Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

739 Dự báo phát triển nguồn nhân lực tới năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.26 KB, 26 trang )

Lời nói đầu
Trong sự phát triển kinh tế của loài ngêi, kh«ng ai cã thĨ phđ nhËn u tè
con ngêi. Đất nớc nào quan tâm và đặt đúng vị trí nhân tố con ngời đất nớc đó
sẽ thành công. Thật không phải ngẫu nhiên mà trong Chiến lợc phát triển
kinh tế xà hội đến năm 2000 Đảng đà khẳng định: Mục tiêu và động lực
chính của sự phát triển là vì con ngời, do con ngời. Chiến lợc kinh tế xà hội
đặt con ngời vào vị trí trung tâm của giải phóng sức sản xuất khơi dậy tiềm
năng của mỗi cá nhân, mỗi tập thể lao động và của cả cộng đồng dân tộc.
Nghiên cứu về nguồn nhân lực tức là nghiên cứu về yếu tố con ngời,
những khả năng tiềm năng của con ngời và cách khơi dậy tiềm năng của mỗi
cá nhân, mồi tập thể lao động và của cả cộng đồng dân tộc để tạo nên sức
mạnh tổng thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế xà hội của cả đất nớc.
Để thấy rõ đợc tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực con
ngời, tôi đà chọn đề tài: Dự báo phát triển nguồn nhân lực tới năm 2010.
Bài viết đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về nhân lực.
Phần II: Phân tích dự báo nguồn nhân lực Việt Nam tới năm 2010.
Phần III: Một số kiến nghị

1


Phần I: Những vấn đề lý luận chung về nhân lực.
I. Vai trò của nguồn nhân lực và sự cần thiết phải nâng cao
chất lợng nguồn nhân lực

1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực
1.1. Khái niệm và các thuật ngữ có liên quan
Nguồn nhân lực đợc hiểu là nguồn nhân lực con ngời, là một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển. Nguồn nhân lực khác với các
nguồn lực khác ( nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực công


nghệ... ) ở chỗ: Nguồn nhân lực chịu tác động của các yếu tố tự nhiên ( sinh,
chết... ), xà hội ( việc làm, thất nghiệp...)
Nguồn nhân lực còn đợc hiểu là một yếu tố tham gia trực tiếp vào quá
trình phát triển kinh tế xà hội, là tổng thể những con ngời cụ thể tham gia vào
quá trình lao động.
Khái niệm nguồn nhân lực là một khái niệm mới đợc vận dụng vào ViƯt
Nam. Trong thùc tÕ chóng ta thêng dïng mét sè thuật ngữ có liên quan nh:
- Nguồn lao động: Bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động.
- Lực lợng lao động: Là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
ngời trong độ tuổi lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và
những ngời thất nghiệp xong có nhu cầu tìm việc làm.
Nguồn lao động đợc nghiên cứu về số lợng và chất lợng.
Về số lợng: Nguồn nhân lực đợc đo lờng thông qua chỉ tiêu quy mô và
tốc độ tăng. Các chỉ tiêu này có liên quan mất thiết với các quy mô và tốc độ
tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực càng lớn và ngợc lại. Tuy nhiên, sự tác động đó phải sau một
khoảng thời gian nhất định mới thể hiện rõ ( vì con ngời phải phát triển đến
một mức độ nhất định mới có khả năng lao động ).
Về chất lợng: Nguồn nhân lực đợc biểu hiện qua các mặt: Tình trạng sức
khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất...

2


1.2. Phân loại nguồn nhân lực
Tuỳ theo các góc độ nghiên cứu mà ngơi ta chí nguồn nhân lực theo các
chỉ tiêu khác nhau.
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành ngời ta chia ra làm 3 loại:
Một là: Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số, bao gồm những ngời trong

độ tuổi lao động có khả năng lao động. Việc quy định giới hạn độ tuổi lao
động phụ thuộc vào ®iỊu kiƯn kinh tÕ x· héi cđa tùng qc gia trong từng thời
kỳ. ở nớc ta quy định giới hạn tuổi lao động là từ 15 tuổi đến 55 tuổi ( đối với
nữ) và 60 tuổi ( đối với nam ).
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số thờng chiếm tỷ lệ cao ( thơng là trên
50% ).
Hai là: Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế còn gọi là dân số hoạt
động kinh tế. Đây là số ngời có công ăn việc làm, đang hoạt động trong các
nghành kinh tế quốc dân.
Nh vậy, nguồn nhân lực này không bao gồm những ngời trong độ tuổi có
khả năng hoạt động kinh tế nhng thực tế không tham gia hoạt động kinh tế
( thất nghiệp, có khả năng lao động nhng không muốn làm việc, đang học
tập...)
Ba là: Nguồn nhân lực dự trữ. Nguồnnhân lực này bao gồm những ngời
trong độ tuổi lao động nhng vì lý do khác cha tham gia hoạt động kinh tế nhng
cần có thể huy động đợc nh: Những ngời nội trợ trong gia đình, những ngời tốt
nghiệp ở các trờng phổ thông trung học và chuyên nghiệp song cha có việc
làm, những ngời hoàn thành nghĩa vụ quân sự, những ngời này trong độ tuổi
lao động đang bị thất nghiệp.
Căn cứ vào vai trò cđa tõng bé phËn ngn nh©n lùc ngêi ta chia ra 3 loại:
Nguồn nhân lực chính: Đây là bộ phận nguồn nhân lực nằm trong độ tuổi
lao động và là bộ phận quan trọng nhất.
Nguồn nhân lực phụ: Đây là bộ phận dân c nằm ngoài độ tuổi có thể và
cần phải tham gia vào nền sản xuất xà hội đặc biệt là ở các nớc kém phát triển.

3


Nguồn lao đọng bổ xung: Là bộ phận nguồn nhân lực đợc bổ xung từ các
nguồn khác ( Hết hạn nghĩa vụ quân sự, số ngời trong độ tuổi lao động thôi

học ra trờng...).
2. Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển xà hội
Nguồn nhân lực con ngời là một trong những nguồn lực quan trọng nhất
của sự phát triển kinh tế xà hội, vai trò đó đợc bắt nguồn từ yếu tố con ngời.
2.1. Con ngời là động lc cđa sù ph¸t triĨn
BÊt cø mét sù ph¸t triĨn nào cũng có một động lực thúc đẩy. Phát triển
kinh tế xà hội đợc dựa trên nguồn lực: nhân lực ( nguån lùc con ngêi ), vËt lùc
( nguån lùc vật chất, công cụ lao động, đối tợng lao động, tài nguyên thiên
nhiên...), tài lực ( nguồn lực về tài chÝnh...). Song chØ cã nguån lùc con ngêi
míi tao ra động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác muồn phát huy
tác dụng chỉ thông qua nguồn lực con ngêi.

4


2.2. Con ngời là mục tiêu của sự phát triển
Phát triĨn kinh tÕ x· héi suy cho cïng lµ nh»m mục đích phục vụ con ngời, làm cho cuộc sống con ngời ngày càng tốt hơn, xà hội ngày càng văn
minh.Nói cách khác, cong ngời là lực lợng tiêu dùng của cải,vật chất và tinh
thần của xà hội. Nh vậy nó thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu
dùng.
2.3. Yếu tố con ngời trong phát triển kinh tế xà hội
Con ngời không chỉ làmục tiêu động lực của sự phát triển thể hiện mức
độ chế ngự thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ của con ngời mà còn tạo ra
những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con ngời. Điều đó giải thích vì
sao con ngời đợc coi là năng động nhất, quyết định nhất của sự phát triển.
3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Xà hội ngày một phát triển, cùng với sự phát triển của xà hội là một nền
sản xuất phát triển sản xuất ra những sản phẩm ngày càng có chất lợng cao
hơn, tinh vi hơn, đòi hỏi con ngời chúng ta phải không ngừng học hỏi để nâng
cao trình độ, của mình đáp ứng với sự phát triển của sản xuất.

Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc là một xu hớng tất yêu
của lịch sử, là qúa trình trang bị kỹ thuật công nghệ hiện đạicho nền kinh tế.
Trong lĩnh vực nguồn nhân lự đà tạo ra sự chuyển biến về chất: Từ lao động
thủ công sang lao động cơ khí, lao đông trí tuệ.
II. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam và xu hớng biến động

1. Thực trạng của nguồn nhân lực Việt Nam
Nguồn nhân lực nớc ta dồi dào. Theo số liệu điều tra lao động việc làm 1/
7 / 2000: ở nớc ta có khoảng hơn 39 triệu lao động và có lực lợng lao động trẻ,
mỗi năm nớc ta có khoảng 1,2 triệu ngời bớcvào tuổi lao động. Tốc độ tăng
dân số và nguồn nhân lực nớc ta từ thập niên 95 trở về trớc khá cao ( nguồn
nhân lực 2,8% / năm ), tạo ra sự sẵn có của nguồn nhân lực. Với giá nhân
công Việt Nam có lợi thế trong viêc khuyến khích đầu t phát triển kinh doanh
và dịch vụ, trong đó có đầu t nớc ngoài. Đồng thời cũng là điều kiện thuần lợi
cho quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá ®Êt níc hiƯn nay. MỈt

5


khác chính nguồn nhân lực Việt Nam sẽ tạo ra sức ép đối với vấn đề tạo việc
làm, nâng cao hiệu quả sử dụng và phát triênr nguồn nhân lực xà hội.
Mặc dù, trong thời gian qua sự nghiệp đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho
nguồn nhân lực đà đạt đợc những thành tựu đáng kể, song nền kinh tế cha phát
triển, năng suất đầu t cho đào tạo nguồn nhân lực còn hạn hẹp, nên tỷ lệ lao
động đợc đào tạo chuyên môn kỹ thuật còn thấp, cơ cấu lao động đợc đào tạo
theo trình độ chuyên môn còn bất hợp lý. Theo số liệu điều tra của bộ lao
động thơng binh và xà hội: Tính đến năm 1998 nớc ta có 38 triệu lao động,
trên 85% trong số ®ã tham gia ho¹t ®éng kinh tÕ, nhng chØ cã 17,8% lao động
đợc qua đào tạo. Trong khi đó ở c¸c níc trong khu vùc cã tíi 40 – 50% lao
đông đợc qua đào tạo. Co cấu lao động qua đào tạo giữa Đại học Trung học

chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật còn bất hợp lý, lạc hậu. Theo kinh
nghiệm của một số nớc thì tỷ lệ hợp lý là: Đại học : Trung học chuyên
nghiệp : Công nhân kỹ thuật = 1 : 4 : 10. Còn ở nớc ta năm 1996 tỷ lệ đó mới
đạt khoảng: 1 : 1,5 : 3,5.
Nh vËy níc ta ®ang thiÕu nghiêm trọng lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật. Qua số liệu trên cũng cho thấy tình trạng thầy nhiều hơn thợ ở nớc
ta. Điều đó dẫn tới khó khăn trong việc đầu t, chuyển giao công nghệ, trong
đó có khuyền khích đầu t nớc ngoài.
Cơ cấu nguồn nhân lực theo 3 khu vực kinh tế c bản còn lạc hậu. Các nớc
có nền kinh tế phát triển có lao động làm trong lĩnh vực dịch vụ thờng chiếm
trên 50%, trong khi đó lao động trong nông nghiệp khá thấp, thờng chiếm dới
10%. Theo số liệu điều tra của Học viện hành chính quốc gia voà thập niên
90:
- ë Anh qc chØ cã 2% tỉng sè lao ®éng làm việc ở khu vực nông
nghiệp; 30% trong khu vực công nghiệp; 68% trong khu vực dịch vụ.
- ở Australia có 5% tổng số lao động làm trong việc khu vùc n«ng
nghiƯp; 24% trong khu vùc c«ng nghiƯp; 71% trong khu vực dịch vụ.
- ở Nhật Bản có 6% tổng số lao dộng làm việc trong khu vực nông
nghiệp; 34% trong khu vực công nghiệp; 60% trong kh vực dịch vụ.
Trong khi đó ở Việt Nam hiện nay có gần 70% lao động làm trong lĩnh
vực nông nghiệp, trong đó chỉ có 0,44% đợc qua đào tạo Nông Lâm nghiệp
( Nguồn: TS. Nguyễn Lơng Tào - Đào tạo nghề Thách thức và giải pháp /
Đặc san đào tạo nghề Xuân Kỷ MÃo). Do tỷ trọgn lao động trong n«n gnghiƯp

6


cao, nhng tỷ lệ qua đào tạo thấp nên Việt Nam là nớc có năng suất lao động xÃ
hội thấp nhất thế giới. Theo số liệu niên gián thống kê năm 1997: Thu nhập
bình quân đầu ngời ở ViệtNam chỉ khoảng 250 USD và nớc ta là một nớc

nghèo.
Nguồn nhân lực nớc ta phân bố không đều giữa các vùng. Có những vùng
có mật độ dân số rất cao ( Ví dụ: ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 1997 là 2375
ngời / km2), có những vùng có mật độ d©n sè rÊ thÊp ( ë Kon Tum 27 ngêi /
km2). Những lao động có trình độ tập trung ở các thành phố lớn nh Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, còn ở các vùng tỉnh lẻ lao động đợc đào tạo Đại học,
Thạc sĩ, Tiến sĩ còn rất thấp.
2. Xu hớng vận động
Nớc ta có cơ cấu dân số trẻ nên trong những năm tới số lợng nguồn
nhân lực nớc ta sẽ càng dồi dào, với sự quan tâm của Đảng và nhà nớc sẽ
không ngừng nâng cao trình ®é kü thuËt cho ngêi lao ®éng. Tû träng lao động
trong nông nghiệp sẽ giảm và chuyển sang hai nghành công nghiệp và dịch
vụ.

Phần II: Phân tích và dự báo nguồn nhân lực
I. Đối tợng và nhiệm vụ dự báo nguồn nhân lực

1. Khái niệm đối tợng và nhiệm vụ dự báo nguồn nhân lực.
Nh ta đà biết nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số. Do vây, quy mô
và cơ cấu dân số là căn cứ đầu tiên và quan trọng nhất để hoạch định chiến lợc
kinh tÕ - x· héi cđa ®Êt níc trong tõng giai đoạn cụ thể.
ở nhiều nớc, việc tiến hành ttổng điếu tra dân số thờng đợc tiến hành
định kỳ 10 năm một lần và có thể kâu hơn tuỳ thuộc vào nguồn tài chính.
Chính vì vậy nà hầu hết các số liệu về dân số và nguồn lao động chỉ có thể dự
báo đợc nhờ dự báo dân số và nguồn nhân lực.
Dự báo dân số và nguồn nhân lực là xác định dân số và nguồn nhân lực
trong tơng lai thông qua phân tích xu hớng biến động và các nhân tố ảnh hởng
đến số sinh, số chết và các luồng di dân.
Dự báo dân số và nguốn lực có ý nghĩa hết sức to lớn đối với nhiệm vụ
quản lý kinh tÕ – x· héi cđa mét ®Êt níc. Những kết quả dự báo trong tơng


7


lai sẽ là cơ sở để hoạch định các chính sách, kế hoạch phân bổ, sử dụng hợp lý
lao động, giải quyết việc làm đẩy mạnh sản xuất nâng cao đời sống xà hội...
Dự báo dân số và nguồn nhân lực là một bộ phận lớn trong dự báo kinh tế
xà hội. Đối tợng trực tiếp của nguồn nhân lực là số lợng, cơ cấu theo tuổi,
trình độ học vấn, cơ cấu nghề nghiệp cũng nh sự thay đổi trong phân bố và sử
dụng nguồn lao động trong tơng lai trong phạm vi nền kinh tế cũng nh các
vùng lÃnh thổ.
2. Nhiệm vụ của dự báo nguồn nhân lực
- Dự báo nguồn nhân lực cónhiệm vụ vạch ra bức tranh tơng lai của quá
trình tái sản suất dân số và nguồn lao động trên phạm vi quốc gia, vùng lÃn
thổ. Vì vậy, nhiệm vụ chính của dự báo nguồn nhân lực là:
* Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến sù biÕn ®éng cđa hƯ sè sinh, hƯ sè
chÕt, sù thay đổi cơ cấu kinh tế và nguồn lao động, cũng nh quá trình di dân
trong thời kỳ dự báo.
* Phát hiện các xu hớng vận động của các chỉ tiêu tái sản xuất dân số và
nguồn lao động và từ đó cso phơng án cụ thể.
* Quá trình phát triển dâ số và nguồn lao động trong điều kiện hiện nay
phải đặt trong một chu trình quản lý và ®iỊu khiĨn, g¾n liỊn ví hƯ thèng kinh
tÕ x· héi nhất định.
* Trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới cần đăc biệt chú ý tới các
luồng di dân trong nớc cũng nh trên phạm vi quốc tế, tìm ra nguyên nhân và
đề xuất giải pháp phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc .
II. Dự báo nguồn nhân lực.

1. Một số phơng pháp dự báo nguồn nhân lực
1.1. Phơng pháp dự báo dân số

Các chỉ tiêu nguồn nhân lực có liên quan chặt chẽ với các chỉ tiêu dân số.
Vì vậy mà ta có thể dự báo nguồn nhân lực thông qua các việc dự báo dân số.
1.1.1. Phơng pháp ngoại suy theo xu thÕ.

8


+ Hàm xu thế dạng tuyến tính
Nếu dân số của một địa phợng nào đó hàng năm tăng đều với một đại lợng không đổi, thì ta có thể áp dụng hànm xu thế tuyến tính để dự báo dân số
cho các năm trong tơng lai.
Dạng hàm Pt = P0 ( 1+r.t )
Trong đó: Pt: Dân số năm dự báo
P0: Dân số năm gốc
r: Tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm
t: Số thời kỳ nghiên cứu
+Dạng hàm cấp sè nh©n
Pt = P 0 ( 1 + r) t
Trong đó: r là tốc độ tăng dân số
+ Dạng hàm mũ
Pt = P0 . e r.t
Tóm lại: Ưu điểm của các phơng pháp xu thế là đơn giản, yêu cầu vỊ sè
liƯu th«ng tin kh«ng lín, cã thĨ cho kÕt quả dự báo khái quát. Tuy nhiên nó có
nhợc điểm là cha xét đến cơ chế hình thành quá trình dân số, kết quả dự báo
mang tính tổng thể, không cho thấy sự thay đổi trong cơ ấu dân số.
1.1.2. Phơng pháp thành phần dự báo dân số ( Chuyển tuổi )
Sử dụng phơng pháp này chúng ta có thể biết đợc cơ cấu dân số trong tơng lai: Tỷ lệ sinh, tựng nhóm tuổi, tái sản xuất dân số, nguồn lao động cơ cấu
giới. Dựa trên sự phân tích trực tiếp từng bộ phậncấu thàh gia tăng dân số nh:
Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết và di c.
Điều kiện áp dụng phơng pháp này là quá trình tái sản xuất phải khá ổn
định, chế độ tái sản xuất dân số coi nhu không đổi. Trong dự báo mức sinh,

mứuc chết đợc cố định.
9


Phơng pháp này đòi hỏi phải có số liệu dân số một cách chi tiết: Giới,
trình độ, độ tuổi của từng nhóm. Phơng pháp này dự báo thông qua các bíc:
Bíc 1: Thu thËp sè liƯu ( trong tỉng ®iỊu tra dân số ). Tuy nhiên thông thờng thời điểm các cuộc điều tra dân số thờng cách xa thời điểm dự báo, nên để
đa dân số về gần thời điểm dự báo hơn ta có thể sử dụng phơng pháp ngoại
suy theo hàm cấp số nhân: Pt = P0 ( 1+ r )t . Sau đó tính chuyển dân số ở các
tuổi theo hệ số chung đợc xác định trên tổng dân số.
Các tham số cần xác định:
+ Hệ sè sèng qua n nhãm tuæi (P t

x,xn )

Pt
x,xn =

Ltxn
Ltx

Trong đó: Lx+nt và Lxt - số ngời sống đợc trong n ti tÝnh tõ ti X vµ x
tÝnh tõ ti x+n cã trong b¶ng sèng
+ Tû xuÊt sinh theo tõng nhãm tuæi (ASFR)
ASFRx, X+n =

B x,xn
x1000 (0/00)
t, t  n
Fx,

xn

Trong đó: Bx, x+n : Số trẻ em do phụ nữ lứa tuổi ( x, x+n ) sinh ra sống đợc
F t,t n : Số phụ nữ trung bình tuổi ( x, x+n)

x,xn

F t,t n =

x,xn



1 t
t n
Fx,xn  Fx,
xn
2



Bíc 2: Tính chuyển dân số năm gốc ra năm dự báo.
L t n

t t
x,xn = L x x P x,xn

VÝ dô: Theo nhãm 5 ®é ti ta cã:
10



Dân số nhóm

Số dân nhóm

5-9 độ tuổi có

=

vào ngày 1/1/1995

0 4 dộ tuổi có

Hệ số sống sau 5 năm
x

của nhóm 0-4 tuổi

vào ngày 1/1/1990

thời kỳ 1990- 1995

Lu ý: Đối với nhóm tuổi mở sẽ là tổng dân số các nhóm còn lại.
Chẳng hạn với số nhóm 5 đọ tuổi cña nhãm 80+
 L1990 P1990   L1990 P1990 
L 1995
 80 
80  75  79 75  79  









 80



80
Ta sÏ cã: Lt n   Ltx,xn Px,t xn
x0

Bớc 3: Xác định số trẻ em sinh ra trong kỳ dự báo và còn sống đến cuối
kỳ dự báo
49 t,t n
Lton n Fx,
xn ASFR x,xn Po
x15

Trong đó: Lton là số trẻ em sống ở n độ tuổi đầu tiên có tại thời
điểm dự báo t+n
P t là xác suất sống của trẻ em

o

Nh vậy, dân số dự báo sẽ là: Lt n Ltn Lton

11



1.2. Dự báo trực tiếp nguồn nhân lực
1.2.1. Dự báo theo phơng pháp ngoại suy lịch sử:
Về nguyên tắc có thể dự báo nguồn nhân lực và nguồn lao độngtheo phơng pháp
ngoại suy dựa trên cơ sở các số liệu thống kê tình hinhf lao động trong quá khứ. Tức
là ta phải tiến hành thu thấp số liệu về nguồn lao động trong quá khứ. Từ đó có thể
phản ánh sự biến động nguồn nhân lực trong thời kỳ đà qua.
1.2.2. Dự báo bằng phơng pháp chuyển tuổi.
Kết quả dự báo dân số bằng phơng pháp chuyển tuổi là cơ sở đáng tin cậy
cho dự báo nguồn nhân lực và nguồn lao động đợc tiến hành nh sau:
Bớc 1: Dự báo dân số bằng phơng pháp chuyển tuổi
Bớc 2: Căn cứ vào giới hạn tuổi lao động của năm giới và nữ giới dựac
vào kết quả dự báo của bớc 1 để xác định bộ phận dân số trong tuổi lao động.
Bớc 3: Xác định số lợng nguồn nhân lựuc trên cơ sở kết quả ở bớc 2 và hệ
số có khả năng lao động theo từng giới tính.
Bớc 4: Xác định nguồn lao động trong tơng lai trên cơ së ngn nh©n lùc
ë bíc 3.
Bíc 5: Ph©n tÝch kÕt quả dự báo và điều chỉnh kết quả cho phù hợp
2. Dự báo nguồn nhân lực
2.1. Thu thập số liệu
Số liệu thống kê của cuộc tổng điều tra dân số năm 1999 của Việt Nam
và số liệu dân số qua các năm.

12


Bảng 1: Dân số Việt Nam qua cuộc tổng điều tra dân số năm 1999
(Đơn vị tính: Ngời)
Toàn quốc


Chung
Tổng số

Nam

Toàn quốc
Nữ

Tổng số

Nhóm tuổi
Cả nớc

Chung
Nam

Nữ

Nhóm tuổi
76323173 37469117 38854056

40-44

4550060

2180363 236997

0-4


7172242

3682743

3489499

45-49

3137258

1465289 1671969

5-9

9033162

4634400

4389762

50-54

2104316

964240 1440076

10-14

9066562


4634315

4412247

55-59

1787007

782143 1004864

15-19

8222280

4141058

4081222

60-64

1747308

759708 987600

20-24

6925387

3420084


3945303

65-69

1646775

500522 921175

25-29

6568174

3281300

3286874

70-74

1211104

307069 710582

30-34

6033706

3003421

3030285


75-79

821799

144203 514680

35-39

5585620

2726540

2860080

80+

709463

230402 479141

Bảng 2: Dân số Việt Nam qua con số thống kê các năm
Năm Dân số trung bình
(nghìn ngời)
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996


66016.7
67242,4
68450,1
69644,5
70824,5
71995,5
73156,7

Tốc độ tăng
(%)
1.92
1,86
1,80
1,74
1,69
1,65
1,61

Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003

Dân số trung
bình năm(nghìn

ngời)
74306,9
75456,3
76596.7
77635,4
78685,8
79715,4

Tốc độ
tăng(%)
1,57
1,55
1,51
1,36
1,50
1,31

3. Xử lý số liệu
Từ bảng số liệu dân số năm 1999, tiến hành dự báo dân số trong tơng lai
13


bằng cách chuyển dân số theo từng nhóm tuổi từ năm 1999 sang năm 2000,
bằng phơng pháo ngoại suy xu thế ( Dạng hàm cấp số nhân) từ đó lấy cơ cấu
dân số năm 2000 làm dân số gốc để dự báo cơo cấu dân số năm 2005, bằng
phơng pháp chuyển tuổi.
3.1. Xác định cơ cấu dân số năm 2000
Từ bảng số liệu 1 và 2 ta tính tốc độ tăng dân số trung bình qua các năm
1999 2000.
áp dơng c«ng thøc :

1.ln Pt
t
P
t
0  1
Pt P (1  r) r e
0

Thay số liệu dân số từ Bảng 2 vào ta đợc :
P
ln 2000
P
1999 1 0,0136
r e

Vì cơ cấu dân số không thay đổi nên ta có thể xác định cơ cấu dân số
năm 2000 dựa vào cơ cấu dân số năm 1999 bằng cách nhân từng nhóm tuổi
của năm 1999 với hệ số điều chỉnh k víi k = 1 + r = 1,0136 tõ ®ã ta có kết quả
dân số năm 2000

Bảng 3: Dân số năm 2000
ĐVT : Ngời
Nhóm tuổi
Cả nớc
0-4
5-9
10-14

Chia ra


Tổng

Nam
38.114.556
3732828
4697427
4717614

77.635.932
7.259.605
9.188.533
9.222.507
14

Nữ
39.521.376
3536956
4458585
4472253


15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59

60-64
65-69
70-74
75-79
80+

8.363.703
7.044.503
6.680.144
6.137.486
5.682.709
4.628.321
3.191.219
2.140.501
1.817.744
1.777.252
1.675.099
1.321.935
836.883
721.747

4197376
3476733
3325925
3044268
2763621
2210016
1485217
977354
792780

770040
735468
507329
311245
233454

4136727
3998959
3331575
3071497
2889977
2401925
1694708
1459661
1018530
1001031
933703
720254
521680
485687

Từ bảng cơ cấu dân số năm 2000 sẽ đợc lấy làm dân số gốc để dự báo
dân số cho năm 2005 bằng phơng pháp chuyển tuổi ( nh cách đà đợc trinh bầy
trong phần giới thiệu các một số phơng pháp d báo )

15


Bảng 4: Kết quả dự báo dân số năm 2005
Đơn vị tính: Ngời

Nhóm tuổi
0-4
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75-79
80+

Năm 2000
Nam
Nữ
Hệ số sống (Px)
3732828
3536956
0,837
4697427
4458585
0,978


3124377

2960432

4717614
4197376
3476733
3325925
3044268
2763621
2210016
1485217
977354
792780
770040
735468
507329
311245
233454

4594085
4686308
4172192
3448919
3289376
3013825
2722167
2176866
1454027
930441

737285
648566
606761
375423
322927

4360496
444542
4111907
3514486
3294928
3040782
2855492
2365896
1659119
1100113
947233
889917
770327
532983
591273

4472253
4136727
3998959
3331575
3071497
2889977
2401925
1694708

1459661
1018530
1001031
933703
720254
521680
485687

0,994
0,994
0,992
0,989
0,99
0,985
0,985
0,979
0,952
0,930
0,889
0,825
0,740
0,640
0,530

Năm 2005
Nam
Nữ

Để dự báo dân số năm 2010 ta lấy dân số năm 2005 làm dân số gốc bằng
phơng pháp chuyển tuổi


16


Bảng 5: Kết quả dự báo dân số năm 2010
ĐVT: ngời
Nhóm tuổi
0-4
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75-79
80+

Năm 2005
Nam
Nữ
3124377
4594085

4686308
4172192
3448919
3289376
3013825
2722167
2176866
1454027
930441
737285
648566
606761
375423
322927

2960432
4360496
444542
4111907
3514486
3294928
3040782
2855492
2365896
1659119
1100113
947233
889917
770327
532983

591273

Hệ số sống(Px)
0,837
0,978
0,994
0,994
0,992
0,989
0,99
0,985
0,985
0,979
0,952
0,930
0,889
0,825
0,740
0,640
0,530

Năm 2010
Nam
Nữ
3055641
4566520
4658190
4138814
3410981
3256485

2968618
2681343
2131152
1384234
865310
665446
535067
449003
411422

2895302
4334332
4418147
4079009
3475827
3261979
2995170
2812660
2316212
1579481
1023105
840090
734182
570042
654484

Lu ý : - Đối với nhóm tuổi mở ( 80 +) đợc tính bằng dân số đợc tính bằng
dân số còn sống ở nhóm 75 – 79 chun sang céng víi sè d©n ë nhóm 80 +
tuổi còn sống.
- Để dự báo nguồn nhân lực năm 2010 ta có thể không cần phải tính số

trẻ em sinh ra ở các thời kỳ 2001 2005; 2006 2010 vì phải mất một thời
gian nữa số dân ở nhóm tuổi này mới tới độ tuổi lao động.
3.2. Kết quả dự báo nguồn nhân lực 2010
- Từ kết quả dự báo dân số trên ( Bảng 4) tính đợc :
Số dân trong độ tuổi lao động :
* Nam: 29196334 ngêi
* N÷ : 27693639 ngêi
Tỉng : 56890027 ngêi
17


- Nguồn nhân lực năm 2010
Để xác định nguồn nhân lực dựa vào hệ số có khả năng lao động theo
giới, để kiểm định độ tin cậy của kết quả dự báo có 3 phơng án :
Phơng án 1 : Giả thiết hệ số có khả năng lao động của nam giới là 94%
và của nữ giới là 95% cho cả kỳ dự báo thì nguồn nhân lực năm 2010 sẽ là :
* Nam : 2744454 ngời
* Nữ : 26257939 ngời
Tổng : 53702943 ngời
Phơng án 2 : Giả thiết hệ số có khả năng lao động của nam giới là 96%
và của nữ giới là 97% cho cả kỳ dự báo thì nguồn nhân lực năm 2010 sẽ là :
* Nam : 28028480 ngêi
* N÷ : 26863118 ngêi
Tỉng : 51891598 ngời
Phơng án 3 : Giả thiết hệ số có khả năng lao động của nam giới là 97%
và của nữ giới là 98% cho cả kỳ dự báo thì nguồn nhân lực năm 2010 sẽ là :
* Nam : 28320445 ngêi
* N÷ : 27140057 ngêi
Tỉng : 55460502 ngêi
Qua sè liƯu thông kê năm 2004 tại thoi điểm 1/7/2004 lực lợng lao

động nớc ta la 43.225,3 nghin ngời, lục lợng lao ®éng trong ®é ti la
40.805,3 ngh×n ngêi. Theo mét sè kết quả về dự báo nguồn nhân lực m tăng
dân sè thêi kú 2001- 2005 la 7 triƯu ngêi, b×nh quân la 1,4 triệu ngồithi kỳ
năm 2006 2010 là 5,5 triệu ngời. Nh vậy t năm 2004 đến năm 2010 dân số
trong độ tuổi tăng nên khoảng trên 7 triệu ngời và nh vậy thì phơng án 1 là co
độ tin cậy cao nhất.
Nguồn nhân lực năm 2010 là:

18


* Nam : 27.444.554 ngêi
* N÷ : 26.257.939 ngêi
Tỉng : 53.702.943 ngêi

19


Phần III : một số kiến nghị
I. Những điều kiện để tăng cờng độ tin cậy của dự báo

1. Thu thập số liệu
Công việc thu thập số liệu dân số và nguồn nhân lực bao gồm :
- Tổng điều tra dân số lao động, việc làm
- Thống kê hộ tịch
- Điều tra chọn mẫu về dân số, lao động, việc làm trong đó tổng điều tra
dân số là nguồn số liệu quan trọng nhất về quy mô và cơ cấu dân số tại một
thời điểm xác định.
1.1. Tổng điều tra dân số
Tổng điều tra dân số là toàn bộ quá trình thu thập, xử lý, phân tích, đánh

giá và xuất bản các số liệu dân số học, các số liệu kinh tế xà hội cần thiết có
liên quan tại một thời điểm xác định, đối với toàn bộ dân số của một nớc hoặc
mộ vùng lÃnh thổ nhất định của một nớc. Số liệu tổng điều tra dân số có đọ tin
cậy cao là cơ sở cho phép các nhà hoạch định chính sách trong các lĩnh vực
kinh tế giáo dơc vµ y tÕ .... ngoµi ra trong nhiỊu trêng hợp còn phục vụ cho các
vấn đề chính trị nhu bầu cử, lực lợng vũ trang...
Tổng điều tra dân số thờng rất tốn kém nên ngời ta phải cân nhắc các nội
dung điều tra. Các chỉ tiêu quy định cho một cuộc điều tra phải đợc thiết kế
một cách cân đối giữa nhu cầu số liệu và nguồn lực dành cho cuộc điều tra.
Nhu cầu cả nớc và địa phơng là quan trọng song cũng phải tính đến yêu cầu so
sánh quốc tế. Ngoài ra việc lựa chọn chỉ tiêu cho cuộc điều tra cũng phải dụa
vào nội dung đà thu thập đợc trong các cuộc điều tra trớc và đa ra những thay
đổi để đáp ứng yêu cầu mới. Khi lựa chọn nội dung điều tra cũng cần phải tính
đến khả năng đáp ứng của mỗi ngời đối với các câu hỏi phức tạp, không phù
hợp với phong tục tập quán . Song những câu hỏi cơ bản nh độ tuổi, giới tính,
học vấn, nghề nghiệp là không thể thiếu đợc trong các cuộc điều tra dân số. ở
những nơi có nhiều ngời không biết đọc, viết các cán bộ điều tra phải điền vào
phiếu điều tra dân số cho hä. Do vËy ta thÊy viÖc thiÕt kÕ hÖ thống câu hỏi
điều tra là cực kỳ quan trọng, phải thiết kế sao cho đơn giản, dễ hiểu mà vẫn
đủ thông tin cần thiết. và hơn thế nữa các cán bộ điều tra. những cán bộ làm
20



×