Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

nâng cao chất lượng thiết bị giáo dục trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty cổ phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.34 KB, 38 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
TÓM LƯỢC
Công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục được thành lập
năm 2008, hoạt động với chức năng chính là cung ứng và sản xuất thiết bị giáo dục.
Tuy thành lập chưa lâu nhưng tên tuổi của công ty đang được thị trường biết tới như
một doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ
giáo dục, qua tìm hiểu về quá trình, cách thức cung ứng và sản xuất thiết bị giáo dục
của công ty em thấy việc nâng cao chất lượng thiết bị giáo dục là rất cần thiết, đặc biệt
có vai trò rất lớn trong việc tạo dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm xây dựng và phát
triển thương hiệu cho công ty. Vì thế đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng thiết bị giáo dục trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty cổ
phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục” làm đề tài khoá luận cho mình.
Nội dung tốt nghiệp gồm có 4 phần:
Phần mở đầu: tập trung vào việc nêu ra tính cấp thiết của việc nâng cao thiết bị
giáo dục, xác lập và tuyên bố mục tiêu nghiên cứu; đề ra phương pháp nghiên cứu; xây
dựng đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình phất
triển và bảo vệ thương hiệu.
Chương 2:Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm thiết bị giáo
dục của công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục.
Nội dung của chương 2 tập trung giới thiệu về công ty cổ phần nghiên cứu và
phát triển công nghệ giáo dục, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây.
Đưa ra thực trạng hoạt động nâng cao thiết bị giáo dục của công ty cùng việc đưa ra
kết quả phân tích xử lý dữ liệu của phiếu điều tra cũng như dữ liệu thứ cấp, từ đó rút ra
những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thiết bị giáo dục trong quá trình phát
triển và bảo vệ thương hiệu của công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ
giáo dục.
Đưa ra phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới cũng như định
hướng về việc nâng cao chất lượng thiết bị giáo dục từ đó đưa ra một số đề xuất về


việc nâng cao chất lượng thiết bị giáo dục trong xây dựng và phát triển thương hiệu
của công ty.
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
LỜI CẢM ƠN
Trong xu thế phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế nước ta hiện nay. Đặc biệt
khi Việt Nam đã gia nhập WTO kèm theo sự suy thoái trầm trọng nền kinh tế thế giới
thì sự cạnh tranh và đào thải càng trở nên quyết liệt. Doanh nghiệp muốn nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường phải chọn cho mình một hướng đi riêng trong kinh
doanh cũng như trong cách quản lý. Tuy nhiên, dù doanh nghiệp có chọn cách thức
kinh doanh, đầu tư như thế nào đi nữa, thì con người cũng là yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công cho doanh nghiệp. Trong hơn mười năm tiến hành công cuộc đổi
mới nền kinh tế xã hội, vấn đề chất lượng sản phẩm dần dần trở nên đúng nghĩa của
nó. Người tiêu dùng đã có ý thức về việc chọn lựa cho mình những sản phẩm có chất
lượng, hàng hóa dịch vụ tốt nhất. Các nhà doanh nghiệp cũng đã nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề này và bắt đầu tìm tòi những cơ chế mới về chất lượng đấp ứng
nhu cầu thị trường. Công ty cổ phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục là
một công ty chuyên cung ứng và sản xuất thiết bị dạy học cũng nằm trong xu thế đó.
Trong quá trình phát triển công ty luôn muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất cho
khách hàng. Nhận thấy được tầm quan trọng của nó em quyết định chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao chất lượng thiết bị giáo dục trong quá trình xây dựng và phát triển
thương hiệu của công ty cổ phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục” làm
đề tài cho khóa luận tốt ngiệp của mình.
Đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông
cảm và chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths. Trần Thanh Mai - giảng viên
Bộ môn Quản trị chất lượng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn tới ông Bùi Anh Tuấn - Giám đốc Công ty cổ phần Nghiên cứu và
phát triển công nghệ giáo dục đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực

tập tại công ty cũng như làm khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 6
Phương pháp quan sát tổng hợp: Đây là phương pháp dựa trên những quan sát tổng hợp của người
điều tra. Những quan sát này có được trong quá trình tham gia vào các công việc thực tế của công
ty. Nhận biết được thái độ làm việc, ý thức thực hiện, tuân thủ các bước của quy trình, hiệu quả từ
đó phán đoán và đưa ra những giải pháp nhằm cải tiến cách thức thực hiện nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất góp phần tạo dựng, phát triển thương hiệu cho công ty 7
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu 7
3.3.2 Kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thiết bị nhằm tăng cường và phát triển thương hiệu
của công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục 32
Đối với nhà nước 32
KẾT LUẬN 33
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012-2014
Biểu hình 1: Nguồn biết đến thiết bị giáo dục của công ty
Biểu hình 2: Thang điểm đánh giá các tiêu chí chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp
Biểu hình 3: Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với việc nâng
cao chất lượng thiết bị giáo dục của công ty
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ

giáo dục
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay vấn đề chất lượng sản phẩm luôn là điểm yếu kéo dài nhiều
năm ở nước ta.Mặc dù trước đây trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, vấn đề
chất lượng đã từng được đề cao và được coi là một mục tiêu quan trọng. Nhưng kết
quả chưa mang lại là bao do cơ chế tập trung sản xuất theo kế hoạch, tiêu thụ theo kế
hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ cung cấp cho thị trường nên không có sự so
sánh, cạnh tranh về sản phẩm dẫn đến chất lượng sản phẩm bị mất dần đi ý nghĩa và
không còn là một yếu tố quan trọng nữa mà vấn đề quan trọng lúc bấy giờ là chỉ tiêu
số lượng.
Để đứng vững trên thị trường đòi hỏi năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt
động của các tổ chức phải đủ mạnh. Trong đó năng lực cạnh tranh được thể hiện thông
qua về lợi thế và năng suất chất lượng sản phẩm. Chất lượng đang dần trở thành một
trong những nhân tố cơ bản quan trọng quyết định sự thành bại của cạnh tranh, của sự
tồn tại cũng như uy tín của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Trong những năm gần đây, nhìn chung vấn đề quản trị chất lượng của các
doanh nghiệp đã được chú trọng và nâng cao. Sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn
về chất lượng, đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng mẫu mã và hàng Việt
Nam bước đầu chiếm lĩnh được thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Tuy
nhiên công tác quản trị chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa thật sự
hiệu quả so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Công ty cổ phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục là một công ty
còn non trẻ đang trên đà phát triển nên vấn đề chất lượng sản phẩm còn chưa được đầu
tư một cách đúng mực. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần nghiên cứu và
phát triển công nghệ giáo dục cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Ths. Trần Thị
Thanh Mai đã giúp em lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm thiết

bị giáo dục trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty cổ phần Nghiên cứu
và phát triển công nghệ giáo dục” làm đề tài khóa luận.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Có một số công trình nghiên trong nước cũng như quốc tế liên quan đến việc
nâng cao chất lượng sản phẩm như là: “Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở nhà
máy bia Đông Nam Á”, “Quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần may Hưng
Yên và một số giải pháp góp phần làm nâng cao chất lượng sản phẩm”, “Các giải pháp
nâng cao chất lượng sản phẩm trong sản xuất, phương pháp áp dụng các biện pháp
quản lý chất lượng toàn diện TQM tại công ty TNHH NatSteel Vina”… Hay một số
công trình liên quan đến phát triển thương hiệu như là : “Xây dựng và phát triển
thương hiệu VNGAS cho công ty Shinpetrol”, “Xây dựng và phát triển thương hiệu
cho nông sản xuất khẩu Việt Nam”… Những đề tài nghiên cứu trên đều đưa ra những
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển thương
hiệu của công ty thực tập và từ đó đã đưa ra được các giải pháp, đề xuất và kiến nghị
nhằm hoàn thiện về chất lượng sản phẩm để phát triển thương hiệu bền vững hơn. Tuy
nhiên, cũng chưa có một công trình nào Nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng sản
phẩm thiết bị giáo dục cho công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo
dục trong quá trình phát triển và bảo vệ thương hiệu.
3. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm thiết bị giáo dục trong quá
trình xây dựng và phát triển của công ty cổ phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ
giáo dục”, mục đích nghiên cứu là:
Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về thương hiệu, những phương pháp
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm thiết bị giáo dục tại công ty
cổ phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục.
Đưa ra các giải pháp giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển thương

hiệu thiết bị giáo dục cho công ty cổ phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo
dục bền vững và lâu dài, ngày càng nâng cao uy tín về sản phẩm trên thị trường.
4. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các lý thuyết về nâng cao chất lượng sản phẩm cũng
như việc đưa ra các phương pháp cải tiến chất lượng sản phẩm nhằm phát triển thương
hiệu thiết bị giáo dục. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chất lượng sản phẩm thiết bị
giáo dục công ty cổ phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục.
5.Phương pháp nghiên cứu
Đi sâu nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm thiết bị giáo
dục trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty cổ phần Nghiên
cứu và phát triển công nghệ giáo dục”, em đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu
sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thứ cấp được thu thập tại công ty cổ phần
nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục từ hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của công
ty, và từ các báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh hàng năm nguồn từ phòng kế toán
tài chính.
Các văn bản quy định, nội quy trong công ty. Ngoài ra còn sử dụng các nguồn
thứ cáp bên ngoài như các bài báo, báo cáo tài chính, tổng kết nghiên cứu khoa học,
giáo trình và tài liệu tham khảo khác nhưu website, kỷ yếu nghiên cứu khoa học…
Thu thập dữ liệu sơ cấp - Điều tra khảo sát bằng câu hỏi: Phát phiếu điều tra:
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sử dụng phiếu điều tra cho các khách hàng của
công ty.
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
Phương pháp quan sát tổng hợp: Đây là phương pháp dựa trên những quan sát
tổng hợp của người điều tra. Những quan sát này có được trong quá trình tham gia vào
các công việc thực tế của công ty. Nhận biết được thái độ làm việc, ý thức thực hiện,
tuân thủ các bước của quy trình, hiệu quả từ đó phán đoán và đưa ra những giải pháp

nhằm cải tiến cách thức thực hiện nhằm đem lại hiệu quả cao nhất góp phần tạo dựng,
phát triển thương hiệu cho công ty.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Do số lượng tập mẫu điều tra không lớn nên các phiếu điều tra đều được xử lý
đơn giản bằng tính toán, tổng hợp thông thường không xử dụng công cụ, phần mềm hỗ
trợ nào khác. Các phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong đề tài.
Phương pháp so sánh: Áp dụng phương pháp này để so sánh kết quả năm này so
với năm trước về tình hình tăng giảm các chỉ tiêu, qua đó công ty có những hướng giải
quyết cụ thể trong tương lai. Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp
các số liệu và đem ra đối chiếu để thấy sự thay đổi giữa các năm.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Dùng phương pháp này để có cái nhìn tổng
quan nhất về quá trình nâng cao chất lượng thiết bị dạy học của công ty từ đó rút ra
được những thành công, tồn tại và nguyên nhân, hướng đề xuất trong thời gian tới của
công ty.
6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận
được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình
phất triển và bảo vệ thương hiệu.
Chương 2:Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm thiết bị
giáo dục của công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thiết bị giáo dục trong quá trình
phát triển và bảo vệ thương hiệu của công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển
công nghệ giáo dục.
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm về sản phẩm
Theo TCVN ISO 9000:2000. Sản phẩm là “Kết quả của quá trình”.Như vậy,
sản phẩm được tạo ra rừ tất cả mọi quá trình bao gồm cả những quá tình sản xuất ra
các sản phẩm vật chất cụ thể và các dịch vụ.
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hứu hình và vô hình tương
ứng với 2 bộ phân cấu thành là phần cứng (Hardware) và phần mềm (Sortware) của
sản phẩm.
-Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng thực của sản phẩm
-Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi tiêu dùng mang thuộc tính thụ cảm và có
ý nghĩa rất lớn.
1.1.2 Khái niệm về chất lượng
Tổ chức quốc tế Tiêu chuẩn hóa ISO trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra
định nghĩa như sau: “Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm,
hệt hống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan”. Ở đây yêu cầu là các nhu cầu được công bố, ngụ ý hay bắt buộc theo tập quán.
*Khái niệm về nâng cao chất lượng
Nâng cao chất lượng là các hoạt động được thực hiện trong toàn tổ chức để làm
tăng hiệu năng và hiệu quả của các hoạt động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp và tăng lợi ích cho khách hàng.
1.1.3 Khái niệm thương hiệu và phát triển thương hiệu
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về thương hiệu, tương ứng với nó cũng có rất
nhiều khái niệm được các tổ chức và các chuyên gia đưa ra. Mỗi quan điểm đều dựa
trên cơ sở, cũng như sự hiểu biết của một nhóm nhất định hoặc theo quan điểm của
một nhóm đối tượng.
Theo Philip Kotler và Gary Armstrong, thương hiệu được định nghĩa là: “tên,
thuật ngữ, ký hiệu hoặc tập hợp tất cả các yếu tố này, giúp nhận biết nhà sản xuất hay
người bán của sản phẩm hoặc dịch vụ.Thương hiệu(hay tên thương mại) gắn liền với
sản phẩm giúp người tiêu dùng hiểu nơi nó được sản xuất hay chế tạo. Về phía người
tiêu dùng, họ có thể yên tâm khi mua được sản phẩm như mong muốn. Nhờ vào danh
tiếng, thương hiệu khẳng định đẳng cấp về chất lượng, độ tin cậy và độ bền.

Khái niệm thương hiệu được đề cập đến trong quyển: “Thương hiệu với nhà
quản lý” của 2 tác giả PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung :
“Thương hiệu trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là tập hợp các
dấu hiệu để phân biệt hàng hóa dịch vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi là doanh
nghiệp) này với hàng hóa, dịch vụ cung loại của doanh nghiệp khác; là hình tượng về
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
một loại, một nhóm hàng hóa,dịch vụ hoặc về doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.”
Thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài, tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên trong
(cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp). Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của
người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Đồng thời
những cảm nhận, đánh giá của người tiêu dùng và công chúng cũng là yếu tố tạo nên
thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng
lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đem lại cho doanh nghiệp trong tương lai. Nói
cách khác, thương hiệu là tài sản vô hình nhưng đem lại giá trị hữu hình cho doanh
nghiệp.
• Vai trò của thương hiệu
Thương hiệu không chỉ đơn thuần là các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản
phẩm như các nhãn hiệu hàng hóa, mà cao hơn nó còn là hình tượng về sản phẩm và
doanh nghiệp trong tâm trí công chính. Ở đây ngoài những dấu hiệu trực giác đơn
thuần còn có những dấu hiệu tri giác (như sự cảm nhận về uy tín, đẳng cấp, giá trị cảm
nhận của con người…) Đôi khi các dấu hiệu vô hình tri giác lại đóng vai trò rất quan
trọng , đưa đến quyết định mua sắm của khách hàng.Tất nhiên các dấu hiệu tri giác sẽ
được truyền tải thông qua các dấu hiệu trực giác. Thiếu cá dấu hiệu trực giác sẽ không
thể có dược sự liên tưởng và nhận biết đối với các dấu hiệu tri giác.
Từ tiếp cận trên đây có thể nhận thấy thương hiệu đóng vai trò cực kì quan
trọng trong chiến lược cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh bằng
thương hiệu đang được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và triển khai trên
những quy mô và cấp độ khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế quốc tế ngày càng

sâu rộng như hiện nay. Nói đến vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp có thể
hình dung trên một số khía cạnh như sau:
- Thương hiệu tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng
- Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng
- Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường
- Thương hiệu tao nên sự khác biệt trong quá trình phát triển sản phẩm
- Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp
- Thu hút đầu tư
- Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp
Từ tiếp cận trên có thể thấy thương hiệu đóng vai trò cực kì quan trọng trong
chiến lược cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp
*Phát triển thương hiệu
- Khái niệm phát triển thương hiệu
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
Phát triển thương hiệu là duy trì và gia tăng các giá trị mà doanh nghiệp tạo lập
trong lòng khách hàng và xã hội. Nói cách khác, phát triển thương hiệu chính là nâng
cao giá trị thương hiệu (tài sản thương hiệu) đối với khách hàng mục tiêu.
*Vai trò và sự cần thiết của việc phát triển thương hiệu đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Trước hết xây dựng thương hiệu là nói đến việc tạo dựng một biểu tượng, một
hình tượng về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu
dùng qua sự nhận biết về nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi của doanh nghiệp, tên xuất xứ
của sản phẩm và chỉ dẫn địa lý cũng như bao bì hàng hóa.
Một thương hiệu thành công, được người tiêu dùng biết đến và mến mộ sẽ
mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng không
e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp, bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp

tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hóa cho doanh nghiệp. Thương hiệu
luôn là tài sản vô hình và có giá của doanh nghiệp.Như vậy sẽ tạo ra một môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh, góp phần giảm giá thành sản phẩm và
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa.
*Quá trình phát triển thương hiệu
Nhu cầu tối thượng của loài người là mong muốn sản phẩm có chất lượng ngày
càng cao hơn. Sự cam kết chất lượng được pháp lý hóa thành khái niệm Trade-mark.
Hàng nghìn năm trước khi chưa có khái niệm Trade-mark con người con người đã có
những khái niệm tương tụ như vấn đề này. Chính sự tiếp cận khái niệm thương
hiệu( Brand) từ Trade-mark của không ít người trong giới maketing đã dẫn đến những
quan điểm sai lầm rất phổ biến, xem brand chỉ là “ một tập hợp các dấu hiệu để nhận
biết hình ảnh, tính cách, thương hiệu…” trong giới branding tạo những khái niệm
không đầy đủ về brand.
“ Sự tiến hóa sản phẩm” song hành với quá trình tiến hóa của loài người, từ
khái niệm sản phẩm trở thành một thực thể đầy đủ hơn đó là Brand- Thương hiệu.
Ngày xưa con người thụ hưởng sản phẩm, ngày nay con người thụ hưởng thương
hiệu(trong đó có sản phẩm). Trong cái thực thể mà con người thị hưởng ngày nay, bên
cạnh nhóm lợi ích lý tính cơ bản còn có những nhu cầu theo những nấc cao hơn đối
với cùng một sản phẩm mà Maslow đã mô tả rất cụ thể qua tháp nhu cầu 5 bậc rất dễ
hiểu.
Sản phẩm tồn tại trong một vòng đời rất cụ thể, điều này được khẳng định bằng
lý thuyết maketing cơ bản. Thương hiệu là một chuỗi các sản phẩm nối tiếp nhau, và
vì vậy có khả năng tồn tại lâu hơn, thậm chí là mãi mãi nếu nó nắm bắt được xu hướng
phát triển của con người đối với từng nhu cầu cụ thể.
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng trong xây dựng và phát triển thương hiệu
1.2.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng trong xây dựng và phát triển thương hiệu
Nâng cao chất lượng để tăng doanh thu:

+Phát triển sản phẩm để tạo ra các đặc tính mới, từ đó khách hàng cảm thấy hài
lòng hơn, vì vậy họ mua nhiều hơn và làm tăng doanh thu.
+Cải tiến quy trình kinh doanh để làm giảm thời gian chu trình từ đó cung cấp
dịch vụ tốt hơn cho khách hàng.
+Tạo ra dịch vụ “mua hành một cửa” để làm giảm sự bất mãn của khách hàng
do phải tiếp xúc với nhiều người mới có thể mua được hàng.
Cải tiến chất lượng để giảm các khiếm khuyết – nguồn gốc của các lãng phí
kinh niên – có thể bao gồm:
+Tăng hiệu suất của các quy trình tại nhà máy
+Giảm tỷ lệ lỗi trong các công việc của văn phòng.
+Giảm mọi sự cố tại nơi làm việc.
1.2.2. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm trong xây dựng và phát triển
thương hiệu
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội công nghệ tổng hợp, luôn
luôn thay đổi theo không gian và thời gian, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường và điều
kiện kinh doanh cụ thể của từng thời kì.
Chất lượng không chỉ phản ánh trình độ kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ mà còn
phản ánh trình độ, điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kì. Chất lượng là
khả năng đáp ứng các yêu cầu về chức năng kỹ thuật của sản phẩm có thể đạt được,
chỉ số về kinh tế như chi phí, hiệu quả sử dụng sản phẩm và những đòi hỏi về mặt xã
hội, tâm lý của người tiêu dùng. Đặc điểm này chỉ ra rằng khi đưa ra những quyết định
trong quản lý chất lượng cần đặt chất lượng sản phẩm trong mối liên hệ chặt chẽ với
các yếu tố ảnh hưởng đến nó và sự tác động cấu thành của nó.
Chất lượng sản phẩm có tính tương đối. Một loại sản phẩm có thể được đánh
giá là chất lượng cao trong thời gian này nhưng thời gian sau đố nó không còn cao
nữa. Hơn nữa trên thị trường khác nhau có những yêu cầu khác nhau về chất lượng của
cùng một loại sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cần phải xem xét trong mối liên hệ chặt
chẽ với điều kiện và môi trường kinh doanh, tình hình và khả năng phát triển kinh tế
xã hội và công nghệ trong mỗi thời kỳ và của từng nước, từng khu vực khi tham gia
trên thị trường cụ thể, phải được xem xét trong mối quan hệ động, thường xuyên cải

tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là pham trù trừu tượng vừa có tính chủ quan vừa có tính
khách quan. Tính chủ quan của sản phẩm thể hiện thông qua chất lượng nhận thức của
khách hàng và phụ thuộc vào năng lực trình độ thiết kế sản phẩm. Tính khách quan thể
hiện thông qua các thuộc tính vốn có trong sản phẩm. Nhờ tính khách quan này chất
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
lượng có thể đo lường đánh giá thông qua các tiêu chuẩn, chỉ tiêu cụ thể. Tính khách
quan của chất lượng phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất đặc điểm và trình độ công nghệ,
trình độ tổ chức quản lý, sản xuất của các doanh nghiệp. Xem xét chất lượng sản phẩm
trong mối liên hệ giữa tính chủ quan và tính khách quan đòi hỏi các doanh nghiệp phải
xác định rõ những yếu tố cần hoàn thiện quá trình trước và quá trình sau, giữa nghiên
cứu triển khai và giữa sản xuất, kiểm tra và sử dụng.
Chất lượng sản phẩm chỉ thể hiện đúng trong những điều kiện tiêu dùng cụ thể
tương ứng với mục đích cụ thể đặt ra. Một sản phẩm có chất lượng tốt khi sử dụng
đúng mục đích, biết sử dụng đúng cách và giữ gìn bảo quản theo đúng quy định. Các
doanh nghiệp cần phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin về sản
phẩm và dịch vụ đi kèm cho người tiêu dùng để khai thác hết giá trị gia tăng sản phẩm
tạo ra.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
Khi nói đến chất lượng phải xem xét thông qua các chỉ tiêu đặc trưng mới
khách quan và chính xác được. Mỗi sản phẩm được đặc trưng bởi các tính chất, đặc
điểm là những nhũng đặc tính khách quan của sản phẩm trong quá trình hình thành và
sử dụng sản phẩm đó. Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất lớn vào trình độ
thiết kế quy định cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất được biểu hiện bởi các chỉ tiêu cơ lý
hóa nhất định có thể đo lường đánh giá được. Vì vậy nói đến chất chất lượng sản phẩm
phải đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. Đặc điểm này khẳng định
những quan diểm sai lầm cho rằng chất lượng sản phẩm là cái không thể đo lường,
đánh giá được. Hệ thống chỉ tiêu đó bao gồm:

Tính năng, tác dụng của sản phẩm: Tính năng tác dụng của sản phẩm là khả
năng của sản phẩm đó có thể thực hiện các chức năng, hoạt động mong muốn đáp ứng
được mục đích sử dụng sản phẩm. Nhóm này đặc trưng cho các thông số kỹ thuật xác
định chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm. Nó bị quy định bởi các chỉ tiêu kết
cấu vật chất, thành phần cấu tạo và đặc tính về cơ, lý, hóa của sản phẩm. Các yếu tố
này được thiết kế theo những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho hoạt
động của sản phẩm và hiệu quả của quá trinhg sử dụng sản phẩm đó.
Tuổi thọ hay độ bền của sản phẩm. Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của
sản phẩm giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong
một thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng yêu cầu về mục đích, điều kiện sử
dụng và chế độ bảo dưỡng quy định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng quyết định lựa
chọn mua hàng của người tiêu dùng. Tuy nhiên yếu tố tuổi thọ của sản phẩm cần phải
được thiết kế hợp lý trong điều kiện hiện nay do tính chất hao mòn gây ra.
Các yếu tố đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết
cấu. kích thước sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang trí, tính thời trang.
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
Độ tin cậy của sản phẩm. Đây là yếu tố đặc trưng cho đặc tính của sản phẩm
liên tục duy trì được khả năng làm việc không bị hỏng hóc, trục trặc trong một khoảng
thời gian nào đó. Độ tin cậy là một yếu tố rất quan trọng phản ánh chất lượng của một
sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường.
Độ an toàn của sản phẩm. Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng sản phẩm, vận
hành sản phẩm, an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất
yếu, bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Yếu tố
này đặc biệt quan trọng đối với những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe người
tiêu dùng. Khi thiết kế sản phẩm luôn phải coi đây là yếu tố cơ bản không thể thiếu
được của một sản phẩm.
Tính tiện dụng phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo
quản và dễ sử dụng của sản phẩm.

Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những sản
phẩm khi vận hành cần sử dụng tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. Tiết kiệm nguyên
liệu, năng lượng trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố quan trọng phản ánh
chất lượng và khả năn canh của sản phẩm trên thị trường.
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập , tách rời mà có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vai trò, ý ngĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với mỗi sản phẩm khác nhau.
Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng hơn
những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định những chỉ tiêu
quan trọng nhất làm cho sản phẩm của mình mang sắc thái riêng, phân biệt với những
sản phẩm đồng loại trên thị trường. Hiện nay một sản phẩm được coi là có chất lượng
cao ngoài các chỉ tiêu an toàn đối với người sử dụng và xã hội, môi trườn ngày càng
quan trọng trở thành bắt buộc đối với cá doanh nghiệp. Đặc biệt là những sản phẩm có
tác động trực tiếp đối với sức khỏe và cuộc sống con người.
Để sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó, doanh nghiệp phải xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, phải đăng ký và được các cơ quan quản lý nhà nước ký
duyệt. Tùy theo từng loại sản phẩm, từng điều kiện của doanh nghiệp mà xay dựng
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt
được mức chất lượng đã đăng ký, đó là cơ sở kiểm tra, đánh giá, sản phẩm sản xuất.
* Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện
nay.Nâng cao chất lượng là cơ sở giúp cho doanh nghiệp hay tổ chức có khả năng
hoàn thiện hơn chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cũng như các hoạt động
khác. Nâng cao chất lượng giúp cho doanh nghiệp và tổ chức có thể tiết kiệm được chi
phí do rút ngắn được thời gian, các thao tác và các hoạt động hay sản phẩm hỏng trong
quá trình.
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng luôn mong muốn nâng cao được chất lượng,
sản phẩm dịch vụ của mình để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng và từ đó thu

hút lôi kéo khách hàng về phía mình. Trên thực tế thì các doanh nghiệp đã sử dụng rất
nhiều phương pháp khác nhau, ví dụ như hình thức quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng, giới thiệu công nghệ dây chuyền hiện đại, đưa ra các tính năng
mới trên thực chất chỉ là cái vỏ bề ngoàimà vấn đề chính ở đay là phải chỉ ra được các
phương pháp nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình bằng những
con đường nào.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là tiêu chuẩn tạo nên sức cạnh tranh của sản
phẩm đó.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng sản phẩm trong xây
dựng và phát triển thương hiệu
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
* Nhu cầu thị trường.
Nhu cầu là xuất phát điểm của quản lý chất lượng tạo lực hút. Định hướng cho
cải tiến chất lượng sản phẩm. Cơ cấu, tính chất. đặc điểm và xu hướng vận động của
nhu cầu tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có thể được
đánh giá cao ở thị trườn này nhưng lại không cao ở thị trường khác. Điều đó đòi hỏi
phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng trong công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị
trường, phân tích môi trường kinh tế- xã hội, xác định chính xác nhu cầu của khách
hàng, thói quen, truyền thống, phong tục, tập quán, văn hóa, mục đích sử dụng và khả
năng thanh toán… nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp với từng loại thị trường.
Thông thường khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu cầu
của người tiêu dùng chưa cao, người ta chưa quan tâm tới chất lượng sản phẩm cao.
Nhưng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lượng sẽ tăng cao, ngoài tính
năng sử dụng còn cả giá trị thẩm mỹ… Người ta chấp nhận mua giá cao với sản phẩm
ưng ý.
Chính vì vậy, các nhà sản xuất phải sản xuất những sản phẩm có chất lượng đáp
ứng được nhu cầu thị trường. Lúc đó việc nâng cao chất lượng sản phẩm mới đi đúng
hướng.
• Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ.
Trong thời đại ngày nay không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền

với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Bắt đầu từ cuộc cách mạng khoa học
công nghệ lần thứ nhất , chủng loại, chất lượng sản phẩm không ngừng thay đổi với
tốc độ hết sức nhanh. Tiến bộ của khoa học công nghệ có tác dụng như lực đẩy tạo khả
năng to lớn đưa chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Nhờ khả năng to lớn của
tiến bộ khoa học công nghệ sáng chế những sản phẩm mới, tạo ra và đưa vào sản xuất
những sản phẩm mới, tạo ra và đưa vào sản xuất những công nghệ mới có tác dụng chỉ
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
tiêu kinh tế cao hơn, thay thế nguyên vật liệu mới, tôt, rẻ hơn, hình thành phương pháp
và phương tiện kỹ thuật quản trị tiên tiến góp phần giảm chi phí nâng cao chất lượng
sản phẩm.
• Cơ chế quản lý của Nhà nước
Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào cơ chế quản lý của Nhà nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường vừa là điều
kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiên và nâng cao chất lượng sản
phẩm của các doanh nghiệp. Thông qua cơ chế và các chính sách Quản lý của Nhà
nước tạo điều kiện thuận lợi kích thích:
+ Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng của doanh nghiệp.
+ Hình thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng
dụng những phương pháp quản trị chất lượng hiện đại.
+ Sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng, xóa bỏ sức ỳ, tâm lý ỷ lại, không ngừng
phát huy sáng kiến cải tiến hoàn thiện chất lượng
• Điều kiện tự nhiên:
+Khí hậu: Các doanh nghiệp cần quan tâm đến khí hậu, phân tích mức độ ảnh
hưởng khí hậu từng mùa đến từng loại sản phẩm của mình.
+Bức xạ mặt trời: ảnh hưởng của các tia hồng ngoại trong ánh sáng của mặt
trời, những tia này có thể làm thay đổi mùi vị màu sắc của sản phẩm.
+Mưa, gió bão: Làm cho sản phẩm bị ngấm nước, độ âm cao, quá trình oxy hóa
mạnh hơn dẫn đến biến đổi chất lượng sản phẩm.

+Vi sinh vật, côn trùng: Chủ yếu tác động vào một số loại sản phẩm tạo ra quá
trình lên men, phân hủy làm cho sản phẩm nát rữa ố màu…
• Nhân tố kinh tế xã hội.
+Các yếu tố kinh tế: Sự tác động của các qui luật kinh tế trong nền kinh té thị
trường như qui luật giá trị,quy luật cung cầu, qui luật cạnh tranh.
Mức thu nhập cua người tiêu dùng cao thì đồi hỏi sản phẩm có chất lượng cao,
nó đặc trung cho những tiêu dùng ở khu vực đô thị và ngược lại.
+Trình độ văn minh của người tiêu dùng cũng như thj hiếu của người tiêu dùng.
Ngày nay người tiêu dùng ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao, thuận tiện và
dễ sử dụng.
1.3.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Lực lượng lao động trong doanh nghiệp:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng. Dù trình độ công nghệ
hiện đại tới đâu nhân tố con người vấn được coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến
chất lượng, các hoạt động chất lượng sản phẩm và các hoạt động dịch vụ. Trình độ
chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hiệp tác
phối hợp, khả năng thích ứng với sự thay đổi nắm bắt thông tin của mọi thành viên
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
trong doanh nghiệp tác động trục tiếp đến chất lượng sản phẩm. Quan tâm đầu tư phát
triển và không ngừng nâng cao nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý
chất lượng của các doanh nghiệp. Đó cũng là con đường quan trọng nhất nâng cao khả
năng cạnh tranh về chất lượng của mỗi quốc gia.
• Khả năng về công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản có
tác động manh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm. Mức độ sản phẩm trong mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu tính đồng bộ, tình hình bảo
dưỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị, công nghệ, đặc
biệt là những doanh nghiệp tự động hóa cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng

loạt. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp không thể tách rời trình độ công nghệ
trên thế giới. Muốn sản phẩm có chất lượng cao, đủ khả năng cạnh tranh trên thị
trường, đặc là thị trường quốc tế mỗi doanh nghiệp cần có chính sách công nghệ phù
hợp cho phép sử dụng những thành tựu khoa học công nghệ của Thế giới, đông thời
khai thác tối đa nguồn công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao với chi phí
hợp lý.
• Vật tư nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu của doanh
nghệp.
Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành nên sản
phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm, vì vậy chất lượng
nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có
chất lượng cao từ nguyên liệu có chất lượng tồi. Chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ và
chất lượng nguyên liệu thích ứng tạo trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài, tạo hiểu
biết và tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và người cung ứng đảm bảo khả năng tổ
chức cung ứng đầy đủ kịp thời, chính xác đúng nơi cần thiết.
• Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một
trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến hoàn thiện chất lượng
sản phẩm của các doanh nghiệp, các chuyên gia quản trị chất lượng đồng tình rằng
trong thực tế có tới 80% những vấn đề về chất lượng là do quản trị gây ra. Vì vậy nói
đến quản trị chất lượng ngày nay người ta cho rằng trước hết đó là chất lượng của
quản trị. Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất và người lao động dù ở trình độ cao nhưng nếu không biết tổ chức quản lý hợp lý
tạo ra sự đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất thì
không thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao được. Thậm chí trình độ quản lý tồi còn
làm giảm sút chất lượng sản phẩm, gây lãng phí nguồn lực sản xuất dẫn đến giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế
quản trị, nhận thức, hiểu biết về chất lượng và trình độ chất lượng của cán bộ quản trị:
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
Khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng và chỉ đạo tổ chức thực
hiện chương trình, thực hiện kế hoạch chất lượng.
Chất lượng là vấn đề hết sức quan trọng do đó không thể phó mặc cho các nhân
viên kiểm tra chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp phải coi chất lượng là vấn đề
thuộc trách nhiệm của toàn bộ doanh nghiệp.
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THIẾT BỊ GIÁO
DỤC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ GIÁO DỤC.
2.1. Giới thiệu khái quát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nghiên cứu và
phát triển công nghệ giáo dục
Giáo dục luôn là mối quan tâm lớn của toàn xã hội, đụng chạm đến mỗi gia
đình là tế bào xã hội. Thiết bị giáo dục là cầu nối để gắn lý luận với thực tiễn , đảm
bảo học đi đôi với hành, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong thời kì
hội nhập và phát triển theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới thì đầu tư cho
công tác giáo dục một cách toàn diện , trang bị được những tri thức mới cho thế hệ
tương lai luôn là mục tiêu hàng đầu của nền giáo dục nước nhà nên nhu cầu về thiết bị
dạy học là rất lớn.Chính vì thế công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ
giáo dục được thành lập ngày 02/01/2008 theo quyết đinh số 1228/QĐUB của UBND
Thành phố Hà Nội.
Từ năm 2008 đến nay công ty đã có những bước tăng trưởng về tiến bộ kĩ thuật,
trong đó phải kể đến việc đầu tư chiều sâu về máy móc thiết bị. Công ty đã sản xuất và
cung cấp nhiều thiết bị mới, ưu Việt đáp ứng được yêu cầu của thị trường cũng như
người tiêu dùng.
Từ năm 2008 đến năm 2010: Đây là giai đoạn khởi đầu và dặt nền móng cho sự
phát triển của công ty.Công ty đã đầu tư sản xuất và cung ứng nhiều máy móc thiết bị

phục vụ cho việc kinh doanh của công ty. Trong ba năm doanh thu của công ty đã tăng
đáng kể.
Từ năm 2010 đến nay là thời kì phát triển và đổi mới của công ty: công ty đã và
đang tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị, mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của ngành giáo dục.Hiện nay công ty đặt trụ sở kinh doanh tại: B12, Lô 12,
khu đô thị mới Định Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Mã số
thuế: 0103242995
Công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục là doanh nghiệp tư
nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự
quản lý của pháp luật, các Bộ ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty nghiệp
Chức năng chính của công ty là sản xuất và cung ứng( kể cả nhập khẩu) đồ
dùng dạy học, các thiết bị nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy học tập trong
nhà trường, tổ chức tiếp nhận lưu động, phân phối các loại thiết bị vật tư chuyên dùng
theo chỉ tiêu của công ty đặt ra, tổ chức nghiên cứu ứng dụng triển khai công nghệ,
đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức thực hiện các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thiết bị giáo dục. Ngoài ra công ty còn tổ chức
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu của ngành, các dự án hợp tác đầu tư
trong và ngoài nước.
*Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ
giáo dục
*Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Sản xuất thiết bị dạy
học và cung ứng thiết bị dạy học. Ngoài ra, công ty còn sản xuất thiết bị vât chất khác
và có dịch vụ cho thuê nhà làm việc.

Công ty tập trung sản xuất và phát triển các lĩnh vực truyền thống của công ty.
Trong những năm qua, doanh thu của công ty tập trung chủ yếu ở thiết bị dạy học phục
vụ cho các bậc mầm non, tiểu học,trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại
học,……
Các sản phẩm phụ trợ như các thiết bị dùng chung phục vụ cho nhà trường như
bằng bàn ghế, máy tính, ti vi, tủ, kệ,…….
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
19
Hôi đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc sản
xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
hành chính
Ban kiểm soát
Phòng sản
xuất
Phòng
kinh doanh
thiết bị văn
phòng
phẩm
Phong
kinh
doanh
tổng hợp
Phòng kế
toán tài

vụ
Phòng
nhân sự
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
Với chất lượng, mẫu mã, đa dạng về chủng loại, sản phẩm của công ty đã mang
lại niềm tin cho khách hàng.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Nghiên cứu và phát
triển công nghệ giáo dục
Là một doanh nghiệp khá non trẻ mới được thành lập 5 năm, tuy nhiên công ty
đã có những kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt, đánh dấu những bước đi vững chắc
đầu tiên, tạo tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh trong thời gian tới.
Kết quả hoạt động kinh doanh được công ty thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Đơn vị: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu 2012 2013 2014
So sánh
2013/2014
1 Tổng doanh thu 9320,5 15378,2 20883,7 35,8
2 Lợi nhuận trước thuế 5146,5 8530,6 14920,5 74,9
3 Thuế nộp cho nhà nước 1132,23 1876,732 3282,51 74,9
4 Lợi nhuận sau thuế 4014,27 6683,868 11637,98 74,9
5 Mức lương bình quân của nhân viên
15,23 17,4 20,2 16,09
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012-2014
Từ kết quả như trên có thể thấy tổng doanh thu cũng như lợi nhuận trước thuế,
thuế nộp và lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng trên 35,8% từ năm 2013 tới năm
2014. Bảng số liệu cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đều đạt hiệu quả cao
qua các năm.
Điều này là có được một phần bởi đội ngũ nhân viên chất lượng ngoài ra còn
phải nói tới môi trường kinh doanh vô cùng thuận lợi, có rất nhiều cơ hội mở ra cho

công ty. Trong vài năm trở lại đây thị trường thiết bị giáo dục phát triển mạnh mẽ do
công tác giáo dục được quan tâm đúng mức, nhu cầu tiêu thụ trong xã hội tăng cao. Từ
đó đã mở ra một thị trường rộng lớn với rất nhiều cơ hội phát triển cho công ty cổ
phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục.
Hơn nữa công ty có được mức doanh thu liên tục tăng qua các năm một phần là
do đội ngũ nhân viên nghiêm túc thực hiện tiêu chuẩn 5S góp phần gia tăng hiệu quả,
chất lượng công việc.
Ngoài ra với mức lợi nhuận như trên chúng ta có thể nhận thấy nhiên viên trong
công ty có mức lương ổn định và cao so với mặt bằng chung, đáp ứng được nhu cầu
của họ. Điều này cho thấy chế độ đãi ngộ của công ty rất tốt, đáp ứng được những đòi
hỏi của nhân viên, đồng thời tạo cơ sở để nhân viên có thể cống hiến và gắn bó lâu dài
cho công ty, giúp xây dựng công ty cổ phần đầu nghiên cứu và phát triển công nghệ
ngày một phát triển nhanh chóng, đảm bảo được các mục tiêu chiến lược mà Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc đã đề ra cho công ty.
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
2.2 Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng thiết bị giáo dục của công ty cổ
phần Nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục
2.2.1 Quy trình sản xuất một số thiết bị giáo dục
Công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục chuyên sản xuất và
kinh doanh thiết bị giáo dục
Phục vụ cho các bậc từ tiểu học đến Cao đẳng, đại học trong cả nước. Do đối
tượng phục vụ lớn và đa dạng, phong phú về chủng loại và mẫu mã. Để tiện cho việc
hạch toán quản lý, công ty phân thành các nhóm hàng như sau:
Nhóm thiết bị thí nghiệm vật lý: mô hình, thiết bị thí nghiệm( sản xuất và nhập
ngoại), tranh ảnh băng hình.
Nhóm thiết bị thí nghiệm, minh họa sinh vật: mô hình. Tranh ảnh, thí nghiệm,
giải phẫu.
Nhóm thiết bị thí nghiệm hóa học: hóa chất, dụng cụ thủy tinh, tranh ảnh băng

hình….
Nhóm thiêt bị dạy môn toán tiểu học: bàn tính, tranh, bảng tính
Nhóm thiết bị dạy môn tiếng việt : bảng chữ, tranh….
Nhóm thiết bị trợ giúp giảng dạy: bảng, ghế, bảng, phòng thí nghiệm….
Do sản phẩm có khối lượng lớn và đa dạng nên quy trình chế tạo công nghệ cũng
khác nhau. Vì điều kiện và khả năng còn hạn chế nên trong bài khóa luận của mình em
xin phép đi trình bày sâu vào một thiết bị của công ty là “thước kẻ”. Thiết bị phục vụ
cho quá trình giảng dạy và học tập.
- Quy trình sản xuất thước kẻ
Xem bản vẽ kỹ thuật đúc phôi nấu nhựa đổ nhựa vào
khuôn tạo các thanh thước dài đưa các thanh thước vào máy vạch đơn vị
cắt thành các thước nhỏ đóng gói sản phẩm.
2.2.2 Thực trạng chất lượng của thiết bị giáo dục của công ty cổ phần Nghiên
cứu và phát triển công nghệ giáo dục
Do hạn chế về mặt thời gian và không gian, để đánh giá được chất lượng thiết bị
dạy học thời điểm hiện tại cũng như tiến hành triển khai việc cải tiến chất lượng trong
thời gian sắp tới, công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục đã tiến
hành điều tra trắc nghiệm. Đối tượng điều tra là 50 khách hàng của công ty trên địa
bàn Hà Nội. Sau khi tổng hợp kết quả điều tra thông qua bảng câu hỏi, có thể rút ra
một số nhận xét khách quan như sau:
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai

Biểu hình 1: Nguồn biết đến thiết bị giáo dục của công ty
Qua kết quả điều tra cho thấy khách hàng viết đến thiết bị giáo dục của công ty
cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục qua các nguồn thông tin khá đa
dạng.Khách hàng biết dến công ty qua các cuộc hội thảo giới thiệu sản phẩm tại từng
trường của công ty chiếm 30%.Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc hôi thảo giới
thiệu sản phẩm tại các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên khu

vực Hà Nội.Tại các cuộc hôi thảo công ty thương đem các thiết bị mới, tiện dụng và có
khả năng ứng dụng vào việc giảng dạy cao giới thiệu và tư vấn cách sử dụng cũng như
cách bảo quản cho cán bộ nhân viên và các em học sinh trong các trường. Nguồn
thông tin chủ yếu giúp khách hàng biết đến công ty là qua internet chiểm 40%. Công
ty còn lập trang web riêng với các công cụ tìm kiếm tiện ích nhằm giúp cho kháh hàng
có thể tiếp cận được với những sản phẩm của công ty một cách nhanh nhất. Khi truy
cập vào trang web của công ty khách hàng sẽ biết được đầy đủ thông tin của các thiết
bị cũng như cách sử dụng. Các sản phẩm thiết bị được sắp xếp và thiết kế riêng cho
từng bậc học, từng môn học. Khi có phản ứng của khách hàng hệ thống sẽ kiểm tra và
phản hồi nhanh chóng đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của họ. Ngoài ra một số khách hàng
còn biết đên công ty do cùng hợp tác làm ăn với công ty từ những ngày đầu thành lập
chiếm 20% và 10% là qua các kênh thông tin khác.
“ Anh/ chị có tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty chúng tôi?”
Công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục là một công ty còn
non trẻ, từ khi mới thành lập đến nay công ty đã hoạt động được gần 5 năm.Do thời
gian hoạt động chưa lâu, sản phẩm cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên ban đầu công ty
chỉ hoạt động được với quy mô khá khiêm tốn, số lượng sản phẩm không nhiều nên
khách hàng đến với công ty còn hạn chế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đặc biệt
là 2 năm trở lại đây công ty đã có những bước phát triển mới, công ty đã đầu tư thêm
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
nhiều trang thiết bị máy móc cũng như nâng cao đội ngũ kỹ thuật nên sản phẩm sản
xuất ra của công ty dần dần được khách hàng biết đến nhiều hơn.Những khách hàng đã
và đang sử dụng sản phẩm của công ty đều có những hợp đồng dài hạn và gắn bó lâu
dài với công ty. Công ty đã có những chính sách ưu tiên về giá cả cũng như các
khuyến mại với những bạn hàng trên 3 năm để giữ mối làm ăn hợp tác lâu dài.
Công ty đang từng bước cải tiến chất lượng sản phẩm của mình để đáp ứng nhu
cầu của thị trường và thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng. Bằng việc thường xuyên
tổ cức các cuốc điều tra khảo sát thị thường và thị hiếu của khách hàng, công ty đã có

những điều chỉnh tích cực để sản phẩm ra những sản phẩm mới có tính uengs dụng
khoa học và hiệu quả hơn.
“ Những tiêu chí nào mà anh/chị đánh giá cao về chất lượng sản phẩm của
công ty cổ phần nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục”
Dưới đây là biểu đồ thể hiện mức thang điểm cho các tiêu chí dược tổng hợp
được của cả 50 khách hàng được nghiên cứu:
Biểu hình 2: Thang điểm đánh giá các tiêu chí chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp
Trong đó
A:Thiết bị đảm bảo tuổi thọ và độ bền chắc
B: Thiết bị được thiết kế đẹp mắt khoa học
C: Thiết bị dễ sử dụng
D: Thiết bị có độ an toàn cao
E: Thiết bị có chi phí hợp lý
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
Kết quả này được tổng hợp từ sự đánh giá của 50 khách hàng được nghiên cứu
điều tra. Theo như biểu đồ thì tiêu chí mà khách hàng đánh giá cao về chất lượng sản
phẩm của công thì tiêu chí “Thiết bị dễ sử dụng” được đánh giá cao nhất, tiêu chí xếp
thứ 2 là “ Thiết bị có chi phí hợp lý” và “Thiết bị có độ an toàn cao”, xếp thứ 3 là tiêu
chí “ thiết bị đảm bảo tuổi thọ và độ bên chắc” và cuối cung là tiêu chí “ Thiết bị được
thiết kế đẹp mắt khoa học”. Như vậy, qua điều tra khảo sát có thể thấy sản phẩm của
công ty được đánh giá khá cao về tính dễ sử dụng và chi phí hợp lý. Công ty cần tiếp
tục phát huy những ưu điểm này của sản phẩm cũng như cần cải tiến và khắc phục
những tiêu chí chưa được đánh giá cao như độ bền chắc và thiết kế kkoa học đẹp mắt.
Để làm được điều đó công ty cần có những chính sách phát triển lâu dài và đặt mục
tiêu cụ thể để khuyến khích sự sáng tạo nhiết tình của cán bộ công nhân viên trong
công ty.
“ Kể từ khi gia nhập đến nay, bạn đánh giá thế nào về việc nâng cao chất lượng

thiết bị giáo dục của công ty?”
Biểu hình 3: Biểu đồ đánh giá mức độ hài long của khách hàng đối với việc nâng
cao chất lượng thiết bị giáo dục của công ty
Mục đích của điều tra thông tin bạn đánh giá các thiết bị sản xuất trong 6 tháng
gần đây của công ty để tìm hiểu xem bạn đã hài lòng hay vẫn chưa hài lòng với chất
lượng các thiết bị do công ty cung cấp. Nếu như bạn vẫn chưa hài lòng với chất lượng
của các thiết bị giáo dục, công ty sẽ bàn luận và tiến hành nghiên cứu, triển khai kế
hoạch nâng cao, cải tiến chất lượng sản phẩm để mang lại sự hài lòng về sản phẩm cho
đối tác. Từ đó tạo dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài với công ty, góp phần phát triển
thương hiệu sản phẩm của công ty bền vững trên thị trường.
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Thanh Mai
2.3 Các kết luận về thực trạng của công ty
2.3.1 Thành tựu đạt được
Với những nỗ lực xây dựng và phát triển không ngừng, công ty cổ phần nghiên
cứu và phát triển công nghệ giáo dục đã có những bước phát triển đáng kể:
- Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đã mang đến năng
lực cạnh tranh trên thị trường trong nước
Mặc dù phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ mạnh hơn nhưng sản phẩm của
công ty nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục đã thâm nhập ngày càng sâu vào
thị trường thiết bị giáo dục trong nước, ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến với sản
phẩm của công ty. Điều đó đã chứng tỏ những kết quả lớn trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh ngiệp.
Bên cạnh việc đầu tư máy móc và thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản
phẩm, công ty đã tăng cường năng lực tài chính. Rõ ràng là việc lấy mẫu mã, chất
lượng sản phẩm làm cơ sở cho nâng cao năng lực cạnh tranh là hướng đi đúng đắn của
công ty thay thế chiến lược giá thấp để tiến tới phục vụ các nhóm khách hàng.
- Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm như chất lượng
ổn định, tính dễ sử dụng và giá cả hợp lý, chú trọng xây dựng phát triển thương hiệu

Công ty đã tạo lập và khẳng định vị thế tốt đối với tập khách hàng và thị trường
hiện hữu, đồng thời đã bước đầu gây dựng được sự chú ý đối với khách hàng mới và
thị trường mục tiêu.
- Trong những năm gần đây thông qua nhiều biện pháp cạnh tranh khác nhau
công ty đã tạo dựng được long tin đối với những nhóm khách hàng tiêu dùng
Số lượng đơn đặt hàng ngày càng tăng, tuy khối lượng của mỗi đơn đặt hàng
không lớn nhưng điều này khẳng định thiết bị dạy học của công ty đã có chỗ đứng và
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Với tính khắt khe của khách hàng trong nhu cầu
tiêu dùng, đặc điểm hệ thống chính sách, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng
công ty và thiết bị dạy học của mình vẫn giữ được lượng kháh hàng đáng kể do mang
lại giá trị gia tăng nhiều hơn cho khách hàng bằng những lợi thế riêng, vì vậy thị phần
của sản phẩm tăng lên. Đây là một trong những kết quả cầ phải khẳng định vì trong
điều kiện kết cấu hạ tầng kinh tế còn lạc hậu, trình độ quản lý còn thấp kém, việc
chiếm giữ được một thị phần trên thị trường như hiện nay là một thành công bước đầu
đối với sản phẩm thiết bị dạy học của công ty.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được về năng lực canh tranh trên thị trường nội địa
về sản phẩm thiết bị dạy học như đã trình bày ở trên, công ty nghiên cứu và phát triển
công nghệ giáo dục còn một số hạn chế nhất định. Những hạn chế này không chỉ làm
ảnh hưởng mà còn là thách thức to lớn đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm
trong dài hạn. Cụ thể là:
- Thiếu định hướng chiến lược phát triển thị trường
SVTH: Lưu Thị Năm Lớp: K47T5
25

×