Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT CHO HỌC SINH LỚP 1 NĂM HỌC 2012 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.27 KB, 13 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN BÌNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 BẢO ÁI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG THƯỜNG THỨC MĨ THUẬT
CHO HỌC SINH LỚP 1
NĂM HỌC 2012 – 2013
HỌ VÀ TÊN: PHẠM VĂN TUYẾN
CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN
TỔ CHUYÊN MÔN: KHỐI 1
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 BẢO ÁI

Yên Bình, tháng 11 năm 2012
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
Con người sống giữa thiên nhiên “đầy ắp” ngôn ngữ tạo hình, đường
nét, hình khối,màu sắc của cỏ cây, hoa lá, mây trời, muôn thú tất cả đều
lung linh, đẹp đẽ. Chúng không chỉ cho ta vật chất để sống mà từ cái đẹp đó
đã đem lại cho con người những xúc cảm, tình cảm yêu đời, yêu người.
Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu thưởng thức cái đẹp sẽ
không ngừng được nâng cao, cái đẹp đã thực sự trở thành một động lực phát
triển của xã hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Cảm thụ cái
đẹp để sống đẹp là mục tiêu của giáo dục, lấy những cái đẹp để giáo dục
con người, như vậy “Cái đẹp là cái đức”.
Với nhiều lợi thế, môn mĩ thuật sẽ tạo điều kiện cho học sinh học có
hiệu quả hơn các môn học khác, thể hiện ở khả năng quan sát, nhận xét,
cách suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, tư duy hình tượng và phương pháp làm việc
khoa học sẽ góp phần hình thành phẩm chất của con người lao động trong
thời kì CNH, HĐH đất nước.
Khi đứng trước một công trình kiến trúc cổ hay một tác phẩm hội hoạ


đẹp chúng ta không thể không thắc mắc tác phẩm nghệ thuật này có ý nghĩa
gì, được xây dựng từ thời nào, ai đã sáng tạo nó,…nhất là đối với học sinh,
những câu hỏi đó luôn xuất hiện trong đầu các em chính vì vậy tôi thấy rằng
phân môn thường thức mĩ thuật là một phân môn hay nhằm trang bị, cung
cấp cho các em một số hiểu biết về nghệ thuật tạo hình thông qua một số
kiến thức sơ lược lịch sử mĩ thuật Việt Nam và thế giới. Qua đó góp phần
hình thành ở học sinh khả năng cảm thụ cái đẹp trong nghệ thuật tạo hình
được thể hiện qua đường nét, hình mảng, hình khối, đậm nhạt, không gian
ánh sáng, màu sắc, bố cục. Các em được làm quen với một số tác giả tác
phẩm nổi tiếng từ đó thấy được giá trị nghệ thuật trong các tác phẩm và khả
năng sáng tạo của tác giả.
Bờn cnh hiu bit v to hỡnh truyn thng hc sinh cũn c m
rng tm nhỡn ra th gii, cỏc em c lm quen vi cỏc tỏc phm kit tỏc
ca cỏc danh ho th gii qua cỏc thi kỡ lch s. i vi hc sinh khi 4,5
cỏc em ó c lm quen vi phõn mụn ny t lp 2,3 nờn phn no cng
d dng tip thu hn, cỏc em cú th tỡm hiu, su tm t liu trờn sỏch bỏo,
tp chớ v internet phc v cho vic hc tp. Cũn vi cỏc em hc sinh lp
1 nm u tiờn c tip cn vi nhiu mụn hc mi, kin thc nng hn so
vi bõc hc mm non, bờn cnh ú vic chỳ trng cho cỏc em hc cỏc mụn
Toỏn, tp c c chỳ trng hn. hc sinh cú bc phỏt trin v Vn-
Th-M v cm th cỏi p thụng qua cỏc tit M thut, c giỏo dc
ton din mi mt ũi hi giỏo viờn mụn M thut cn tng bc tip cn
v cú nhng phng phỏp dy hc tht tớch cc, phong phỳ cun hỳt cỏc
em n vi b mụn ny. T ú, cỏc em cng nhn thc rừ hn tm quan
trng ca thng thc m thut i vi cuc sng v phc v cỏc phõn mụn
khỏc. Cỏc em s thy quý trng cỏc giỏ tr truyn thng ca dõn tc. lm
c iu ny ũi hi giỏo viờn phi cú phng phỏp dy hc v phi hp
vi hc sinh mt cỏch nhp nhng trong khi lờn lp nhm giỳp hc sinh
tng bc nõng cao nhn thc lm cho tõm hn cỏc em tr nờn phong phỳ,
phỏt trin ton din nhõn cỏch. T ú, bn thõn tụi ó chn nghiờn cu

phng phỏp phỏt trin k nng thng thc m thut cho hc sinh lp 1.
2. Thi gian thc hin v trin khai sỏng kin kinh nghim.
- Trong chng trỡnh m thut Tiu hc, thng thc m thut l
mt phõn mụn cú thi lng ớt hn cỏc phõn mụn khỏc nhng nú nhm
cung cp nhng hiu bit, nhn thc sơ lợc v Mĩ thuật nói riêng làm quen
với tranh vẽ của hoạ sĩ và thiếu nhi, tìm hiểu sơ qua một vài Nghệ thuật dân
tộc (Nh tranh Dân gian, tợng, phù điêu) t ú giỏo dc hc sinh lũng t
ho dõn tc, bit duy trỡ v phỏt trin nhng thnh tu ngh thut ca cha
ụng li cng nh bit yờu thớch v m rng tm hiu bit ca cỏc em ra
thế giới thông qua các bài mĩ thuật. Tuy nhiên, do thói quen không chăm
chú nghe giảng thêm vào đó đồ dùng dạy học hạn chế khiến các em thiếu
tập trung, tư duy, nếu có thì chỉ đọc lại từ SGK không chịu tìm tòi, suy
nghĩ. Chính vì vậy hiệu quả bài học chưa cao.
Trên đây là những vấn đề tồn tại trong thực tế giảng dạy, vì vậy tôi
đã tìm ra một số phương pháp nhằm phát triển kĩ năng trong thường thức mĩ
thuật cho học sinh lớp 1 và áp dụng thực hiện từ tháng 10 năm 2012 đối với
học sinh khối lớp 1 trường tiểu học số 2 Bảo Ái.
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận của vấn đề.
- Xuất phát từ thực tế giảng dạy của đồng nghiệp và cùng với quá
trình giảng dạy của bản thân, đặc biệt là việc từng bước đổi mới phương
pháp dạy học, tôi luôn đặt cho mình mục tiêu là: “Phải làm gì để thực hiện
yêu câu đổi mới nhằm nâng cao chất lượng bài dạy của mình” và để các em
học sinh cảm nhận được một cách sâu sắc về cái đẹp trong các tác phẩm hội
họa và từng bước tiếp cận với các tác phẩm hội họa của các họa sỹ trong
nước, quốc tế, tranh của các bạn thiếu nhi, các công trình kiến trúc nổi
tiếng. Từ đó phát huy được trí tưởng tượng và óc sáng tạo, hình thành thị
hiếu thẩm mỹ, hoàn thiện nhân cách thông qua nội dung các bài học mỹ
thuật.
- Tuy nhiên môn mỹ thuật là một bộ môn năng khiếu, khả năng diễn

đạt những suy nghĩ, sáng tạo của các em bằng nét vẽ trên giấy là rất khó
khăn. Để truyền đạt những hiểu biết cũng như cách thường thức một tác
phẩm hội họa dựa vào các kiến thức đã học ở trường Cao đẳng , lớp
bồi dưỡng mĩ thuật của trường đào tạo cán bộ giáo dục, tôi thấy
mình có nhiệm vụ phải truyền thụ lại phần nào cho học sinh để các
em cú mt th gii tõm hn trong sỏng, mt cỏi nhỡn mi v cuc sng xung
quanh v vn dng vo cỏc bi v lp, t tin to ra cỏc sn phm cú giỏ tr
v mt thm m.
2. Thc trng ca vn .
Qua quan sỏt v iu tra c bn cỏc trng thuc a bn huyn
Yờn Bỡnh, c th l trng Tiu hc s 2 Bo i, cho thy:
a. V phớa nh trng:
- Trang thit b, dựng dy hc mụn m thut núi chung v phõn
mụn thng thc m thut núi riờng cũn thiu nhiu, a phn u in li t
SGK, tranh nh m thut dự cú nhng hn ch, tranh nh ho s Vit Nam
v m thut hin i Phng Tõy hu nh khụng cú cỏc em quan sỏt.
Nhất là những bài tìm hiểu về tợng
- Cỏc ti liu liờn quan n m thut Việt Nam cng nh m thut th
gii th vin khụng cú vỡ vy phn no hn ch nhng hiu bit ca cỏc
em.
- Mỏy vi tớnh nhiu trng kt ni internet nhng học sinh cha có
điều kiện tìm hiểu trên mạng do ú nhng thụng tin bờn ngoi cỏc em vn
cha cp nht uc
b. V phớa hc sinh:
Qua kho sỏt tụi thy:
- a s hc sinh cú y SGK, dng c hc tp nh giy, bỳt chỡ,
mu v
- 99% hc sinh thớch hc mụn m thut, 1% khụng thớch hc do
khụng cú nng khiu.
- Học sinh vùng nông thôn hầu hết ít đợc tiếp xúc với Nghệ thuật nói

chung và Mĩ thuật nói riêng nên còn hạn chế nhất là mặt thờng thức Mĩ
thuật. c bit kin thc cỏc em tỡm hiu cỏi p, cỏi hay trong phõn
môn thường thức mĩ thuật lại chủ yếu dựa vào nguồn tư liệu duy nhất đó là
SGK và vở tập vẽ.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
A. Kĩ năng hướng dẫn học sinh:
1. Giới thiệu bài mới:
Khi vào bài giáo viên không nên cứ thế là vào đề ngay mà có nhiều
cách để vào đề hấp dẫn nhằm dẫn dắt, lôi cuốn các em vào bài học.
(1) Cho học sinh quan sát một bức tranh không có tác giả hoặc tên tác
phẩm sau đó yêu cầu học sinh đoán tên tác giả hoặc tên tranh.
(2) Có thể cho các nhóm tự giới thiệu bức tranh mà nhóm mình sưu
tầm được.
Sau đó giáo viên động viên, khích lệ bằng cách cho điểm đối với
những nhóm có câu trả lời hay, sáng tạo, có tinh thần sưu tầm tài liệu để
phục vụ học tập.
2. Hình hhành và phát triển cho học sinh kĩ năng quan sát, phân
tích, tổng hợp, đánh giá, áp dụng:
- Kĩ năng quan sát :
Giúp cho học sinh biết cách quan sát khi đứng trước một tác phẩm
hay một đối tượng thẩm mĩ, quan sát từ tổng thể đến chi tiết. Trên cơ sở
quan sát nhận biết tác phẩm về nội dung và hình thức thể hiện, các em biết
phân tích cái hay, cái đẹp trong tác phẩm. Từ phân tích đến tổng hợp khái
quát về tác phẩm và biết cách đánh giá tác phẩm đó, các em rút ra được bài
học có thể áp dụng vào bài vẽ của mình. Ví dụ: Khi xem tác phẩm “ Bữa
cơm ngày mùa thắng lợi” của hoạ sĩ Nguyễn Phan Chánh học sinh quan sát
tác phẩm để thấy được nội dung và hình thức thể hiện. Nội dung được phản
ánh trong tác phẩm hết sức đơn giản, gần gũi với đời sống thường ngày.
Một bữa cơm của một gia đình nông dân có vợ chồng con cái ngồi quanh
một mâm cơm, người vợ đang xới cơm cho con , người chồng và cô con gái

đang ăn. Phía sau là một đống rơm lớn.
Màu sắc trong tranh thật giản dị, bằng
gam màu nâu vẽ trên lụa. Sau khi quan
sát nhận biết những nét chính của tác
phẩm học sinh biết phân tích nội dung
được thể hiện thông qua hình thức của
tác phẩm. Để có được sự phân tích này,
Bữa cơm ngày mùa thắng lợi - Nguyễn Phan Chánh
kiến thức về bố cục, đường nét, hình mảng, màu sắc trong phân môn vẽ
tranh đề tài sẽ hỗ trợ để các em có thể nhận biết và phân tích. Ví dụ: Bố cục
tranh cân đối và chặt chẽ, các nhân vật được thể hiện tự nhiên trong các tư
thế khác nhau , người đang ăn, người đang gắp thức ăn, người đang chăm
sóc con, các mảng phụ phía sau làm cho bức tranh thêm phần vững chắc .
Màu sắc và bố cục, hình dáng các nhân vật cùng các chi tiết như nổi cơm
trắng và đầy, mâm cơm có nhiều món ăn, mọi người ngồi ăn trong tư thế
thư thái, đống rơm lớn, gam màu nâu ấm áp. Ngoài các yếu tố về bố cục,
màu sắc, hình dáng… giáo viên phải cho học sinh tìm hiểu và làm quen với
chất liệu bởi chất liệu sẽ góp phần tạo nên sự thành công của tác phẩm. Tất
cả những yếu tố đó toát lên nội dung chủ đề của tác phẩm “Bữa cơm ngày
mùa thắng lợi”. Từ đó học sinh khái quát được, cảm nhận được không khí
gia đình thật đầm ấm , no đủ, hạnh phúc và thấy được giá trị nghệ thuật của
tác phẩm là tính chân thực, tính dân tộc sâu sắc. Qua phân tích tác phẩm các
em có thể học tập cách sắp xếp bố cục, cách sử dụng đường nét, đậm nhạt,
màu sắc trong bài vẽ của mình.
- Ngoài kĩ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và áp dụng, cần hình
thành và phát triển ở học sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu SGK, sưu tầm
tư liệu, tranh ảnh…
*Để phát triển kĩ năng này cần phải yêu cầu học sinh đọc SGK, sưu
tầm tư liệu liên quan đến nội dung của bài trên báo, tạp chí,…có thể đưa ra
yêu cầu cụ thể bằng câu hỏi hoặc phiếu giao việc. Ví dụ:

+ Em hãy đọc tóm tắt nội dung giới thiệu về tác giả Trần Văn Cẩn,
Bùi Xuân Phái,…
+ Em hãy xem và cho biết ý kiến nhận xét của mình về nội dung,
hình thức, giá trị nghệ thuật của các tác phẩm “Tát nước đồng chiêm”,
những bức tranh về phố cổ Hà Nội, …Em có thể học tập được gì trong
những tác phẩm đó?
*Hay giáo viên có thể giao cho 4 nhóm những nội dung liên quan đến
bài học, yêu cầu các em sưu tầm tranh ảnh rồi tạo thành những bài sưu tầm
sau đó trình bày trước lớp.
*Với những nhiệm vụ như vậy chúng ta dần dần hình thành và phát
triển ở học sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu một cách độc lập, sáng tạo.
Vào giờ học, giáo viên tổ chức các hoạt động để học sinh thảo luận trong
nhóm và trình bày những hiểu biết của mình về nội dung bài học đã chuẩn
bị. Các em có thể nêu những thắc mắc hoặc câu hỏi để giáo viên giải thích
những điều mà các em chưa rõ. Giờ học sẽ thật sôi nổi và thú vị nếu các em
chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp.
*Khi học sinh nêu nhận xét của mình về các tác phẩm có thể còn
phiến diện, chưa cụ thể hoặc chưa đúng chúng ta đừng vội đưa ra kết luận
của mình hoặc điều chỉnh ý kiến của học sinh mà nên khuyến khích các em
phát biểu ý kiến nhận xét của mình. Như vậy, giáo viên sẽ thu được ý kiến
của nhiều học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có thể phân tích khả năng tự
nhận biết, kĩ năng của học sinh đến đâu và sau đó giáo viên cần cung cấp,
bổ sung thêm kiến thức phát triển kĩ năng cho học sinh.Từ đó phần nào gây
được hứng thú học tập cho học sinh đối với những bài thường thức mĩ thuật
mà từ trước đến giờ các em cho là khô khan và khó tiếp thu nhất trong bộ
môn mĩ thuật.
B. Những năng lực và phẩm chất:
1. - Khuyến khích động viên các em trong giờ học: §éng viªn vµ
khuyÕn khÝch các em còn ngại tham gia phát biểu.
- Gặp gỡ ngoài giờ, thăm hỏi các em, trao đổi tạo sự gần gũi

giữa thầy và trò để tìm biện pháp tốt nhất, lên lớp có hiệu quả cao.
- Quan tâm hơn nữa các em chậm, ít năng khiếu để các em
tích cực tham gia trong giờ học. Tạo nhiều cơ hội cho các em trao đổi
kinh nghiệm với bạn bè, giáo viên, từ đó các em có nhiều hứng thú
hơn trong giờ học Mĩ thuật.
2. - Phát huy trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp để
nâng cao chất lượng dạy học.
- Người giáo viên cần trau dồi cho mình vốn hiểu biết chung
về nghiệp vụ sư phạm, kĩ năng vẽ tranh, khả năng tổng hợp, tổ chức uy
tín của người giáo viên đối với học sinh.
- Bản thân trước khi lên lớp phải soạn bài, xem bài kĩ, nắm
vững nội dung bài dạy, phân bố thời gian hợp lí.
- Câu hỏi thảo luận đưa ra cho học sinh phải bám sát vào nội
dung của bức tranh, phù hợp với đối tượng học sinh và chủ yếu là câu
hỏi gợi mở để học sinh thảo luận nhóm theo sách giáo khoa có hiệu
quả.
- Áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại: Dạy học trên
máy vi tính, sử dụng internet để khai thác các thông tin về nội dung bài
học hoặc gợi ý để học sinh khai thác.
- Có thể kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong bài học.
- Phi cú lũng yờu thng hc sinh, tn ty, yờu ngh khi ú
ngi giỏo viờn mi thc s truyn th cho hc sinh nhng bi ging
hay trờn lp.
4. Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim.
Sau khi thc hin nhng phng phỏp trờn, cht lng hc sinh
cú nhiu chuyn bin. Cỏc em cú ý thớch tỡm tũi, phõn tớch cỏc bc
tranh ca ho s Vit Nam cng nh nhng tranh vẽ thiếu nhi trên tạp
chí, sách báo
Di õy l kt qu sau khi tụi ỏp dng phng phỏp mi vo
vic dy hc mụn thng thc m thut vi vic cho cỏc em hc sinh

lp 1 thờng thức mt s tỏc phm ca ho s Viờt Nam và của Thiếu
nhi:
*Kết quả đầu năm:
+ Học sinh khá giỏi trả lời đợc các hình ảnh có trong tranh.
+ Trả lời đợc những màu có trong bức tranh.
+ Cha xác định rõ nội dung bức tranh.
+ Cha đa ra đợc những cảm nhận của mình về bức tranh.
+ Cha đa ra đợc lý do mình thích tranh đó.
*Kết quả cui hc k I:
+ 90% học sinh nắm đợc nội dung của từng bức tranh.
+ 50% học sinh đa ra đợc những cảm nhận riêng của mình về bức
tranh.
+ 98% học sinh đạt đầy đủ các chứng cứ của phân môn thờng thức.
PHN TH 3: KT LUN V KHUYN NGH
1. Kt lun
- nõng cao cht lng hc tp ca hc sinh trong mụn M thut,
c bit l phõn mụn v tranh ti, ngoi kinh nghim v phng phỏp
giảng dạy trên lớp đòi hỏi giáo viên phải nhiệt tình, yêu nghề chịu khó và
say mê tận tuỵ với công việc giảng dạy.
- Tham khảo góp ý rút kinh nghiệm và tham khảo các tài liệu liên
quan đến chuyên môn.
- Học sinh có ý thức trong học tập, biết trao đổi với nhau cùng tiến
bộ, học sinh phải có đầy đủ dụng cụ học tập nhất là giấy và màu vẽ.
- Phối hợp với nhà trường, hội phụ huynh quan tâm tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, dụng cụ dạy học để phục vụ thiết thực cho bộ môn này.
2. Khuyến nghị
- Để học sinh học tốt, vẽ đẹp và tiếp cận được với hội họa trong nước
cũng như thế giới thì nhà nước và ngành giáo dục cần tạo mọi điều kiện tốt
hơn như: Trang bị cơ sở vật chất để tiện cho việc dạy và học. Thực hiện tốt
mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng nhau tham gia giáo

dục.
- Cần tăng cường tuyên truyền, khuyến khích cho học sinh và phụ
huynh phải học tốt môn học, tránh học lệch.
- Phát động nhiều những cuộc thi vẽ tranh cho học sinh.
- Tổ chức những buổi tọa đạm, tuyên truyền…để nâng cao tay nghề
và rút ra những kinh nghiệm để giúp giảng dạy đạt kết quả cao.
Trên đây là một số phương pháp của tôi trong công tác giảng dạy bộ
môn Mĩ thuật nói chung và phân môn thêng thøc MÜ thuËt nói riêng, với
kinh nghiệm nhỏ nhoi này tôi hi vọng là sẽ phần nào thúc đẩy quá trình học
tập của học sinh ngày càng tốt hơn. Rất mong sự góp ý của hội đồng khoa
học đề đề tài được hoàn chỉnh.
Bảo Ái, ngày 25 tháng 11 năm 2012
Người viết
Phạm Văn Tuyến
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

×