Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN viết chữ đẹp cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.15 KB, 14 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I.BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Chúng ta đang ở trong một thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Thời đại thông tin bùng nổ, mọi người thường ngồi với chiếc máy vi
tính của mình để soạn thảo một văn bản thay vì cầm bút viết trên giấy. Việc rèn
chữ viết của mọi người bị chìm vào quên lãng.
Ở trong trường tiểu học cũng vậy, trong những năm học gần đây, học sinh viết chữ
xấu là một tình trạng đáng báo động. Hiện nay học sinh lựa chọn đủ các loại bút để
viết, đặc biệt là học sinh rất yêu thích với chiếc bút bi của mình hơn là những loại
bút mực. Mặt khác, chữ viết của khá nhiều giáo viên chưa đúng quy định cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến việc rèn chữ viết của học sinh. Mỗi thầy, cô giáo được xem
như là một tấm gương phản chiếu để học sinh soi rọi vào đó. Lứa tuổi của các em
là lứa tuổi hay “bắt chước”, giáo viên viết như thế nào thì học sinh viết như thế đó,
đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh cấp Tiểu học.
Thật vậy, nhìn trang vở của học sinh với những dòng chữ đều tăm tắp, sạch
sẽ thì cả cha mẹ và thầy cô đều dấy lên một niềm vui. Chúng ta như đặt niềm tin
vào tương lai con trẻ.
II.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Qua một số năm công tác ở trường Tiểu học, tôi thấy việc rèn chữ đẹp cho
học sinh là một vấn đề thật cần thiết. Thực tế học sinh ở trường tôi và một số
trường Tiểu học lân cận, học sinh viết chữ đẹp có tỉ lệ thấp hơn số học sinh viết
chữ xấu. Nhìn vào trang vở của những học sinh viết chữ xấu, tôi nhận thấy một
điều đó là sự “thiếu sót” của tôi cũng như đối với những thầy cô giáo khác.
Chữ viết có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc giao tiếp của con người, là
công cụ không thể thiếu đối với tất cả các cấp học. Nhất là trong thời đại ngày nay
nền văn hoá của đất nước ngày càng phát triển, việc rèn viết đúng, viết đẹp là một
công việc hết sức cần thiết đối với người thầy. Là một giáo viên tiểu học tôi thấy
chữ viết của thầy cô có ảnh hưởng rất lớn đến việc rèn các em viết đúng mẫu và
1
viết đẹp. Nếu giáo viên viết đúng, viết đẹp các em sẽ học tập và rèn luyện theo bởi
thầy cô luôn luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Nếu viết đúng cỡ chữ,


viết rõ ràng, viết với tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt,
nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng học tập.
Từ những lí do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Luyện viết chữ đẹp Lớp 3”.
Thông qua đề tài này, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
cùng bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯƠNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi áp dụng đề tài:
+ Lớp 3 bản Nà ít Trường TH Pha Mu - Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu
2. Đối tượng nghiên cứu
- Luyện viết chữ đẹp lớp 3
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Ngày nay, mặc dù có nhiều phương tiện in ấn hiện đại song chữ viết có vai
trò vô cùng quan trọng đối với xã hội nhất là đối với công tác giáo dục. Dạy cho
học sinh có kĩ năng viết đúng, viết đẹp, viết nhanh không chỉ giúp cho các em học
tốt môn Tiếng Việt mà còn học tốt các môn khoa học khác.
Việc rèn viết chữ đẹp cho học sinh còn là môi trường quan trọng bồi dưỡng
cho trẻ những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ.
Nhưng muốn viết đẹp các em phải gắng công khổ luyện dưới sự dìu dắt tận tình
của các thầy giáo, cô giáo.
Dạy viết chữ đẹp không chỉ truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản
về chữ viết, trong quá trình đó đồng thời học sinh còn được giáo viên hướng dẫn
các yêu cầu kỹ thuật viết từng nét chữ để hình thành nên một chữ đẹp rồi đến tiếng
đẹp, từ, cụm từ và cả câu viết đẹp.
Ngoài ra, việc dạy tập viết và luyện viêt chữ đẹp cũng góp phần giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, nét chữ truyền thống của người Việt Nam.
2
Như vậy, mỗi giáo viên cần quan tâm đen việc luyện chữ cho bản thân đồng
thời rèn chữ viết cho học sinh góp phần xây dựng và đẩy mạnh phong trào thi đua
“Vở sạch - chữ đẹp” trong nhà trường nói riêng và trong Nghành giáo dục nói

chung.
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đối với đề tài tôi nghiên cứu có một số điểm mới sau:
- Trong đơn vị tôi công tác chưa có giáo viên nào thực hiện.
- Đây là đề tài đầu tiên tôi thực hiện thuộc lĩnh vực “Luyện viết chữ đẹp”.
- Có tính sáng tạo qua việc áp dụng những đợt tập huấn và tự bồi dưỡng
chuyên môn.
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề chữ viết được người xưa rất coi trọng. Cha ông ta dùng câu thành
ngữ “ Văn hay chữ tốt ” “ Nét chữ - nết người ” để khen người chữ đẹp, học rộng
tài cao. Điều đó chứng tỏ chữ viết có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân
cách của một con người.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện
của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn
luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy
và bạn đọc bài của mình”.
Có thể nói chữ viết phần nào phản ánh được trình độ văn hoá của một con
người cũng như một xã hội. Không những chữ viết là phương tiện giao lưu,học tập,
nghiên cứu, truyền thụ tri thức…mà chữ viết còn thể hiện óc sáng tạo, tính thẩm mĩ
của con người. Có nhiều thế hệ thầy cô giáo đã trăn trở, suy nghĩ góp nhiều công
sức nghiên cứu sáng tạo kiểu chữ, thay đổi mẫu chữ và phương pháp dạy tập viết
với mục đích duy nhất là giúp học sinh viết đúng, viết đẹp, viết nhanh.
Không phải điều gì cũng tự nhiên mà có. Người xưa có câu “ Có công mài
sắt, có ngày nên kim ”. Cho nên mỗi chúng ta phải và luôn có ý thức luyện viết.
Nhất là trong công tác giáo dục, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương để cho học
3
sinh noi theo. Việc rèn chữ đẹp cho học sinh đó là một vấn đề cần thiết và quan
trọng, là cả một quá trình lâu dài có liên quan chặt chẽ với công việc giáo dục toàn
diện cho học sinh.

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
A.Thuận lợi:
- Được sự quan tâm sát sao của các nghành các cấp và của nhà trường, học sinh
được cấp phát đầy đủ sách giáo khoa, vở viết ô li và các đồ dùng học tập
- Trường học gần bản thuận lợi cho học sinh tới lớp.
- Học sinh đi học chuyên cần
- Giáo viên ở lại điểm bản bám trường bám lớp
B. Khó khăn.
- Địa bàn trường học là vùng sâu vùng xa, cơ sở vật chất trường lớp học còn
thiếu thốn nhiều.
-100% là học sinh dân tộc thiểu số, việc nhận thức về viết chữ đẹp còn hạn chế
- Bàn ghế của học sinh còn chưa đúng tiêu chuẩn với học sinh tiểu học.
- Điều kiện kinh tế gia đình học sinh còn nhiều khó khăn, không có tiền mua
bút máy thanh đậm và mực để luyện viết.
- Thời gian rèn luyện còn hạn chế do học chính khoá và ôn tập vào các buổi
chiều.
Kết quả khảo sát đầu năm học. ( tháng 9 năm 2010 )
TSHS A B C
6 0 2 4
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Tư thế ngồi viết:
Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tỳ ngực vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt
cách vở từ 25 – 30cm. Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái lề vở, bàn tay trái tỳ
vào mép vở, giữ vở không xê dịch khi viết. Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn; khi
viết bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển từ trái sang phải và từ phải sang
trái dễ dàng.
4
2.Cách cầm bút:
Cầm bút bằng 3 ngón tay của bàn tay phải: ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa.
Đầu ngón trỏ đặt trên thân bút, đầu ngón cái giữ bên trái thân bút; đầu ngón giữa

tựa vào bên phải thân bút. Khi viết 3 ngón tay này giữ bút, điều khiển bút dịch
chuyển. Ngoài ra cần sự phối hợp của cổ tay, cánh tay, khuỷu tay khi viết.
Tiếp theo, giáo viên dạy cho học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến
phức tạp, dạy cho học sinh kỹ năng viết các nét, cách lia bút và cách nối nét. Đồng
thời giúp học sinh xác định được khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình
thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng và tiến tới là viết đẹp, viết nhanh.
3. Về tạo hứng thú luyện viết.
Luyện viết các chữ viết hoa.
- Lên lớp 3 các em tiêp tục được học phân môn tâp viết để ôn lại cấu tạo và
qui trình viết các chữ viết hoa. Việc khắc sâu kiến thức và kĩ năng cơ bản cho học
trong phân môn tập viết là rất quan trọng, đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp
tối ưu nhất,phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. Trong giờ luyện viết
phải nhẹ nhàng, mang tính chất động viên khích lệ. Nếu gây áp lực cho học sinh sẽ
khiến các em sợ viết vì chữ viết xấu và giờ luyện viết sẽ không hiêu quả. Có thể tổ
chức thành một trò chơi, cuộc thi hoặc kể chuyện để gây hứng thú cho các em.
- Trong giờ luyện viết các chữ viết hoa tôi thực hiện phương pháp sau:
Kể chuyện: Thần Siêu luyện chữ, Cao Bá Quát…
4. Ph¬ng ph¸p luyÖn viÕt
* Các chữ viết hoa
Quy trình thực hiện
-Giới thiệu chữ mẫu.
-Chia nhóm cho học sinh thảo luận yêu cầu sau:
+ Chữ viết hoa C cao mấy ô ly? Được viết bằng mấy nét? Gồm những nét nào?
+ Đặt bút ở đâu để viết được chữ hoa C ?
+ Em hãy viết vào bảng con rồi nêu cách viết ?
- Các nhóm báo cáo, nhận xét - bổ sung.
- GV nhận xét và tuyên dương nhóm thực hiện tốt các yêu cầu.
- GV viêt mẫu và nêu cách viết trên bảng có dòng kẻ ô li.
5
Việc viết mẫu của giáo viên là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học

sinh nắm bắt được quy trình viết từng nét của từng chữ cái. Do vậy, giáo viên phải
viết chậm, đúng theo quy tắc viết chữ vừa giảng giải, phân tích cho học sinh. Khi
viết mẫu, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy tay của giáo viên viết
từng nét chữ.
Khi viết, giáo viên vừa kết hợp giảng giải, phân tích: đưa bút như thế nào? Thứ
tự các nét viết ra sao? Giáo viên cũng cần chú ý phân tích cả cách viết dấu phụ và
dấu thanh.
- Cho học sinh luyện viết trên không.
- Cho học sinh luỵên viết bảng con – nhận xét chữ viết của nhau.
- GV nhận xét chính sửa.
- Chú ý: viết đúng nét cong dưới, nét cong trái và phần cuối nét.
- Cho học sinh luyện viết vào vở ô li.
- Gv uốn nắn cho từng học sinh.
Trên đây là một ví dụ về việc tổ chức tạo hứng thú cho học sinh khi luyện viết.
Để học sinh chủ động khắc sâu kiến thức và kĩ năng viết các chữ hoa, chúng ta có
thể thực hiện tương tự hoặc tổ chức bằng cách khác đối với các chữ viết hoa khác.
Câu chuyện có thể là hư cấu hay cổ tích nhưng vẫn đảm bảo tính giáo dục cho học
sinh.
5. Luyện viết
1.5 Viết đúng và viết đều.
Trên nền tảng kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã nắm được, tôi tổ chức
cho học sinh luyện viết đúng, viết đều các con chữ trên vở ô li theo các nhóm
chữ có những nét tương đồng như sau:
+ Chữ viết hoa.
- Nhóm 1: A Ă Â N M
- Nhóm 2: P B R D Đ
- Nhóm 3: C G S L E Ê
- Nhóm 4: I K V H T
- Nhóm 5: O Ô Ơ Q
- Nhóm 6 U Ư Y X

+ Chữ viết thường.
6
- Nhóm 1: o ô ơ a ă â d đ q g
- Nhóm 2: l b h k
- Nhóm 3: i t u ư p y r s
- Nhóm 4: n m v x
- Nhóm: 5: c e ê
2.6 Viết nối nét các con chữ.
+Nét nối thuận lợi là những nét nối giữa hai con chữ có điểm dừng bút và
đặt bút trùng nhau.
+Nét nối không thuận lợi là nét nối giữa hai con chữ có điểm dừng bút và
đặt bút không trùng nhau.
Khi học sinh đã viết đúng và viết đều các chữ viết hoa và các con chữ
thường. Tôi tổ chức cho học sinh luyện viết nối nét các con chữ như sau:
Các chữ hoa.
+Các chữ hoa có nét nối từ dưới dòng kẻ chân chữ “ đường kẻ 1” lối lên có nét
nối thuận lợi với các chữ tạo âm – tiếng với các chữ cái.
Ánh, Hồng, Quang
+ Các nét nối không thuận lợi với các chư tạo âm hoặc tiếng với các chữ cái.
- Những chữ cái có nét không thuận tiện tôi hướng dẫn học sinh lia bút tạo
nét hất để liền mạch khi viết một tiếng.
Tấn, Nguyên, Xuân, Dao
+ Trường hợp : G và Y và các chữ hoa nối nét không thuận lợi với các chữ cái
khác ta có thể dùng nét phụ để viết liền mạch.
Gang Thép, Yên Bình
*Các chữ thường.
- Các nét nối thuận lợi có nét nối từ đường kẻ 1 nối với các chữ tạo âm –
tiếng:
mùa xuân, thính, mình, chính
- Các nét nối không thuận lợi

hoa học trò, trong trắng
- Trường hợp nối nét với u ư i t y p
7
tiếc nuối, tay xinh, tuyết
- Trường hợp b, v nối nét với e, ê
bế, bà, về, vào
- trêng hîp o nèi víi c¸c ch÷ c¸i kh¸c.
oi, oa, on, vuông, tròn
3.5 Luyện viết và đặt dấu thanh
Viết dấu thanh.
- Dấu “sắc” và dấu “ huyền”, dấu “hỏi”: độ dài bằng 1/2 ô li.
- Dấu “ngã”: độ dài bằng 2/3 ô li.
- Dấu “nặng”: độ lớn bằng một nét chấm.
Đặt dấu thanh.
Dấu thanh đánh vào âm chính của vần và không vượt quá li thứ hai. Nếu chữ có
dấu mũ thì đăt dấu thanh nằm bên phải dấu mũ.
- Với các âm tiết có âm chính là nguyên âm đơn: đặt dấu thanh vào vị trí của
chữ cái ghi âm chính đó. Ví dụ:
tả, nhà, chính…
- Với các âm tiết có âm đệm được biểu diễn bằng o,u có âm chính là nguyên
âm đơn thì cũng đặt dấu thanh vào chữ ghi âm chính. Ví dụ:
quỳ, hoàn…
Với các âm tiết có âmm chính là nguyên âm đôi:
- Nếu là âm tiết cố nguyên âm đôi được viết là iê, yê, uô, ươ có âm cuối được
viết bằng p, t, c, ch, m, n, ng, nh, o, u, i thì đặt dấu thanh vào con chữ thứ
hai.Ví dụ: uốn, viếng, cường…
- Nếu âm tiết là nguyên âm đôi được viết là ia, ya, ua, ưa không có âm cuối
thì đặt dấu thanh vào vị trí chữ cái thứ nhất. Ví dụ: tỉa, yếu, cứa, thùa,
ngứa…
+ Hai trường hợp đặc biệt là “ua” “ia”

- Với ia có g thì đặt vào a. Ví dụ: già, giảng…
8
- Vi ia khụng cú g thỡ t vo i. Vớ d: ba, chỡa, ngha
- Vi ua cú q thỡ t vo a. Vớ d: quỏn, qu, quỏt
- Vi ua khụng cú q thỡ t vo u. Vớ d: tỳa, mựa, ca
IV.HIU QU CA SNG KIN KINH NGHIM
Qua vic thc hin cỏc phng phỏp rốn ch vit cho HS nh ó nờu trờõy
trong một học kì qua tụi thy:
Chữ viết của học sinh tiến bộ hơn hẳn. Tỡnh trng mc li trong vit chớnh t
v vit tt c cỏc vn bn khỏc gim i mt cỏch ỏng k. HS khụng nhng vit
ỳng m cũn vit p k c hai kiu ch: vit ng, vit nghiờng.
- Cỏch trỡnh by bi v vit hoa ỳng mu ch trong tt c cỏc mụn hc
chun xỏc hn hn. Tỡnh trng HS vit sai chớnh t do ảnh hởng của tiếng địa ph-
ơng còn rất ít, th hin qua bng thng kờ sau:
BNG KT QU KHO ST CUI HC KI I
Bng s liu u nm hc nm hc
TSHS A B C
6 0 2 4
Bng s liu cui hc kỡ I
TT Ho Va Tờn A B C
1 Lng Vn Quõn *
2 Tong Thi Tm *
3 Lo Vn Tõm *
4 Tong Vn Thiờu *
5 Lo Vn Thng *
6 Lo Thi Xõm *
Tụng 4 2
Ngoi kt qu ỏng k trờn, khụng khớ gi hc ca phõn mụn Chớnh t,
Tập làm văn sụi ni hn: HS bit nn nút khi vit bi v ho hng, ci m khi viết
bài, hc tp t hiu qu.

PHN KT LUN
I.Bi hc kinh nghim.
9
Theo tôi, để việc rèn chữ viÕt ®Ñp cho HS Tiểu học nói chung và häc sinh líp 3
nói riêng đạt hiệu quả cao thì GV cần phải:
1. Viết đúng về mẫu chữ viết hiện hành, có cách phát âm chuẩn và phải nắm chắc
kiến thức về chính tả, chữ viết Tiếng Việt trong trường Tiểu học.
2. Phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy chính tả và các tài liệu có liên quan, xem
xét đối tượng HS cụ thể để có những bài tập luyện chữ viết khó, bài tập chính tả
phù hợp.
3. Đồ dùng dạy học chuẩn bị chu đáo cả về số lượng và cách sử dụng sao cho phù
hợp.Phải bằng mọi cách hoặc mua sắm hoặc vận động HS sưu tầm để có đủ đồ
dùng cho từng tiết học.
4. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học kết hợp với rèn chữ cho HS ở tất cả
các môn học là rất cần thiết để tạo cho các em có thói quen viết cẩn thận, đúng
chính tả và phát huy tốt khả năng viết đẹp của những em có năng khiếu.
5. GV phải là người luôn rèn tính cẩn thận cho mình trong từng chữ viết ở trên
bảng cũng như trong vở của HS, từ cách trình bày đến cách đặt từng dấu thanh vào
chữ viết.
II.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Muốn cho học sinh có kĩ năng viết ®Ñp, trong mỗi giờ học chính tả, luyện
viết, người giáo viên phải cung cấp các kiến thức vừa đúng, đủ và chính xác.
Đồng thời kết hợp với nhiều hình thức tổ chức linh hoạt và sinh động để hấp dẫn,
lôi kéo học sinh vào quá trình rÌn ch÷ viÕt. Tuy nhiên, một mình người giáo viên
cố gắng sẽ là quá sức nếu không có sự cộng tác đắc lực của học sinh. Vì vậy, theo
tôi cở sở của mọi thành công trong mọi biện pháp đó là phải lấy người học làm
trung tâm trong mọi hoạt động, người giáo viên lµ tÊm g¬ng s¸ng cho häc sinh noi
theo vµ ®ãng vai trò là hướng dẫn viên đưa lối chỉ đường cho học sinh đi ®Õn thµnh
c«ng.
III.Khả năng ứng dụng,triển khai

Trên đây là một số kinh nghiệm từ thực tế của tôi trong việc rèn chữ viết
®Ñp cho học sinh lớp 3. SKKN này có thể ¸p dụng với học sinh tiểu học, tõ lớp 2,
lớp 3, lớp 4, lớp 5.
10
IV. Kiến nghị, đề xuất.
- Đối với trường:
+ Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề về viết ch÷ ®Ñp để nâng cao
n©ng cao viÕt ch÷ ®Ñp cho đội ngũ GV.
- Đối với Phòng - Sở Giáo dục và đào tạo:
+ Cần trang bị cho giáo viên các đồ dùng cần thiết nhất phục vụ cho họat
động dạy - học.
+ Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng chuyên đề để GV có điều kiện giao
lưu, chia sẻ kinh nghịêm.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện giữa những giáo viên viÕt ch÷ ®Ñp, nhiều
kinh nghiệm với giáo viên ch÷ viÕt cßn cha ®Ñp, tạo cơ hội giao lu học hỏi.
+ Hỗ trợ các tài liệu vÒ viÕt ch÷ ®Ñp .
+ Mở các cuộc thi viết chữ đẹp trong giáo viên và học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT Tên tài liệu Tác giả
1 Luyện viết chữ đẹp Nguyễn Đương Ánh
2 Tài liệu giáo viên Bộ GD - ĐT
3 Nét chữ nét người Báo giáo dục thời đại

11
mục lục
STT Nội dung Trang
1
phần mở đầu
2

I. Bối cảnh của đề tài.
1
3
II. Lý do chọn đề tài.
1
4
III. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu.
2
5
IV. Mục đích nghiên cứu.
2
6
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.
3
7
phần nội dung
8
I. Cơ sở lý luận.
3
9
II. Thực trạng của vấn đề.
4
10
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
5
11
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
10
12
phần kết luận

13
I. Những bài học kinh nghiệm.
10
14
II. ý nghĩa sáng kiến kinh nghiệm.
11
15
III. Khả năng ứng dụng triển khai.
11
16
IV. Những kiến nghị đề xuất
11
17
tài liệu tham khảo
13
12
trờng tiểu học
số ii MƯờNG KIM
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Than Uyên, ngày tháng năm 2011
phiếu nhận xét, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài: Luyện Viết chữ đẹp lớp 3
Tác giả: Nguyễn Doãn Binh
Chức vụ: Giáo viên
Phân công công tác: Giáo viên dạy chuyên môn
Tổ chuyên môn
Nhận xét:






Xếp loại:
Ngày tháng năm 2011
Tổ trởng
Hội đồng khoa học đơn vị
Nhận xét:





Xếp loại:
Ngày tháng năm 2011
Hiệu trởng
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Hội đồng khoa học phòng giáo dục và đào tạo than uyên
Nhận xét:






Xếp loại:
Ngày tháng năm 2011
Trởng phòng
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)
13

Danh môc viÕt t¾t
HS Häc sinh
GV Gi¸o viªn
TH TiÓu häc
14

×