Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bài 17: Ô nhiễm môi trường ôn hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.27 KB, 24 trang )

Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan:
 Cùng với vấn đề dân số, mơi trường đã trở thành vấn đề quan tâm của tồn thể
nhân loại. Hiện nay, trong q trình phát triển kinh tế - xã hội, con người đã làm
mơi trường sống của mình thay đổi theo hướng tiêu cực và ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững. Giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường (BVMT) cho mọi người dân
trong cộng đồng nói chung và cho thế hệ trẻ trong nhà trường nói riêng là một
biện pháp tích cực có ý nghĩa to lớn đối với việc bảo vệ, xây dựng mơi trường
sống cho hơm nay và cả mai sau.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ mơi trường trong cơng c̣c
xây dựng và phát triển đất nước . Ở nước ta nhiều văn bản đã được ban hành
nhằm thể chế hóa cơng tác BVMT, trong đó có cơng tác giáo dục BVMT.
Nghị qút 41/NQ/TƯ về “Bảo vệ mơi trường…” Nghị qút coi trọng tun
trùn, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp sớ 1 trong 7 giải pháp bảo vệ
mơi trường của nước ta và chủ trương: “ Đưa nợi dung giáo dục bảo vệ mơi
trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thớng giáo dục q́c dân, tăng
dần thời lượng và tiến tới hình thành mơn học chính khóa đới với các cấp học
phở thơng.”
Thực hiện theo u cầu Nghị qút sớ 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm
2001 của thủ Tướng Chính phủ về việc “ Đưa các nợi dung bảo vệ mơi trường
vào hệ thớng giáo dục q́c dân” với mục tiêu “ Giáo dục HS các cấp học, bậc
học, trình đợ đào tạo trong hệ thớng giáo dục q́c dân có hiểu biết về pháp ḷt
và chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về BVMT; có kiến thức về mơi
trường để tự giác thực hiện BVMT.”
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước năm
2005, Bợ trưởng Bợ giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị “ Về việc tăng cường cơng
tác giáo dục bảo vệ mơi trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay
1
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan


đến năm 2010 cho giáo dục phở thơng là: “Trang bị cho HS kiến thức, kĩ năng về
mơi trường và BVMT bằng hình thức phù hợp trong các mơn học và thơng qua
các hoạt đợng ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng mơi trường xanh- sạch-
đẹp phù hợp với các vùng, miền”….
2. Lý do chủ quan:
♦ Thực hiện tích hợp giáo dục mơi trường vào các mơn học nói chung và mơn
Địa lý nói riêng là nhằm thực hiện u cầu đổi mới giáo dục phổ thơng.
♦ Để đáp ứng theo u cầu của giáo dục hiện nay, mục tiêu của dạy học là phải
đảm bảo các u cầu về: Kiến thức, kĩ năng và thái độ trong mỗi tiết dạy. Nghĩa
là ngồi việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng giáo viên cần hình thành
cho học sinh một nhân cách và một lối sống tốt.
♦ Nhằm định hướng cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Bộ giáo
dục và đào tạo đã xây dựng và đưa vào giảng dạy tích hợp giáo dục BVMT trong
các mơn học, trong đó có mơn Địa lí.
♦ Đối với mơn học Địa lí nhiệm vụ của giáo viên là phải từng bước hình thành
cho các em có lối sống lành mạnh, biết u q thiên nhiên và sống thân thiện với
thiên nhiên. Từ đó các em mới có ý thức bảo vệ thiên nhiên và mơi trường nơi các
em đang sinh sống và học tập. Hay nói khác hơn mơn Địa lí là bộ mơn có nhiều
nội dung để tích hợp giáo dục mơi trường vào bài giảng nhất. Đây là vấn đề cuốn
hút tơi đến với đề tài: “Mợt sớ phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường trong giảng dạy Địa lí 7 ”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:
Tích hợp giáo dục BVMT vào bộ mơn Địa lý là một q trình nâng cao nhận
thức, phương pháp kĩ năng và tình cảm , đạo đức cho HS về vấn đề mơi trường.
Nghĩa là :
 Làm cho HS hiểu biết về thiên nhiên, về mơi trường nói chung và mơi
trường Việt Nam nói riêng.
 Giúp HS nắm vững kiến thức học tập, hiểu rõ mối quan hệ khăng khít và sự
tác động tương hỗ giữa sinh vật với các yếu tố của mơi trường. Từ đó các em hiểu

được tầm quan trọng của mơi trường đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.
2
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
 Trên cơ sở các hiểu biết, giáo viên cần giáo dục cho HS ý thức ln quan
tâm đến mơi trường, dần dần hình thành lòng u thích, tơn trọng thiên nhiên,
muốn được bảo vệ mơi trường sống, các phong cảnh đẹp, các di tích văn hóa lịch
sử của đất nước, và cuối cùng làm cho việc BVMT trở thành phong cách trong nếp
sống của họ.
 Hình thành cho HS ý thức tự giác, có trách nhiệm, thái đợ và hành đợng hợp
lý về mơi trường.
 Trang bị cho HS một số phương pháp và kĩ năng bảo vệ mơi trường để các
em có thể thực hành các nhiệm vụ bảo vệ mơi trường ở địa phương.
 Tích hợp giáo dục BVMT trong bộ mơn Địa lí còn giúp HS phát huy tính
tích cực trong học tập, làm cho nợi dung học tập sinh đợng và hấp dẫn hơn. Từ đó
hiệu suất giảng dạy sẽ được nâng cao .
 Giúp học sinh phát triển tư duy, năng lực hành đợng, năng lực vận dụng kiến
thức kỹ năng vào thực tế mợt cách có hiệu quả trên cơ sở hiểu bản chất của vấn đề.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
• Tích cực hóa hoạt động của học sinh trong học tập môn Đòa lí là một trong
những đònh hướng cơ bản đổi mới phương pháp dạy và học.Vì chỉ có đổi mới
PPDH chúng ta mới góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Một trong những nội dung đổi mới đó là lồng ghép tích hợp giáo dục BVMT đây là
vấn đề khơng thể thiếu trong học tập Địa lí.
• Việc tích hợp giáo dục BVMT ở trường phổ thơng chiếm vị trí rất đặc biệt,
bởi vì nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước
sẽ thực hiện việc sử dụng các nguồn tài ngun và BVMT.
• Giáo dục BVMT còn trang bị cho HS ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự
phát triển bền vững của Trái Đất.
• Thơng qua việc thực hiện giáo dục BVMT trong các mơn học, nhằm mục đích
phát triển cho HS những kĩ năng cơ bản về bảo vệ, giữ gìn mơi trường; kĩ năng dự

đốn, phòng tránh và giải quyết những vấn đề mơi trường nảy sinh.
3
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
• Trong giảng dạy, giáo dục BVMT giúp học sinh phát triển tư duy, năng lực
hành đợng, năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng vào thực tế mợt cách có hiệu quả.
Qua đó tạo cơ hội để hình thành các kĩ năng liên quan đến cuộc sống hơm nay và
mai sau của các em.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu qua sách tham khảo:
- Giáo dục mơi trường trong nhà trường phổ thơng ( Nhà xuất bản GD ).
- Giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Địa lí THCS ( Nhà xuất bản GD ).
- Tài liệu giáo dục bảo vệ mơi trường ( Nhà xuất bản GD ).
- Các văn bản, chỉ thị về thực hiện tích hợp giáo dục BVMT.
 Nghiên cứu qua sách nghiệp vụ:
- SGK Đòa lí 7
- Sách giáo viên Đòa lí 7
- Thiết kế bài giảng Đòa lí 7
 Nghiên cứu qua thực tiễn giảng dạy Đ òa lí ở khối 7
V. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
*Đề tài nghiên cứu trong phạm vi chương trình Đòa lí 7, cùng với một số bài có
địa chỉ tích hợp BVMT ở mơi trường đới nóng và đới ơn hòa.
4
MT
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
 .Việc đưa kiến thức GDMT vào các mơn học điều thuận lợi nhất là hình thức
tích hợp và lồng ghép. Tích hợp là sự kết hợp có hệ thống các kiến thức Địa lí với
các kiến thức GDMT làm cho chúng nhào quyện với nhau thành một thể thống
nhất .

.Tích hợp giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế
nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và
phát triển bền vững đất nước .Thơng qua giáo dục, từng người và cộng đồng sẽ
được trang bị kiến thức về mơi trường, ý thức BVMT, năng lực phát hiện và khả
năng xử lí các vấn đề mơi trường.
. Mặt khác, tích hợp giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí còn là sự vận dụng
tởng hợp các kiến thức, kỹ năng của các mơn học khác có liên quan với nhau
như: Lịch Sử, Sinh Học … vào dạy học Địa lí, giúp học sinh hiểu và nắm vững
các nợi dung học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học .
. Tích hợp giáo dục BVMT làm cho học sinh thơng hiểu và biết đánh giá đúng
đắn tình hình mơi trường hiện nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung.
Từ đó các em có nhận thức rõ mới quan hệ giữa mơi trường với phát triển kinh tế
- xã hợi và ảnh hưởng của mơi trường đới với chất lượng c̣c sớng xã hợi, gia
đình hiện tại và tương lai.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
 Thực trạng việc dạy và học bộ môn Đ òa lí ở trường THCS Bình Đức:
a . Thuận lợi :
♦ Nhà trường ln được sự quan tâm giúp đỡ của chính qùn địa phương, được
sự cợng tác giúp đỡ của các ban ngành và ln được sự chỉ đạo sát thực của
Phòng giáo dục và đào tạo TP. Mỹ Tho.
5
Tröôøng THCS Bình Ñöùc GV : Ñoã Mai Loan
♦ Khung cảnh của trường xanh, sạch, đẹp
♦ Cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy tương đối đầy đủ, phù hợp với đặc
trưng của bộ môn.
♦ Các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên đề cập vấn đề môi trường.
Nên tư liệu dạy học thường xuyên được cập nhật.
♦ Đội ngũ giáo viên nhiệt có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, tận tụy với nghề,
luôn trau dồi học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp giảng
dạy . Đặc biệt là 100% giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí đã dự lớp tập huấn

“Tích hợp nội dung GDBVMT vào các môn học”
♦ Học sinh có khả năng nhạy bén nắm bắt kiến thức nên rất thuận lợi cho việc
dạy và học của Thầy và trò.
♦ Ban giám hiệu trường đã thực hiện chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa
lí nhằm để nâng tầm quan trọng của bộ môn.
♦ Các bậc phụ huynh rất quan tâm và luôn kết hợp chặt chẽ với nhà trường để
giáo dục học sinh.
b. Khó khăn:
♦ Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi cũng gặp không ít khó khăn về cơ sở vật
chất, trường lớp bị xuống cấp, phòng chiếu còn hạn chế.
♦ Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình.
♦ Đa số HS cũng như phụ huynh chưa có quan niệm đúng về học môn Địa lí,
cho rằng đây là môn phụ không cần thiết.
♦ Còn một số ít học sinh chưa có ý thức, thái độ đúng trong học tập nên tiếp thu
bài còn hạn chế.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
* Giáo viên và học sinh trường THCS Bình Đức.
IV. KẾ HOẠCH, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
*Thời gian thực hiện từ 15/9 /2010 đến 7/3/2011
1. Từ 15/9 /2010 đến 15/10/2010
- Chọn đề tài nghiên cứu
6
Tröôøng THCS Bình Ñöùc GV : Ñoã Mai Loan
- Xác định đề tài
- Tìm các tư liệu có liên quan đến đề tài
2. Từ 16/10 /2010 đến 15/11/2010
- Xác định nội dung, đối tượng và đầu tư phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng đề cương.
- Soạn thảo sơ lược.
3. Từ 16/11 /2010 đến 16/2/2011

- Bổ sung đề cương
- Hoàn chỉnh đề cương
4. Từ 17/2 /201011đến 7/3/2011
- Soạn thảo hệ thống các kênh hình
- Liên hệ trao đổi với các đối tượng, thống kê, tổng hợp tư liệu
- Viết nháp, đánh vi tính đề tài
- Hoàn chỉnh trang trí và nộp đề tài
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng của việc tích hợp giáo dục BVMT ở trường THCS Bình Đức
 Thực tế hoạt động giáo dục BVMT ở trường chúng tôi đã được tiến hành từ
những năm qua. Đặc biệt hiện nay hoạt động này được tăng cường và có hiệu quả
thiết thực hơn.
 Trong quá trình giảng dạy, giáo dục BVMT được tiến hành theo phương thức
tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục BVMT vào các môn học thích hợp như:
Địa lí, Sinh học, Công nghệ…Qua đó giáo viên cung cấp cho HS những kiến thức
cơ bản về môi trường tự nhiên, sự ô nhiễm môi trường và phương pháp bảo vệ
môi trường. Đặc biệt là giáo dục cho HS có ý thức gìn giữ, bảo vệ môi trường
sống và tình yêu quê hương đất nước.
 Ngoài việc tích hợp và lồng ghép nội dung giáo dục BVMT vào các môn học,
bộ phận chuyên môn trường còn tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa dưới hình
thức phong phú như: thi tìm hiểu về môi trường, thi vẽ tranh; trồng cây xanh; lao
động dọn dẹp vệ sinh khuôn viên trường; tổ chức đố vui; tham gia phong trào viết
thư , kể chuyện về môi trường…
 Thiết thực hơn là việc xây dựng “Mô hình xanh hóa trường học” được tập
trung vào một số nội dung cơ bản như: Trồng cây xanh tạo bóng mát cho sân
trường, thực hiện tốt vệ sinh trường lớp, trang trí lớp học, chăm sóc bảo vệ vườn
thuốc nam, tuyên truyền chương trình tiết kiệm điện, nước…
2. Giải pháp thực hiện
 Tiếp tục nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về BVMT, gắn giáo
dục môi trường với việc triển khai thực hiện cuộc vận động: “ Xây dựng trường

7
Tröôøng THCS Bình Ñöùc GV : Ñoã Mai Loan
học thân thiện và học sinh tích cực”, xây dựng cảnh quan nhà trường xanh, sạch,
đẹp.
 Luôn coi trọng giáo dục môi trường đi đôi với giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh. Hình thành cho các em những thói quen tốt, những kĩ năng sống liên quan
đến BVMT.
 Tổ bộ môn tiếp tục mở chuyên đề: “ Giáo dục BVMT" bồi dưỡng kiến thức, kĩ
năng giáo dục BVMT cho giáo viên tham khảo, nhằm nâng cao khả năng tích
hợp, lồng ghép giáo dục BVMT trong các giờ học chính khóa. Từ đó, khắc phục
những hạn chế khi lồng ghép, tích hợp về giáo dục BVMT trong giảng dạy như
liên hệ gượng ép, ôm đồm…hoặc không vừa sức với HS và xa lạ với thực tiễn địa
phương.
 Cần gắng giáo dục BVMT với công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật như:
Luật giáo dục, Luật giao thông đường bộ, Luật phòng chống tệ nạn ma túy …,
phải dành thời lượng phổ biến Luật bảo vệ môi trường.
3. Các phương pháp tích hợp giáo dục BVMT vào môn Địa lí ở trường THCS
*Môn Địa lí ở trường phổ thông, đặc biệt ở trường THCS có nhiều thuận lợi
để GDMT cho học sinh. Chương trình Địa lí ở lớp 6,7,8 và 9 đều tập trung giới
thiệu cho HS về Trái đất, về các điều kiện tự nhiên, những hoạt động sản xuất và
đời sống con người trên toàn hành tinh nói chung cũng như trên các châu lục và
trên đất nước chúng ta nói riêng.Tất cả hệ thống kiến thức đó đều có liên quan
đến môi trường.
*Do kiến thức GDMT được lồng ghép vào nội dung bài học, nên trong việc
giảng dạy không có phương pháp giành riêng cho phần GDMT, mà các phương
pháp giảng dạy Địa lí cũng là phương pháp GDMT qua bộ môn. Tuy nhiên, tùy
theo điều kiện có thể nhấn mạnh một số phương pháp có nhiều thuận lợi đối với
việc GDMT.
3.1- Phương pháp đàm thoại (hỏi – đáp)
-Thực chất phương pháp này là GV sử dụng hệ thống câu hỏi để dẫn dắt,

chỉ đạo HS tìm hiểu, tư duy một cách sâu sắc nhằm lĩnh hội kiến thức bài học.
Ví dụ : Dạy mục 3: ( Sự bùng nổ dân số) - Bài 1/ lớp7 ( DÂN SỐ). GV có
thể đặt câu hỏi: Dân số đông và tăng nhanh đã ảnh hưởng xấu đến môi trường
như thế nào? Biện pháp giải quyết? .
Trên cơ sở những câu hỏi như thế, nhằm kích thích sự suy nghĩ của HS, Giáo viên
có thể khắc sâu cho HS những nhận thức mà mình cần truyền thụ.
3.2- Phương pháp thảo luận
-Hình thức phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các khối lớp 6,7,8,9
Việc tổ chức thảo luận có thể tiến hành theo tổ hoặc nhóm. Phương pháp này tạo
8
Tröôøng THCS Bình Ñöùc GV : Ñoã Mai Loan
cho HS cơ hội mạnh dạn trình bày ý kiến, suy nghĩ của mình và nghe được ý kiến
của các bạn trong lớp về một vấn đề nào đó.
Chủ đề thảo luận là những vấn đề về môi trường có liên quan đến nội dung bài
học.
Ví dụ: Dạy mục 2: (Sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường) – Bài 10/ lớp 7
( DÂN SỐ VÀ SỨC ÉP DÂN SỐ TỚI TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG).
*Bước1: GV đặt câu hỏi, giao mhiệm vụ:
+ Những tác động của sức ép dân số tới tài nguyên môi trường và xã hội như thế
nào?
+ Cho biết những biện pháp tích cực để bảo vệ tài nguyên và môi trường?
*Bước 2 : Học sinh thảo luận ( cả lớp hoặc nhóm)
*Bước 3 : Giáo viên tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm chính.
-Trong thực tế, việc thảo luận thường gặp nhiều khó khăn do thời gian hạn
hẹp. Do đó, khi sử dụng phương pháp thảo luận, giáo viên cần xác định rõ ràng
mục tiêu cần đạt, sau đó nêu vấn đề hoặc một số câu hỏi thích hợp để HS thảo
luận có hiệu quả.
3.3- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
Phương tiện trực quan rất phong phú và đa dạng, song những phương tiện có
nhiều khả năng giáo dục môi trường cho học sinh là các tranh ảnh, băng đĩa có

nội dung về các vấn đề môi trường.
. Sử dụng tranh, ảnh Địa lí
-Đối với HS trường THCS, việc sử dụng phương tiện trực quan bằng tranh ảnh
vào môn học Địa Lí có ý nghĩa rất lớn. Bởi vì, học sinh chỉ có thể quan sát được
các vấn đề môi trường tại địa phương, còn phần lớn các vấn đề môi trường tại
Việt Nam và thế giới các em không có điều kiện để quan sát. Chính vì thế,
phương tiện trực quan tranh, ảnh giúp học sinh lĩnh hội kiến thức có hiệu quả
nhất.
- Bản chất của phương pháp sử dụng tranh, ảnh Địa lí là phương pháp hướng dẫn
HS quan sát, phân tích tranh ảnh để lĩnh hội kiến thức .
- Như vậy, khi sử dụng tranh ảnh giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi hướng
dẫn HS khai thác nội dung được thể hiện trên bức tranh, ảnh và những câu hỏi
vận dụng những kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng được thể hiện trên
bức tranh, ảnh.
Ví dụ: Sử dụng ảnh 9.5 – Bài 9: Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đới nóng
(SGK Địa lí 7)
- Mục đích quan sát: Nguyên nhân dẫn đến xói mòn đất ở môi trường xích đạo
ẩm.
9
Tröôøng THCS Bình Ñöùc GV : Ñoã Mai Loan
- Tên hình ảnh: Đất bị xói mòn



-Nguyên nhân: Do đốt rừng làm nương rẫy ( H 8-1 / SGK Địa lí 7 )



10
Đốt rừng làm nương rẫy

Tröôøng THCS Bình Ñöùc GV : Ñoã Mai Loan

-Hậu quả: Đất đai bị thoái hóa→ hiện tượng hoang mạc hóa.

- Lưu ý việc lựa chọn tranh, ảnh cho HS quan sát phải rõ ràng phù hợp với nội
dung bài học và triệt để sử dụng những tranh ảnh minh họa trong SGK.
. Sử dụng băng, đĩa hình
11
Tröôøng THCS Bình Ñöùc GV : Ñoã Mai Loan
Băng, đĩa là một loại phương tiện trực quan có nhiều ưu điểm trong việc
cung cấp những thông tin về môi trường bằng hình ảnh, tạo điều kiện thuận lợi
cho HS khai thác kiến thức trong học tập.
 Khi sử dụng băng, đĩa hình , trước hết GV cần định hướng nhận thức cho
HS , sau đó mở băng, đĩa hình cho HS xem và tắt băng, đĩa hình. Cuối cùng GV
củng cố và khắc sâu nội dung chính.
Ví dụ: Để dạy bài 17 : Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa - Địa lí 7
GV có thể sử dụng băng hình:“ Các hoạt động hủy hoại môi trường” để HS thấy
được những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước ở đới ôn hòa
Qua đó các em nhận thức được ý thức BVMT nơi các em đang sống.
3.4- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
 Giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp với trình độ nhận thức của
HS, từ đó học sinh phát hiện ra tình huống có vấn đề để giải quyết.
- Ví dụ 5: Bài14: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa - Địa lí 7
* Bước 1:Giáo viên có thể tạo ra tình huống có vấn đề như sau:
Hình thức làm nương rẫy với kĩ thuật lạc hậu ở một số nước đang phát triển
đã làm suy thoái đất và suy giảm diện tích rừng.
* Bước 2: Vậy hoạt động kinh tế ở các nước phát triển với việc áp dụng kĩ
thuật tiên tiến sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường?
- Học sinh có thể giải quyết vấn đề như sau:
+Trong sản xuất nông nghiệp các nước phát triển đã sử dụng nhiều phân hóa học

và thuốc trừ sâu. (Ví dụ như Hoa kì: Sử dụng 500kg phân bón hóa học trên 1ha)
+Bên cạnh đó với nền công nghiệp hiện đại, sự phát triển công nghiệp đòi hỏi sử
dụng nhiều nhiên liệu, đã làm tăng lượng chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp

Nước thải, chất thải của các khu công nghiệp

12
Tröôøng THCS Bình Ñöùc GV : Ñoã Mai Loan
* Bước 3:
Kết luận: Vậy khí thải, chất thải từ các nhà máy, lượng phân hóa học, thuốc trừ
sâu đã làm ô nhiễm đất, nước và không khí.
3.5- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực địa
• Đây là một hình thức rất hấp dẫn đối với HS. Vì không chỉ là phương
pháp dạy học đặc trưng của môn Địa lí mà còn là phương pháp có hiệu quả nhất
của giáo dục BVMT.
• Phương pháp này giúp học sinh kiểm nghiệm kiến thức trên lớp, mà còn
phát triển kĩ năng quan sát và rèn luyện hành vi ứng xử phù hợp với môi trường.
• Do nhu cầu mở rộng hiểu biết về thiên nhiên và cuộc sống xã hội, các em
rất thích đến những vùng xa lạ, những nơi có phong cảnh đẹp, hấp dẫn. Đó là cơ
sở thuận lợi cho HS tham quan và khảo sát thực địa.
• Qua các đợt tham quan khảo sát HS có dịp mở rộng tầm nhìn về môi
trường tự nhiên và xã hội cũng như được cảm nhận sự phong phú, đa dạng, vẽ
đẹp tự nhiên của quê hương đất nước. Nhưng cũng qua thực tế đó, các em còn
thấy những tác động tiêu cực của con người đối với môi trường và hậu quả xấu
của nó đối với sự phát triển kinh tế và cuộc sống của con người.
• Tất cả những điều đó sẽ hình thành dần dần ở các em tình yêu thiên
nhiên, yêu quê hương đất nước, ý thức bảo vệ môi trường cũng như phẩm chất
tốt đẹp con người mới.
3.6- Phương pháp dạy học theo dự án
Đây là hình thức dạy học trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập

phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch,
thực hiện và đánh giá kết quả và hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm.
- Ví dụ : Giáo viên giao dự án: “ Tìm hiểu các vấn đề môi trường tại địa
phương”
- Giáo viên cho các em xác định chủ đề, xây dựng đề cương và tìm phương án
thực hiện.(Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp của vấn đề ô nhiễm môi
trường, đề xuất những giải pháp để giảm thiểu các vấn đề ô nhiễm môi trường )
Tóm lại:
• Nếu chúng ta thực hiện đúng các phương pháp trên trong giảng dạy là đã góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục . Mặt khác, chúng ta không thể bỏ qua phần
giáo dục kĩ năng sống ở học đường cho các em. Nghĩa là trước tiên phải xây
dựng môi trường học đường sạch, đẹp, khang trang như một mẫu mực của môi
trường sống, đồng thời thường xuyên giáo dục các em ý thức giữ gìn bảo vệ
trường lớp luôn luôn sạch đẹp. Bởi vì, trong môi trường học đường , những hoạt
động trí tuệ của HS chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố môi trường như: không
13
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
khí, nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn. Mặt khác, mọi phương tiện phục vụ học tập
trong trường phải đảm bảo vệ sinh và thích hợp cho từng lứa tuổi.
• Để có được điều kiện đó, đòi hỏi phải giáo dục HS ý thức bảo vệ giữ gìn và
xây dựng nhà trường ngày càng đẹp hơn.
• Qua việc bảo vệ mơi trường học đường, cho HS thấy rõ những lợi ích của
BVMT đối với bản thân cũng như đối với tập thể. Mơi trường học đường tốt sẽ
để lại cho các em những ấn tượng tốt, những tình cảm đẹp về nhà trường, về q
hương. Hình ảnh đẹp của nhà trường sẽ nhắc nhở các em trong cuộc sống phải
có ý thức BVMT .
VI. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Trong thực tiễn sư phạm, giáo viên cần xác định rõ trong chương trình bài nào,
phần nội dung nào phải tích hợp giáo dục BVMT để định hướng cho HS khai
thác và lĩnh hội kiến thức .

Trong phần này, tôi chỉ trình bày minh họa bài Địa lí 7
Bài 17: Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG Ở ĐỚI ƠN HỊA - SGK Trang 56
I. Mục tiêu:
1/. Kiến thức:
-Biết được hiện trạng ơ nhiễm khơng khí và ơ nhiễm nước ở đới ơn hòa; ngun
nhân và hậu quả.
2/. Kó năng:
Quan sát tranh ảnh, nhận xét và trình bày mợt sớ đặc điểm của tình trạng ơ nhiễm
MT ở đới ơn hòa.
*KNS:
- Tìm kiếm và xử lý thơng tin
-Phản hồi/lắng nghe tích cực
-Trình bày suy nghĩ/ý tưởng
3/. Thái độ:
- Ủng hợ các biện pháp BVMT, chớng ơ nhiễm khơng khí và ơ nhiễm nước.
- Khơng có hành đợng tiêu cực làm ảnh hưởng xấu đến MT khơng khí và MT
nước
II/. Ph ương tiện dạy học:
-Các ảnh về ô nhiễm không khí và nước( mưa axit, ô nhiễm sông rạch, tai nạn
tàu chở dầu…)
-nh chụp trái đất với lỗ thủng tầng ơzơn một số tranh ảnh sưu tầm về ô
nhiễm không khí, nước để minh họa cho bài giảng
III/. Tiê ́n trình dạy và học:
14
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
1. Ởn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ : ( kiểm tra 5’)
*Nêu những vấn đề xã hội nảy sinh ở đới ơn hòa khi các đơ thị phát triển
nhanh và hướng giải quyết?
1. Bài mới:

Hiện nay do hoạt động sản xuất công nghiệp cùng với mức độ đô thò hóa cao ở
đới ôn hòa đã làm cho môi trường không khí và nước bò ô nhiễm đến mức báo
động. Vậy do những nguyên nhân nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải
đáp vấn đề này….
TG Hoạt động GV và HS Nội dung
17’
Hoạt động 1: Tìm hiểu ơ nhiễm không
khí
HS làm việc cá nhân/ HĐ nhóm
*Mục tiêu: Cho HS nắm nguyên nhân gây
ô nhiễm không khí như khói bụi khí thải
khu công nghiệp gây ra mưa axit, hiệu ứng
nhà kính, thủng tầng ô zôn.
*Tiến hành:
-Bước 1:
HS quan sát H17.1 và H17.2 SGK
?Hai hình ảnh SGK Em có suy nghó gì về ô
nhiễm không khí ở đới ơn hòa?
như: khói bụi, khí thải khu công nghiệp,
gây ra mưa axit, hiệu ứng nhà kính, thủng
1/. Ô nhiễm không khí:
15
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
tầng ô zôn… ở đới ôn hòa?
→tạo nên mưa axit làm chết cây, ăn mòn
các công trình xây dựng, gây bệnh đường
hô hấp cho con người .(HS xem ảnh tác hại
của mưa axít)
*GDMTcho HS
?VËy theo em mn h¹n chÕ c¸c t¸c h¹i ®èi

víi m«i trêng kh«ng khÝ th× chóng ta cÇn
ph¶i lµm g×?
*Cho HS tri ̀nh bày nhóm : ( phiếu học tập)
-Nêu hiện trạng, ngun nhân, hậu quả củ ơ
nhiễm khơng khí?
→Các nhóm lên trình bày - GV kết lại nội
dung chính.
-Bước 2:
GV cho HS xem tranh ảnh về mưa axit
?Mưa axit là gì?( trong nước mưa có chứa
lượng axit tạo nên từ khói bụi xe cộ, chất
thải nhà máy…)
?Nêu tác hại đối với cây trồng?(làm chết
cây trồng…) xem H17.2sgk
GV dẫn chứng thêm, ngoài ra lượng khí
làm tăng nhiệt độ trái đất→ hiệu ứng nhà
kính
HS đọc thuật ngữ “ hiệu ứng nhà kính”
Sgk phần tra cứu thuật ngữ”
*Khi trái đất nóng lên khí hậu toàn cầu có
thay đổi gì?( băng tan →mực nước dâng
cao →đe dọa cuộc sống con người các đảo
ven biển
GV nói thêm: khí thải còn làm thủng tầng
ô zôn→ gây nguy hiểm cho sức khỏe con
người, bệnh ung thư da, mắt
- Gi¸o viªn gi¶ng : Tõ n¨m 1850 ®Õn n¨m
1988 nång ®é khÝ CO2 trong kh«ng khÝ ®·
+ Hiện trạng: bầu khí quyển
bị ơ nhiễm nặng nề.

+ Ngun nhân: do khói bụi
từ các nhà máy và phương
tiện giao thơng thải vào khí
quyển.
+ Hậu quả: tạo mưa a xit,
tăng hiệu ứng nhà kính, khiến
cho Trái Đất nóng lên, khí
hậu tồn cầu biến đổi, băng ở
hai cực tan chảy , mực nước
đại dương dâng cao,…khí thải
còn làm thủng tầng ơzơn.
16
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
17’
t¨ng lªn 25%, nh÷ng n¨m 80 cđa thÕ kû 20
nhiƯt ®é b×nh qu©n cđa Tr¸i §Êt so víi thÕ kû
tríc ®· t¨ng lªn 0,6
0
C
NÕu lç thđng tÇng «z«n ngµy cµng t¨ng th×
ho¹t ®éng du lÞch cßn ph¸t triĨn ®ỵc kh«ng
v× sao?
- N¨m 1989 Cơc quy ho¹ch m«i trêng Liªn
hỵp qc ®· lÊy chđ ®Ị “ C¶nh gi¸c ! Tr¸i
§Êt ®ang nãng lªn “ Lµm ngµy m«i trêng thÕ
giíi . NhiỊu qc gia còng ®· tham gia ký
nghÞ ®Þnh Ki«t« (NhËt B¶n ) vỊ tho¶ thn
h¹n chÕ ph¸t th¶i khÝ nhµ kÝnh . Gi¸o viªn
chèt l¹i vÊn ®Ị vµ chun sang ho¹t ®éng
kh¸c

*Liên hệ : tình hình chất thải cơng nghiệp ở
nước ta như hiện trạng nhà máy bợt ngọt
Vedan đưa chất thải đợc hại ra sơng Thị
Vải…( cho nghe tư liệu)
Hoạt động 2: Tìm hiểu ơ nhiễm nước ở
mơi trường đới ơn hòa.
HS làm việc theo nhóm
*Mục tiêu:
Cho HS nắm nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường nước, hiện tượng “ thủy triều
đỏ, thủy triều đen” →gây tác hại cho sinh
vật dưới nước và ven bờ
*Tiến hành:
HS quan sát H17.3 và H17.4 sgk/57
?VËy theo em c¸c ngn níc bÞ « nhiƠm lµ
nh÷ng ngn nµo? T¹i sao?
2/. Ô nhiễm nước:
17
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
HS trả lời với sự gợi mở của GV
*Cho HS thảo ḷn nhóm:
GV phân nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
+Nhóm 1
Hiện trạng →ô nhiễm nước?
+Nhóm 2
Nguyên nhân →ô nhiễm nước?
+Nhóm 3
Hậu quả của ô nhiễm nước
GV cho HS trao đổi (7 phút)→ sau đó hoàn
chỉnh nội dung:

.GV GDBVMT: sự tập trung dân cư đơng
ở các đô thò ở ven biển làm ô nhiễm ven
biển ( chất thải đều đổ ra biển…)
H×nh ¶nh 1: C¸c khu nhµ ỉ cht th¶i r¸c
xng s«ng
*Cho häc sinh hiĨu râ thÕ nµo lµ “ thủ
triỊu ®en ” vµ t¸c h¹i cđa nã víi m«i trêng.
H×nh ¶nh 2 : Khai th¸c c¸t trªn s«ng §µ,
DÇu mì loang xng lßng s«ng
-Gi¸o viªn gi¶ng ®Ĩ lµm râ hiƯn tỵng “thủ
* Hiện trạng: các nguồn
nước bị ơ nhiễm gồm nước
sơng, nước biển, nước ngầm.
* Nguyên nhân :
-Chất thải sinh hoạt, các nhà
máy ,phân bón, thuốc trừ sâu
dư thừa từ ruộng đồng…→
thủy triều đỏ
- Ơ nhiễm nước biển là do
váng dầu, các chất độc hại bị
đưa ra biển→ thủy triều đen
*Hậu quả:
-Làm chết ngạt các sinh vật
sống trong nước.
- Thiếu nước sạch cho đời
sống và sản xuất.
18
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
triỊu ®á” qua s¬ ®å :
Ho¸ chÊt cđa c¸c nhµ m¸y +Ph©n ho¸ häc

+thc trõ s©u d thõa trªn ®ång rng +R¸c
sinh ho¹t =>nhiƠm bÈn níc s«ng + Hå +Níc
ngÇm => ®a ra biĨn => g©y ra hiªn tỵng thủ
triỊu ®á
? Hậu quả của việc ơ nhiễm mơi trường
nước.
HS trả lời→ GV kết lại nội dung
IV/.Cu ̉ng cớ- đánh giá :
1/. Củng cố:
Nêu ngun nhân, hậu quả của ơ nhiễm nước và khơng khí ?
2/. Hướng dẫn bài tập 2/sgk 58
a.Vẽ biểu đồ:
Pháp Mó
b. Tổng lượng thải của Pháp:
59 330 000 x 6 = 355 980 000 tấn
c. Tổng lượng thải của Hoa Kì:
281 421 000 x 20 = 5 628 420 000 tấn
V/. Hoa ̣t đ ợng nới tiếp :
Sưu tầm những hình ảnh về ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nước , rác thải đơ thị…
VI/.Phu ̣ lục:
Cho 2 đợi trình bày → ai nhanh hơn
- Phân biệt hiện tượng thủy triều đỏ và thuỷ triều đen (Sử dụng bảng phụ)
Thủy triều đỏ Thủy triều đen
Ngun nhân:………………
……………………………
Ngun nhân:………………
……………………………
19
10
20

Tấn / năm/ người
6 tấn
20 tấn
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
*. Dặn dò:
-Xem bài thực hành sgk/59
-Mỗi nhóm 1 bài thực hành…
VII. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ :
 Trong q trình giảng dạy Địa lí 7, việc tích hợp giáo dục BVMT vào
một số bài đã qui định, tơi nhận thấy học sinh rất hứng thú trong học tập bộ
mơn. Thơng qua đó tạo nên khơng khí sinh động, sơi nổi trong giờ học ( nhất là
khi thảo luận). Từ đó học sinh tiếp thu và lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng
hơn.
 K ết quả đạt được :
 Chất lượng giảng dạy bộ môn Đòa Lí ( Năm học : 2009 - 2010)
Khối
lớp
TS
HS
Giỏi
TL
%
Khá TL
%
T.B
TL
%
Yếu TL
%
Kém TL

%
7 217 91 41,9 89 41,0 33 15,2 4 15,2 … …
 Chất lượng giảng dạy bộ môn Đòa Lí Học kì I ( Năm học : 2010 - 2011)
Khối
lớp
TS
HS
Giỏi
TL
%
Khá TL
%
T.B
TL
%
Yếu TL
%
Kém TL
%
7 190 93 49,0 74 38,9 23 12,1 … …. …. ….
VIII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để đạt được hiệu quả tốt trong việc tích hợp giáo dục BVMT vào giảng dạy
mơn Địa lí.Trước hết giáo viên cần:
 Thực hiện triệt để việc đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm hiện
đại.
 Nắm vững nội dung cần tích hợp trong chương trình giảng dạy.
20
Tröôøng THCS Bình Ñöùc GV : Ñoã Mai Loan
 Đầu tư đúng mức và chuẩn bị chu đáo cụ thể nội dung tích hợp giáo dục
BVMT của từng tiết dạy.

 Phương pháp và mục tiêu tích hợp giáo dục BVMT phải phù hợp với đối
tượng dạy học.
 Trong giảng dạy, giáo viên cần phát huy tối đa khả năng vận dụng kiến thức
bài học vào thực tế để giáo dục BVMT cho học sinh.
 Thường xuyên trau đồi, cập nhật kiến thức để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
IX. NH ỮNG KIẾN NGHỊ , Đ Ề X U ẤT
1. Đối với cấp trên
-Hỗ trợ kinh phí cho nhà trường tổ chức cho học sinh đi tham quan thực tế một
số địa phương, để các em thấy được thực trạng của vấn đề môi trường hiện nay
ở nước ta.Từ đó, nâng cao ý thức BVMT và giúp các em thấy được vai trò của
mình đối với môi trường.
2. Đối với giáo viên
- Thường xuyên cập nhật thông tin về các vấn đề môi trường nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học.
- Mỗi giáo viên phải thực hiện triệt để việc đổi mới PPDH, coi đó là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo.

21

Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
C. KẾT LUẬN
. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Mợt sớ phương pháp tích hợp giáo
dục bảo vệ mơi trường trong giảng dạy Địa lý 7 ”. Tơi đã định ra cho mình một
phương pháp dạy học thiết thực hơn:
*Muốn dạy tốt các bài tích hợp giáo dục BVMT, cần phải nghiên cứu kỹ tài
liệu giáo dục mơi trường và sách giáo khoa để tìm địa chỉ tích hợp cho hợp lý,
từ đó chuẩn bị các đồ dùng trực quan và phương tiện dạy học phù hợp.
*Ln cập nhật các thơng tin về mơi trường trong nước và thế giới qua các
phương tiện.

* Lồng ghép thơng tin thời sự ảnh hưởng đến mơi trường như : mưa bão, ngập
lụt, rác thải, cháy rừng. … để bài học thêm sinh động.
*Thường xun nhắc nhở học sinh ln gắn liền kiến thức bài học với thực tế
và mơi trường sống xung quanh, để rút ra ý thức trách nhiệm trong việc BVMT.
*Việc tích hợp giáo dục BVMT vào bài học, hy vọng sẽ góp phần giúp GV
thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy-học theo hướng tích cực lấy học sinh
làm trung tâm.Từ đó, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí
ở Trường THCS .
.Trên đây là kinh nghiệm được rút ra trong q trình thực giảng trên lớp của
tơi. Rất mong sự đóng góp chân tình của cấp lãnh đạo và q đồng nghiệp để
nội dung đề tài của tơi ngày càng có chất lượng hơn.
Trân trọng kính chào.
Mỹ Tho, Ngày 3 tháng 3 năm 2011
Người viết
Đỗ Mai Loan
22
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ………………………………………………………………. trang 1
1. Lý do khách quan
2. Lý do chủ quan ………………………………………………………………… trang 2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI …………………………………………. Trang 2
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………trang 3
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………………. trang 4
V. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI …………………………………………… trang 4
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………………… trang 5
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………………. trang 5
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………………………………………… trang 6
IV. KẾ HOẠCH, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI………………………. trang 6

V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………. trang 7
1.Thực trạng của việc tích hợp giáo dục BVMT ………………………… .trang 7
2.Giải pháp thực hiện …………………………………………………………………………… trang 7
3. Các phương pháp tích hợp giáo dục BVMT. ……………………………… trang 8
VI. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………………………………………… trang14
VII. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ…………………………………………………………………… trang 20
VIII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM …………………………………………………………… trang 20
IX. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ……………………………………………………trang 21
C. KẾT LUẬN
MỤC LỤC……………………………………………………………………………………………………… trang 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………….trang 24
23
Trường THCS Bình Đức GV : Đỗ Mai Loan

1. Đổi mới phương pháp dạy học Đòa lí THCS- Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen
2. Giáo dục mơi trường trong nhà trường phổ thơng - ( Nhà xuất bản GD ).
3. Giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Địa lí THCS - ( Nhà xuất bản GD ).
4. Tài liệu giáo dục bảo vệ mơi trường - ( Nhà xuất bản GD ).
5. Các văn bản, chỉ thị về thực hiện tích hợp giáo dục BVMT.
6. SGK Đòa lí 7
7. Sách giáo viên Đòa lí 7
8. Thiết kế bài giảng Đòa lí 7


24

×