ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ II – SINH 7
Câu 1: Hãy giải thích vì sao ếch thường sống ở nơi ẩm ướt, gần các bờ nước
và bắt mồi về đêm?
Câu 2: Trình bày đặc điểm chung của lớp lưỡng cư? Nêu vai trò của lưỡng
cư với đời sống con người?
Câu 3: Hãy trình bày đặc điểm cấu tạo của thằn lằn thích nghi với đời sống
hoàn toàn ở cạn?
Câu 4: Hãy nêu đặc điểm chung và vai trò của bò sát?
Câu 5: Trình bày đặc điểm cấu tạo của chim bồ câu thích nghi với đời sống
bay?
Câu 6: Nêu đặc điểm chung và vai trò của lớp chim?
Câu 7: Hãy nêu đặc điểm cấu tạo ngoài của thỏ thích nghi với điều kiện
sống? Nêu ưu điểm của hiện tượng thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai
sinh?
Câu 8: Hãy nêu đặc điểm chung và vai trò của lớp thú?
Câu 9: Nêu những đặc điểm cấu tạo ngoài của dơi thích nghi với đời sống
bay và của cá voi thích nghi với đời sống bơi lặn?
Câu 10: Dựa vào bộ răng hãy phân biệt ba bộ thú: Ăn sâu bọ, gặm nhấm và
ăn thịt?
Câu 11: Hãy nêu những đặc điểm đặc trưng của thú móng guốc? Phân biệt
thú guốc chẵn và thú guốc lẻ?
HƯỚNG DẪN LÀM ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Câu 1: Ếch thường sống ở nơi ẩm ướt, gần các bờ nước và bắt mồi về
đêm vì: Ếch hô hấp bằng da là chủ yếu, vì vậy da ếch thường xuyên phải ẩm
ướt để dễ thấm khí. Nếu da khô cơ thể ếch sẽ mất nước, ếch không hô hấp
được nên sẽ chết.
Câu 2: Đặc điểm chung của lớp lưỡng cư: Lưỡng cư là động vật có xương
sống có cấu tạo thích nghi với đời sống vừa ở nước vừa ở cạn: Da trần và ẩm
ướt, di chuyển bằng 4 chi, hô hấp bằng phổi và da, có hai vòng tuần hoàn,
tim 3 ngăn, tân thất chứa máu pha, là động vật biến nhiệt, sinh sản trong môi
trường nước, thụ tinh ngoài, nòng nọc phát triển qua biến thái.
* Vai trò của lưỡng cư: diệt sâu bọ gây hại mùa màng và tiêu diệt sinh vật
trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi
- Làm thực phẩm đặc sản (ếch đồng )
- Làm thuốc (cóc)
- Làm vật thí nghiệm
Câu 3: Thằn lằn bóng đuôi dài có cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống
hoàn toàn ở cạn: Da khô, có vảy sừng; cổ dài, mắt có mi cử động và tuyến
lệ; màng nhĩ nằm trong hốc tai. Đuôi và thân dài, chân ngắn, yếu, có vuốt
sắc. Khi di chuyển thân và đuôi tì vào đất cử động uốn liên tục, phối hợp với
các chi làm con vật tiến lên phía trước.
- Thằn lằn cũng có những đặc điểm cấu tạo trong phù hợp với đời sống hoàn
toàn ở cạn: Thở hoàn toàn bằng phổi, sự trao đổi khí được thực hiện nhờ sự
co dãn của các cơ liên sườn; tim xuất hiện vách hụt ngăn tạm thời tâm thất
thành 2 nửa (4 ngăn chưa hoàn toàn). Máu nuôi cơ thể ít bị pha hơn. Cơ thể
giữ nước nhờ lớp vảy sừng và hậu môn và trực tràng có khả năng hấp thụ lại
nước. Hệ thần kinh và giác quan tương đối phát triển.
Câu 4: * Đặc điểm chung của bò sát: Bò sát là động vật có xương sống
thích nghi hoàn toàn với đời sống hoàn toàn ở cạn: Da khô, có vảy sừng bao
bọc, cổ dài, màng nhĩ nằm trong hốc tai, chi yếu có vuốt sắc, phổi có nhiều
vách ngăn, tim có vách hụt ngăn tâm thất, máu đi nuoi cơ thể vẫn là máu
pha, là động vật biến nhiệt. Có cơ quan giao phối, thụ tinh trong, trứng có
màng dai, giàu noãn hoàng
* Vai trò của bò sát: Đa số có ích cho nông nghiệp: diệt sâu bọ (thằn lằn),
diệt gặm nhấm (rắn)
- Làm thực phẩm đặc sản (ba ba)
- Làm dược phẩm (rắn, trăn)
- Làm sản phẩm mĩ nghệ (đồi mồi, da trăn, cá sấu )
Câu 5: Đặc điểm cấu tạo của chim bồ câu thích nghi với đời sống bay:
Thân hình thoi được phủ bởi lớp lông vũ nhẹ, xốp; hàm không có răng, có
mỏ sừng bao bọc; chi trước biến đổi thành cánh; chi sau có các ngón dài, các
ngón có vuốt, 3 ngón phía trước, 1 ngón phía sau. Tuyến phao câu có dịch
nhờn. Chim bồ câu có kiểu bay vỗ cánh
Chim thích nghi với đời sống bay còn được thể hiện ở cấu tạo trong: Hệ hô
hấp có thêm hệ thống túi khí thông với phổi; tim 4 ngăn, máu không bị pha
trộn, phù hợp với trao đổi chất mạnh ở chim; không có bóng đái, chim mái
chỉ có một buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái phát triển. Não chim phát
triển liên quan đến nhiều hoạt động phức tạp.
Câu 6: * Đặc điểm chung của lớp chim: Chim là động vật có xương sống
thích nghi cao với sự bay lượn và với những điều kiện sống khác nhau: Mình
có lông vũ bao phủ, chi trước biến đổi thành cánh; có mỏ sừng; phổi có
mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp; tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi
nuôi cơ thể; là động vật hằng nhiệt. Đẻ trứng, trứng có vỏ đá vôi, được ấp nở
ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ.
* Vai trò của lớp chim:
- Chim ăn các loại sâu bọ, gặm nhấm gây hại
- Cung cấp thực phẩm
- Làm cảnh
- Chim cho lông làm chăn, đệm (vịt, ngan, ngỗng); làm đồ trang trí (công, đà
điểu)
- Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc, ưng, đại bàng)
- Phục vụ du lịch, săn bắt
- Giúp cây thụ phấn (chim ruồi), phát tán hạt cây rừng (những chim ăn quả)
- Tuy nhiên một số loài chim có hại: ăn hạt, ăn cá, ăn quả
Câu 7: Thỏ trong tự nhiên thường sống ở bìa rừng, nơi có nhiều bụi cây
rậm, thích nghi với đời sống và tập tính lẩn trốn kẻ thù:
Bộ phận cơ thể
Đặc điểm cấu
tạo ngoài
Sự thích nghi với đời
sống và tập tính lẩn
trốn kẻ thù
Bộ lông mao Dày, xốp
Giữ nhiệt tốt, giúp thỏ
an toàn khi lẩn trốn
trong bụi rậm
Chi (có vuốt)
Chi trước Ngắn Đào hang và di chuyển
Chi sau Dài, khỏe
Bật nhảy xa giúp thỏ
chạy nhanh khi bị săn
đuổi
Giác quan
Mũi Thính
Thăm dò thức ăn, phát
hiện kẻ thù, thăm dò
môi trường
Lông xúc giác
Cảm giác xúc
giác nhanh, nhạy
Tai Thính
Định hướng âm thanh,
phát hiện sớm kẻ thù
Vành tai
Lớn, dài cử động
được theo các
phía
* Ưu điểm của hiện tượng thai sinh so với đẻ trứng và noãn thai sinh:
Thai sinh không lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng như ở
ĐVCXS đẻ trứng. Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện
sống thích hợp cho sự phát triển. Con non được nuôi bằng sữa mẹ không bị
lệ thuộc vào thức ăn trong tự nhiên
Câu 8: * Đặc điểm chung của lớp thú:
Thú là lớp ĐVCXS có tổ chức cao nhất, có hiện tượng thai sinh và nuôi con
bằng sữa mẹ, có bộ lông mao bao phủ cơ thể; bộ răng phân hóa thành răng
cửa, răng nanh và răng hàm; tim 4 ngăn, bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán
cầu đại não và tiểu não. Thú là động vật hằng nhiệt.
* Vai trò của lớp thú:
- Cung cấp nguồn dược liệu quý: nhung Hươu, xương Hổ, mật Gấu
- Cung cấp nguyên liệu làm đồ mĩ nghệ có giá trị: da, lông (Hổ, Báo ), ngà
Voi, sừng Tê giác, xạ hương (Hươu xạ, cầy hương )
- Làm vật thí nghiệm: Khỉ, chuột bạch
- Làm nguồn thực phẩm quan trọng, một số cung cấp sức kéo
- Nhiều loài thú có ích tiêu diệt sâu bọ, gặm nhấm gây hại.
Câu 9: * Đặc điểm cấu tạo của Dơi thích nghi với đời sống bay:
Chi trước biến đổi thành cánh với màng cánh rộng, chi sau nhỏ, yếu. Thân
ngắn và hẹp, có cách bay thoăn thoắt, thay hướng đổi chiều linh hoạt. Dơi
đậu ở tư thế treo ngược cơ thể, khi bắt đầu bay chân rời vật bám, tự buông
mình từ trên cao. Dơi có khả năng phát ra siêu âm nhờ vậy có thể dễ dàng
phát hiện mồi và trường ngại vật khi bay kiếm mồi vào ban đêm.
* Đặc điểm cấu tạo của cá voi thích nghi với đời sống trong nước: Cơ thể
hình thoi, lông gần như tiêu biến hoàn toàn; có lớp mỡ dưới da dày, cổ
không phân biệt với thân, vây đuôi nằm ngang. Chi trước biến đổi thành bơi
chèo, chi sau tiêu biến. Bơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc
Câu 10: Dựa vào bộ răng phân biệt ba bộ thú: Ăn sâu bọ, gặm nhấm và ăn
thịt:
Bộ ăn sâu bọ Bộ gặm nhấm Bộ ăn thịt
Mõm kéo dài thành vòi
ngắn, các răng đều nhọn
để dễ dàng phá vỡ lớp
vỏ cứng của sâu bọ
Răng cử rất lớn, sắc,
thiếu răng nanh tạo
thành một khoảng trống
gọi là khoảng trống
hàm
Tập tính ăn bằng cách
gặm nhấm
Răng của ngắn, sắc để
róc xương, răng nanh
lớn, dài, nhọn để xé
mồi, răng hám có nhiều
mấu dẹp, sắc để cắt
nghiền mồi
Câu 11: Những đặc điểm chung của thú móng guốc:
- Thú móng guốc có số lượng ngón chân tiêu giảm, đốt cuối của mỗi nhóm
có bao sừng bao bọc gọi là guốc
- Thường có chân cao, trục ống chân, cổ chân, bàn và ngón gần như thẳng
hàng. Đốt cuối của ngón chân có guốc bao bọc nên diện tích tiếp xúc với đất
ít vì vậy thường di chuyển nhanh.
* Phân biệt thú guốc chẵn và thú guốc lẻ:
Đặc điểm so sánh Bộ guốc chẵn Bộ guốc lẻ
- Số ngón chân phát
triển
- Chế độ ăn
- Sừng
- Lối sống
- Là số chẵn (2, 4)
- Nhiều loài có tập tính
nhai lại
- Đa số có sừng
- Thường sống theo đàn
- Là số lẻ (1, 3)
- Không nhai lại
- Đa số không có sừng
(trừ tê giác)
- Thường sống theo đàn
(trừ tê giác)