Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

RÈN GHI NHỚ BẢNG CHỮ CÁI BẰNG HÌNH ẢNH TRỰC QUAN Ở HỌC SINH LỚP MỘT1 TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ THIỆN MỸ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.39 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. Tóm tắt……………………………………………………………2
2. Giới thiệu…………………………………………………………3
2.2 Tìm hiểu thực trạng……………………………………………3
2.3 Vấn đề nghiên cứu…………………………………………… 3
2.4 Giải quyết nghiên cứu…………………………………………4
3. Phương pháp…………………………………………………… 4
3.1 Khách thể nghiên cứu………………………………… ….4
3.2 Thiết kế nghiên cứu……………………………………………4
3.3 Quy trình nghiên cứu………………………………………… 5
3.4 Đo Lường………………………………………………………5
4. Phân tích dữ liệu và bàn kết quả……………………………… 5
4.1 Phân tích dữ liệu……………………………………………… 5
4.2 Bàn luận……………………………………………………… 6
5. Kết luận và kiến nghị…………………………………………….8
5.1 Kết luận……………………………………………………… 8
5.2 Kiến nghị……………………………………………………….8
6. Tài liệu tham khảo……………………………………………… 9
7. Phụ lục của đề tài……………………………………………… 10, 11
1
1. Tóm tắt:
Việc rèn cho học sinh lớp Một đọc thông, viết thạo để đạt chuẩn kiến thức
kỹ năng ở cuối năm học nhằm chuẩn bị cho việc học lên lớp trên vào năm học
sau là rất quan trọng. Để đạt yêu cầu này thì đòi hỏi trước tiên là các em học
sinh phải biết ghép vần để tạo tiếng, mà muốn ghép được vần tạo tiếng theo
yêu cầu thì đòi hỏi trước tiên là phải thuộc và ghi nhớ nằm lòng bảng chữ cái
Tiếng việt, phải nắm vững cấu tạo các chữ cái thông qua các nét cơ bản.
Trong một lớp học, trình độ nhận thức của từng học sinh luôn khác nhau,
nhất là những học sinh khi vào lớp 1 nhưng chưa học qua lớp Mẫu giáo. Những
em này chưa từng tiếp xúc với con chữ, nên khi học lớp Một khả năng tiếp thu


kiến thức ở các em rất chậm. Chính vì thế những học sinh này thường không
theo kịp chương trình học so với các bạn khác trong lớp, dẫn đến việc học yếu
kém gây ra sự chán nản học, không muốn học nữa.
Để giúp những em này học tốt hơn, giúp các em thuộc và ghi nhớ tốt bảng
chữ cái thì giải pháp của tôi là:
Dạy các em ghi nhớ bảng chữ cái thông qua hình ảnh minh họa; mỗi chữ cái
gắn với 1 hình ảnh cụ thể. Hằng ngày kiểm tra sự tiến bộ của học sinh. Cứ như
thế dùng phương pháp loại dần các chữ cái các em đã thuộc cho đến khi thuộc
hết bảng chữ cái theo yêu cầu thì thôi.
Nghiên cứu này được tiến hành trên 3 đối tượng học sinh yếu của lớp Một/1
và được thiết kế trên cơ sở AB.
Kết quả tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của các em.
Các em dần đã ghi nhớ được bảng chữ cái 1 cách chắn chắn, không phải ghi
nhớ một cách máy móc theo kiểu nhìn tranh-đoán chữ.
Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p = 0.001 < 0.05 có nghĩa là có sự khác
biệt lớn giữa điểm kiểm tra trước tác động và sau tác động và nó được diễn ra
do tác động mà không phải ngẫu nhiên. Ở giai đoạn trước tác động, giá trị trung
bình là: 3.6 và giá trị trung bình sau tác động là: 6.0. Điều đó chứng minh rằng
sữ dụng hình thức ghi nhớ bảng chữ cái thông qua hình ảnh trực quan mang lại
2
hiệu quả tích cực cho học sinh, giúp các em ham thích học hơn và học có tiến
bộ hơn. Vì thế tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: Rèn ghi nhớ bảng chữ cái thông
qua hình ảnh ở học sinh lớp Một/1 trường Tiểu học và Trung học cơ sở
Thiện Mỹ.
2. Giới thiệu:
2.1.Tìm hiểu thực trạng:
Trong giai đoạn đầu của phân môn Học vần ( Giai đoạn học âm ) tính từ bài
số 1 đến bài số 26 gói gọn trong 6 tuần thực học, trước khi chuyển sang giai
đoạn học vần bắt buộc học sinh phải ghi nhớ được hết tất cả 38 chữ cái bao
gồm chữ cái đơn ( a, b, c, d, đ,e, g, i,…)và chữ cái ghép ( nh, ch, th, gh, gi,…)

là một việc rất khó khăn đối với các em học sinh, nhất là những em chưa học
qua lớp Mẫu giáo. Chính vì vậy khi bước qua giai đoạn học vần, vẫn còn một
vài em chưa ghi nhớ, chưa thuộc hết bảng chữ cái dẫn đến việc ghép vần ở các
em này gặp rất nhiều khó khăn tình trạng không ghép vần được, không đọc
được và tất nhiên những em này rơi vào nhóm học yếu kém của lớp.
Nhằm để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này sẽ giúp các em học
sinh ghi nhớ được bảng chữ cái tốt hơn.
Giải pháp thay thế:sữ dụng hình ảnh trực quan gắn với mỗi chữ cái cụ thể.
Một số nghiên cứu liên quan gần đây:
- Phương pháp dạy học sinh lớp 1 nhanh biết đọc của thạc sỉ Trương Thị
Thu Minh.
- Giúp học sinh học chữ cái nhanh và nhớ lâu của tác giả Bảo Châu.
- Sáng kiến: Giúp học sinh lớp 1 nhanh biết đọc Tiếng việt của tác giả
Hồng Miu.
2.2.Vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm tìm ra giải pháp giúp học
sinh thuộc và ghi nhớ tốt bảng chữ cái Tiếng Việt. Trong nghiên cứu này tôi đi
tìm câu trả lời cho 2 câu hỏi sau:
1.Việc sử dụng hình ảnh minh họa gắn với chữ cái khi học có giúp học sinh
nhớ được bảng chữ cái không?
3
2. Việc sử dụng hình ảnh minh họa gắn với chữ cái khi học có giúp học sinh
học tập tiến bộ không?
2.3. Giả thuyết nghiên cứu:
1. Việc sử dụng hình ảnh minh họa gắn với chữ cái khi học sẽ giúp học sinh
ghi nhớ bảng chữ cái tốt hơn.
2.Giúp các em học tập tiến bộ hơn.
3. Phương pháp:
3.1.Khách thể nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tôi lựa chọn 3 học sinh yếu của lớp. Ba em học
sinh này có các điểm tương đồng rất thuận tiện trong việc nghiên cứu. Cả 3 em

có cùng năm sinh là 2006, các em trước khi vào học lớp 1 đều chưa học qua lớp
mẫu giáo. Chính vì vậy khả năng nhận thức của các em này là ngang bằng
nhau. Sau giai đoạn học âm, các em này thuộc bảng chữ cái khoảng 60 % trong
tổng số 38 chữ cái tiếng việt ( bao gồm chữ cái đơn và chữ cái ghép), và điểm
kiểm tra giữa kì I của 3 em cũng không có sự chênh lệch nhiều.
3.2. Thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế sữ dụng trong nghiên cứu là thiết kế cơ sở AB. Tôi lấy kết quả
kiểm tra cuối kì I môn Tiếng việt làm giai đoạn cơ sở để nghiên cứu. Ở giai
đoạn này chưa có tác động nào được thực hiện để thay đổi hành vi học tập ở
các em. Sau đó phương pháp dùng hình ảnh minh họa gắn với từng chữ cái
được tôi sữ dụng, tác động này gọi là can thiệp. Sau can thiệp tôi bắt đầu theo
dõi sự tiến bộ ở từng em thông qua bảng theo dõi cá nhân. Sau đó tôi thể hiện
số liệu của 2 giai đoạn trên biểu đồ, từ đó phân tích, so sánh và rút ra kết quả
nghiên cứu.
Trong thiết cứu của nghiên cứu này, ngôn ngữ nghiên cứu ở giai đoạn cơ sở
gọi là A, giai đoạn tác động gọi là B. Thiết kế này chỉ có 1 giai đoạn cơ sở và 1
giai đoạn tác động và được gọi là cơ sở AB.
Giai đoạn cơ sở Tác động Kiểm tra sau tác
động
A
Sử dụng hình ảnh trực
quan minh họa cho chữ cái
B
4
3.3. Quy trình nghiên cứu:
Chuẩn bị của giáo viên:
+ Trước khi tác động: Lấy điểm số kiểm tra giữa kì I làm thước đo.
+ Bảng chữ cái phân theo nhóm (dựa vào các nét cơ bản và độ cao của
con chữ ), chẳng hạn:
. Nhóm 1: a, c, e,ê,o,ô,ơ,x.

. Nhóm 2: i,u,ư,v,r,s,m,n.
. Nhóm 3: d,đ,p,q,t.
. Nhóm 4: b,g,h,k,l,y.
. Nhóm 5: th,ch,tr,nh,ngh,ng,gh,qu,ph,gi
Giai đoạn tác động được thực hiện trong những buổi dạy kèm học sinh yếu
và được kiểm tra ở các buổi học của ngày hôm sau. Thời gian tác động kéo dài
trong 10 ngày.
Hình thức tác động: Các em sẽ được học lại các chữ cái được phân theo
nhóm như chuẩn bị, mỗi ngày học 1 nhóm chữ theo thời khóa biểu bồi dưỡng
học sinh yếu. Kiểm tra sự ghi nhớ của các em ở buổi học sau, ghi kết quả đạt
được vào bảng theo dõi cá nhân.nếu các em chưa thuộc sẽ được ôn lại và kiểm
tra lại. Khi đã hoàn thành ở bảng nhóm 1, các em được học tiếp nhóm kế tiếp.
3.4. Đo lường:
Công cụ đo lường trong nghiên cứu này là tỉ lệ ghi nhớ, độ chính xác khi
đọc, nhận diện các chữ cái mà giáo viên đưa ra. Do đó, phép đo đầu tiên là
điểm số đạt được khi kiểm tra miệng, đây là thước đo tỉ lệ hoàn thành và sau
kiểm tra giáo viên ghi nhận sự tiến bộ của từng em vào bảng theo dõi cá nhân.
Trong nghiên cứu này không có bài kiểm tra nào được sử dụng để thu thập dữ
liệu phục vụ cho nghiên cứu.
4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả:
4.1. Phân tích dữ liệu:
Dựa vào phiếu ghi điểm cá nhân của 3 em Biết, Hân, Linh, tôi biểu thị các
kết quả trên dưới dạng đồ thị thể hiện điểm kiểm tra từng buổi học ở các em
trong giai đoạn cơ sở và giai đoạn tác động. Nếu các em học có tiến bộ thì
đường đồ thị thể hiện ở giai đoạn có tác động cao hơn đường đồ thị ở giai đoạn
cơ sở. Trong trường hợp này là đúng đối với 3 em Biết, Hân, Linh.
5
4.2. Bàn luận kết quả:
Quan sát đường đồ thị, ta thấy ở giai đoạn cơ sở, 4 ngày chưa có tác động
nào thì thành tích học tập ở 3 em rất chậm tiến bộ. Khi bắt đầu có tác động

bằng giải pháp thay thế ở giai đoạn sau tác động, đường đồ thị bắt đầu tăng
dần.
Chúng ta sẽ quan sát và phân tích đường đồ thị biểu thị kết quả học tập của
từng em:
Em Biết: ở giai đoạn cơ sở kết quả học tập của em không có sự tiến bộ đáng
kể nào, trong quá trình học tập khả năng thuộc và ghi nhớ chữ cái ở em trung
bình là 2,5 điểm. Trong giai đoạn có tác động, kết quả học tập ở em tiến bộ
6
Điểm
Ngày
GĐ cơ sở GĐ tác động
Bắt đầu
tác động
Điểm
Ngày
GĐ cơ sở
Bắt đầu
tác động
GĐ tác động
dần, em đã ghi nhớ khá tốt các chữ cái đã học, trung bình điểm ở giai đoạn có
tác động là 5,5 điểm.
Em Hân: ở giai đoạn cơ sở kết quả học tập của em tuy có tiến bộ hơn em
Biết nhưng vẫn còn yếu nhất là các chữ cái ghép, điểm trung bình ở em trong
giai đoạn cơ sở là 3,5 điểm. Trong giai đoạn có tác động, kết quả học tập ở em
đã có sự tiến bộ rõ rệt em đã ghi nhớ và thuộc bảng chữ cái rất tốt, nhất là
những chữ cái ghép. Trung bình điểm ở giai đoạn có tác động là 6,3 điểm.
Em Linh: ở giai đoạn cơ sở kết quả học tập của em không có sự tiến bộ đáng
kể nào, thậm chí sức học của em có dấu hiệu tuột dốc do không theo kịp bạn bè
trong lớp, điểm trung bình là 3,5 điểm. Trong giai đoạn có tác động, kết quả
học tập ở em cũng đã có sự tiến bộ, em đã ghi nhớ khá tốt các chữ cái đã học

thông qua kiểm tra.Trung bình điểm ở giai đoạn có tác động là 5,8 điểm.
7
Điểm
Điểm
Ngày
Ngày
GĐ cơ sở
GĐ cơ sở
Bắt đầu
tác động
Bắt đầu
tác động
GĐ tác động
GĐ tác động
5. Kết luận và khuyến nghị:
5.1. Kết luận: Việc sử dụng hình ảnh minh họa gắn cho từng chữ cái giúp
học sinh ghi nhớ các chữ cái tốt hơn, giúp học sinh tự tin hơn trong quá trình
học tập của mình. Nói tóm lại, phương pháp dạy học này đã nâng cao hiệu quả
học tập ở học sinh.
5.2. Khuyến nghị:
Đối với ngành: cần quan tâm hơn nữa cho ngành học Mầm non, nhất là
những lớp học sinh năm tuổi, phải tăng cường công tác dạy chữ cho các em để
làm sau khi các em bước vào lớp 1 các em đều đã biết đọc và viết được bảng
chữ cái.
Đối với Giáo viên: Trong 1 lớp thực dạy, trình độ nhận thức của các em
học sinh luôn có sự chênh lệch rõ rệt. Nếu học sinh nào được gia đình quan tâm
nhiều, điều kiện học tập tốt tất nhiên em đó sẽ học tập nhanh tiến bộ. Ngược
lại, những em không được gia đình quan tâm, điều kiện học tập không tốt thì
khả năng những em này học tập sa súc, dẫn đến học yếu kém là rất cao. Những
đối tượng này rất cần chúng ta quan tâm, kiềm kẹp nhiều hơn.

Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ dùng 1 phương pháp dạy học duy nhất đó
là dùng hình ảnh minh họa gắn cho từng chữ cái để dạy những em học sinh yếu
của mình ghi nhớ chữ cái và phương pháp này đã đã phát huy tác dụng rất tốt,
các em ham thích học hơn, ghi nhớ chữ cái tốt hơn và trên hết là các em đã theo
kịp được chương trình học cùng các bạn trong lớp. Chúng ta cần áp dụng
phương pháp dạy học này vào thực tế lớp học của mình nhằm giúp các em học
sinh yếu học tốt hơn và đồng thời từ đề tài nghiên cứu này các đồng nghiệp
cũng có thể mở rộng, nghiên cứu thêm việc giúp học sinh ghi nhớ bảng chữ cái
bằng phương pháp khác, chẳng hạn dùng các nét chữ cơ bản gợi nhớ chữ cái
cho học sinh mỗi khi các em quên chữ cái.

6. Tài liệu tham khảo:
- Giúp học sinh học chữ cái nhanh và nhớ lâu của tác giả Bảo Châu.
8
- Phương pháp dạy học sinh lớp 1 nhanh biết đọc của thạc sỉ Trương thị
thu minh.
- Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh lớp 1 nhanh biết đọc Tiếng việt
của tác giả Hồng Miu.
- Sách giáo khoa Tiếng Việt tập 1,2 của nhà xuất bản Giáo Dục.
7. Phụ lục của đề tài:
Phụ lục 1: Phiếu theo dõi cá nhân
9
Ngày/Tên
Thanh
Biết
Bảo
Hân
Chí
Linh Ghi chú
1 2 3 3

2 2 4 3
3 3 4 4
4 3 3 3
5 4 5 4 Giai đoạn tác động
6 5 5 5
7 5 6 6
8 6 7 7
9 7 7 6
10 6 8 7
Phụ lục 2: Bảng điểm khảo sát
Ngày/Tên
Thanh
Biết
Bảo
Hân
Chí
Linh
Ghi
chú
1 2 3 3
2 2 4 3
3 3 4 4
4 3 3 3
5 4 5 4
6 5 5 5
7 5 6 6
8 6 7 7
9 7 7 6
10 6 8 7


GT TB 2.5 3.5 3.25
5.5 6.333 5.833
10
Phụ lục 3: Bảng tính giá trị p và giá trị trung bình trước và sau tác động
Tên Trước tác động Sau tác động
Biết 3 6
Hân 4 6
Linh 4 6

Giá Trị p 0.001096065
Giá Trị TB 3.666666667 6
11
Ba Sao, Ngày 25 tháng 02 năm 2013
Người viết
Đoàn Văn Quốc
Ý kiến nhận xét, đánh giá của Ban giám Hiệu:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
12

×