Phần I
Đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài.
1. Lý do khách quan:
Trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo. Đất nớc ta
đang bớc vào thời kỳ quan trọng "Thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất n-
ớc" để đa nớc ta theo kịp với các nớc tiến bộ trên thế giới. Mục tiêu của giáo dục
là đào tạo những con ngời mới để phục vụ đất nớc. Trong đó giáo dục tiểu học là
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học đặt nền móng cho sự
phát triển và hình thành nhân cách cho trẻ. Giáo dục là nền tảng thúc đẩy sự công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc để có đợc con ngời mới phát triển toàn diện:
Đức, trí, thể, mĩ và các kỹ năng cơ bản. Đảng ta đã coi trọng giáo dục vì vậy Đại
hội Đảng khoá 8 đã đề ra cùng với khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo đ-
ợc coi là quốc sách hàng đầu.
Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là đợc đến trờng, đợc học đọc,
học viết. Biết đọc, biết viết cả một thế giới mới mở ra trớc các em. Tập viết là
phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu học, nhất là đối với học sinh lớp 1.
Học vần, tập đọc giúp học sinh đọc thông, tập viết giúp các em viết thạo, đọc
thông và viết thạo có quan hệ mật thiết với nhau không thể tách rời nhau. Viết
đúng mẫu, rõ ràng và nhanh, học sinh sẽ có điều kiện ghi chép bài học của rất cả
các môn học tốt hơn. Phân môn tập viết trang bị cho học sinh những yêu cầu kỹ
thuật trong học tập và giao tiếp.
Ngoài ra tập viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất đạo đức tốt nh : Tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ.
Nh cố thủ tớng Phạm Văn Đồng đã nói "Chữ viết cũng là biểu hiện của nết ngời.
Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các
1
em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng nh đối với thầy và bạn đọc bài
vở của mình".
Riêng ở lớp 1, việc dạy tập viết đợc phối hợp nhịp nhàng với dạy học vần.
Học sinh luyện tập viết chữ dới hai hình thức chủ yếu: Luyện tập viết chữ trong
các tiết học âm, chữ ghi âm, vần và tập viết theo yêu cầu kỹ thuật trong các tiết
tập viết.
a. Về kiến thức:
Giúp học sinh có đợc những hiểu biết về đờng kẻ, dòng kẻ, độ cao, cỡ chữ,
hình dáng và tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa các nét chữ và
giữa các chữ cái, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ thờng, dấu thanh và chữ số.
b. Về kỹ năng:
Viết đúng quy trình, viết nét, viết chữ cái và liên kết chữ cái tạo chữ ghi
tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dòng kẻ. Ngoài ra học
sinh còn đợc rèn luyện các kỹ năng nh : T thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở.
Do vậy các thầy cô giáo nói chung, các thầy cô giáo ở tiểu học nói riêng
phải chú trọng bồi dỡng thế hệ trẻ thành những con ngời "Vừa hồng, Vừa chuyên"
để tạo ra nền tảng vững chắc để các em tiếp tục học tốt hơn các môn học khác đó
là việc làm vô cùng quan trọng.
2. Lý do chủ quan :
Trờng tiểu học Sơn Hùng là trờng thuộc vùng trung huyện Thanh Sơn, một
huyện miền núi, trình độ nhận thức của nhân dân còn cha cao, họ cha quan tâm
đến việc học tập của các em. Các em còn mải chơi, học chỉ là nghĩa vụ, học cho
hết lớp. Mặt khác nhiệm vụ của nhà trờng vừa có chất lợng mũi nhọn, vừa phải
nâng cao chất lợng đại trà đồng thời giúp hoàn thành nhiệm vụ phổ cập đúng độ
tuổi. Do nhiệm vụ và thực tế nhà trờng nh vậy bản thân tôi đợc giao nhiệm vụ
giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1 tôi đã chăn trở tìm ra phơng pháp rèn chữ viết cho
học sinh ngày từ đầu lớp 1, đó sẽ là đòn bẩy giúp các em viết đẹp không chỉ ở lớp
1 mà còn viết đẹp ở những lớp trên.
II. Mục đích nghiên cứu :
2
Tìm ra những phơng pháp khả thi để học sinh có vở sạch và chữ viết đẹp.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu :
1. Nhiệm vụ khái quát :
Tổng kết kinh nghiệm ban đầu giúp học sinh có vở sạch, chữ viết đẹp ở bậc
tiểu học.
2. Nhiệm vụ cụ thể :
- Mô tả thực trạng ban đầu
- Mô tả các biện pháp đã thực hiện để giúp học sinh viết chữ đẹp.
- Mô tả những kết quả đạt đợc khi áp dụng biện pháp.
- Mô tả rút ra bài học kinh nghiệm.
IV. Đối tợng nghiên cứu :
- Khách thể nghiên cứu : Học sinh Tiểu học.
- Cơ sở nghiên cứu : Lớp 1 . Trờng Tiểu học Sơn Hùng.
V. Phơng pháp nghiên cứu :
1. Phơng pháp chính :
Tổng kết kinh nghiệm rút học sinh tiểu học có vở sạch, chữ viết đẹp.
2. Phơng pháp hỗ trợ :
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp trò chuyện.
- Phơng pháp quan sát đối tợng.
- Phơng pháp đọc tham khảo tài liệu.
VI. Cơ sở nghiên cứu : Trờng Tiểu học Sơn Hùng
Phần II
3
Nội dung
I. Thực trạng vấn đề trớc khi nghiên cứu :
1. Đặc điểm tình hình địa phơng :
Xã Sơn Hùng nằm ở vùng trung huyện Tân Sơn với số dân tộc ít ngời chiếm
70%, chiều dài của xã khoảng 7km, tiếp giáp với các xã Tân Phú, Kiệt Sơn, Trung
Sơn, Yên Lập.
Trình độ dân trí cha cao dẫn đến việc nhận thức cha tốt về việc học tập của
học sinh, chỉ cho con đi học cho đến hết lớp.
Trong mấy năm gần đây Đảng và Chính quyền địa phơng đã quan tâm giúp
đỡ nhà trờng trong việc giáo dục học sinh.
2. Thực trạng :
a. Tình hình nhà trờng :
Trong những năm gần đây việc rèn chữ, giữ vở cho học sinh là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của nhà trờng nói riêng và chất lợng mũi nhọn và chất
lợng đại trà. Do đó nhà trờng đã hoàn thành nhiệm vụ phổ cập giáo dục đúng độ
tuổi. Đó là nhiệm vụ của cả thầy và trò trờng chúng tôi. Do vậy mối thầy, cô giáo
đều phải tìm ra những biện pháp nâng chất lợng đại trà. Đó là bàn đạp giúp các
em học sinh học tốt hơn trong năm học tới.
b. Tình hình học sinh :
Năm học 2006 - 2007, tôi đợc phân công chủ nhiệm lớp 1D với tổng số học
sinh là 7 em. Kết quả xếp loại vở sạch, chữ đẹp của lớp nh sau:
Tổng số học sinh Xếp loại vở sạch chữ đẹp
Xếp loại A Xếp loại B Xếp loại C
7 2 5
Năm học 2007 - 2008, tôi đợc phân công dạy lớp 1G. Tôi nhận thấy rằng
mình cần phải rèn cho các em nét chữ ngay từ đầu cấp để các em có ý thức rèn
4
chữ viết của mình hơn và tôi đã tiến hành kiểm tra chấm vở sạch, chữ viết đẹp có
kết quả nh sau :
Tổng số học sinh Xếp loại vở sạch chữ đẹp
Xếp loại A Xếp loại B Xếp loại C
8 5 3
Qua kết quả kiểm tra vở sạch chữ đẹp của học sinh tôi thấy rằng với nhiệm
vụ hiện nay các phong trào rèn chữ cho học sinh trong các trờng học nói chung và
trờng Tiểu học nói riêng là rất quan trọng. Do vậy giáo viên phải có những kinh
nghiệm trong việc rèn chữ cho học sinh trong nhà trờng để có nhiều học sinh đạt
vở sạch chữ đẹp.
Đối với lớp chủ nhiệm tôi cũng muốn có nhiều học sinh viết chữ đẹp thì sẽ
góp phần nâng cao kết quả học tập cho các em. Các em sẽ thích học, thích viết bài
hơn vì : "Nét chữ là nết ngời". Cụ thể lớp 1G do tôi chủ nhiệm sẽ làm nh sau:
II. Những biện pháp đ thực hiện:ã
A. Khảo sát chất lợng :
Đối với lớp tôi ngay từ đầu năm học tôi đã chọn bằng cách khảo sát chất l-
ợng 3 kỳ. Khảo sát chất lợng vừa kiểm tra kiến thức và kiểm tra năng lực rèn chữ
viết cho học sinh. Để nắm chắc việc rèn chữ của từng em tôi đã cho các em luyện
viết vở ở lớp và vở rèn chữ ở nhà hàng ngày thu chấm, nhận xét, sửa chữ cho các
em.
Tôi thấy chữ xấu, cầu thả đều có nguyên nhân nh sau:
- Chữ O hầu hết là phình trên, tóp dới, méo không đều nguyên nhân chính
là điểm đặt bút không đúng chiều cao, chiều ngang.
- Chữ l, b, k, h thì thờng gẫy nét cong vẹo.
Sau khi khảo sát tiến hành phân loại chất lợng chung 3 kỳ nh sau :
* Lớp 1G và sĩ số 8 em.
Lần 1 Lần 2 Lần 3
5
A : 2 A : 3 A : 5
B : 4 B : 4 B : 3
C : 2 C : 1 C : 0
Sau đó tôi cho học sinh đăng ký thi đua và định ra kế hoạch rèn chữ cho
từng học sinh trong giờ cho phù hợp.
B. Xây dựng kế hoạch, chơng trình dạy học :
Việc xây dựng kế hoạch cho học sinh rèn chữ viết phải đảm bảo yêu cầu
sau :
- Đảm bảo vững chắc chơng trình các môn học của bộ môn.
- Rèn chữ viết vào các tiết học, giờ học, rèn thêm vào các buổi học chiều và
ở nhà.
Tôi lần lợt viết 29 chữ cái, viết thờng và viết hoa vào những mảnh giấy rồi
cắt rời ra từng nét sau đó lại ghép lại sau dùng phơng pháp thống kê theo cột, đa
các nét chữ có nét tơng tự nhau thành nhóm sau dồn lại còn 3 nhóm.Tôi vừa dạy
vừa rút ra kinh nghiệm và hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp để đa đến phơng
pháp rèn chữ hợp lý, dễ hiểu, dễ viết.
III. Kết quả :
Tôi đã thực hiện phơng pháp ở trên lớp 1G của tôi chủ nhiệm đã thu đợc kết
quả:
1. Từ phía học sinh :
Các em tiến bộ nhanh về chữ viết, lớp học trật tự, có nề nếp, khí thế học tập
sôi nổi hơn, các em luôn có ý thức rèn chữ, giữ vở, kết quả đạt đợc nh sau :
Xếp loại : A : 5
B : 3
C : 0
2. Từ phía giáo viên :
6
Tuy kết quả các em đạt đợc cha cao, song đã động viên tôi rất nhiều. Tôi
nhận thấy rằng dù ở bất cứ môi trờng nào, dù thuận lợi hay khó khăn đều có
những học sinh giỏi mà chữ viết lại đẹp thì trong giảng dạy mỗi giáo viên ai cũng
vui và hết lòng tìm tòi, sáng tạo trong công việc giảng dạy.
IV. Bài học kinh nghiệm :
Sau khi thực hiện các biện pháp trên tôi thấy khi rèn chữ cho học sinh giáo
viên cần phải :
1. Nắm chắc đối tợng học sinh và ý thức học tập của học sinh.
2. Xây dựng kế hoạch sát với từng học sinh.
3. Trong giảng dạy không nhất thiết phải gò bó mà dạy học phải đổi mới
phơng pháp sáng tạo. Đồng thời rèn tính cần cù chịu khó cho học sinh. Có nh vậy
mới giúp các em có vở sạch chữ đẹp và học tập các môn học khác.
7
Phần III
Kết luận và kiến nghị
I. Kết luận :
Công tác rèn chữ viết đẹp cho học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1 là
một trong những nhiệm vụ của mỗi nhà trờng. Để hoàn thành đợc nhiệm vụ này
mỗi giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng cần phải nghiên cứu và
tìm ra những kinh nghiệm để dạy học cho học sinh đạt kết quả cao.
Trên đây là những kinh nghiệm ban đầu của tôi về vấn đề rèn chữ viết cho
học sinh tiểu học mà qua những năm đứng lớp tôi đã rút ra đợc. Đã giúp cho học
sinh học tốt hơn, chữ viết đẹp đó là đòn bẩy cho học sinh học tốt hơn ở các lớp
trên.
Tôi rất mong sự đóng góp của bạn bè đồng nghiệp để chúng ta có thể giúp
các em học sinh lớp 1 có ý thức rèn chữ viết đẹp ngay từ khi mới biết chữ.
II. Kiến nghị :
Đề nghị nhà trờng mở hội thảo khoa học về sáng kiến giảng dạy để giáo
viên chúng tôi tham khảo và học hỏi kinh nghiệm.
Thạch Kiệt, ngày 10 tháng 12 năm 2007
Ngời viết
Hà Thị Kiên
8
phụ lục
* Những văn bản tài liệu tham khảo:
1. Nghị quyết TW II khoá VII.
2. Chỉ thị nhiệm vụ năm học.
3. Hớng dânc rèn chữ viết ở bậc Tiểu học.
4. Vở tập viết lớp 1
5. Các chữ mẫu cơ bản.
9
Mục lục
STT Tên đề mục Trang
1 Tên đề tài. 1
Phần I: Những vấn đề chung
1
2 Lý do chọn đề tài. 1
3 Mục đích nghiên cứu. 3
4 Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
5 Đối tợng nghiên cứu. 3
6 Phơng pháp nghiên cứu. 3
7 Cơ sở nghiên cứu. 3
Phần II: Nội dung
4
8 Thực trạng vấn đề trớc khi nghiên cứu. 4
9 Những biện pháp đã thực hiện. 5
10 Kết quả. 6
11 Bài học kinh nghiệm. 7
Phần III: Kết luận và kiến nghị
8
12 Kết luận. 8
13 Kiến nghị. 8
14 Phụ lục. 9
15 Mục lục. 10
10