Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

736 Nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực của Công ty in Tổng hợp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.41 KB, 62 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa quản trị kinh doanh
-----------------
Chuyên đề
Thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực
củA
CÔNG TY IN TổNG HợP Hà NộI
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Ngô Kim Thanh
Sinh viên thực hiện : Dơng Minh Nam
Lớp : Quản trị KDTH B - K35
Hà Nội - 6/2007
Lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nớc nh hiện nay đã và đang đi
lên với những bớc chuyển biến khá vững chắc về kinh tế, chính trị. Đặc biệt với
cơ chế thị trờng một mặt mở ra cho các doanh nghiệp nhà nớc thời cơ mới, mặt
khác lại đặt ra nhiều khó khăn thử thách buộc các doanh nghiệp nhà nớc phải tự
mình tìm ra con đờng đúng đắn và phơng án sản xuất kinh doanh tối u để tồn
tại và phát triển. Đặc biệt hơn năm 2006 Việt Nam đã chính thức là thành viên
của WTO. Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực đều
đợc thừa nhận là yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố có tính quyết định đến sự
thành bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển và phát triển bền vững của tổ
chức, của doanh nghiệp . Do đó nhiều quốc gia đặt con ngời vào vị trí trung
tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách, chiến lợc phát triển nguồn nhân
lực phục vụ yêu cầu của hiện tại và tơng lai.
Với nền kinh tế hội nhập ngày càng đa dạng các doanh nghiệp Việt
Nam phải tự khẳng định bằng chất lợng sản phẩm, giá cả và chủng loại hàng
hoá để cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài.
Chính vì vậy với nền kinh tế thị trờng hiện nay doanh nghiệp muốn sản


xuất kinh doanh ngày càng phát triển không chỉ có chú trọng trong việc đổi
mới quy trình công nghệ mà cần phải quan tâm đến mẫu mã và giá thành sản
phẩm. Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể cạnh tranh đứng vững trên thị
trờng hiện nay. Là một sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh trờng Đại
học KTQD Hà Nội, việc nắm bắt thực tế, từ đó củng cố và tăng cờng lý luận
cho bản thân. Với ý nghĩa đó, trong quá trình thực tập tại Công ty in tổng hợp
Hà Nội, mục tiêu cần hớng tới là đạt đợc những nhận định tổng quan về Công
ty, ngoài ra em còn rất quan tâm, nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả công tác
tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty vì đây là đề tài
chính trong quá trình thực tập của em. Với vai trò là một nhà quản trị trong t-
ơng lai em còn tìm hiểu thêm về chức năng và nhiệm vụ của Công ty cũng nh
từng phòng, ban và mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty.
2
Hớng tới mục tiêu đề ra, ngoài lời nói đầu và kết luận chuyên đề tổng hợp
gồm các nội dung sau :
Ch ơng I: Giới thiệu chung về công ty và hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực của công ty in tổng hợp hà nội.
Ch ơng II: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực và công tác quản lý nguồn
nhân lực của Công ty in tổng hợp Hà Nội.
Ch ơng III : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn
nhân lực của Công ty in tổng hợp Hà Nội
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
tại Công ty in tổng hợp Hà Nội, em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ, nhân viên Công ty nói chung và cán bộ phòng kế hoạch, kế toán nói
riêng. Đặc biệt dới sự hớng dẫn trực tiếp của cô PGS-TS Ngô Kim Thanh cùng
với sự nỗ lực tìm hiểu và học hỏi của bản thân em đã cố gắng thể hiện một cách
chính xác và trung thực các vấn đề lý luận cũng nh thực tế của Công ty in tổng
hợp Hà Nội trong chuyên đề tổng hợp này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và
trình độ có hạn, do sự bỡ ngỡ khi lần đầu đợc tiếp cận với thực tế nên bài
chuyên đề tốt nghiệp này khó tránh khỏi một vài thiếu sót và hạn chế. Em

mong đợc sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng kế
hoạch, kế toán, để có thể rút ra kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho quá trình công
tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo,
đặc biệt là sự giúp đỡ của cô PGS - TS Ngô Kim Thanh và các cán bộ của Công
ty in tổng hợp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
3
Chơng I.
Giới thiệu chung về công ty và hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực của công ty in tổng hợp
hà nội.
I.I.Giới thiệu chung về công ty in tổng hợp hà nội
I.1.1. Thông tin chung về Công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty in tổng hợp Hà Nội.
Hình thức pháp lý : Nhà nớc
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên ngành in.
Địa chỉ : Số 67 phố Phó Đức Chính - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04.8294311
Tài khoản : 102.01.000001027236 tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công
thơng Việt Nam.
I.1.2. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp:
Lịch sử ra đời và sự thay đổi của Công ty in tổng hợp Hà Nội và sự phát
triển chủ yếu của Công ty qua từng giai đoạn.
Trớc đây Công ty in tổng hợp Hà Nội là Nhà in Hà Nội thuộc Sở Văn
hoá thông tin Hà Nội
Thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1959
Trụ sở đặt tại: Số 67 phố Phó Đức Chính - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04.8294311
Giám đốc : Phùng Quang Chấn

Trớc năm 1954 tiền thân của Công ty là Xí nghiệp in Lê Cờng đợc cải
tạo xây dựng thành một doanh nghiệp nhà nớc.
Ngày 1-7-1959 Xí nghiệp in Lê Cờng đã chính thức đổi tên thành Công
ty hợp doanh Lê Cờng. Trong những năm cải cách tiếp theo (1960-1962) Xí
nghiệp đã mở rộng quy mô thu hút thêm hơn 40 nhà in khác nhau và số công
nhân đã tăng lên 350 ngời.
4
Từ năm 1960-1990 do nhu cầu in ấn phát triển nên số công nhân lao
động tăng lên cùng những trang thiết bị công nghệ hiện đại nh: các máy in,
Typo điều khiển tự động của CHDC Đức.
Ngày 20-11-1991 thực hiện quyết định 338 của HĐBT (nay là Chính
phủ) về việc thành lập và giải thể các doanh nghiệp nhà nớc, Xí nghiệp in Lê C-
ờng đã làm đăng ký thành lập doanh nghiệp nhà nớc với tên là Công ty in tổng
hợp Hà Nội.
Năm 1997 nhà nớc đã cấp vốn để trang bị công nghệ in Osset với tổng
số vốn tiền gần 3 tỷ đồng Việt Nam.
Quyết định số 4798/QĐ/UV- Sở văn hoá thông tin Hà Nội ngày
13/8/2004 quyết định xác nhập Công ty in tổng hợp với Công ty phát hành sách
Hà Nội.
Ngày 1/1/2005 Công ty in tổng hợp Hà Nội thành Nhà in Hà Nội thuộc
Công ty phát hành sách Hà Nội.
- Chức năng nhiệm vụ:
Công ty in tổng hợp Hà Nội trực thuộc Sở văn hoá thông tin Hà Nội do
đó nhiệm vụ chính của Công ty là phục vụ các tài liệu công tác tuyên truyền,
công tác giáo dục nâng cao đời sống tinh thần của ngời lao động.
Đồng thời có nhiệm vụ khai thác hiệu quả nguồn vốn và tài sản đợc nhà
nớc giao, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc, phấn đấu có lãi và nâng
cao dần phúc lợi cho công nhân trong Công ty in tổng hợp Hà Nội.
I.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty in tổng hợp
hà nội

Công ty áp dụng cơ cấu quản lý theo chức năng. Nghĩa là nhiệm vụ quản
lý đợc phân chia cho 3 phòng chức năng với nhiệm vụ riêng biệt mang tính chất
chuyên môn hóa. Nh vậy 6 tổ sản xuất sẽ nhận đợc lệnh từ giám đốc đồng thời
từ cả 3 phòng chức năng.
Mục đích áp dụng cơ cấu quản lý là để giảm bớt khâu trung gian (phân
xởng) tăng hiệu quả sản xuất sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng (HĐKT) về các
5
mặt, thời gian, chất lợng . đồng thời còn giảm bớt gánh nặng quản lý cho
giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty in tổng hợp Hà Nội
- Giám đốc Công ty: Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp
nhân của công ty trong các quan hệ đối tác và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty cũng nh thực hiện các nghĩa vụ đối với
nhà nớc của Công ty
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ sắp xếp và tổ chức hạch toán
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ của Nhà
nớc quy định và cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh làm cơ sở cho Ban giám đốc ra quyết định.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ sắp xếp những công việc về tổ chức các
cuộc họp, hội nghị trong Công ty, sắp xếp các kế hoạch hiện tại và kế hoạch
sắp tới. Có kế hoạch sắp xếp về nguồn lao động
6
Giám đốc
P. Sản xuất
kỹ thuật
P. Kế hoạch
P. Tổ chức
hành chính
Tổ chế
bản in

OFFSET
Tổ
máy in
OFFSET
Tổ
KCS
Tổ
vé số
Tổ
Sách 2
Tổ
Sách 1
P. Kế toán
Tài chính
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lơng, các
chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty đảm bảo đời
sống cán bộ công nhân viên đợc đầy đủ.
- Phòng sản xuất kỹ thuật: Có chức năng thừa lệnh của Giám đốc và các
phòng ban đối với các hoạt động sản xuất trong các tổ sản xuất, có nhiệm vụ
cân đối sản xuất, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất và kỹ thuật
trong các xởng in.
- Các tổ sản xuất: Thực hiện đầy đủ các qui định của Giám đốc và các
phòng ban.
I.2. hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
I.2.1. kháI niệm về quản trị nguồn nhân lực
+ Quản trị nguồn lực là những hoạt động quản trị có liên quan đến việc
tạo ra, duy trì và phát triển của mỗi con ngời, nó bao gồm thế lực và trí lực,
niềm tin, nhân cách .
+ Quản trị nhân sự là lĩnh vực theo dõi, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi
chất giữa con ngời với các yếu tố vật chất của tự nhiên. Trong quá trình làm

việc, trong việc tạo ra của cải vật chất tinh thần để thoả mãn nhu cầu con ngời
nhằm duy trì, bảo vệ sử dụng, phát triển tiềm năng vô tận của con ngời.
+ Quản trị nhân lực là cơ chế tổ chức kinh tế của mối quan hệ phụ thuộc
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động hớng vào việc thu hút con ngời,
vào các hoạt động lao động cụ thể và lao động ngày càng có hiệu quả cao
I.2.2. công tác quản lý nguồn nhân lực.
- Công tác quản lý là một hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nh vậy trong bất kỳ
một đơn vị, một tổ chức xã hội nào thì công việc quản lý là rất cần thiết. Mà
trong đó quản lý nguồn nhân lực là cốt lõi của quản lý hay nói cách khác mọi
vấn đề quản lý suy đến cùng là quản trị con ngời
- Về sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất, là yếu trực
tiếp tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp, là yếu tố của chi phí, là yếu
tố của gía thành và giá trị trong sản phẩm. Ngoài ra sức lao động là yếu tố tạo
ra gía trị thặng d, tạo ra lợi nhuận. Chính vì thế mà mỗi công ty trong sản xuất
kinh doanh đều rất quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận, muốn có lợi nhuận
7
thì phải tăng năng suất lao động và hạ gía thành sản phẩm. Chính vì thế mà cần
có sự quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả.
- Do đó mục tiêu cơ bản của bất kỳ Công ty nào cũng vậy là sử dụng một
cách hiệu quả nhất nguồn nhân lực để đạt kết quả cao trong sản xuất và kinh
doanh. Quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành của quản trị doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà quản lý nguồn nhân lực mang tính cấp thiết của thời đại ngày
càng đợc các nhà quản trị chú trọng nghiên cứu, phân tích và xem đây là một
chức năng chính và rất quan trọng trong công tác quản trị của Công ty
I.3. Đặc điểm ,chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của quản
lý nguồn nhân lực.
1.3.1-Đặc điểm
- Quản trị nguồn nhân lực là một bộ phận của quản lý Công ty
- Quản lý nguồn nhân lực chính là quản lý Công ty ứng với yếu tố

con ngời. Đây là đặc điểm lớn nhất và chủ yếu nhất của quản lý nguồn
nhân lực nó chi phối toàn bộ đến các nội dung của quản lý nguồn nhân
lực.
- Quản lý nguồn nhân lực giúp cho Công ty quản lý chặt chẽ các
vấn đề về kinh tế, xã hội
1.3.2-Chức năng chính trong quản lý nguồn nhân lực
- Chức năng quản lý là kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho tổ chức, là việc
tuyển mộ tuyển chọn đào tạo bồi dỡng sử dụng kích thích phát triển nguồn
nhân lực, là thu hút con ngời gắn kết với công việc đợc giao phó cũng nh vào
các mối quan hệ qua lại giữa ngời với ngời vì mục tiêu của Công ty.
- Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ cân đối kip thời số l-
ợng và chất lợng nhân lực cho mọi hoạt động của tổ chức Công ty
1.3.3. Nhiệm vụ trong quản lý nguồn nhân lực .
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là bộ phận nhân viên giữ vai trò chủ yếu
trong việc đề ra các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực trong Công ty.
- Ngoài ra bộ phận công nhân trong Công ty cũng giữ một vai trò rất to
lớn trong công việc tại các phân xởng sản xuất
- Bên cạnh đố ngoài nguồn nhân lực chủ yếu trên bộ phận quản lý nhân sự
đóng vai trò rất lớn cho Công ty
8
- Bộ phận quản trị nhân lực đảm nhận các chức năng kiểm tra bằng cách
giám sát các bộ phận khác đảm bảo thực hiện các chính sách, các chơng trình
thuộc về nhân sự đã đề ra trong Công ty.
1.3.4. Mục tiêu chính trong quản lý nguồn nhân lực
- Đối với nhà quản trị, nhu cầu của các cá nhân nổi lên nh một trong những
vấn đề cần đợc quan tâm hàng đầu. Bởi vì, nhu cầu có vai trò hết sức quan
trọng đối với hoạt động của con ngời. Sự thoả mãn nhu cầu là động lực thúc
đẩy hoạt động của mỗi cá nhân và tập thể. Nhu cầu quy định xu hớng lựa chọn
ý nghĩ, tình cảm và ý chí của con ngời. Mặt khác, nhu cầu quy định và tích cực
hoá hoạt động con ngời.

- Nếu nhìn một cách tổng thể thì đối với ngời lao động hiện nay các nhu
cầu vật chất nổi lên nh một nhu cầu cần thiết. Điều này đặt ra cho các nhà quản
trị là phải quan tâm trớc hết tới nhu cầu vật chất của ngời lao động. Nếu giải
quyết đợc vấn đề này sẽ tạo ra đợc động lực thúc đẩy hoạt động của họ và đây
cũng là mục tiêu chính của nhà quản trị.
- Ngoài ra Công ty luôn quan tâm tới việc cung cấp nhân sự để từng bộ
phận thực hiện đợc mục tiêu, nhiệm vụ cho phù hợp với mục tiêu chung của
toàn bộ Công ty nh là việc xây dựng cơ cấu, xây dựng tổ chức
- Mỗi bộ phận trong Công ty đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, quản
lý nguồn nhân lực trợ giúp cho các bộ phận trong các phòng ban thực hiện đợc
chức năng và nhiệm của mình. Nhằm đáp ứng đợc mục tiêu cá nhân của ngời
lao động sẽ động viên khích lệ sự nỗ lực của họ, nhằm hoàn thành công việc
một cách hiệu quả nhất, điều này sẽ dẫn tới thành công của Công ty.
I.4. Đánh giá, tuyển dụng, bố trí và phân công nguồn
nhân lực.
I.4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
- Số lợng lao động là chỉ tiêu đánh giá bằng cách so sánh số lợng nhu cầu
với số lợng hiện có sẽ phát hiện ra đợc số nhân viên thừa thiếu trong từng công
việc trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty
- Chính vì vậy nguồn nhân lực thừa hay thiêú đều mang lại kết quả không
tốt. Vì nếu thừa nhân viên dẫn đến sử dụng không hết, bố trí lao động không
9
phù hợp với khả năng của từng ngời gây lãng phí sức lao động, chi phí vợt quỹ
lơng.
- Nếu sảy ra trờng hợp thiếu lao động thì sẽ không đảm bảo tính đồng bộ
của dây chuyền công nghệ sản xuất và kinh doanh, công việc tồn đọng, làm
thêm giờ nhiều dẫn đến sức khoẻ ngời lao động ảnh hởng nhiều, tăng chi phí
tăng giá sản phẩm.
- Ngoài ra lực lựơng lao động này phải có trình độ chuyên môn cao về tay
nghề, có kỹ năng làm việc đồng thời phải bố trí đúng việc, đúng ngành nghề và

phù hợp với từng lao động.
- Bên cạnh những chỉ tiêu trên còn có chỉ tiêu năng suất lao động và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động cho biết một nhân viên
trong một thời gian nhất định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho Công ty
- Chính điều này biểu hiện đợc chất lợng sử dụng lao động, khả năng làm
việc của ngời lao động. Nó đem lại sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và
Công ty nói riêng
- Vì vậy thu nhập của ngời lao động luôn là một trong những yếu tố quan
trọng nhằm thoả mãn các nhu cầu thiết yếu hàng ngày cho chính ngời lao động.
Thu nhập có cao ngời lao động mới có đủ điều kiện để thực hiện mọi mong
muốn của mình trong cuộc sống hàng ngày.
I.4.2. Tuyển dụng và bố trí nguồn nhân lực.
- Tuyển dụng là khi tuyển dụng đợc nguồn nhân lực ta phải bố trí sao cho
đúng ngời, bố trí họ đúng vị trí, vào đúng thời điểm cần thiết nhằm tăng năng
suất lao động tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thì phải chú ý đến
các vấn đề sau
+ Tuyển dụng là một tiến trình xem xét kiểm tra, đánh giá để đi đến
quyết định tuyển dụng ai trong số các ứng viên hội đủ các tiêu chuẩn cần thiết
ở mức cao nhất và phù hợp về hoàn cảnh giữa hoàn cảnh của từng ứng viên và
các phòng ban.
+ Nhân sự là yếu tố quan trọng khi tuyển chọn có liên quan tới chi phí
tuyển chọn.
+ Quan hệ lao động là quan hệ kinh tế xã hội cho nên việc tuyển dụng
thêm nhân viên đợc xem là chuyện dễ nhng nếu không có chiến lợc hợp lý tốt
thì khi bị d thừa nhân lực gây hậu quả rất phức tạp và rất khó giải quyết.
+ Mọi quá trình tuyển chọn phải có gắn với đòi hỏi thực tế, gắn với yêu
cầu của công việc kể cả về số lợng và chất lợng con ngời. Nếu tuyển dụng sơ
sài theo cảm tình hay bị một sức ép nào đó sẽ gây ra những hậu quả, nghiêm
10
trọng cả về kinh tế và xã hội là gánh nặng cho Công ty và tiếp diễn sẽ phá vỡ cơ

cấu nhân sự của Công ty.
+ Ngời đợc tuyển dụng phải thoả mãn các yêu cầu chung của Công ty nh
là phải có kiến thức, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cao đủ
sức đảm trách công việc đợc giao trong công việc. Ngoài những yếu tố trên ng-
ời lao động còn phải có đủ sức khoẻ, khả năng làm việc lâu dài, quan trọng
nhất là lòng trung thành và sự gắn bó với công việc
+ Khi bố trí lao động trớc hết phải căn cứ vào cấp bậc công việc và dựa
vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật để xác định rõ chức năng, trình độ nghề
nghiệp, phạm vi trách nhiệm của mỗi ngời cho phù hợp.
1.4.3. phân công và hiệp tác nguồn nhân lực
- Phân công và hiệp tác nguồn lao động hợp lý là điều kiện để tăng năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất và kinh doanh,và còn là hình thức thể hiện
mối quan hệ con ngời trong quá trình lao động.
- Phân công nguồn lao động còn là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc để
giao cho từng ngời hoặc nhóm ngời hay từng phân xởng làm việc. Đó chính là
quá trình gắn từng ngời lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của
chính từng ngời.
- Phân công lao động hợp lý và khoa học sẽ tạo nên sự phù hợp với khả
năng, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của ngời lao động sau khi họ đợc tuyển
mộ, tuyển chọn.
- Tuy nhiên, với mỗi nhà quản trị ứng với mỗi khả năng, sự sáng tạo sẽ có
một sự kết hợp phân công theo nghệ thuật và tính khoa học đợc áp dụng trong
công tác quản lý khác nhau, nhng để làm tốt vấn đề này nhà quản lý phải tuân
theo những nguyên tắc nh:
+ Phải đánh giá đúng thực trạng của Công ty về đặc điểm, loại hình sản
xuất, quy mô cũng nh về công nghệ và máy móc thiết bị để áp dụng phân
công lao động theo tính chất của từng công việc. Đây là bớc công việc quan
trọng, không chỉ quyết định đến kết quả phân công ngời lao động mà còn ảnh
hởng đến nhiều khâu trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
+ Ngoài ra còn phải việc xây dựng một hệ thống nội quy và mọi quy định

hoàn chỉnh trong Công ty
+ Để phân công lao động phù hợp với yêu cầu kỹ thuật công nghệ, với
việc đợc giao thì lao động phải có cơ sở khoa học nghĩa là phải có định mức, có
điều kiện và có khả năng hoàn thành mọi công việc đợc giao
11
+ Nhà quản trị phải đảm bảo sự cân đối nguồn nhân lực sao cho phù hợp
với ngời lao động trong quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra thờng xuyên
liên tục trong Công ty.
- Vì vậy chúng ta có thể biết các nhà quản lý phải có những kỹ năng cơ
bản để phân công lao động, nhng để đánh giá đợc những kỹ năng đó, còn phải
dựa vào những điều mà ngời quản lý có làm đợc hay không
+ Trong khi phân công lao động, công nhân sản xuất có tay nghề cao
chính luôn đợc lấy làm trung tâm quyết định năng suất lao động của toàn bộ
dây chuyền sản xuất trong Công ty.
+ Nếu khi phân công lao động hiệu quả nó làm giảm lợng lao động hao
phí để sản xuất ra một sản phẩm dẫn đến chi phí cho một sản phẩm giảm, sẽ
làm tăng năng suất lao động.
+ Phân công lao động phải đáp ứng đợc yêu cầu xã hội cá nhân làm việc
trong tổ chức phù hợp với khả năng, môi trờng nhằm phát huy năng lực cá
nhân, tạo trong Công ty có tinh thần tập thể, có trách nhiệm, yêu thích và hoàn
thành tốt công việc của mình.
- Chính từ những yếu tố trên đã làm cho nguồn lao động trong Công ty
phát huy đợc hết khả năng mạnh của từng ngời.
1.5. những Đánh giá trong công việc phát triển nguồn
nhân lực.
- Đánh giá thành tích công việc là một hệ thống chính thức xét duyệt và
định giá sự hoàn thành công tác của từng nhân viên theo định kỳ
- Ngoài ra nó còn là hệ thống chính thức trong công ty cho nên phải bảo
đảm tính khoa học, kinh tế và phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của từng
phòng ban và các phân xởng sản xuất trong Công ty.

- Chính vì vậy mà việc đánh giá là so sánh tình hình thực hiện công việc
đã diễn ra so với các yêu cầu đã đợc đề ra trớc đó, yêu cầu ban đâu thờng đợc
biểu hiện ra các chỉ tiêu hay định mức cụ thể
- Bên cạnh đó no còn đánh giá chính xác đầy đủ kịp thời tình hình thực
hiện công việc có vai trò rất quan trọng. Vì thế ngời quản lý phải thực hiện
đúng một số nguyên tắc trong việc đánh giá nh:
+ Công tác đánh giá là luôn duy trì và khuyến khích các nhân lực có thành
tích nổi trội của ngời lao động và kịp thời tìm ra những yếu tố mạnh hay yếu
trong mọi công việc của từng cá nhân hay từng tổ chức để có sự điều chỉnh kịp
thời làm cho ngời lao động phát huy tốt đợc khả năng của chính mình.
12
+ Công tác đánh giá luôn tạo mọi cơ hội cho ngời lao động trong công ty
và nhân viên các phòng ban tham gia vào các công tác quản trị mà họ am hiểu
và có khả năng đóng góp ý kiến để công ty phát triển một cách mạnh mẽ trong
nền kinh tế hiện nay. Ngời lao động cần phải coi việc đánh giá là một quá trình
thờng xuyên để nhân viên biết rõ hơn về mọi vấn đề của bản thân trong quá
trình làm việc để có sự điều chỉnh cho hợp lý.
+ Từ đó cấp quản trị phải nắm vững đội ngũ nhân viên dới quyền, nắm
vững về công việc tìm ra những sai sót và điểm yếu của mình để kịp thời sửa
chữa và có kế hoạch đề bạt, khen thởng trớc Công ty nhằm khính lệ động viên
cho kịp thời. Phải luôn tạo cơ hội khách quan công bằng cho ngời lao động
trong Công ty với những đánh giá thực hiện công việc đó của ngời lao động
nhằm tạo ra giá trị phát triển bền vững cho các Công ty trong cơ chế thị trờng
cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay.
1.6. đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực là các hoạt động học tập mà doanh
nghiệp cung cấp cho ngời lao động nhằm giúp họ thực hiện tốt hơn chức năng,
nhiệm vụ của mình. Trong quá trình lao động nhà quản trị quan sát, giám sát,
tìm hiểu hoạt động của nhân viên, nhờ đó tìm ra những thiếu sót, yếu kém cần
phải đào tạo cho họ.

- Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên, thực chất
là quá trình giảng dạy và nâng cao cho ngời lao động những khả năng cơ bản
cần thiết để thực hiện công việc.
- Đào tạo nguồn nhân lực là một trong số các biện pháp quan trọng nhất để
nâng cao trình độ lành nghề của nhân viên, nhằm đạt đợc hiệu quả sản xuất
cao. Vì thế ngày nay vai trò của đào tạo nhân sự trong các Công ty càng đợc
nâng cao
- Việc áp dụng các trang thiết bị công nghệ, kỹ thuật mới vào quá trình
sản xuất làm cho lao động thủ công dần dần đợc thay thế bằng lao đông máy
móc. Ngời công nhân cần phải có kiến thức kỹ thuật mới có thể điều khiển, sử
dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, đa ra các kiến nghị cải tiến kỹ thuật,
13
nâng cao các thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị làm cho máy móc phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý con ngời.
- Sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tính chất phức tạp của nền sản
xuất ngày càng tăng, nhiều mặt hàng, sản phẩm mới ra đời để đáp ứng nhu cầu
thị hiếu khách hàng, cũng làm tăng nhu cầu đào tạo kỹ thuật.
- Trong quá trình lao động nhân viên sẽ tích luỹ đợc các thói quen và
kinh nghiệm sản xuất, nhng quá trình đào tạo này diễn ra lâu với số lợng ít. Chỉ
có thực hiện đào tạo cho nhân viên mới có thể nhanh chóng cung cấp một số l-
ợng đông nhân viên cần thiết cho quá trình sản xuất.
- Đào tạo là quá trình học tập làm cho ngời lao động có thể thực hiện
chức năng nhiệm vụ có hiệu qủa trong công tác của họ phát triển nguồn nhân
lực là quá trình giúp cho nhân viên theo kịp những thay đổi và phát triển của
Công ty.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa đặc biệt trong mỗi tổ
chức ở Việt nam, vì vấn đề tái nguyên nhân sự là vấn đề sống còn của mọi tổ
chức doanh nghiệp và cả xã hội quan tâm đến chiến lợc con ngời phải thật sự lo
về chi phí để đào tạo và phát triển con ngời và đó là một tiến trình không bao
giờ dừng, nó vừa là tất yếu kinh tế đối với từng Công ty vừa là trách nhiệm xã

hội, trách nhiệm về con ngời của từng Công ty bằng quá trình này mà ngày
càng hoàn thiện khả năng đảm trách công việc của con ngời và quan trọng hơn
là phát huy tiềm năng nhân viên, nâng cao khả năng tự chủ, tự quản, tự chịu
trách
- Đào tạo cũng là hình thức huấn luyện các nhân viên trực tiếp đảm nhận
công việc sản xuất và kinh doanh thờng đợc tiến hành bằng một số phơng pháp
nhất định nh kèm cặp, đào tạo nghề
- Bên cạnh việc đào tạo thi công ty còn dùng thêm phơng pháp thông th-
ờng nh kèm cặp hay còn gọi là huấn luyện tại chỗ là phơng pháp sử dụng
những nhân viên có tay nghề cao, kinh nghiệm làm việc để kèm cặp nhân viên
mới vào nghề. Để đảm bảo cho phơng pháp này đạt hiệu quả cao, ngời dợc giao
14
kèm cặp không chỉ là ngời có chuyên môn cao mà còn phải biết tạo ra bầu
không khí tin tởng và giúp đỡ lẫn nhau.
- Đào tạo nghề là hình thức kết hợp học lý thuyết với kèm cặp tại nơi làm
việc, thờng đợc áp dụng trong công việc đào tạo các công nhân kỹ thuật, làm
nghề thủ công
- Ngoài những việc đào tạo trên thì công ty cũng sử dụng, dụng cụ mô
phỏng là phơng pháp đào tạo dựa vào các mô hình giống nh thực tế. Ngày nay
với sự trợ giúp của công nghệ tin học và các chuyên gia đào tạo đã đa vào ch-
ơng trình đào tạo các dụng cụ mô phỏng hiện đại, giúp cho việc huấn luyện bớt
tốn kém nhng có chất lợng cao.
I.7. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả và phát triển
nguồn nhân lực.
- Yếu tố rất quan trọng trong công tác quản lý hiện nay, nhân tố con ngời
đợc các nhà quản lý đặc biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí trọng tâm hàng đàu
trong mọi sự đổi mới.
- Mục tiêu hàng đầu của Công ty là hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Để
đạt đợc mục tiêu đó, các Công ty luôn phải nghĩ đến các biện pháp nâng cao
chất lợng sản phẩm, đồng thời phải hạ gía thành, giảm chi phí. Trong khi đó

các yếu tố đầu vào nh nguyên vật liệu, vốn ngày càng khan hiếm hoặc các
nhà kinh doanh phải nghĩ đến nhân tố còn ngời.
- Nâng cao sử dụng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ tiết kiệm đợc chi
phí lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hiệu quả thời gian làm
việc, tăng cờng kỷ luật lao động. Nâng cao sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
chính là góp phần củng cố và phát triển uy thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Đối với ngời lao động thì nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
không chỉ có ý nghĩa với Công ty mà còn mang ý nghĩa hết sức to lớn đối với
ngời lao động.
- Khi sử dụng hợp lý, hiệu quả tác động rất lớn đến kết quả họat động sản
xuất kinh doanh của Công ty do đó thu nhập ngời lao động cơ bản đợc tăng lên,
đời sống vật chất cũng nh tinh thần của ngời lao động ngày càng đợc cải thiện.
- Ngoài việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cho ngời lao động đánh giá
đợc năng lực của chính mình để từ đó hoàn thiện mình hơn nhằm đáp ứng nhu
15
cầu của công việc. Ngoài ra còn tạo tâm lý thoải mái làm việc thông qua mối
quan hệ tốt đẹp giữa ngời với ngời trong công việc.
- Chính vì vậy mà việc nâng cao sử dụng nguồn nhân lực góp phần thúc
đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Vì thế mà nền văn minh nhân loại
ngày một phát triển thông qua sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, kéo
theo các phúc lợi, dịch vụ công cộng tăng lên cả về mặt số lợng và chất lợng.
- Sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả tạo tiền đề cho quá trình tái sản
xuất xã hội nói chung và tái sản xuất sức lao động nói riêng vì vậy bất kỳ công
ty nào trong nền kinh tế thị trờng hội nhập hiện nay mà đáp ứng đợc nhu cầu
nói trên sẽ có đợc sự phát triển vợt bậc cả về kinh tế và chính trị đặc biệt là
những ngời lao động sẽ có một cuộc sống đầy đủ hơn và tốt đẹp hơn trong nền
kinh tế hội nhập.
16
Chơng II
Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực và

công tác quản lý nguồn nhân lực của Công ty
in tổng hợp Hà Nội.
2.1. một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty in
tổng hợp Hà Nội
2.1.1- Một số đặc điểm chung
- Một số chỉ tiêu kinh tế:
- Trong 5 năm gần đây kết quả hoạt động kinh doanh Công ty in tổng hợp
Hà Nội đã có nhiều những chuyển biến rõ rệt, đặc biệt trong sản xuất kinh
doanh thông qua bảng theo dõi sau:
Năm Số vốn KD
Doanh thu bán
hàng
Thu nhập
chịu thuế
SL công
nhân
Thu nhập BQ
của CN
2002 4.756.657.797 8.889.800.000 118.266.366 138 950.000
2003 4.756.657.797 9.259.000.000 122.374.656 138 950.000
2004 4.756.657.797 110.175.000.00
0
94.204.133 138 950.000
2005 4.756.657.797 120.275.000.00
0
100.023.122 138 950.000
2006 4.756.657.797 130.470.000.000 111.044.505 138 950.000

- Bên cạnh đó công ty còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: Sản phẩm,
thị trờng, dây truyền công nghệ, trang thiết bị

- Về sản phẩm:
- Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các tài liệu công tác tuyên
truyền, công tác giáo dục nh: in sách giáo khoa, in tạp chí tuyên truyền,
- Sản phẩm của Công ty còn phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của khách
hàng nh: in báo, in lịch, in vở,
17
- Chính vì vậy nó đã làm ảnh hởng rất nhiều tới vấn đề tuyển dụng,đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. Vì thu nhập của ngời lao động
phụ thuộc rất nhiều và chủ yếu vào sản phẩm mà mình làm ra. Sản phẩm của
cộng ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng khi có nhiều đơn đặt hàng thì ngời lao
động phải làm nhiều, khi không có hợp đồng thì ngời lao động đợc nghỉ mà chỉ
đợc hởng mức lơng trợ cấp chính vì thế mà thu nhập của ngời lao động trong
công ty rất thấp.
- Về thị trờng:
- Thị trờng và khách hàng của Công ty in tổng hợp Hà Nội chủ yếu là in
cho Công ty phát hành sách Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn in và cung cấp cho
các đơn vị của các Bộ nh: Bộ giáo dục, Bộ thơng mại, Bộ khoa học và công
nghệ, ; các sở ban ngành trong nhà n ớc, các doanh nghiệp t nhân, cá nhân có
nhu cầu Vì vậy thị tr ờng của Công ty in tổng hợp Hà Nội rộng khắp cả nớc.
- Thị trờng hiện nay đang có rất nhiều cạnh tranh, những công ty t nhân
phục vụ cho ngành in mở ra rất nhiều chính vì vậy đã làm ảnh hởng rất lớn tới
hoạt động của Công ty và thu nhập của ngời lao động.
- Về công nghệ:
- Quy trình công nghệ tại Công ty in tổng hợp Hà Nội là quy trình công
nghệ phức tạp bao gồm nhiều bớc nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định,
việc sản xuất chủ yếu dựa vào các hợp đồng in ấn, ký kết với khách hàng nên
chủng loại sản phẩm đa dạng, chu kỳ sản xuất ngắn, sen kẽ. Trong cùng một kỳ
hạch toán Công ty có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm theo đơn đặt hàng khác
nhau.
- Ngoài ra tài sản cố định của Công ty còn có các loại máy in công nghệ

cao nh: Heizenbeng, Dominal, Pon 54,
- Để đáp ứng đợc nhu cầu thực tế hiện nay Công ty phải khắc phục bằng
cách xây dựng lại nhà xởng, mua thêm một số máy móc và trang thiết bị để kịp
thời phục vụ nhu cầu cấp thiết của thị trờng, khách hàng và đảm bảo an toàn
cho ngời lao động.
- Về trang thiết bị và cơ sở vật chất:
18
- Hiện nay một số máy móc, trang thiết bị của Công ty in tổng hợp Hà
Nội không cần dùng do quá lạc hậu về công nghệ, không phù hợp với quy trình
sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, do số trang thiết bị này có thời
gian sử dụng quá lâu nên bị hỏng hóc, Vì vậy số tài sản này cần phải loại bỏ
để thu hồi và tái đầu t mua sắm trang thiết bị mới cho phù hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty. Đối với những tài sản không cần dùng đề có kế
hoạch xử lý, kế toán phải lập bảng số liệu tổng hợp thiết bị cần thanh lý kèm
theo đơn gửi cơ quan có thẩm quyền để xin thanh lý.
- Ngoài ra cơ cở vật chất trong các phòng ban của Công ty không đáp
ứng đủ đợc nhu cầu nh: bàn, ghế, máy tính, máy fax, máy in,
- Về nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính trong Công ty gồm 2 loại giấy và mực in. Trong
đó giấy và mực lại gồm nhiêu loại khác nhau, mỗi loại lại có tiêu chuẩn kỹ
thuật riêng, chẳng hạn giấy Bãi Bằng, giấy Việt Trì, giấy Ivory 230g/m
2
79*118, giấy Ivory 300g/m
2
61*88, ; mực có mực đỏ Sen Eco, mực đỏ Sen
Nhật, mực nhũ Vàng Anh Vật liệu phụ đ ợc sử dụng kết hợp với vật liệu
chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Do đặc điểm của ngành in ngoài vật liệu chính là giấy và mực thì
không thể thiếu đợc một số vật liệu phụ nh: dầu pha mực, cồn, dầu bóng, hoá
chất các loại.

- Ngoài các loại nguyên vật liệu mua ngoài sử dụng cho trực tiếp chế tạo
sản phẩm nh trên tại Công ty in tổng hợp Hà Nội, còn phát sinh các khoản chi
phí gia công thuê ngoài nh láng bóng, ép nhũ sản phẩm, chi phí chế bản phim,
tách màu điện tử. Do yêu cầu chất lợng sản phẩm nên giấy phải đợc in láng
bóng trớc khi in, phim phải đem đi chế bản điện tử nhằm nâng cao chất lợng
màu sắc và thẩm mỹ của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu của Công ty in tổng hợp Hà Nội có đặc điểm rất đa
dạng, phong phú về chủng loại cũng nh giá cả. Do đó việc quản lý giá trị
nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Nó
đòi hỏi phải chính xác, tiết kiệm.
19
- Hiện nay công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty in tổng hợp Hà
Nội cha đợc khoa học. Nguyên vật liệu chỉ đợc mua vào khi đã hết hợp đồng
với khách hàng. Vì vậy làm ảnh hởng đến việc sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Trong những năm gần đây để bắt kịp nền kinh tế thị trờng có cạnh
tranh để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhân, công ty đã
chủ động tìm kiếm thị trờng, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Hàng năm đi sâu
nghiên cứu thị trờng để có những chiến lựơc chính sách sản xuất sản phẩm phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nớc.
- Ngoài ra công ty còn rất nhiều các thủ tục nh:
+ Hoá đơn mua, bán vật t, sản phẩm, hàng hoá
Mẫu biểu
Đơn vị: Công ty in tổng hợp Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 26 tháng 5 năm 2006
Mẫu số: 01-VT
QĐ: 1141 TC/CĐKT
ngày 1-11-1995 của BTC
Họ tên ngời giao hàng:

Công ty in văn hoá phẩm
Theo .. Số ngày .tháng .năm ..của ...............................................
Số: 108.............................................................................................................................
Nợ: ..
Nhập tại kho : Bà .................................................................
Có: ..
Số
TT
Tên nhãn hiệu, qui
cách phẩm chất vật t

số
Đơn
vị
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo C. từ
thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 C80(79*109) Ram 40 40 40R*250



Cộng
Viết bằng chữ:.............................................................................................................
Nhập, ngày 26 tháng 5 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
- Phiếu xuất kho
20
- Phiếu xuất vật t kiêm vận chuyển nội bộ.

- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
+ Sổ kế toán chi tiết:
Việc hạch toán chi tiết vật t, sản phẩm, hàng hoá đợc tiến hành theo ph-
ơng pháp thẻ song song. Kế toán vật t mở sổ kế toán chi tiết theo kho do mình
phụ trách và tơng ứng với thẻ kho, bao gồm:
- Sổ chi tiết vật liệu mỏ cho tài khoản 152.
- Sổ chi tiết vật liệu mỏ cho tài khoản 153.
- Sổ chi tiết vật liệu mỏ cho tài khoản 155.
- Sổ chi tiết vật liệu mỏ cho tài khoản 155.
- Bảng tổng hợp Nhập - Xuất- Tồn vật t, sản phẩm, hàng hoá.
+ Hoá đơn:
- Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lợng, chất lợng, đơn giá, số
tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua.
- Hoá đơn là chứng từ cho ngời mua vận chuyển hàng trên đờng, lập
phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
+ Phiếu nhập kho:
- Dùng để xác nhận số lợng vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho (do mua
sắm, do tự sản xuất ).
- Phiếu nhập kho dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng,
xác định trách nhiệm với ngời liên quan và ghi sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho:
- Dùng để theo dõi chặt chẽ số lợng vật liệu công cụ, dụng cụ xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị hoặc để tiêu thụ.
- Phiếu xuất kho làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành
sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật t.
+ Thẻ kho:
21
- Dùng để theo dõi so nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật liệu công cụ dụng
cụ ở từng kho. Làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật t, sản phẩm, hàng hoá để

xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
- Căn cứ để ghi vào thẻ kho là các chứng từ nhập, xuất kho.
+ Biên bản kiểm kê vật liệu công cụ dụng cụ:
- Dùng để xác định số lợng, chất lợng, giá trị vật liệu công cụ dụng cụ có
ở kho tại thời điểm kiểm kê.
- Dùng làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật
liệu công cụ dụng cụ thừa thiếu và để ghi sổ kế toán.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã đợc Giám đốc ký duyệt,
phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản xuất dới hình thức Phiếu sản xuất cho từng tổ
sản xuất trong đó qui định rõ về định mức nguyên vật liệu chính, qui cách màu
sắc, chủng loại và đặc điểm kỹ thuật của từng loại sản phẩm cần sản xuất.
Phiếu sản xuất này sau khi đợc Giám đốc thông qua sẽ đợc chuyển cho phân x-
ởng sản xuất. Tại đây quản đốc phân xởng sẽ cầm phiếu đến phòng vật t để ghi
phiếu khi xin lĩnh vật t theo định mức.
Đối với một số loại vật liệu phụ không có định mức cụ thể khi phát sinh
nhu cầu sử dụng quản đốc làm tờ trình xin lĩnh vật t thông qua phòng kế hoạch
và Giám đốc. Sau đó bộ phận sản xuất cầm tờ trình đã đợc phê duyệt lên phòng
vật t xin Phiếu xuất vật t.
Biểu số 1
Phiếu xuất kho
Ngày 2 tháng 2 năm 2006
Họ và tên ngời nhận: Hoàng Văn Minh
Lý do xuất: Xuất dùng sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng 20 (ĐH20)
ĐVT: đồng
Số
TT
Tên vật t

số
Đơn

vị
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Mực đỏ sen Eco M1 Kg 20 20 82.772,63 1.655.452,5
2 Mực đen Eco M2 kg 20 20 78.650,30 1.573.006,0
3 Giấy Duplex G1 Tờ 8364 8364 1.561,93 13.063.732,0
Cộng 16.292.190,6
22
Cộng thành tiền: Mời sáu triệu, hai trăm chín mơi hai nghìn một trăm chín mơi
đồng.
Xuất, ngày 2 tháng 2 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Với nguyên vật liệu xuất kho, Công ty xây dựng giá thực tế theo phơng
pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất. Cụ thể cách tính nh sau:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lợng thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lợng vật liệu nhập

trong kỳ
Giá thực tế
vật liệu xuất kho
=
Số lợng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ (phiếu nhập, xuất)
giao cho kế toán vật t. Sau khi tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế
toán vật t sẽ tổng hợp và phân loại để ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại
vật liệu cụ thể.
- Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn.
Năm 1997 nhà nớc đã cấp vốn để trang bị công nghệ in Osset với tổng
số vốn tiền gần 3 tỷ đồng Việt Nam.
Quyết định số 4798/QĐ/UV- Sở văn hoá thông tin Hà Nội ngày
13/8/2004 quyết định xác nhập Công ty in tổng hợp với Công ty phát hành sách
Hà Nội.
Ngày 1/1/2005 Công ty in tổng hợp Hà Nội thành Nhà in Hà Nội thuộc
Công ty phát hành sách Hà Nội.
- Tổng số vốn hiện nay của công ty là trên 15 tỷ đồng. Điều này cũng
xuất phát từ đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dựa
chủ yếu vào các đn đặt hàng có sãn, cho nên nguồn vốn của công ty phải có sự
chuẩn bị kịp thời.
- Tình hình về vốn của công ty thể hiện qua bảng sau :
23
TT Chỉ tiêu Đ.vị 2005 2006 KH2007
1 Giá trị TSL Tr.đ 54.285 72.123 96.012
2 Tổng doanh thu 62.101 75.354 76.524

3 Vốn đầu t XD hạ tầng 23.013 26.985 80.532
4 Vốn xây lắp 2.541 3.110 46.124
5 Thiết bị 32.587 44.001 65.586
6 Ngân sách 21.642 35.245 72.132
7 Tín dụng khấu hao tại NH Tr.đ 35.651 23.864 122.653
8 Vay thơng mại 651 624 859
9 Vốn khấu hao 2.684 2.654 0
10 Góp vốn liên doanh Tr.đ 0 0 0
11 Vốn tự có của doanh nghiệp 3.000 3.000 0
12 Tổng chi phí sản phẩm tiêu thụ 51.654,3 75.365 51.654
13 Lãi phải trả ngân hàng 3.241 3.984 4.321
14 Lợi nhuận 5.1 6.3 8.2
15 Nộp ngân sách Tr.đ 895 910 1.203
16 Trong đó thuế VAT 1.652.3 1.821 1.264
17 Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0 0
18 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0
19 Thu sử dụng vốn 26 98 0
20 Thuế đất 0 657 0
21 Thuế thu nhập cá nhân 0 0 0
22 Tổng nguyên giá TSCĐ 41.324 47.654 98.568
23 Tổng giá trị còn lại TSCĐ Tr.đ 21.631 26.851 96.456
24 Vốn cố định 15.000 15.120 26.241
25 Vốn lu động 21.324 24.624 15.964
26 D nợ cuối năm vay ngân hàng 0 0 0
27 Nợ quá hạn 0 0 0
28 Vay khác 3.757,6 0 0
28 Tổng nợ phải thu 23.044 28.714 20.000
29 Tổng nợ phải trả 45.214 9.458 45.000
- Nhà xởng, máy móc thiết bị.
24

- Nhà xởng của Công ty rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại
với số lợng máy công cụ lớn. Tuy nhiên, trang thiết bị và máy móc nhà xởng
đều đã đợc xây dựng từ rất lâu, máy móc đều đã cũ kỹ và lạc hậu.
- Vì vậy xét tổng thể thì hầu hết máy móc thiết bị của công ty đã cũ nên
qua từng năm hoạt động, công ty đều chú trọng đến công tác đầu t và sửa chữa
bảo dỡng nhằm hạn chế mức độ hao mòn của máy.
2.1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh và phơng hớng trong những
năm tới.
- Nói tới Công ty in tổng hợp là chung ta có thể hiểu ngay đố là một doanh
nghiêp nhà nớc đợc ra đời trong chế độ cũ, đợc trang bị những thiết bị và lao
động để sản xuất ra các sản Sản phẩm in nh:
+ Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các tài liệu công tác tuyên
truyền, công tác giáo dục nh: in sách giáo khoa, in tạp chí tuyên truyền,
+ Sản phẩm của Công ty còn phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của khách
hàng nh: in báo, in lịch, in vở,
- Song từ khi đất nớc ta chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, Công ty đã gặp
rất nhiều khó khăn . Nguyên nhân chủ yếu là do các thiết bị máy móc cũ kỹ lạc
hậu, chất lợng cha cao. Công tác quản lý còn cha phù hợp.
- Nhận thức đợc vấn đề trên Công ty đã thực hiện đổi mới, cải thiện va bổ
xung thêm một số phần thiết bị máy móc tiên tiến của nớc ngoài nh: các loại
máy in công nghệ cao Heizenbeng, Dominal, Pon 54,
- Ngoài ra công ty còn tập chung vào việc sắp xếp lại công tác quản lý sản
xuất dựa trên những nguồn lực hiện có để làm cơ sở đánh giá hiệu quả trong
sản xuất và kinh doanh của Công ty.
- Chính từ những yếu tố trên đã làm cho Công ty một vài năm gần đây đã
có tốc độ tăng trởng mạnh, đời sống của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện,
thu nhập ổn định và đời sống của họ ngày càng đợc nâng lên. Đợc thể hiện qua
bảng so sánh về tình hình thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận của
Công ty.
Bảng tổng kết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
KH TT %HT
KH
KH TT %HT
KH
KH TT %HTKH
25

×