐTT, transistor.
9

SƠ ĐỒ III. MẠCH CHỈ BÁO CRT (CRT DISPLAY)
I. Giới thiệu chung.
Mạch chỉ báo có nhiệm vụ và chức năng sau:
1.1. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của khối chỉ báo là thể hiện rõ hình ảnh rõ ràng và chính xác các mục tiêu cả
về tầm xa và hướng của chúng .Thông tin về các mục tiêu xung quanh là tàu được các xung
phản xạ mang lại .Còn các cơ cấu chỉ báo chỉ có nhiệm vụ biến đổi các tín hiệu này thành dạng
thích hợp cho người sử dụng.
Với các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay người ta đã đưa vi xử lí vào để tạo ra các họ
nhớ kí tự chữ,kí tự số cho nâng cao được độ chính xác tính thuận tiện của hệ thống và giảm
thiểu được kích thước ,sự cồng kềnh của thiết bị.
1. 2. Chức năng.
Phát hiện và xác định vị trí mục tiêu trên cơ sở các thông tin về mục tiêu chứa trong
sóng phản xạ thông qua thời gian xuất hiện xung cho khoảng cách mục tiêu,độ rộng của xung
cho độ lớn của mục tiêu,góc phản xạ cho phương vị của mục tiêu điện tử.
Như vậy, cơ cấu chỉ báo của radar thuận tiện nhất là sử dụng cơ cấu chỉ báo hiển thị.
II. Phân tích sơ đồ.
2.1. Tác dụng linh kiện.
- IC41: Toàn bộ mạch dao động và khuếch đại.
- D431: Diode ổn áp, hạn biên để bảo vệ IC41
- Q43, Q44 để khuếch đại.
- T404: biến áp xung, lấy ra điện áp cao áp để đưa vào anode của đèn hình.
- S601: Mạch bảo vệ cho Katot, khi K có áp cao thì nó sẽ ngắn mạch xuống đất bằng
cách phóng tia lửa điện.
- IC31: Tạo xung đồng bộ. tín hiệu lấy ra trên chân số 12rooif đưa vào bazo của Q31.
Nó cũng kết hợp với C332 và các thuật toán tạo dao động đưa ra chân 12 rồi đưa vào Bazo của
Q31.
- Chiết áp V2: điều chỉnh độ dãn mành.
- IC32: Khuếch đại công suất mành, lấy tín hiệu từ chân số 2 và đưa thẳng vào quận
quét mành.

2.2. Phân tích sơ đồ.
Tín hiệu đầu vào gồm 3 thành phần:
- tín hiệu hình ảnh VIDEO
- tín hiệu đồng bộ dòng H-SYNC
- tín hiệu đồng bộ mành V-SYNC
a. Tín hiệu hình ảnh VIDEO.
Tín hiệu video được đưa tới mạch khuếch đại do Q14 và Q15 đảm nhận, nhằm đưa mức
tín
10
hiệu lên mức phù hợp để điều khiển Katot.
b. Tín hiệu đồng bộ dòng H-SYNC .
Tín hiệu đồng bộ dòng H-SYNC qua R408 đưa tới chân 1 và được khuếch đại bởi
IC41. (diot D431 có tác dụng hạn dòng , bảo vệ IC41).Tín hiệu sau ra IC41 tới bazo của
Q43,được khuếch đại bởi biến áp T404.Đầu ra cuộn thứ cấp của biến áp T404 nối với
R421(jumper), tới bazo của Q44.Tại đây tín hiệu chia thành 2 phần.Một phần đưa tới biến áp
xung T401, tạo ra cao áp đưa tới anot đèn hình.Một phần đưa lên H-DY tạo tia quét dòng(quét
ngang).
c. Tín hiệu đồng bộ mành V-SYNC
Tín hiệu đồng bộ mành V-SYNC được đưa tới chân 1 của IC31( IC tạo xung đồng bộ,
và dao động nhờ kết hợp với tụ C 332).Tín hiệu ra lấy trên chân 12 đưa tới bazo Q31(tổ hợp
Q31 và chiết áp VR31 có tác dụng điều chỉnh độ giãn mành).Sau đó tín hiệu qua Q34 tới IC32
để khuếch đại công suất mành.Tín hiệu ra IC32 được đưa tới V-DY tạo tia quét mành( quét
đứng).
Ba tín hiệu trên đưa tới đèn CRT , tạo thành tín hiệu chỉ báo hình ảnh.

11
SƠ ĐỒ IV. MẠCH KHỬ NHIỄU BIỂN, NHIỄU DO MƯA
* Giới thiệu chung
STC: khử nhiễu biển, nhiễu mưa. tín hiệu thị tần được tách nhiễu biển, nhiễu mưa gây
ra. Mạch gồm có IC U1 RC- 6373. Trong đó tích hợp các mạch số: Khử nhiễu FTC ( nhiễu

giáng thủy) khi có mưa, tuyết các hạt nhỏ nhưng dày và liên tục nên nó cũng phản xạ lại đáng
kể sóng radar. Sóng phản xạ này tạo nên nhiễu giáng thủy mà thông thường nhiều nhất là do
mưa. Nó có tính chất là gây nhiễu xung quanh các mục tiêu và mang tính chất hằng số. Nhiễu
giáng thủy làm chập chờn ảnh các mục tiêu gần nhau, đặc biệt khi tàu chạy ven bờ thường bị
chập ảnh với bờ. Để khử nhiễu mưa (mang tính chất hằng số) ta dùng mạch vi phân (Ur=du
v
/dt)
kết quả được hợp với mạch lọc để loại ảnh do nhiễu này gây nên.
Khử nhiễu biển STC ( Sensitivity Time Control): khi mặt biển có sóng mà sử dụng radar
ở thang tầm ngắn, ta thấy trên màn ảnh vùng xung quanh tâm tia quét bị lóa sáng do ảnh phản
xạ rất mạnh của sóng biển vùng biển xung quanh tàu gây ra, làm cho ảnh của các mục tiêu nhỏ
nằm gần biên màn hình mờ khó phát hiện. Để khắc phục người ta lắp mạch khử nhiễu biển,
thực chất là mạch điều chỉnh độ khuếch đại theo tầm xa: mục tiêu gần khuếch đại ít, mục tiêu
xa khuếch đại nhiều.bằng cách tạo ra một điện áp giảm dần theo hàm mũ, đặt vào bộ khuếch
đại trung tần. để điều chỉnh trên mặt máy có lắp núm điều chỉnh STC, điều chỉnh mức độ khử
nhiễu biển cho phù hợp với trạng thái mặt biển.
12
SƠ ĐỒ V. BIF- 4879 (KHUẾCH ĐẠI TRUNG TẦN)
I. Giới thiệu chung
Khối khuếch đại trung tần BIF- 4879 cơ bản giống với khối khuếch đại trung tần BIF-
5668, làm nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu sau trộn tần trước khi đưa vào tầng tách sóng.
BIF- 4879 gồm 2 tầng khuếch đại, tầng trên để khuếch đại chỉ báo mức tín hiệu còn tầng
dưới để khuếch đại tín hiệu trung tần IF.
II. Phân tích sơ đồ
Đầu vào IF IN ở chân số 1 được chia làm 2 đường vào 2 tầng khuếch đại riêng biệt:
- Tầng thứ nhất dùng để khuếch đại chỉ báo, chỉ bào điều hưởng chỉ thị tín hiệu trung
tần, lấy tín hiệu ra tại chân TUN.IND.
- Tầng bên dưới là tầng khuếch đại tín hiệu trung tần.
* Tầng khuếch đại chỉ báo:
Tín hiệu IF được đưa qua tụ C639 và R636 là bộ hạn chế, tiếp đó là R645, phần tử này

dùng để điều chỉnh mức tín hiệu vào,sử dụng JP601 để ngắn mạch nó khi cần.
Sau đó tín hiệu tiếp tục được đưa vào các mạch khuếch đại transistor. Transistor Q606
mắc phân áp gồm R637, R638 là các điện trở phân áp, biến trở treo T603, R639 là R
E
. C633 ổn
định nhiệt. Tín hiệu ra tại C632, đưa qua R640 để đưa vào tầng khuếch đại gồm tran Q608 và
Q609 mắc đẩy kéo để nâng công suất tín hiệu. Q607 có tác dụng như 1 diode ngắc mạch C634.
Tín hiệu sau khuếch đại được đưa vào thysistor Q610, đóng mở cho tín hiệu ra ở R653 rồi ra
chân TUN.IND.
Từ nguồn -10V và +10V qua các mạch lọc gồm C644, C645, L606, C646, C647, C648,
R655, C649 lấy ra nguồn -10V và +10V.
* Tầng khuếch đại IF AMP:
Tín hiệu IF IN được đưa qua tụ C601 để vào 2 tầng khuếch đại Q601 và Q602 mắc phối
hợp làm ổn định dòng vào. Sử dụng các điện trở R602, C602, R606, C606. Nguồn 10V được
cấp cho Q602.
Một đường tín hiệu được qua R659, R658 để ra chân GA IN/STC đưa vào mạch khử
nhiễu biển, nhiễu mưa.
Tín hiệu ra tại C607 và 1 tín hiệu từ GAIN IN/STC qua biến trở VR601 để đưa vào chân
4 và 5 của KĐTT U601, U602. sau đó tín hiệu được qua biến áp T601, tại cuộn thứ cấp của nó
mắc 2 diode CR601 và CR602 song song ngược chiều với 2 mức điện áp đặt vào chúng là khác
nhau để lấy tín hiệu ra tại chân số 7 B.W
Tín hiệu tiếp tục được đưa vào IC U603 sử dụng nguồn 12V với các điot CR604, 605,
606, 607 mắc nối tiếp nhau bảo về nguồn. cùng với R621, R622, tại VR 602 lấy 1 đường tín
hiệu đưa vào chân 21 của IC U603( qua R 623) tín hiệu ra khỏi IC được đưa vào tầng khuếch
đại phối hợp để khuếch đại dòng lên, tránh suy hao trước khi tách sóng.
Từ nguốn +5v đầu vào qua IC U604 cùng các tụ lọc để lấy ra tín hiệu TUN.CONT ở
chân 9 và ở J609.
13
SƠ ĐỒ VI. RADAR DISPLAY UNIT (KHỐI CHỈ BÁO RADAR)
* Giới thiệu chung:

- Khối For 240cm Type antenna radiator: Đối với anten dài 240cm loại tản nhiệt bao
gồm các phần tử làm nhiệm vụ chuyển mạch anten, motor làm quay anten được cấp áp +-12V.
motor quay này được đồng bộ với motor bên dưới khối hiển thị bằng phương pháp sử dụng
cuộn quét quay.
- Khối CRT DISPLAY: khối hiển thị hình ảnh. Nhờ có 2 tín hiệu điện áp cao là H sync
và V sync đưa vào điều khiển chùm tia điện tử nhằm tái tạo hình ảnh của vật thể thực tế hiển
thị trên màn hình CRT.
- Khối FAN MOTOR: motor của bộ hiển thị radar. Được cấp nguồn +-12V, sử dụng
dòng 3 pha như Motor anten, làm quay tia quét trên màn hình.
- Khối POWER SUPPLY: Nguồn cung cấp.Cung cấp điện áp +24V cho màn hiển thị,
Đồng thời cũng tạo ra các mức điện áp khác nhau thư +12v, -12V, +5V, -5V, +35V, 9V hot,
9V cold Cung cấp điện áp cho toàn bọ các thiết bị trong cả mạch.
- Khối FILTER: Lọc, giữ ổn định điện áp từ máy phát trên tàu đưa đến. trước khi đưa
vào khối nguồn.
- Khối AHV- 7130, BHV-7130: Tạo ra ngưỡng điện áp cao cung cấp điện áp quét dòng
và quét mành cho CRT.
- Khối PROCESSOR: Bộ vi xử lý trung tâm. nhận các tín hiệu thông tin đưa vào rồi đưa
ra các tín hiệu cần thiết cho việc hiển thị.
- Khối VRM 03P6981: xác định khoảng cách vật thể bằng vòng cự ly di động, phục vụ
cho việc chỉ báo hiển thị khoảng cách.
- Khối ILLUMINATION 03P6979: Mạch biến đổi tín hiệu từ bàn phím, chuyển vào
bảng điều khiển hiển thị.
- Khối FLAT KEYBOARD: Bàn phím phẳng, bao gồm các công tắc, phím nhấn điều
chỉnh sự hiển thị của hình ảnh trên màn hình radar về độ sáng, tối, độ sắc nét của hình ảnh,
phóng to thu nhỏ hình ảnh bằng việc tác động vào bộ vi xử lý trung tâm.
- Khối PANEL: mạch điều khiển. Trong đó tích hợp các mạch số để tạo ra các tín hiệu
cần thiết.
14
KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu và phân tích sơ đồ nguyên lý của RADAR FURUNO FR1510MK3, em

phần nào hiểu được chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng khối trong sơ đồ và phân tích sơ qua
nguyên lý hoạt động của từng phần trong máy radar.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình giảng dạy cũng
như hướng dẫn em làm bài tập lớn này, những kiến thức quý báu mà thầy truyền đạt cho chúng
em sẽ là cơ sở và hành trang để chúng em khỏi bỡ ngỡ khi bước vào làm việc sau này. Do hiểu
biết của em còn hạn chế nên bài làm này còn sơ sài và nhiều sai sót, em rất mong nhận được
những sự góp ý từ thầy và các bạn để bài làm của em được tốt hơn. Em xin cảm ơn!
15

×