Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Kế toán bán mặt hàng Thép tại Công ty Cổ phần Thép Tân Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.22 KB, 70 trang )

Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Thực tập là hành trang không thể thiếu cho bất kỳ sinh viên ở mọi ngành học, giúp
sinh viên thực tế hóa kiến thức khi ra trường để tự tin vững vàng đáp ứng các yêu cầu
của xã hội. Chẳng trách mà Hồ Chí Minh từng nói: “Thực tiễn không có lý luận hướng
dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là
lý luận suông”.
Qua quá trình nghiên cứu học tập tại trường Đại học Thương Mại cùng các vấn đề
thực tế phát hiện trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thép Tân Hưng, em xin đi
vào nghiên cứu đề tài “Kế toán bán mặt hàng Thép tại Công ty Cổ phần Thép Tân
Hưng”. Khóa luận chỉ ra những mặt đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục để
từ đó đưa ra những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng thép tại
công ty trên cơ sở các điều kiện có thể thực hiện tại công ty.
Về mặt lý luận, khóa luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện
hành, thông tư hướng dẫn. Từ đó làm cơ sở nghiên cứu thực tế công tác kế toán bán hàng
trong công ty.
Về mặt thực tế, khóa luận đi sâu tìm hiều thực tế công tác kế toán bán hàng tại
công ty, phương pháp kế toán bán hàng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn đọng.
Với những điểm còn hạn chế trong công tác kế toán bán hàng, khóa luận đưa ra một số
đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.
1
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
1
1
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là
thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần
Nguyễn Bích Hiền đã dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn giúp em hoàn thành xuất sắc
khóa luận tốt nghiệp này.


Đồng thời em cũng gử i lời cảm ơn đến tập thể cán bộ Công ty cổ phần thép Tân
Hưng đã tạo điều kiện thực tập cho em, hơn hết là sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh
chị phòng tài chính kế toán. Qua thời gian thực tập em có cơ hội tiếp cận, tìm hiểu và
làm việc trong môi trường thực tế, giúp em nghiên cứu và tìm hiểu về công ty từ đó phát
hiện ra những hạn chế, khó khăn của công ty, định hướng đúng đắn đề tài khóa luận.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế và giới hạn về khả
năng nhận thức nên không tránh khỏi thiếu sót rất mong nhận được góp ý từ quý thầy cô
và bạn đọc.
Ký tên
Hoàng Thị Lý
2
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
2
2
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
3
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
3
3
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 01: Bảng danh sách câu hỏi điều tra
Phụ lục 02: Phiếu phỏng vấn
Phụ lục 1.1: Sơ dồ kế toán tài khoản 632
Phụ lục 1.2: Sơ đồ kế toán tài khoản 156
Phụ lục 1.3: Sơ đồ kế toán tài khoản 511
Phụ lục 1.4: Sơ đồ kế toán tài khoản 512
Phụ lục 1.5: Sơ đồ kế toán tài khoản 521
Phụ lục 1.6: Sơ đồ kế toán tài khoản 531

Phụ lục 1.7: Sơ đồ kế toán tài khoản 532
Phụ lục 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Phụ lục 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái
Phụ lục 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Phụ lục 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính
Phụ lục 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty CP Thép Tân Hưng
Phụ lục 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty
Phụ lục 2.3: Mua sản phẩm online
Phụ lục 2.4: Hợp đồng kinh tế về chiết khấu thương mại
Phụ lục 2.5 – 2.10: Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.11: Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.12: Phiếu thu
Phụ lục 2.13: Sổ nhật ký chung
Phụ lục 2.14: Sổ cái tài khoản 511
Phụ lục 2.15: Sổ chi tiết các tài khoản: tài khoản 131
Phụ lục 2.16: Sổ quỹ tiền mặt
Phụ lục 2.17: Sổ tiền gửi ngân hàng
Phụ lục 2.18: Sổ chi tiết bán hàng
Phụ lục 2.19: Sổ cái tài khoản 6321
4
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
4
4
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNTM Doanh nghiệp thương mại
XD Xây dựng
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng

CP Cổ phần
XD Xây dựng
HH Hàng hóa
DV Dịch vụ
SP Sản phẩm
CP Cổ phần
SV Sinh viên
BCTC Báo cáo tài chính
SXKD Sản xuất kinh doanh
5
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
5
5
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
a. Tính cấp thiết
Việt Nam đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình hội nhập về kinh tế đã
làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên sôi động, đa dạng. Quá trình
này đã dẫn đến những vấn đề cần được thay đổi, bổ sung trong hệ thống kế toán Việt
Nam nói chung và kế toán bán hàng nói riêng sao cho phù hợp với thông lệ, chuẩn mực
quốc tế.
Các doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường hiện nay muốn tồn tại và
phát triển phải tìm cách khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thông
qua bán hàng công ty thu hồi vốn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tạo nguồn vốn để
tái đầu tư. Để quản lý tốt, và theo dõi tình hình bán hàng các doanh nghiệp càn phải hoàn
thiện công tác kế toán hơn. Trong đó tổ chức kế toán bán hàng một cách khoa học, hợp
lý, phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và tuân thủ

chế độ kế toán hiện hành là một biện pháp quan trọng và ý nghĩa.
Công ty Cổ phần Thép Tân Hưng là DNTM hoạt động kinh doanh chủ yếu của
công ty là kinh doanh các loại sắt, thép, máy móc thiết bị ngành công nghiệp XD Đây
là một lĩnh vực mang lại một nguồn thu lớn cho công ty. Tuy nhiên nó cũng chịu sự tác
động rất nhiều bởi những biến động của thị trường, nhất là trong mấy năm gần đây tình
hính xây dựng có nhiều chuyển biến phức tạp.
Hơn nữa, qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu tại công ty em nhận thấy công tác ghi
nhận doanh thu mặt hàng thép của công ty còn nhiều bất cập, chính sách bán hàng công
ty chưa thật sự chuyên nghiệp Điều đó đòi hỏi công ty phải linh hoạt hơn trong công
tác quản lý, đặc biệt là trong tổ chức kế toán bán hàng.
Nhận thức được vai trò, tàm quan trọng của vấn đề, xuất phát từ tính cấp thiết của
kế toán bán hàng, những lý luận đã được nghiên cứu và thực trạng bán mặt hàng thép tại
công ty, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Nguyễn Bích Hiền, em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài “Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty Cổ phần Thép Tân Hưng” làm khóa
6
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
luận tốt nghiệp của mình.
b. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với công ty: Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Qua đó, chủ doanh
nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp,
phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý
thích hợp. Cũng từ đó, DN phát hiện những mặt hàng tiềm năng để đẩy mạnh tiêu thụ
tăng hiệu quả kinh doanh.
Đối với nhà nước: thông qua số liệu đó biết được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế.
Đối với nhà đầu tư, tổ chức tín dụng: thông qua số liệu kế toán đó để xem có thể
đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mặt lý luận: Hệ thống hóa được lý luận về kế toán bán hàng trong DNTM, hiểu rõ

hơn về các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, thông tư hướng dẫn và các quy định hiện
hành cuả nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
Mặt thực tiễn: trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng
tại công ty CP Thép Tân Hưng, phát hiện được những ưu điểm cũng như những mặt còn
tồn tại để đưa ra những giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế hoạt động kinh
doanh của công ty, phù hợp với các quy định, chuẩn mực kế toán hiện hành của Nhà
nước. Từ đó nâng cao chất lượng hoạt động trong công tác bán mặt hàng Thép, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh trên thị trường và cũng tạo điều kiện cho công ty
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, người lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán bán mặt hàng thép
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Không gian: Công ty Cổ phần Thép Tân Hưng
Thời gian: Tháng 12/2014
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu: làm cơ sơ lý luận cho công tác kế toán bán hàng,
Luật kế toán 03/2003/QH11
7
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán theo QĐ 15/QD – BTC
Giáo trình kế toán tài chính
TT200/TT- BTC
Các luận văn có cùng đề tài nghiên cứu
Các tài liệu mà công ty Tân Hưng cung cấp: Hóa đơn, phiếu xuất kho, sổ, BCTC
Phương pháp điều tra:
Em tiến hành điều tra các cán bộ trong công ty, mà cụ thể là giám đốc, kế toán
trưởng, các bộ phận kế toán khác. Qua đó em tìm hiểu được hoạt động cũng như tổ chức
bộ máy kế toán tại công ty, ngoài ra là những vấn đề liên quan đến tổ chức công tác kế

toán bán hàng.
Tổng hợp điều tra: Phụ lục 01
Phương pháp phỏng vấn:
Em tiến hành phỏng vấn giám đốc, kế toán trường công ty, từ đó thấy được phần
nào hoạt động tổ chức bộ máy kế toán công ty. Hơn nữa là những vấn đề về tổ chức công
tác kế toán tại công ty, các vấn đề về kế toán bán hàng.
Tổng hợp kết quả phỏng vấn: Phụ lục 02
Quan sát thực tế: Quan sát trực tiếp tình hình thực hiện công tác kế toán tài chính
tại công ty, quy trình bán hàng, luân chuyển chứng từ, ghi nhận nghiệp vụ bán hàng.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu:

Sau khi thu thập các tài liệu, em đã tiến hành phân loại các dữ liệu thành các tiêu
chí khác nhau và tổng hợp chúng thành hệ thống các dữ liệu cần thiết nhất cho khóa luận
của mình.
Thống kê phân tích:
Phương pháp so sánh: so sánh sự biến động tăng giảm của doanh thu, giá vốn kỳ
này so với kỳ khác.
Phương pháp bảng biểu: Phương pháp lập biểu mẫu được dùng để ghi chép các chỉ
tiêu và số liệu phân tích, để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có mối liên
hệ với nhau: so sánh giữa số kỳ này với số kỳ trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá biệt
với chỉ tiêu tổng thể,…
8
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược; lời cảm ơn; mục lục; danh mục sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ;
danh mục từ viết tắt; danh mục tài liệu tham khảo; phụ lục. Khóa luận bao gồm các nội
dung chính sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG

DNTM
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG THÉP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP TÂN HƯNG
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN MẶT
HÀNG THÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP TÂN HƯNG
PHẦN KẾT LUẬN
9
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DNTM
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong DNTM
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Bán hàng
(1)
: Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại đươc chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có
nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
- Doanh thu
(2)
: là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được tỏng kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản vốn góp
của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3)
: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán.

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(4)
: Chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán…) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiết khấu thương mại
(5)
: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán
(6)
: là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc thị hiếu.


(1)
:Giáo trính kinh tế doanh nghiệp thương mại, trường Đại học Thương Mại
(2)
: VAS01, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(3):
VAS14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(4):
Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống kê
(5)
: VAS14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(6)
: VAS14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
10
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý

Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chiết khấu thanh toán
(7)
: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại
(8)
: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị trả
laijv à từ chối thanh toán.
- Giá vốn hàng bán
(9)
: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ. Đối với DNTM, giá
vốn được hình thành trên cơ sở giá mua của số hàng hóa đã bán trong kỳ
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan
a. Đặc điểm của kế toán bán hàng trong DNTM
* Phương thức bán hàng
- Phương thức bán lẻ :
Là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu cá nhân và tập thể.
Đặc điểm của bán lẻ là khối lượng bán nhỏ, hàng hóa thường đa dạng phong phú về
chủng loại, mẫu mã. Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp.
Có 3 hình thức bán lẻ:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc
tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết
ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách
hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo
cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng

làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền
và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và
thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và
quản lý hàng hoá ở quầy hàng do mình phụ trách.


(7)
: VAS14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
11
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
(8)
:VAS14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(9)
: Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống kê
+ Hình thức bán hàng tư động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà
trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng
cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ
tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
- Phương thức bán buôn :
Là bán hàng cho những người trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho
người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Đặc điểm của bán buôn là khối lượng
bán lớn, hàng hóa thường không phong phú đa dạng như bán lẻ. Hàng hóa sau khi bán
vẫn còn nằm trong khâu lưu thông.
Có 2 hình thức bán buôn:
+ Bán buôn qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng
hoá qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức:

Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau
khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được
xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thương mại,
chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng
chuyển giao mới được coi là tiêu thụ; người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi
phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận
từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được
12
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên
mua.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua
đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng
nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường

hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đươc hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
- Phương thức gửi bán đại lý:
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh
toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa hồng đại lý bán(hàng
hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu
thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Phương thức bán trả chậm, trả góp:
Doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiên hàng trong kỳ. Doanh
nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giữa giá bán trả góp và giá bán thông
thường theo phương trả tiền ngay gọi là lãi trả góp
* Phương thức và hình thức thanh toán
Việc quản lý thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng, quản lý
tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới tránh được những tổn thất về tiền hàng
13
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay các
DNTM thường áp dụng các hình thức và phương thức thanh toán sau:
- Hình thức thanh toán:
+ Thanh toán theo hình thức trả trước: khách hàng phải ứng trước tiền hàng cho
doanh nghiệp.
+ Thanh toán theo hình thức trả ngay: khách hàng trả tiền ngay cho doanh nghiệp
khi doanh nghiệp xuất bán hàng.
+ Thanh toán theo hình thức trả chậm, trả góp: khi doanh nghiệp xuất bán hàng cho
khách hàng, khách hàng không cần phải trả tiền ngay mà có thể nhận nợ, với hình thức
này khách hàng có thể phải chịu thêm phí trả chậm.
- Phương thức thanh toán:

+ Thanh toán bằng tiền mặt: Khi mua hàng thì bên mua sẽ nhận hàng rồi giao tiền
ngay hoặc nhận nợ sau đó tiến hành xuất quỹ tiền mặt để thanh toán cho người bán.
+ Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong
việc thực hiện chuyển tiền từ tài khoản doanh nghiệp này sang tài khoản doanh nghiệp
khác. Các hình thức thanh toán như: thanh toán bằng sec, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thanh toán bù trừ.
+ Thanh toán bằng cấn trừ công nợ.
* Phương thức xác định giá bán
Tùy từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp với mục đích là mở rộng thị trường
hay lợi nhuận mà có phương thức xác định giá bán cụ thể.
Trong thời ký doanh nghiệp phát triển, mục tiêu là tối ưu hóa lợi nhuận giá bán
được xác định bằng công thức:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được tính
theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
b. Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng trong DNTM
Nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán, từng mặt hàng nhất định, từng khu vực địa lý cụ thể Do đó, việc quản
lý nghiệp vụ bán hàng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
14
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình nhập – xuất - tồn kho về
số lượng, giá trị, chất lượng, chủng loại.
- Quản lý doanh thu hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh
doanh của đoanh nghiệp.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, công nợ: Kế toán phải theo dõi chặt ché tình hình
thanh toán tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng
vốn kinh doanh.

- Quản lý giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
c. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong DNTM
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn,
từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng ).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ
chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định
kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
15
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong DNTM
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán hiện hành
a. Chuẩn mực kế toán số 1 – Chuẩn mực chung
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu
kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.

Chuẩn mực nêu rõ các nguyên tác kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương
tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là
doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt
động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở
đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền
hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó
vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có
quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của
16
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
kỳ đó.
Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng

thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ
thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
b. Chuẩn mực kế toán số 2 – Hàng tồn kho
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí;
Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
Đoạn 13: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
17
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán

(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Đoạn 14: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Đoạn 15: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Đoạn 16: Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Đoạn 17: Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
c. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập
Đoạn 01: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
Đoạn 04: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh

18
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh
thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Về việc xác định doanh thu được quy định cụ thể như sau:
05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm

(5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
19
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc ghi nhận dự phòng nợ phải thu khó đòi:
14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này
đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có
chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được
ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này
là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không
được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ
phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh
thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù
đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quyết định 15/QĐ-BTC của
chế độ kế toán hiện hành.
a. Chứng từ sử dụng
Danh mục chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, phiếu báo giá
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- HĐ GTGT, HĐ bán hàng thông thường
- Phiếu thu, phiếu chi
- Báo nợ, báo có
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Bảng thanh toán tạm ứng
20
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại lý
(ký gửi)
- Thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Các Biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản hàng bán bị
trả lại
Trong đó: phiếu thu, phiếu chi, HĐ GTGT, HĐ bán hàng thông thường, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội nộ là những chứng từ bắt buộc.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng
từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng
những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc
doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên
chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên

chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ,
các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không
xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết
để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không
rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ
21
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ.
Phụ lục 1.1: Sơ dồ kế toán tài khoản 632
*. Tài khoản 156:Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng,
hàng hoá bất động sản.Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng,
quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
Phụ lục 1.2: Sơ đồ kế toán tài khoản 156
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp
vụ sau:

- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và
bất động sản đầu tư;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương
thực ,. . .
22
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là
đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,. . .
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ
kế toán, kiểm toán,. . .
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động

sản đầu tư.
Phụ lục 1.3: Sơ đồ kế toán tài khoản 511
* Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu
được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá nội bộ.
Phụ lục 1.4: Sơ đồ kế toán tài khoản 512
* Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
(Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành
cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng).
23
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phụ lục 1.5: Sơ đồ kế toán tài khoản 521
* Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém,
mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh
trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh
doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ
báo cáo.
Phụ lục 1.6: Sơ đồ kế toán tài khoản 531
* Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc
xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ
cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách

theo quy định trong hợp đồng kinh tế
Phụ lục 1.7: Sơ đồ kế toán tài khoản 532
* Tài khoản 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số
thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
* Các tài khoản liên quan khác: 111, 112, 641, 133 …
c. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT
24
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý
Kế toán bán mặt hàng thép tại Công ty CP thép Tân Hưng Khoa Kế toán – Kiểm toán
theo phương pháp khấu trừ.
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Trường hợp nhận trước tiền hàng của khách hàng, kế toán căn cứ phiếu thu, báo
có, hợp đồng kinh tế ghi nhận:
Nợ TK 111, 112: Số tiền nhận được
Có TK 131: Người mua trả tiền trước
Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hoá
và đã thanh toán đủ tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:
- Ghi nhận tổng giá tính toán của hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có

thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1561): Hàng hóa
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán( nếu có):
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3332, 3333): Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
- Khi bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán; kế toán phản ánh:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 111, 112: Nếu trả luôn bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
Có TK 131: Nếu bù trừ vào công nợ
- Khi phát sinh khoản chiết khấu thương mại:
Trường hợp 1: Giá bán trên hóa đơn là giá đã giảm giá
Kế toán ghi nhận doanh thu theo giá đã giảm chưa thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán trên hóa đơn chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
25
GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Hoàng Thị lý

×