Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Nâng cao hiệu lực các hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.83 KB, 45 trang )

TÓM LƯỢC
Sau đây tôi xin trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của mình về đề tài: “Nâng
cao hiệu lực các hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty cổ phần giải pháp
mạng và máy tính TIC”
Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính trong thời gian qua đã có sự quan tâm
và đầu tư nhất định cho các hoạt động quản trị thương hiệu tuy nhiên quán trình thực hiện
và kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế. Công ty vẫn chưa có chiến lược cụ thể để tận
dụng hết nguồn lực của mình trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu. Đặc
biệt, khi thực hiện các hoạt động truyền thông thương hiệu công ty chưa có quy trình
nghiên cứu và lên kế hoạch truyền thông cụ thể, các chương trình truyền thông còn tương
đối nghèo nàn và chưa được cập nhật thường xuyên dẫn đến hiệu quả truyền thông không
cao. Vì vây, việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu lực các hoạt động truyền thông thương
hiệu của công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC là vấn đề quan trọng cho sự
phát triển của công ty trong thời gian tới. Từ tìm hiểu thực tế hoạt động của công ty, thực
trạng triển khai các hoạt động truyền thông thương hiệu, nhận thấy tính cấp thiết của vấn
đề nên tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu lực các hoạt động truyền thông thương hiệu của
công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC”
Kháo luận được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng triển khai
các hoạt động truyền thông thương hiệu tại công ty. Từ đó rút ra những thành công,
hạn chế, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả các
hoạt động truyền thông thương hiệu của mình vì sự phát triển bền vững của công ty
trong thời gian tới.
1

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình của các anh (chị) tại công ty cổ phần giải pháp mạng
và máy tính TIC, các thầy cô và các bạn thuộc khoa Marketing, trường Đại học
Thương Mại. Tôi xin cảm ơn các thầy cô đã cung cấp cho tôi các kiến thức vô cùng
quý báu và cần thiết trong thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thu Hương đã tận tình hướng dẫn,


góp ý, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn anh Trương Đình Hoán, trưởng phòng kinh doanh công ty cổ
phần giải pháp mạng và máy tính TIC đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình định
hướng đề tài khóa luận, cung cấp các tài liệu cần thiết trong quá trình tôi thực hiện đề
tài, đã tạo điều kiện cho tôi thực tập, học hỏi và tìm hiểu thêm kiến thức thực tế.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình cùng bạn bè đã tạo điều kiện, động
viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức nên đề tài sẽ không tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy
cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Duy Phương
2

MỤC LỤC
3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 2.2 Mức độ tiếp cận các kênh thông tin nội bộ của công ty TIC
Bảng 2.3 Mức độ nhận biết và đánh giá của khách hàng về thương hiệu TIC
Hình 1.2 Mô hình chương trình truyền thông thương hiệu
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 2.2 Logo của công ty TIC
Hình 2.3 hình ảnh chương trình quảng cáo của công ty trên trang tintuc247
Hình 2.4 Website giới thiệu sản phẩm của công ty
Hình 2.5 banner quảng cáo của công ty tại điểm bán
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
UBND: Ủy ban nhân dân
CBNV: Cán bộ nhân viên
5

PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới WTO đã có tác động rất lớn tới nền kinh tế nước ta,
nó đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng mặt khác cũng làm cho mức độ
cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt hơn. Trong bối cảnh đó, vấn đề thương hiệu
đã được đặt ra như là một yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp cạnh tranh thành
công trên thị trường. Thương hiệu không chỉ đơn thuần là dấu hiệu để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp và tổ chức mà cao hơn, đó chính là một cơ sở để
khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường cũng như uy tín, hình ảnh của
thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên, trong thực tế đã có không ít doanh
nghiệp còn hiểu chưa đúng về thương hiệu, còn lúng túng trong quá trình xây dựng và
triển khai các hoạt động quản trị thương hiệu. Điều đó có thể dẫn đến những thiệt hại
nhất định cho doanh nghệp trong quá trình phát triển.
Trong một thị trường rộng lớn với mức độ cạnh tranh ngày càng cao thì việc
làm thế nào để khách hàng biết tới và lựa chọn thương hiệu của doanh nghiệp là một
câu hỏi không dễ trả lời. Doanh nghiệp có sản phẩm chất lượng thôi chưa đủ mà quan
trọng là phải cho người tiêu dùng thấy được điều đó và lựa chọn mua sản phẩm. Để
làm được điều này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược thương hiệu phù hợp
và hoạt động truyền thông thương hiệu cần được chú trọng đặc biệt.
Quản trị thương hiệu nói chung và hoạt động truyền thông thương hiệu nói riêng
ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh và phát triển bền vững
cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC, em

nhận thấy công ty là một doanh nghiệp nhỏ mới hoạt động trên thị trường chưa lâu nên
vấn đề đặt ra cho công ty làm sao để khách hàng biết đến và tạo lập được chỗ đứng
trên thị trường. Công ty đang hoạt động trên một thị trường có mức độ cạnh tranh rất
cao với sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp lớn đã có được vị thế nhất định trên thị
trường.Để cạnh tranh thành công, công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh tổng thể trong nhưng năm tới. Tuy nhiên, quá trình thực thi chiến lược của công
ty vẫn còn nhiều hạn chế khi công ty chưa chú trọng vào viêc quản trị thương hiệu,
chưa có chính sách truyền thông thương hiệu cụ thể, rõ ràng. Do đó, công ty đã không
tạo được một hình ảnh riêng trên thị trường và gặp khó khăn trong việc truyền tải
những thông điệp của công ty tới khách hàng.
Từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp “nâng cao hiệu
lực các hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty cổ phần giải pháp mạng và
máy tính TIC” để góp phần giải quyết các vấn đề hạn chế của công ty trong quản trị
thương hiệu.
6

2 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động quản trị thương hiệu đã được các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng quan tâm tuy nhiên hiệu quả thực thực hiện vẫn còn rất
hạn chế. Do đó việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để phát triển thương hiệu nói
chung và nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông thương hiệu nói riêng là vô cùng
quan trọng, phục vụ cho cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu về đề tài hoạt động truyền thông tại Việt Nam trong
thời gian qua.
“Giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông thương hiệu của tập đoàn bưu
chính viễn thông Việt Nam” (Nguyễn Thị Lan Anh- Học viện công nghệ bưu chính
viễn thông, năm 2011)
“Xây dựng chương trình truyền thông thương hiệu cho công ty cổ phần Bảo
Liên” (Huỳnh Mị Thư- Cao đẳng CNTT Hữu Nghị Việt Hàn, năm 2011)

“Phát triển thương hiệu của Công ty Cổ phần Thành An thông qua các phương
tiện truyền thông trực tuyến”(Hoàng Văn Sơn- Khoa Thương Mại Điện Tử- Đại học
Thương Mại, năm 2011)
“Xây dựng Các hoạt động truyền thông online nhằm phát triển hình ảnh thươn
g hiệu bông vệ sinh tai Nova” ( Hoàng Thị Hường- Đại học Kinh tế quốc dân, năm
2010)
“Chiến lược truyền thông marketing của ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn - Hà nội chi nhánh Đà Nẵng” (Phạm Thị Xuân Ly- Đại học Đà Nẵng, năm 2012)
Riêng đối với đề tài về giải pháp nâng cao hiệu lực hoạt động truyền thông
thương hiệu công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC thì hiện chưa có công
trình luận văn, chuyên đề, khóa luận hay nghiên cứu khoa học nào đề cập đến.
3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài “ nâng cao hiệu lực các hoạt động truyền thông
thương hiệu tại công ty cổ phân giải pháp mạng và máy tính TIC” như sau:
Hệ thống lại cơ sở lý luận, lý thuyết liên quan đến chiến lược thương hiệu , các
nội dung của hoạt động truyền thông thương hiệu.
Phân tích nội dung hoạt động truyền thông thương hiệu, các công cụ, biện pháp
nâng cao hiệu quả truyền thông thương hiệu cho các doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai các hoạt động truyền thông thương hiệu
tại công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC: những kết quả đạt được và tồn
tại, nguyên nhân của những tồn tại.
Hiểu được nguyên nhân tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhắm nâng cao
hiệu quả các hoạt động truyền thông thương hiệu tại công ty cổ phần giải pháp mạng
và máy tính TIC.
7

4 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu tại thị tường Hà Nội, các hoạt động truyền thông thương hiệu
triển khai tại địa bàn Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc.
- Thời gian: số liệu và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian 5 năm

từ 2010-2014.
5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các nhà quản trị cấp cao trong công ty về
các vấn đề liên quan tới quản trị thương hiệu và các hoạt đông truyền thông thương
hiệu. Từ đó tổng hợp dữ liệu phỏng vấn được để có những nhận định, đánh giá chung
nhất về hoàn thiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông thương
hiệu cho công ty.
Phương pháp điều tra: thiết kế bảng câu hỏi điều tra hướng tới 2 đối tượng là
nhân viên và khách hàng của công ty với nội dung liên quan đến thương hiệu và cac
hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty.
Phương pháp phân tích số liệu: phân tích số liệu sơ cấp thông qua quá trình thực
tập trực tiếp tại công ty và số liệu thức cấp từ các kết quả, báo cáo kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây.
Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh đối chiếu hoạt động truyền thông
thương hiệu tại các doanh nghiệp khách nhau
Phương pháp thống kê, phân tích: kế thừa các đề tài nghiên cứu đã có từ trước.
6 Kết cấu đề tài
Khóa luận bao gồm phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục bản đồ, hình vẽ, phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ đề và 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động truyền thông thương hiệu
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai các hoạt động truyền
thông thương hiệu tại công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu lực các hoạt động truyền thông thương hiệu
của công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC
8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU.
1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò của truyền thông thương hiệu tại các

doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò của thương hiệu.
1.1.1.1 Khái niệm thương hiệu
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu,
biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế, hoặc tập hợp các yếu tố nhằm xác định và phân
biệt hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa dịch
vụ của đối thủ cạnh tranh”.
Theo PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh-Nguyễn Thành Trung trong cuốn thương
hiệu với nhà quản lý “Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong
marketing; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cơ sở sản xuất,
kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác; là hình tượng về một loại, một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về
doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng”
1.1.1.2 Vai trò của thương hiệu
 Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người
tiêu dùng.Người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của mình. Khi
một thương hiệu lần đầu xuất hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có một hình ảnh
nào trong tâm trí người tiêu dùng. Những thuộc tính của hang hóa như kết cấu, hình
dáng, kích thước, sự cứng cáp… hoặc các dịch vụ sau bán hàng sẽ là tiền đề để người
tiêu dùng lựa chọn chúng. Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng và những
thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người tiêu dùng, vị trí và hình ảnh của hàng
hóa được định vị dần dần trong tâm trí khách hàng.
Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường. Trong kinh doanh các công ty luôn
đưa ra một tổ hợp các thuộc tính lí tưởng về các thế mạnh, lợi ích đích thực và đặc
trưng nổi trội của hàng hóa, dịch vụ sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của từng
nhóm hàng cụ thể. Thương hiệu với chức năng nhận biết và phân biệt sẽ giúp doanh
nghiệp phân đoạn thị trường. Bằng cách tạo ra những thương hiệu cá biệt doanh
nghiệp sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng hiện hữu cũng như tiềm năng cho
từng chủng loại hàng hóa. Và như thế với từng chủng loại hàng hóa cụ thể sẽ tương

ứng với từng tập khách hàng nhất định.
Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm.Xuất
phát từ những định vị khác nhau cho từng chủng loại hàng hóa với những thương hiệu
khác nhau, quá trình phát triển của sản phẩm sẽ được khắc sâu hơn trong tâm trí người
tiêu dùng.
9

Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp.Một hàng hóa mnag
thưng hiệu nổi tiếng có thể bán được với giá cao hơn so với các hàng hóa tương tự
mang thương hiệu xa lạ. Thương hiệu giúp thu hút đầu tư. Thương hiệu nổi tiếng cũng
giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn, bạn hàng của doanh nghiệp
cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp vì họ tin vào sự hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh của công ty.
 Đối với người tiêu dùng
Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua
trong muôn vàn các hàng hóa cùng loại khác, góp phần xác định được nguồn gốc xuất
xứ của hàng hóa, sản phẩm một cách dễ dàng.
Thương hiệu góp phần tạo ra một giá trị cá nhân cho người tiêu dùng một cảm
giác sang trọng và được tôn vinh. Nó làm cho người tiêu dùng có cảm giác được sang
trọng hơn, nổi bật hơn, có đẳng cấp hơn và được tôn vinh khi dùng hàng hóa mang
thương hiệu đó.
Thương hiệu tạo một tâm lí về chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng.Khi
người tiêu dùng lựa chọn một thương hiệu tức là họ đã gửi gắm niềm tin vào thương
hiệu đó.Họ hoàn toàn yên tâm về chất lượng hàng hóa, những dịch vụ đi kèm và thái
độ ứng xử của nhà cung cấp đối với các sự cố xảy ra đối với hàng hóa, dịch vụ.
 Đối với nền kinh tế quốc dân và đất nước.
Khi doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, họ sẽ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp với các cơ quan chức năng của nhà nước, các cơ quan quản lý thị trường
và nhà nước sẽ có cơ sở pháp lý để tiền hành xử lý việc bán hàng giả, hàng nhái, hàng
vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Nhờ vậy cơ quan quản lý thị trường có thể quản lý

hiệu quả hơn, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho cá doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm, vai trò của truyền thông thương hiệu
1.1.2.1 Khái niệm truyền thông thương hiệu
Truyền thông là các hoạt động chia sẻ, truyền đạt thông tin trong đó có ít nhất
hai tác nhân tham gia trong quá trình truyền thông gồm:
- Truyền thông một chiều: chỉ gửi thông tin, không nhận thông tin.
- Truyền thông hai chiều: cả gửi và nhận thông tin.
Truyền thông thương hiệu là các hoạt động truyền thông của doanh nghiệp
nhằm đưa những thông tin về thương hiệu (logo, slogan, tên gọi, hình ảnh…) đến với
khách hàng nhằm tạo sự liên kết giữa khách hàng với thương hiệu của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của truyền thông thương hiệu
Truyền thông có một vai trò vô cùng to lớn trong thời buổi kinh tế thị trường
hiện nay. Các hoạt động truyền thông thương hiệu đóng góp cho giá trị thương hiệu
theo nhiều cách: bằng cách tạo ra sự nhận biết thương hiệu, kết nối những liên tưởng
đúng với hình ảnh thương hiệu trong trí nhớ người tiêu dùng, khơi gợi những đánh giá
10

hoặc cảm nhận tích cực về thương hiệu trong trí nhớ và tình cảm của khách hàng, và
tạo sự thuận lợi cho mối quan hệ thân thiện, bền vững và gắn bó giữa thương hiệu với
người tiêu dùng.
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chương trình truyền thông thương hiệu.
 Khách hàng
Do đặc trưng của các chương trình truyền thông thương hiệu luôn có sự tương
tác giữa doanh nghiệp và rất nhiều khách hàng vì vậy nên nhân tố khách hàng có sự
ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của chương trình truyền thông của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần nghiên cứu và phân tích kỹ các thành phần chính thuộc nhân tố này như:
đối tượng khách hàng (khách hàng cá nhân, khách hàng tổ chức), cơ cấu tuổi tác, trình
độ văn hóa, thu nhập, thói quen tiêu dùng,… để từ đó có thể đưa ra các quyết định lựa
chọn mục tiêu cũng như hoạch định các kế hoạch truyền thông cụ thể.
Tùy vào đối tượng khách hàng là khách hàng tổ chức hay khách hàng cá nhân

mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương tiện truyền thông thích hợp để truyền thông
thương hiệu, giúp tạo mối liên kết với từng đối tượng khách hàng và tiết kiệm chi phí
truyền thông. Quảng cáo và quan hệ công chúng là hai phương tiện truyền thông
thương hiệu hiệu quả với đối tượng khách hàng cá nhân, còn với đối tượng khách hàng
tổ chức doanh nghiệp có thể chọn quảng cáo và bán hàng cá nhân nhằm giúp khách
hàng có được nhiều thông tin cần thiết hơn về thương hiệu của doanh nghiệp.
 Đối thủ cạnh tranh
Trong khi xây dựng chương trình truyền thông thương hiệu việc phân tích và
nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh đã được doanh nghiệp thực hiện tuy nhiên cũng còn
nhiều thông tin của các đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến các chương trình
truyền thông thương hiệu của doanh nghiệp. Ví dụ như chiến lược truyền thông của
đối thủ cho ta biết ngân sách được phân bổ ra sao?Đối thủ lựa chọn phương tiện truyền
thông nào là chủ yếu?Ngoài ra nó có thể hỗ trợ cấp quản lý triển khai kế hoạch truyền
thông của riêng mình. Khi nắm rõ được khối lượng truyền thông, kênh truyền thông
được chọn, tần suất, độ bao phủ,… của đối thủ cạnh tranh nhà quản trị của doanh
nghiệp có thể sắp xếp để các chương trình truyền thông của mình hợp lý, đạt được
hiệu quả cao nhất.
 Các nhân tố khác
Trong việc xây dựng chương trình truyền thông thương hiệu cho doanh nghiệp
còn nhiều nhân tố ảnh hưởng như: kinh tế, chính trị - xã hội, luật pháp, tự nhiên, công
nghệ,… Ví dụ có các loại sản phẩm/dịch vụ giới hạn nhiều phương tiện truyền thông
như thuốc lá, rượu bia,… hay môi trường công nghệ phát triển sẽ kéo theo sự phát
triển của các phương tiện truyền thông. Việc nghiên cứu và phân tích rõ các nhân tố
này sẽ giúp các nhà quản trị nâng cao hiệu quả truyền thông cũng như hạn chế rủi ro
khi gặp phải trong quá trình truyền thông thương hiệu.
11

1.2 Nội dung truyền thông thương hiệu.
1.2.1 Công cụ truyền thông chủ yếu.
1.2.1.1 Quảng cáo thương hiệu

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản
phẩm, hàng hóa có mục đích sinh lợi; sản phẩm hàng hóa không có mục đích sinh lời;
tổ chức cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được giới thiệu trừ tin tức thời
sự, chính sách xã hội, thông tin cá nhân( Theo Điều 1 khoản 2 Luật Quảng cáo 2012)
Quảng cáo thương hiệu là hoạt động quan trọng trong các hoạt động quảng bá,
truyền thông thương hiệu không chỉ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường mà nó
còn góp phần từng bước duy trì nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu trong
suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp.
 Đặc điểm của quảng cáo:
Giai đoạn đầu quảng cáo có vai trò quan trọng.Nếu là một chương trình truyền
thông độc đáo, rộng khắp gây ấn tượng mạnh mẽ sẽ thuận lợi cho các giai đoạn kế tiếp
và rút ngắn thời gian tác động.
Việc lựa chọn phương tiện và thiết kế nội dung quảng cáo đòi hỏi tính chuyên
nghiệp cao, kết hợp hài hòa các mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp
Tần suất quảng cáo phải duy trì ở mức độ độc đáo trong giai đoạn đầu sau đó
giảm dần tùy điều kiện môi trường và hiệu ứng tác động đến khách hàng từ đó cần duy
trì thông điệp trong một thời gian đủ dài để thương hiệu đi vào tâm trí người tiêu dùng.
Các kĩ thuật tạo điểm nhấn mang tính nhắc nhở sẽ giúp cũng cố hình ảnh
thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng, tránh bị lãng quên.
 Mục tiêu của quảng cáo thương hiệu:
Tạo ra nhận thức về thương hiệu: Tạo ra nhận thức về sự tồn tại của thương
hiệu đó
Tạo ra sự hiểu biết về thương hiệu: Đưa kiến thức, tạo dấu ấn và niềm tin đến
khách hàng.
Thuyết phục quyết định mua: Tạo niềm tin với khách hàng, kích thích cảm xúc
mua tạm thời.
Duy trì lòng trung thành khách hàng
- Một số phương tiện quảng cáo:
Trên báo chí, truyền hình, phát thanh
Website, giao tiếp cá nhân

Ngoài trời
Truyền thông tích hợp
1.2.1.2 Quan hệ công chúng PR
 Khái niệm
12

Quan hệ công chúng được hiểu là một hệ thống các hoạt động có liên quan một
cách hữu cơ, nhất quán tạo dựng một hình ảnh, một ấn tượng, một quan niệm, nhận
định hoặc một sự tin tưởng nào đó giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì mối quan hệ
cùng có lợi giữa doanh nghiệp và công chúng.
 Ưu điểm của PR
Là một quá trình thông tin hai chiều: Doanh nghiệp không chỉ đơn thuần đưa ra
các thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp mà còn phải
lắng nghe các ý kiến phản hồi từ khách hàng từ đó biết và hiểu được tâm lí, những
mong muốn, nhận định của đối tượng về sản phẩm, doanh nghiệp đề có thể điều chỉnh
chiến lược phù hợp. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp và lắng
nghe những ý kiến của người tiêu dùng về sản phẩm của mình.
Có tính khách quan cao: Do PR thường dùng các biện pháp trung gian cho mọi
thông điệp đến với người tiêu dùng nên dẽ được chấp nhận hơn, ít thể hiện tính thương
mại hơn. Điều này sẽ mang đến những cơ hội rất tốt để tạo dựng ấn tượng, một sự tin
tưởng của người tiêu dùng với hàng hóa mang thương hiệu được tuyên truyền.
Hoạt động PR truyền tải một lượng thông tin nhiều hơn so với các bộ phận
tuyên truyền, quảng bá khác, tạo cho người tiếp nhận thông tin có cảm giác như được
tư vấn về sản phẩm vì vậy người tiêu dùng sẽ biết đến nhiều hơn.
Hoạt động PR thường mang đến lợi ích cụ thể cho đối tượng: Qua hoạt động PR
doanh nghiệp không chỉ tiến hành quảng cáo cho thương hiệu của mình mà còn mang lại
cho đối tượng những lợi ích đích thực như các chương trình biểu diễn nghiệ thuật, các
khoản đóng góp nghệ thuật… từ đó tạo sự gắn bó, gần gũi, thân thiện với người tiêu dùng.
PR có chi phí đôi khi thấp hơn quảng cáo do tính chất tập trung của đối tượng
và nhờ tá động rộng rãi của truyền miệng.

 Nhược điểm cuả PR
Hoạt động PR hạn chế số lượng tiếp cận: Do thông tin không đến được với một
số lượng rất lớn các đối tượng trong một thời gian ngắn, trong một khu vực định trước.
Thông điệp trong PR thường không gây được ấn tượng mạnh
Khó ghi nhớ thông điệp hơn so với quảng cáo bởi không thông qua những hình
ảnh, nhạc điệu vui nhộn nào cả vì vậy khó đi vào tâm trí người tiêu dùng.
Khó kiểm soát nội dung thông điệp do phai truyền tải qua bên thứ 3: nhà báo,
chuyên gia…
 Các phương tiện PR
Marketing sự kiện và tài trợ
Quan hệ báo chí và phương tiện truyền thông
Các hoạt động vì cộng đồng
Đối phó với các rủi ro và xử lí tình huống
Ấn phẩm của công ty: Lịch, card, báo tạp chí tháng, dồng phục…
13

Phân ch bối cảnh
Định vị thương hiệu và mục êu truyền thông
Kế hoạch truyền thông
Phối hợp các phương thức truyền thông
Thực thi, đánh giá và kiểm soát
Nghiên cứu thị trường
Đơn vị dịch vụ truyền thông
1.2.1.3 Công cụ truyền thông trực tiếp
- Marketing trực tiếp là hình thức sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liê
lạc gián tiếp khác để thông tin cho khách hàng hiện tại, tiềm năng và yêu cầu họ có
thông tin phản hồi.
- Bán hàng cá nhân: Là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và
khách hàng triển vọng nhằm tư vấn, giới thiệu thuyết phục họ sử dụng sản phẩm
- Product Placement: là công cụ quảng cáo thông qua lồng ghép tại các bộ phim,

truyện, đĩa hài…
1.2.2. Mô hình chương trình truyền thông thương hiệu.
Đ
Hình 1.2 Mô hình chương trình truyền thông thương hiệu
Mô hình truyền thông thương hiệu đưa ra một kế hoạch tổng quát từ hoạt động
phân tích, lên kế hoạch đến triển khai, đánh giá hoạt động truyền thông thương hiệu.
Mô hình này giúp nhà quản trị có một cái nhìn thể về hoạt động truyền thông thương
hiệu, để từ đó định hướng có phương pháp triển khai hoạt động truyền thông thương
hiệu hiệu quả hơn.
Mô hình chương trình truyền thông thương hiệu phải trải qua năm bước.Trước
tiên, nhà quản trị phải xác định được tình huống hiện tại và vị trí của thương hiệu
trong lòng khán giả mục tiêu tương ứng với đối thủ cạnh tranh. Tiếp đến, thiết kế
phương án định vị phù hợp cho thương hiệu mà doanh nghiệp muốn hướng tới và các
mục tiêu truyền thông cụ thể và có tính khả thi. Từ đó, nhà quản trị phải xây dựng
được một kế hoạch truyền thông chi tiết với các quyết định về sáng tạo thông điệp và
lựa chọn phương tiện truyền thông cũng như xác định ngân sách cần thiết cho hoạt
động truyền thông. Bước tiếp theo là phối hợp hài hòa các phương thức xúc tiến theo
14

đặc điểm thị trường, theo chu kỳ sản phẩm và theo cơ chế giao tiếp để đạt được yêu
cầu vừa đa dạng vừa nhất quán trong truyền thông thương hiệu. Cuối cùng, tất cả các
hoạt động truyền thông phải được quản lý, đánh giá và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo
đạt được đúng những mục tiêu truyền thông đã đề ra và có được hiệu quả chi phí cao
nhất.
1.2.2.1. Phân tích bối cảnh
Xuất phát điểm của bất cứ quy trình hoạch định chiến lược nào cũng là phải rà
soát và kiểm tra thực trạng bối cảnh của công ty. Trong đó, cần xem xét tổng thể về
khách hàng hiện tại và tiềm năng, về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm, thương hiệu
của công ty, kiểm tra các yếu tố tác động bên trong và bên ngoài đến hoạt động truyền
thông của doanh nghiệp, xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường

ngành và trong môi trường kinh tế - xã hội tổng thể.
 Khách hàng và nhu cầu thị trường
Khi tìm hiểu về khách hàng và nhu cầu thị trường cần phải trả lời chính xác và
chi tiết các câu hỏi sau:
- Khách hàng trọng điểm: Họ là ai? Họ sống ở đâu?Họ có những đặc biệt gì về
đặc điểm văn hóa, xã hội và phong cách sống?Thu nhập và thói quen tiêu dùng của họ
ra sao?Thói quen sử dụng phương tiện truyền thông?Quy mô của nhu cầu thị trường
lớn như thế nào? Tần số mua nhiều hay ít? Cơ cấu thị trường được phân bố tập trung
nhiều ở nông thôn hay thành thị?
- Hành vi và quá trình quyết định của người mua đối với sản phẩm và thương
hiệu của công ty: Quy trình mua sản phẩm đầy đủ hay rút gọn? Hành vi mua theo thói
quen hay tìm kiếm sự đa dạng? Mức độ trung thành của người mua đối với thương
hiệu? Các yếu tố nào tác động nhiều nhất đến hành vi mua? Sản phẩm của công ty đáp
ứng được nhu cầu nào của người tiêu dùng?Những đặc điểm nào được đánh giá cao?
 Đối thủ cạnh tranh
Tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh chính trong ngành, quy mô và khả năng tăng
trưởng của họ, năng lực đầu tư, năng lực sản xuất, các hoạt động xúc tiến và chiến
lược truyền thông của họ. Vị thế của thương hiệu so với các sản phẩm cạnh tranh và
thay thế? v.v…
 Phân tích thực trạng của công ty
Nhằm tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong nội bộ công ty để có thể khai thác
những cơ hội khả thi và vượt qua được các rào cản, công nghệ, nhân lưc, đầu tư,
nguồn cung ứng, uy tín, dịch vụ…
1.2.2.2. Định vị thương hiệu và xây dựng mục tiêu truyền thông
 Định vị thương hiệu
Là tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một
vị trí xác định so với đối thủ cạnh tranh trong tâm trí khách hàng.Đây là những nỗ lực
15

đem lại cho thương hiệu một hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức và liên tưởng của

khách hàng khi đối diện với thương hiệu. Việc định vị thương hiệu trong bước này cần
xác định chính xác tọa độ mà thương hiệu cần phải hướng tới với những nỗ lực
marketing của mình và là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch truyền thông.
 Xây dựng mục tiêu truyền thông
Mục tiêu truyền thông có thể được thiết lập tại bất kỳ cấp độ nào theo quá trình
diễn biến tâm lý của khan giả trong mô hình AIDA. Có 4 loại mục tiêu như sau:
- Nhu cầu chủng loại: Xác định chủng loại hàng hóa/dịch vụ cần thiết để loại bỏ
hoặc thỏa mãn sự khác biệt giữa trạng thái nhu cầu hiện tại và trạng thái nhu cầu mong
muốn. Một sản phẩm hoàn toàn mới đối với thị trường sẽ luôn bắt đầu với mục tiêu
truyền thông là xác định nhu cầu chủng loại.
- Nhận biết thương hiệu: Khả năng nhận biết thương hiệu (nhận ra hoặc nhớ lại)
giữa các sản phẩm ùng loại với những thông tin chi tiết đủ để ra quyết định mua hàng,
sử dụng dịch vụ. Nhận biết thương hiệu ở mức độ nhận dạng thường dễ đạt được hơn
là ở mức độ nhớ lại thương hiệu.Nhận ra thương hiệu có ý nghĩa quan trọng khi khách
hàng ở bên trong cửa hiệu.Nhớ lại thương hiệu có ý nghĩa quan trọng khi khách hàng ở
bên ngoài cửa hiệu.Nhận biết thương hiệu là một trong những yếu tố nền móng để xây
dựng giá trị thương hiệu.
- Thái độ đối với thương hiệu: Đánh giá chủ quan của khách hàng về khả năng
mà thương hiệu có thể đáp ứng nhu cầu của họ. Nhu cầu liên quan đến thương hiệu có
thể mang tính tiêu cực (loại bỏ vướng mắc, tránh rắc rối, giải quyết vấn đề, sửa chữa
hư hỏng…) hoặc mang tính tích cực (thỏa mãn các giác quan, kích thích trí tuệ, sự
chấp nhận của xã hội…).
- Ý định mua thương hiệu: Tự tìm hiểu để mua thương hiệu hoặc có hành động liên
quan đến hành vi mua hàng. Những món quà xúc tiến bán dưới dạng phiếu giảm giá hoặc
mua 1 tặng 1… có khả năng khuyến khích người tiêu dùng có hành vi mua để dùng.
1.2.2.3. Kế hoạch truyền thông
Kế hoạch truyền thông để đạt được mục tiêu mong muốn cần phải giải quyết các
vấn đề sau: nội dung truyền thông là gì và cách thể hiện nội dung như thế nào (sáng
tạo thông điệp), truyền đạt thông điệp đó thông qua phương tiện nào (lựa chọn phương
tiện) và cần bao nhiêu tiền để thực hiện các công việc nêu trên (xác định ngân sách).

 Thông điệp truyền thông và kênh truyền thông
- Thiết kế thông điệp và lựa chọn kênh truyền thông là hai nội dung trọng tâm
của kế hoạch truyền thông. Thông điệp phải thu hút được sự chú ý, tạo được sự quan
tâm, kích thích được sự mong muốn và thúc đẩy hành vi mua. Việc soạn thảo thông
điệp đòi hỏi phải giải quyết được các vấn đề: nói gì (nội dung thông điệp), nói như thế
nào cho hợp logic (kết cấu của thông điệp), nói như thế nào để dễ hình dung (hình thức
thông điệp), và ai sẽ nói (nguồn phát thông điệp).
16

- Nhà quản trị cần phải lựa chọn đúng những kênh truyền thông hiệu quả để
truyền tải thông điệp của mình. Các kênh truyền thông có thể phân loại thành hai
nhóm cơ bản: cá nhân và phi cá nhân. Kênh truyền thông cá nhân là trường hợp có hai
hoặc nhiều người giao tiếp trực tiếp với nhau như: marketing trực tiếp, bán hàng cá
nhân,. Kênh truyền thông phi cá nhân có thể tải thông điệp mà không cần có sự tiếp
xúc trực tiếp như: quảng cáo, quan hệ công chúng.
 Ngân sách truyền thông
Một trong những quyết định khó khăn trong chiến lược truyền thông là xác định
ngân sách truyền thông và phân bổ toàn bộ nguồn lực truyền thông marketing (tài
chính, vật chất, con người, thời gian) cho nhiều công cụ khác nhau: quảng cáo, xúc
tiến bán, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp và hội chợ - triển
lãm. Bên cạnh đó, mỗi công cụ có tác động tâm lý khác nhau đến người nhân tin, và có
ảnh hưởng khác nhau đến từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Vì vậy, việc
phối hợp chúng với nhau có thể tạo nên một sức mạnh và hiệu quả cộng hưởng lớn và
cần doanh nghiệp xác định được ngân sách. Để xác định vấn đề ngân sách, doanh
nghiệp phải tìm ra câu trả lời cho hai câu hỏi cơ bản:
- Công ty nên chi bao nhiêu cho toàn bộ hoạt động xúc tiến?
- Làm thế nào để phân chia phù hợp và hiệu quả tổng chi phí này cho các công
cụ xúc tiến khác nhau, và cho từng giai đoạn khác nhau trong chiến lược truyền thông.
1.2.2.4. Thiết kế và phối hợp các phương thức truyền thông
Phối thức truyền thông bao gồm nhiều công cụ khác nhau, mỗi loại có một đặc

thù riêng, và có ảnh hưởng khác nhau trong quá trình truyền thông của công ty. Trong
bước phối hợp các phương thức truyền thông, căn cứ vào mục tiêu truyền thông
chung, mỗi bộ phận sẽ đặt ra chương trình hành động của riêng mình và lên kế hoạch
thực thi chương trình đó, bao gồm:
- Quyết định sử dụng các công cụ nào trong hỗn hợp truyền thông, trong đó
phương thức nào là chủ đạo và công cụ nào mang tính bổ sung.
- Chiến lược sáng tạo: lựa chọn thông điệp, đại lý.
- Chiến lược phương tiện: loại hình, thời biểu, khán giả.
- Kế hoạch thực hiện: thời điểm tiến hành, con người và nguồn lực, tổ chức v.v…
1.2.2.5. Thực thi, đánh giá và kiểm soát hiệu quả chiến lược truyền thông
Về mặt lý thuyết, hệ thống truyền thông hợp nhất giúp tạo thông điệp nhất quán,
mạnh mẽ và tác động rõ ràng đến doanh thu và thương hiệu, giúp công ty cải thiện khả
năng vươn đến đúng đối tượng khách hàng bằng đúng thông điệp, vào đúng nơi, đúng
lúc. Đây là cách thức xem xét hoạt động truyền thông marketing tổng thể thay vì chỉ
tập trung vào từng thành phần riêng lẻ của quá trình truyền thông.Tuy nhiên, thực tế
triển khai và đánh giá hoạt động truyền thông hợp nhất hết sức phức tạp và nhiều thách
thức. Công việc của bước này gồm các nội dung sau:
17

a. Thực hiện chiến lược truyền thông
Điều phối các hoạt động truyền thông trong doanh nghiệp để đảm bảo kế hoạch
đã đề ra được thực thi một cách chuyên nghiệp, đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
Trong đó có các nội dung về:
- Lịch trình thực hiện cho từng bộ phận.
- Tổ chức nhân sự, tìm kiếm và sử dụng dịch vụ bên ngoài.
- Phân bổ nguồn lực phù hợp với tầm quan trọng của các công cụ (theo chi phí,
thời gian, công sức và hiệu quả).
b. Thuê ngoài dịch vụ truyền thông
Các công ty bên ngoài có thể đóng góp cho các chương trình truyền thông
marketing bao gồm: các đại lý quảng cáo, các công ty nghiên cứu marketing và các

công ty tư vấn về quan hệ công chứng. Những dịch vụ này là một phần bổ sung cho
đội ngũ marketing của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thuê ngoài đòi hỏi doanh nghiệp
cần xây dựng một mối quan hệ làm việc hiệu quả với các tổ chức dịch vụ bên ngoài để
hoàn thành hiệu quả những gì doanh nghiệp mong muốn.
- Dịch vụ nghiên cứu thị trường: Trong bước đầu tiên (phân tích bối cảnh) và
bước cuối cùng (đánh giá hiệu quả) của chiến lược truyền thông. Họ có thể cung câp
các dữ liệu cơ bản và cần thiết về thị trường cho việc xây dựng, thực hiện và đánh giá
các chương trình xúc tiến marketing. Các công ty này cũng có thể thực hiện nhiệm vụ
bổ sung cho hoạt động nghiên cứu trong nội bộ doanh nghiệp.
- Đại lý quảng cáo: Đóng vai trò vô hình nhưng rất quan trọng trong chương
trình quảng cáo cũng như các hoạt động xúc tiến khác. Nhiệm vụ của các đại lý quảng
cáo là mã hóa những mục tiêu, ý tưởng của doanh nghiệp thành những thông điệp với
hình ảnh, từ ngữ, âm thanh… sống động, rồi đưa các thông điệp này lên các phương
tiện truyền thông để tiếp cận nhóm khán giả mục tiêu
- Công ty tư vấn quan hệ công chúng: Các doanh nghiệp thương sử dụng dịch
vụ tư vấn về vấn đề quan hệ công chúng để nhận được các tin tức, ý kiến chuyên gia
và sự giúp đỡ thiết thực trong hoạt động đối ngoại, quan hệ công chúng. Cũng như đối
với các dịch vụ truyền thông khác, kinh nghiệm và các mối quan hệ đa dạng của công
ty tư vấn trong lĩnh vực đặc biệt này thường có giá trị lớn.Các công ty tư vấn có thể
giúp doanh nghiệp nhờ mối quan hệ với các quan chức trong chính quyền trung ương
và địa phương, với các phương tiện truyền thông đại chúng, cung cấp hiểu biết về các
nhóm công chúng mà doanh nghiệp quan tâm.
c. Kiểm soát và đánh giá kết quả
Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông, nhà quản trị phải đo lường tác động
của nó đối với khán giả mục tiêu. Các thành viên trong nhóm khán giả mục tiêu sẽ
được hỏi xem liệu họ có nhận ra hay nhớ đến thông điệp truyền thông hay không? Họ
đã thấy thông điệp bao nhiêu lần?Những điểm nào khiến họ thích thú và ghi nhớ?Họ
18

cảm nhận thế nào về thông điệp?Thái độ trước đây và hiện tại của họ đối với thương

hiệu và doanh nghiệp? v.v… Nhà quản trị cũng cần phải thu thập dữ liệu và đo lường
hiệu quả hành vi từ phản ứng của khách hàn. Nhìn chung, việc đánh giá được tiến
hành theo các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp, kể cả về định tính, định lượng và
đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc trong hoạt động xúc tiến.
- Chỉ tiêu định tính: mức độ nhận biết, ghi nhớ, ưa thích, lòng trung thành…
- Chỉ tiêu định lượng: doanh số, thị phần, hiệu quả chi phí,…
- Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động truyền thông
Tính pháp lý.
Tính thông tin.
Tính nghệ thuật.
Tính thống nhất và đa dạng.
19

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẢI PHÁP MẠNG VÀ MÁY TÍNH TIC
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC
 Giới thiệu khái quát về công ty TIC
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC là công ty chuyên lắp ráp,
phân phối và cung cấp các sản phẩm liên quan đến lĩnh vực điện, điện tử, điện lạnh và
mạng truyền thông.
- Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC được thành lập theo giấy phép số
0103027979 tháng 11 năm 2008 do UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Tên đơn vị: Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC ( viết tắt là TIC
Com.JSC)
- Tên giao dịch tiếng Anh: TIC computer and networks solution joinstock company
- Trụ sở: 117-Lê Thanh Nghị, Hai Bà Trưng-Hà Nội
- Mã số thuế: 0103027243
- Website: tic.vn

- Năm 2008 thành lập công ty, khai trương showroom giao dịch 1: 117 Lê Thanh Nghị-
Hai Bà Trưng-Hà Nội
- Năm 2009 khai trương showroom giao dịch 2 : 113 Cầu Diễn-Từ Liêm-Hà Nội
- Năm 2011 khai trương showroom giao dịch 3: đường z115-Quyết Thắng-Thành phố
Thái Nguyên.
Được thành lập vào năm 2008 với chỉ 10 nhân viên và số vốn điều lệ là 4 tỷ
đồng đến nay sau hơn 6 năm hoạt động kinh doanh, công ty giải pháp mạng và máy
tính TIC đã trở thành nhà cung cấp thiết bị điện tử và mạng truyền thông hàng đầu
Việt Nam với hệ thống 3 showroom lớn tại Hà Nội và Thái Nguyên.
2.1.1.2 Chức năng nhiêm vụ của doanh nghiệp
Chức năng:
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực mạng và máy tính, đặc biệt là trong lĩnh vực tin học,
điện tử, thiết bị văn phòng.
- Với uy tín, năng lực kinh doanh và quan điểm hợp tác đúng đắn, công ty xây dựng
được hệ thống bạn hàng và đại lý các công ty tin học lớn có uy tín trên toàn quốc. Mặt
khác công ty đã có những thành công đáng kể trong việc phát triển quan hệ với các đối
tác cả trong và ngoài nước.
- Với phương châm kinh doanh luôn đem đến cho khách hàng “giải pháp tối ưu-giá cả
hợp lý-dịch vụ hoàn hảo” và mục tiêu hoạt động là “sự hài lòng của khách hàng”,
công ty đã trở thành đối tác tin cậy của nhiều cơ quan, doanh nghiệp trong cả nước về
lĩnh vực công nghệ thông tin.
20





 !"#
$%&'%
 !"#

$%&'%
()*+
,-
()*+
,-



,.!

,.!
#/01
.
#/01
.
,.!0
!2%3
,.!0
!2%3
Nhiệm vụ:
- Kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng kỳ vọng về lợi tức của cổ và mức lương của nhân
viên.
- Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng, giá cả và dịch vụ
của các sản phẩm điện tử và mạng máy tính mà công ty cung cấp.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại và
biện pháp quản lý tiên tiến.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác, đặc biệt là hợp tác quốc tế, liên doanh, liên
kết với các công ty nước ngoài.
- Phấn đấu trở thành công ty cung cấp các giải pháp mạng và máy tính hàng đầu Việt
Nam, hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần.

- Phòng ngừa, chia sử rủi ro với các công ty đối tác góp phần ổn định kinh
doanh, bảo toàn vốn và ổn định đời sống cho người tham gia kinh doanh.
2 1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Qua gần 10 năm xây dựng, ổn định và phát triển Công ty TIC đã xây dựng được
một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, chặt chẽ, hiệu quả và vững mạnh.
Các phòng ban và bộ phận trực thuộc hiểu rõ chức năng và nhiệm vụ của mình, cố
gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời phối hợp chặt chẽ với
nhau trong quá trình hoạt động.
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Theo sơ đồ trên. Bộ máy quản lý của công ty hiện nay là bộ máy quản lý 2 cấp
theo cơ cấu trực tiếp.
- Giám đốc công ty: Là người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm với cơ quan
quản lý nhà nước, trước tập thể công nhân viên. Dưới giám đốc có 2 phó giám đốc và
hệ thống các phòng ban giúp việc cho giám đốc và phó giám đốc.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người dưới quyền giám đốc, giúp giám đốc trong lĩnh
vực hoạt động kinh doanh, giới thiệu sản phẩm và công việc hành chính.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm về công tác đào tạo kỹ năng lập
trình cho nhân viên, bố trí nhân lực, phân công công việc cho nhân viên thực hiện, báo
cáo tình hình công việc thường xuyên cho giám đốc.
- Phòng thiết kế đồ họa và website: chuyên tư vấn, thiết kế các website tin tức, giới
thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến, diễn đàn giao lưu, trang giao vặt…đăng quảng
cáo trên website, thiết kế bảng quảng cáo cho khách hàng.
- Phòng thiết kế phần mềm ứng dụng: Chuyên thiết kế phần mềm ứng dụng trên nền
vinform cho khách hàng.
21

- Phòng kỹ thuật: Chuyên tư vấn công nghệ, giải pháp phần cứng cho khách hàng, đồng
thời đảm bảo hệ thống mạng, máy tính trong công ty hoạt động ổn định, kịp thời sửa
chữa khi xảy ra lỗi.
- Phòng marketing và kinh doanh: Chuyên giới thiệu các sản phẩm. dịch vụ cho khách

hàng và chăm sóc khách hàng, tìm thị trường cho công ty.
- Phòng hành chính-kế toán: Tổng hợp, báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty, cung cấp thiết bị văn phòng cho công ty, chăm lo đời sống tinh thần cho nhân viên.
2.1.2 Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.1 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
• Kinh doanh máy tính, thiết bị tin học và văn phòng
- Máy tính nguyên bộ: Servers, PCs&Notebook, linh kiện máy tính, mainboard, CPU,
HDD…
- Thiết bị mạng và truyền số liệu, thiết bị ngoại vi và các vật tư tin học khác, thiết bị văn
phòng.
• Lắp ráp và kinh doanh máy tính thương hiệu Việt Nam TIC.
• Cung cấp các dịch vụ: Thiết kế , lắp đặt mạng LAN, WAN, bảo hành, bảo trì mạng
máy tính, sửa chữa, bảo trì các thiết bị tin học văn phòng, các dịch vụ trong lĩnh vực
tin học, điện tử viễn thông.
• Sản xuất, lắp ráp và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh.
• Kinh doanh thiết bị âm thanh, trang âm phòng họp, phòng hội thảo, chiếu sáng, thiết bị
bảo vệ, thiết bị giáo dục, thiết bị nội thất.
• TIC luôn phục vụ khách hàng với phương châm “giải pháp tối ưu-giá cả hợp lý-dịch
vụ hoàn hỏa”.
2.1.2.2 Thị trường, khách hàng chính
• Thị trường : Công ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC kinh doanh chủ yếu trên
thị trường Hà Nội, Thái Nguyên và các tỉnh khu vực phía Bắc. Đây là môt thị trường
có cương có cường độ cạnh tranh rất cao với nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ đang tham
gia kinh doanh trong ngành.
• Khách hàng: Khách hàng của công ty là tất cả các cá nhân, cơ quan, tổ chức có nhu
cầu về các thiết bị và dịch vụ liên quan đến mạng và máy tính. Với phương châm luôn
đem đến cho khách hàng “giải pháp tối ưu-giá cả hợp lý-chất lượng hoàn hảo”. và mục
tiêu hoạt động là sự hài lòng của khách hàng, công ty TIC đã trở thành đối tác tin cậy
của nhiều công ty, doanh nghiệp trong cả nước về lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong
những năm hoạt động vừa qua, công ty đã triển khai thành công nhiều hợp đồng, dự án

tin học cung cấp thiết bị điện tử, văn phòng cho nhiều cơ quan và doanh nghiệp trong
cả nước.
Các khách hàng mà Tic đã được hân hạnh phục vụ là:
- Các cơ quan và tổ chức của chính phủ
22

- Các sở, ban ngành trực thuộc UBND các tỉnh, thành phố.
- Các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh trên cả nước.
- Các doanh nghiệp và các tổ chức nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam.
- Các gia đình và cá nhân có nhu cầu về thiết bị tin học, văn phòng…
2.1.2.3 Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp
• Tài sản
Công ty có hệ thống văn phòng giao dịch, phong lắp ráp và các showroom bán
hàng.Hiện nay, Tic đang sở hữu hệ thống 3 siêu thị kinh doanh có diện tích trên
100m2 trên thì trường Hà Nội và Thái Nguyên với tổng tài sản tính đến quý 4 năm
2014 là hơn 80 tỷ đồng.
• Nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ, nhân viên của công ty hiện nay là: 80 người, trong đó:
Số nhân viên đã tốt nghiệp cao đẳng và đại học chiếm khoảng 90%.
Số nhân viên đã tốt nghiệp trung cấp chiếm khoảng 10%.
Đội ngũ nhân viên của TIC là những người trẻ trung, năng động, có chuyên môn
nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc.
- Với nhận thức “ Tài năng, phẩm chất và tính chuyên nghiệp của nhân viên là
tài sản lớn nhất và quí báu nhất của doanh nghiệp" nên ban lãnh đạo Công ty Máy
Tính TIC luôn quan tâm và phát triển nguồn nhân lực:
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên ngày càng được nâng cao.
Môi trường và điều kiện làm việc ngày càng được cải thiện: "Cởi mở - Thân
thiện - Đoàn kết - Phát triển"
Cơ chế hoạt động ngày càng phù hợp và tiên tiến: Công ty đã xây dựng và ban
hành nội qui Lao động, qui chế tiền lương - tiền thưởng và các chế độ đãi ngộ khác,

đóng BHYT & BHXH cho nhân viên trong toàn Công ty. Yên tâm công tác và phấn
đấu hết mình để đưa Công ty tiến những bước vững chắc trong tiến trình phát triển của
kỷ nguyên mới – Kỷ nguyên Công nghệ thông tin đó chính là tâm nguyện của cán bộ
và nhân viên Công ty TIC.
2.1.2.4 Mục tiêu hoạt động và định hướng phát triển của công ty
• Mục tiêu
- Đa dạng hoá sản phẩm, ngành hàng và các dịch vụ kỹ thuật
- Trở thành một trong những Công ty hàng đầu Việt nam về Công nghệ thông tin
- Cán bộ nhân viên có một cuộc sống phong phú về tinh thần, ổn định về vật chất
- Thoả mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đạt được sự hài
lòng của khách hàng.
• Định hướng phát triển
- Phát triển trở thành nhà phân phối một số sản phẩm về điện tử và thiết bị văn
phòng.
23

- Phát triển trở thành một trong những nhà phân phối hàng đầu các sản phẩm
công nghệ thông tin.
- Phát triển trở thành một trong những nhà sản xuất lắp ráp máy tính thương
hiệu Việt Nam có chất lượng và uy tín.
- Tư vấn , cung cấp và chuyển giao các giải pháp, hệ thống về công nghệ phần
cứng và phần mềm chuyên nghiệp
2.1.3 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
166,197 169,583 189,373
Các khoản giảm trừ doanh thu 1,071 2,082 2,668
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

165,125 167,500 186,705
Giá vốn hàng bán 149,963 151,450 169,209
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
15,163 16,050 17,495
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
8,129 6.520 10,102
Lợi nhuận khác -0,014 0,104 0,526
Tổng lợi nhuận trước thuế 8,127 6,624 10,628
Lợi nhuận sau thuế 5,973 4,868 7,811
Bảng 2.1:Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Sau hơn 6 năm hoạt động, công ty TIC đã có được một vị trí nhất định trên thị
trường vơi doanh thu ổn định và lợi nhuận liên tục tăng, phù hợp với lộ trình phát triển
của công ty.
2.1.4 Giới thiệu về thương hiệu TIC
 Logo của công ty
24

Hình 2.2 Logo của công ty TIC
Hiện nay, đây là logo chính thức của công ty, được sử dụng rộng rãi và thống
nhất trên website chính thức và hệ thống tất cả các cửa hàng của công ty. Hình ảnh
logo còn được in trên áo đồng phục của nhân viên, các ấn phẩm của công ty giúp tạo
sự thống nhất và tạo điểm nhấn cho hình ảnh doanh nghiệp, tạo nên một hình ảnh
chuyên nghiệp của thương hiệu TIC.
 Slogan của công ty: “Giải pháp tối ưu-giá cả hợp lý-dịch vụ hoàn hảo”.
Slogan của công ty truyền tải một thông điệp là công ty luôn nỗ lực hết mình để
mang đến những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất tới khách hàng với giá cả hợp lý nhất.
2.2 Thực trạng triển khai các hoạt động truyền thông thương hiệu tại công
ty cổ phần giải pháp mạng và máy tính TIC trong thời gian qua

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã có sự quan tâm rất
lớn tới hoạt động quản trị thương hiệu và truyền thông thương hiệu nói riêng. Bên
cạnh đó là sự phát triển của công nghệ thông tin, các công nghệ truyền thông thay đổi
cũng đã tác động rất lớn tới tư duy và cách thức làm truyền thông thương hiệu của các
doanh nghiệp. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một chiến
lược truyền thông thương hiệu hợp lý và hiệu quả để có thể giữ vững và duy trì hình
ảnh thương hiệu của mình trên thị trường.
Từ năm 2011 trở về trước, hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty TIC
gần như chưa được công ty quan tâm và thực hiện. Tuy nhiên hiện nay, cùng với sự
phát triển của công ty cũng như gia tăng nhận thức về tầm quan trọng của việc phát
triển thương hiệu, hoạt động quản trị thương hiệu nói chung và truyền thông thương
hiệu nói riêng đã được công ty quan tâm và có những đầu tư nhất định nhưng vẫn còn
khá hạn chế. Các quyết định về quản trị thương hiệu do phòng kinh-marketing thực
hiện và ngân sách cho hoạt động truyền thông thương hiệu nằm trong ngân sách chung
của hoạt động marketing.
Các kết quả điều tra phỏng vấn chuyên sâu
Số lượng CBNV công ty TIC được phỏng vấn: 20 người, trong đó có 4 lãnh đạo
(gồm 2 trưởng phòng, 2 phó phòng ) và 16 nhân viên thuộc các phòng ban và hệ thống
showroom trên địa bàn Hà Nội
Số lượng phiếu phát ra: 20
Số lượng phiếu thu về: 20
Số lượng phiếu hợp lệ: 20
Nội dung phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu tập trung vào các vấn đề sau:
- Mức độ cập nhật thông tin nội bộ và đánh giá của các nhân viên trong công ty về
truyền thông thương hiệu nội bộ hiện tại.
- Các kênh tiếp cận thông tin của CBNV
25


×