Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

luận văn khoa kế toán dh thương mại Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.48 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Dun
TĨM LƯỢC

Kế tốn doanh nghiệp nói chung và kế tốn xác định kết quả kinh doanh nói
riêng là cơng cụ đắc lực để kiểm soát và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh khơng chỉ phản ánh tổng quát nhất tình
hình hoạt động của doanh nghiệp mà nó cịn hỗ trợ cho cơng tác quản trị cuả doanh
nghiệp giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn định hướng phát triển
tương lai. Bên cạnh đó, làm tốt cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh tạo điều
kiện để các doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như hồn
thành việc thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và các bên liên quan như
ngân hàng, chủ nợ. Do vậy, hồn thiện kế tốn xác định kết quả kinh doanh là mục
đích và điều kiện cơ bản để duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T.
Khi nghiên cứu đề tài này, em đã cố gắng đi sâu vào quy trình kế tốn xác định
kết quả sản xuất kinh doanh để thấy được những vấn đề thực tế, những kết quả mà kế
toán xác định kết quả kinh doanh đã đạt được và chưa đạt được. Em mong muốn tìm ra
nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đề ra những biện pháp cụ thể nhằm hồn
thiện kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
A.H.T. Hy vọng là với những giải pháp và ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những
phương hướng mới cho cơng tác kế tốn của Cơng ty nói chung và kế tốn xác định
kết quả kinh doanh nói riêng đạt hiệu quả cao hơn.

1
SVTH: Đào Thị Hoa

1
1


Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hồn thành bài khóa luận tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ A.H.T, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo, các anh chị trong phịng Kế tốn, phịng kinh doanh và các phịng ban khác
trong cơng ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập và phân tích các thơng
tin kế tốn, cụ thể là kế tốn bán dây cáp điện tại cơng ty. Đồng thời, em xin chân
thành cảm ơn cô giáo – Th.s Lưu Thị Duyên đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian
hồn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do sự hạn chế về kiến thức, lý luận của bản thân
nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày khó tránh khỏi những sai sót. Em kính
mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cơ giáo để bài khóa luận của em được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Hoa

2
SVTH: Đào Thị Hoa

2
2


Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
MỤC LỤC

3
SVTH: Đào Thị Hoa

3
3

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
DANH MỤC BẢNG BIỂU PHỤ LỤC

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty:
Sờ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật kí chung
Phụ lục 1: Sổ cái tài khoản 515
Phụ lục 2: Sổ cái tài khoản 511
Phụ lục 3: Sổ cái tài khoản 642
Phụ lục 4: Sổ cái tài khoản 911
Phụ lục 5: Sổ cái tài khoản 421
Phụ lục 6: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2014

Phụ lục 7: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tình quý I/2014
Phụ lục 8: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tình quý II/2014
Phụ lục 9: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tình quý III/2014
Phụ lục 10: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2014

4
SVTH: Đào Thị Hoa

4
4

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC
BHXH
BHYT
BTC
CBCNV
CNTT
CPKD
CSH
TNHH
DN
GTGT

HTK
KPCĐ
LNST
LNTT
NKC
NSNN
NVL
SXKD
TK
TSCĐ
VKD

5
SVTH: Đào Thị Hoa

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Cán bộ cơng nhân viên
Cơng nghệ thơng tin
Chi phí kinh doanh
Chủ sở hữu
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Kinh phí cơng đồn
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế

Nhật ký chung
Ngân sách nhà nước
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Vốn kinh doanh

5
5

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kế tốn xác định kết quả kinh
doanh luôn được các doanh nghiệp chú trọng.
Về mặt lý luận, hiện nay kế toán kết quả kinh doanh đều đã được quy định trong
các chuẩn mực và chế độ hiện hành. Chính điều này đã tạo điều kiện giúp cho kế toán
kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp diễn ra một cách khoa học hợp lý, để từ đó
cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một
cách nhanh chóng và chính xác. Kế tốn kết quả kinh doanh cho ta thấy một cái nhìn
tổng hợp về kết quả kinh doanh trong một thời kỳ là cơng cụ hữu ích cho các nhà quản

trị định hướng cho hoạt động kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp. Số liệu kế
toán càng chính xác chi tiết, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ tích cực hơn cho nhà
quản trị đưa ra các quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của cơng ty. Ngồi
ra, tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thơng tin trong kết quả sản
xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, kế toán xác
định kết quả kinh doanh quy định trong các chuẩn mực và chế độ chưa thật sự hồn
thiện cịn xuất hiện các lỗ hổng dẫn đến sai sót trong kế tốn, chính vì vậy Nhà nước
ln cố gắng nghiên cứu để hồn thiên hơn cơng tác kế tốn.
Trên thực tế hiện nay, kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp bên
cạnh những thuận lợi thì cịn nhiều khó khăn hạn chế. Trong q trình thực tập tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T, từ những nghiên cứu thực tế cho thấy
cơng tác kế tốn xác định kết quả sản xuất kinh doanh cơ bản là thực hiện theo đúng
chế độ hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng
là đầy đủ và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơng tác kế
tốn xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp còn tồn tại một số hạn chế, như
cơng ty chưa trích luật các khoản dự phịng như dự phịng nợ khó địi, dự phịng hàng
hóa,… Các khoản dự phịng này sẽ làm giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh của công
ty. Việc xác định kết quả kinh doanh chỉ được làm tổng quát trên tất cả các dịch vụ,
hàng hóa cung cấp, chưa tách biệt kết quả kinh doanh lãi lỗ của từng dịch vụ, hàng
hóa. Để từ đó đưa ra các biện pháp, chính sách giúp kết quả kinh doanh tốt nhất.

6
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên


Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như trên, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: " Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và
dịch vụ A.H.T” nhằm góp phần hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty
TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T trong điều kiện hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Khóa luận nhằm thực hiện 3 mục tiêu chính sau:
-

Hệ thống hóa lý luận chung về kế tốn xác định kết quả kinh doanh.

-

Mơ tả và phân tích được thực trạng cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế tốn xác định kết quả kinh
doanh tại cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T.

-


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T

-

Thời gian nghiên cứu: Năm 2014

4. Phương pháp nghiên cứu
o Phương pháp thu thập dữ liệu
-

Phương pháp quan sát
Thực hiện thu thập dữ liệu, thông tin bằng việc theo dõi, quan sát quá trình làm
việc của nhân viên kế tốn của cơng ty trong việc ln chuyển chứng từ, hạch tốn kế
tốn, từ đó có được những thơng tin khách quan về cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp

-

Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
bằng cách phỏng vấn các đối tượng được chọn. Trong quá trình thực tập em đã tiến
hành phỏng vấn kế toán trưởng và kế tốn viên của cơng ty. Nội dung phỏng vấn xoay
quanh vấn đề kế toán xác định kết quả kinh doanh. Qua đó thu được thơng tin và giải
đáp được khúc mắc về chế độ kế toán áp dụng, sổ sách, số liệu của cơng ty và quy
trình kế tốn của công ty
7
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3



Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu
Thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu sổ sách của công ty, các báo cáo kế
tốn của cơng ty, đồng thời nghiên cứu các tài liệu liên quan kế toán kết quả kinh
doanh như: chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, 07, 14, 17 chế độ kế toán theo quyết
định 48/QĐ – BTC, các luận văn khóa trước và sách chuyên ngành. Qua đó có những
lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thành đề tài

o Phương pháp phân tích dữ liệu

Trong q trình thực hiện khóa luận, phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu
được sử dụng là phương pháp thống kê so sánh. Phương pháp này nhằm tổng hợp các
nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Tổng hợp các số liệu theo phương pháp cộng dồn
để phục vụ nội dung cần phân tích. Sau đó sử dụng các phương pháp phân tích như so
sánh, dùng bảng biểu để đối chiếu các quy trình hạch tốn, phương pháp kế toán với
chuẩn mực kế toán đã phù hợp hay chưa. Thông qua phương pháp tổng hợp và phân
tích dữ liệu giúp ta có cái nhìn tồn diện hơn về tình hình kinh doanh và q trình kế
tốn xác định kết quả kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng về kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ A.H.T

Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T

8
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.
Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản vế kế toán xác định kết quả kinh doanh

Theo giáo trình kế tốn tài chính trường Đại học Thương mại xuất bản năm 2010,
do TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, tại trang 319, chương
9 về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
 Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là
lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí, lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết quả kinh
doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác:
 Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả kinh doanh có thể khác nhau.
 Kết quả khác: là các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh nghiệp

không dự kiến trước được như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản tổn thất,

Theo giáo trình kế tốn quản trị:
 Kết quả kinh doanh là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ các khoản chi phí
tương xứng để tạo nên doanh thu.
Theo VAS 14 - doanh thu và thu nhập khác có khái niệm về doanh thu:
 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,

phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Nội dung và phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh :

9
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Kết quả

Lợi nhuận gộp

Doanh

hoạt động


về bán hàng

thu hoạt

và cung cấp

+ động tài

kinh

=

doanh

dịch vụ
=

và cung cấp dịch vụ

thuần về
bán hàng và =
cung cấp
dịch vụ
Trong đó:

Doanh thu
bán hàng và
cung cấp


-

- hàng và quản lý

chính

doanh nghiệp

chính

Lợi nhuận gộp về bán hàng

Doanh thu

Chi phí bán

Chi phí tài

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Chiết

-

dịch vụ

khấu
thương
mại


Doanh
-

thu hàng
bán bị trả
lại

Giá vốn

-

hàng bán

Giảm
-

giá
hàng
bán

Thuế tiêu
-

thụ đặc
biệt, thuế
xuất khẩu

• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá tri các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kì kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất thơng thường,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm vốn góp của cổ đơng hoặc chủ sở

hữu.
• Doanh thu tài chính: là tồn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính như
tiền lãi, tiền bản quyền…
• Chi phí tài chính: Là chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc hoạt động tài chính như
lãi tiền vay dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sử dụng vốn…
• Chi phí bán hàng: Là biệu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết phát sinh trong q trình tiêu thụ.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biệu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết phát sinh trong q trình quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến tồn bộ doanh
nghiệp.
• Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn hoặc với các khách quen…
• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
10
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Dun

• Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn.
 Kết quả khác



Kết quả khác: là kết quả của các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh
nghiệp không dự kiến được như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản tổn
thất… Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác =
Trong đó:



Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Thu nhập khác: là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm:






Thu nhập từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định
Thu nhập từ bán và cho thuê lại tài sản
Thu tiền phạt hợp đồng, khoản nợ khó địi đã xóa sổ
Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hồn lại



Chi phí khác: là các khoản chi phí phát sinh do sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt

với hoạt động thông thường của doanh nghiệp, gồm:

 Chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng
 Bị phạt thuế, truy thu thuế….
 Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu và xác định kết quả kinh doanh trước thuế, sau thuế

thu nhập doanh nghiệp:
Kết quả kinh
doanh trước
thuế thu nhập

=

Kết quả hoạt động kinh
doanh

+

Kết quả khác

doanh nghiệp
Kết quả kinh

Kết quả kinh

doanh sau thuế

doanh trước


thu nhập

=

doanh nghiệp
1.2.

thuế thu nhập

Chi phí thuế
-

doanh nghiệp

thu nhập

Chi phí thuế
-(+)

doanh nghiệp

DN hỗn lại
(TNDNHL)

Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.2.1. Quy định kế toán xác định kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
11
SVTH: Đào Thị Hoa


Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Kế tốn XĐKQKD tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích
03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục
04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như khơng buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với
giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Phù hợp
06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.

Nhất qn
07. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
12
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Dun

b/ Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu
09. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thơng tin hoặc
thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hồn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải được xem xét trên cả phương diện định

lượng và định tính.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001.
Kết quả kinh doanh muốn xác định và phản ánh chính xác thì phải xác định chính
xác các yếu tố tham gia cấu thành nên kết quả kinh doanh. Giá gốc hàng tồn kho cùng
với chi phí bán hàng tồn kho là một trong các yếu tố cơ cấu trong kết quả kinh doanh.
05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
24. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho,
sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất
chung khơng phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường
hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm

13
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Dun


trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh.
25. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
26. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố
định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn
kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001.
05. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
16. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế

toán;
14
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
1.2.1.4. Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán số 17 ban hành theo quyết định 12/2005/QĐ-BTC của bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15/02/2005.
40.Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập
hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát
sinh từ một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong
cùng kỳ hay một kỳ khác (xem các đoạn từ 43 đến 47).
41.Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát

sinh khi một khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế tốn của một kỳ,
nhưng được tính vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như:
Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi
nhuận kế tốn theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi
tỷ giá hối đoái”, nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở
thực tế phát sinh
Chi phí cơng cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu
trừ cho mục đích tính thuế.

15
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

42.Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hỗn lại phải
trả có thể thay đổi thậm chí cả khi khơng có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm
thời có liên quan, như:
a) Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc
c) Khi thay đổi cách thức thu hồi giá trị tài sản.
Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đã được ghi
thẳng vào vốn chủ sở hữu (xem đoạn 45).

1.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Chứng từ thuế thu nhập doanh nghiệp: Tờ khai thuế thu nhập tạm tính, tờ khai
quyết tốn thuế thu nhập doanh nghiệp, giấy nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí và các hoạt động khác: Phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị
gia tăng,……….
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng tài khoản:
 Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí thuế hoạt động tài chính, thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ
16
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 khơng có số dư cuối kỳ
 Tài khoản 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 821:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
- Thuế TNDN hiện hành các năm trước phải nộp bổ sung do phát sinh sai sót
khơng trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của
năm hiện tại
- Chi phí thuế TNDN hỗn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN
hỗn lại phải trả
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hỗn lại
- Kết chuyển số chênh lệch bên Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hỗn lại lớn
hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại vào TK 911- Xác
định kết quả kinh doanh
Bên Có:
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được giảm trừ vào chi
phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót khơng trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hỗn lại
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành vào TK 911- Xác
định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển số chênh lệch bên Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hỗn lại lớn

hơn số phát sinh bên Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hỗn lại vào TK 911- Xác
định kết quả kinh doanh
Tài khoản 821 khơng có số dư cuối kỳ.
17
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Dun

 Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các tài khoản 243, TK 347, TK 421, TK 515, TK 635,…
1.2.2.3. Trình tự kế toán
 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Cuối kì, kế tốn thực hiện các bút tốn kết chuyển doanh thu, chi phí về tài khoản
xác định kết qủa kinh doanh:
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, kế tốn ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532, 333
Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế tốn ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kết toán ghi:
Nợ TK 911: Xác đinh kết quả kinh doanh

Có 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 641: Chi phí bán hàng
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong kì, ghi:
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, kế tốn ghi:
Nợ TK 911: Kết quả kinh doanh
Có TK 635: Chi phí tài chính
 Kế tốn xác định kết quả khác

Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác vào TK 911, ghi:
Nợ TK 711 : Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, kết chuyển tồn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
18
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Có TK 811 : Chi phí khác
 Kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm nộp ghi:

Nợ TK 8211: Chi phí thuế nhu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Cuối năm, căn cứ vào số thuế TNDN phải nộp ghi:
Nếu số thuế TNDN phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 8211: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ TK 3334: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nếu thuế TNDN phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 3334: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước liên quan đến
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán
tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi
phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp
bổ sung do phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp tiền, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,. . .
+ Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát
hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
19
SVTH: Đào Thị Hoa


Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hỗn lại phải trả được hồn nhập trong
năm), ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập hỗn lại phải trả.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn
nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (Là số
chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hỗn lại được hồn nhập trong năm lớn hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm):
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hỗn lại.
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hỗn lại
được hồn nhập trong năm), ghi:

Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hỗn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại.
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập hỗn lại phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại.
Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát
sinh bên Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
20
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại.
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
 Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh sau thuế TNDN

Nếu lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kính doanh
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.

Nếu lỗ, kế toán ghi
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.4. Sổ kế tốn
Cơng ty thực hiện hạch tốn theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC có thể chọn một
trong năm hình thức sổ kế tốn sau
1. Hình thức kế tốn Nhật ký chung
- Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký
chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế tốn phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
21
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
2. Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để
ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
tốn cùng loại.
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký - Sổ
Cái; Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh tồn bộ chứng từ kế tốn phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế tốn

tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
22
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
3. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế tốn đính kèm, phải
được kế tốn trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn.

Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế tốn sau: Chứng từ ghi
sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khố sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
23
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Dun

4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời

gian với việc hệ thống hố các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế tốn sau: Nhật ký
chứng từ;Bảng kê;Sổ Cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký Chứng từ có liên quan.
Đối với các NKCT được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số
liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào NTCT.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra, đối chiếu số liệu
trên các NKCT với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và
lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
24
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lưu Thị Dun

5- Hình thức kế tốn trên máy vi tính
- Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tốn trên máy vi tính là cơng việc kế tốn
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế tốn hoặc kết
hợp các hình thức kế tốn quy định trên đây. Phần mềm kế tốn khơng hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế tốn và báo cáo tài chính
theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế tốn trên máy vi tính:
Phần mềm kế tốn được thiết kế theo Hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế tốn đó nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay.
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo Hình thức kế tốn trên máy vi tính
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn.
Theo quy trình của phần mềm kế tốn, các thơng tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Thực hiện các thao tác để in báo
cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ A.H.T
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn xác định

kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ A.H.T
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài về kế toán xác định kết quả kinh doanh, em có
tham khảo một số khóa luận cùng đề tài kết toán kết quả kinh doanh và có rút ra được
một vài nhận định về tình hình nghiên cứu đề tài như sau:
25
SVTH: Đào Thị Hoa

Lớp: K47D3


×