Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.55 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tôi xin cam đoan : Bài chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của riêng tôi, được hình thành và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết
và thực hành thực tế. Khóa luận được thực hiện cùng với sự hướng dẫn của các cơ
chú, anh chị tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 – Quảng Ninh. Mọi tham khảo
trong chuyên đề đều được trích dẫn rõ ràng. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm
qui chế hay tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của cam kết trên !




Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
  
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
! "#$%&'()
"#$
1.2.1.1. Khái niệm 5
*+,
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là mục
tiêu cơ bản chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp. Sự phát triển vững mạnh của
một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó có khả năng ứng xử giá
linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để
giảm chi phí tới mức thấp nhất có thể và tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, việc kế toán
chính xác, khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có vị trí đặc
biệt quan trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hoạt động sản xuất


kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thức rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất , em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ
phần Xây dựng số 2 – Quảng Ninh” để viết chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa của
mình. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là tìm hiểu về hoạt động kế toán
trong thực tiễn để qua đó em có thể hiểu và trau dồi thêm kiến thức đã học.
Nội dung chính của Chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Quảng Ninh
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số
2 – Quảng Ninh
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
-#).
/,0,)%12345"(6,7%&5
)4&"(869:;<)!)=
.>.> ?@ABCDEFBGHIJKLMN
CEMC
1.1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất độc lập, có những đặc thù riêng về
mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến tổ chức công tác kế
toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói
riêng. Những đặc thù này được thể hiện:
- Sản phẩm xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng, mang tính đơn lẻ, riêng chiếc. Mỗi đối tượng xây lắp là từng công trình, hạng
mục công trình.Từ đặc điểm này, kế toán phải theo dõi ghi nhận chi phí, tính giá

thành và tính kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
- Đối tượng sản xuất xây dựng cơ bản thường có khối lượng lớn, giá trị
nhiều thời gian thi công dài. Do đặc điểm này mà kế toán xác định đối tượng và kỳ
tính giá thành phù hợp sẽ đáp ứng được yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí,
tránh căng thẳng về vốn cho doanh nghiệp xây lắp.
- Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên. Do vậy mà đôi khi gặp phải những rủi ro tạo
nên những khoản thiệt hại bất ngờ nên cần phải có những phương pháp hạch toán
phù hợp đối với những khoản thiệt hại này.
- Sản xuất xây dựng cơ bản thực hiện trên các địa điểm biến động. Trong
quá trình thi công, nhà thầu thường xuyên phải di chuyển địa điểm, do đó phát sinh
thêm một số chi phí cần thiết như chí phí điều động công nhân, điều động máy thi
công… Kế toán phải ghi nhận các chi phí này và tổ chức phân bổ một cách hợp lý.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
• Mục tiêu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Phục vụ cho việc định giá các công trình, đưa ra mức giá thầu nhỏ hơn
tổng dự toán được duyệt nhưng vẫn phải đảm bảo cho chất lượng công trình cũng
như lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát chi phí, đảm bảo tính tiết kiệm,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mực chi phí cũng
như việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp, từ đó thiết lập được các đòn bẩy kinh tế.
• Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
toán có liên quan.

- Lựa chọn và xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất và xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm cho từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán.
- Tổ chức và lập phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định chính xác.
.>O>KPQGRCSTCTQKUCVFBWKGHIJK
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các loại hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một
thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ tất cả các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sử dụng cho thi công xây lắp (không bao gồm chi phí nguyên vật liệu
đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công) cụ thể như gạch đá, xi măng
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương phải trả trực tiếp cho
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân của doanh nghiệp, công nhân thuê ngoài
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
( không bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, tiền nhân công
vận chuyển ngoài công trường)
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ những chi phí vật liệu, nhiên
liệu, nhân công và các chi phí trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy để thực

hiện việc xây lắp các công trình như máy ủi, máy trộn bê tông, máy xúc
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp,
những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng công
trình cụ thể như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý đội, chi
phí công cụ, dụng cụ trên công trường.
Ngoài những cách phân loại chi phí sản xuất trên thì chi phí sản xuất có thể
phân theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí, theo cách thức kết chuyển chi phí,
theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành, hay theo quan hệ với
quá trình sản xuất….
1.2.1.3. Đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp theo nhóm phạm vi giới hạn đó, nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm tra, giám sát và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc tập hợp chi phí cũng như xác
định giá thành sản phẩm xây lắp. Do đó, đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong
xây lắp có thể là: hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục công trình, khu vực thi
công hay từng giai đoạn công việc cụ thể tuy nhiên trên thực tế, các đơn vị xây
lắp thường hoạch toán chi phí theo từng công trình, hạng mục cụ thể.
1.2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong các doanh nghiệp xây dựng chủ yếu sử dụng các phương pháp tập
hợp chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục
công trình: các chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp theo công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí phát
sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng
đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ
khi thi công đến khi hoàn thành là giá thực tế của công trình theo đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị hoặc khu vực thi

cơng. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doang nghiệp xây lắp thực
hiện khoán. Đối tượng hoạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo
từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.1. Khái niệm về giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Nó bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công) tính cho từng
công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước là đã
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Mỗi công trình,
hạng mục công trình hay khối lượng hoàn thành đều có một giá thành riêng.
1.2.2.2. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
a. Phân loại theo thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này thì chi phí được chi thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp,
được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do nhà nước quy định.
Giá thành dự toán
công trình
=
Giá trị dự toán xây
lắp sau thuế
-
Thu nhập chịu thuế
tính trước

-
Thuế
GTGT
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công.
Giá thành kế hoạch =
Giá thành
dự toán
- Lãi do hạ giá
thành
+ Chênh lệch so với
dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát
sinh để hoàn thành sản phẩm xây dựng. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu
kế toán chi phí sản xuất tập hợp được cho xây dựng hoàn thành trong kỳ.
b. Phân loại theo phạm vi tính chi phí trong giá thành.
Theo phạm vi tính chi phí trong giá thành, chỉ tiêu giá thành được chia thành
giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Giá thành sản xuất: là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm các biến phí sản
xuất xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ định phí xây lắp
tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, không tính vào giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: là loại giá
thành trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được phân
bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
- Giá thành xây lắp toàn bộ: là loại giá thành bao gồm toàn bộ chi phí sản
xuất xây lắp (biến phí và định phí) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn
thành hoặc công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành toàn bộ của công trình xây lắp hoàn thành bàn giao: là giá

thành xây lắp toàn bộ cộng các chi phí về bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm xây lắp đã bàn giao.
1.2.2.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Kỳ tính giá thành là toàn bộ thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
1.2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng khi đối tượng tính giá thành là khối lượng
( hoặc giai đoạn) xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
b. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng.
- Điều kiện áp dụng : Áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành là từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ
chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối
lượng xây lắp dở dang.
c. Phương pháp tính theo giá thành định mức.
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp
hoàn thành
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
Chi phí

sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
= + -
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực
hiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản xuất theo định mức.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp như sau :
Qua biểu thức trên ta thấy giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có mối
quan hệ:
- Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm lao vụ, công
trình đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý giá thành sản phẩm
gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
- Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hưởng tới giá thành dẫn
tới kết quả tài chính khi thi công công trình.
1.3. 2MCCXKYKKPQGRCSTCPCTQKUGHIJK>
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm xây lắp. Nó bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu chính ( gạch,
gỗ, cát, xi măng…), vật liệu phụ ( đinh, kẽm, dây buộc…) trực tiếp sử dụng cho
công trình xây lắp.

Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công
trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế và số lượng vật liệu đã sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu đã sử
dụng và vật liệu còn lại để sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu
sử dụng cho công trình đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều công trình
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Giá thành
định mức
Chênh
lệch do
thay đổi
định mức
Chênh lệch
do thoát ly
với định
mức
= ±
±
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp
hoàn thành
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Chi phí

sản xuất
dở dang
cuối kỳ
= + -
Giá thành thực tế sản
phẩm xây lắp hoàn
thành
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
không thể hoạch toán riêng cho từng công trình thì kế toán áp dụng phương pháp
phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Công thức phân bổ:
Chi phí VL phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí VL cần phân bổ
x
Tiên thức phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân
bổ của các đối tượng
b. Chứng từ sử dụng.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường dùng chứng từ sau: Hóa đơn
bán hàng, hóa đơn VAT, phiếu nhập kho, xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi,
bảng kê chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu
c. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tài khoản này được mở chi
tiết theo chi phí từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng.
Kết cấu:
- 'Y: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm xây lắp.
- 'Z: trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết còn nhập kho,

kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sang tài khoản “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
d. Phương pháp hoạch toán.
Sơ đồ1.1. Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TK 621
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công phải trả
cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp không kể là công nhân trong
danh sách hay thuê ngoài.
b. Chứng từ sử dụng.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp thường sử dụng các chứng từ sau: Bảng
chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương, trích
theo lương,phiếu tạm ứng, phiếu chi
c. Tài khoản sử dụng.
TK622: TK để hoạch toán chi phí nhân công sản xuất trực tiếp xây lắp bao
gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài.
Kết cấu:
- 'Y: chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
TK 152 TK 621 TK 154
TK 111,112,131
TK 141
TK 133
NVL mua ngồi không
qua kho
Xuất kho NVL cho
thi công

Thuế GTGT được
khấu trừ
Quyết toán tạm ứng
giá trị giao khoán nội
bộ
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
NVL dựng không
hết nhập lại kho
Chi phí NVL vượt
mức bình thường
không tính vào giá
thành
TK 632
TK 152
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- 'Z: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
d. Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.2: kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TK 622
1.3.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
a. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí riêng của hoạt động sản
xuất xây lắp. Máy thi công là loại máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí
nén ) được sử dụng trực tiếp để thi công các công trình như: Máy trộn bê tông,
cần cẩu, máy đào, máy đóng cọc Các loại máy này doanh nghiệp có thể tự trang bị
hoặc thuê ngoài.
b. Chứng từ sử dụng.: Bảng kê thời gian sử dụng máy thi công, hợp đồng
thuê máy thi công, bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công, phiếu chi, bảng
thanh toán tiền lương của đội máy thi công

c. Tài khoản sử dụng.
TK 623: TK để hoạch toán Chi phí sử dụng máy thi công.
Kết cấu:
'Y: Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
TK 334,111 TK 622 TK 154
TK 335
TK 141
TK 632
Tiền lương phải trả
công nhân xây lắp
Trích lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp
sản xuất
Quyết toán tạm ứng về
giá trị bàn giao xây lắp
Cuối kì kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực
tiếp vượt mức bình
thường
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
'Z: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
TK 623 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK chi phí nhân công TK 6231
- TK chi phí nguyên vật liệu TK 6232
- TK chi phí dụng cụ TK 6233
- TK chi phí khấu hao máy thi công TK 6234
- TK chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6237

- TK chi phí bằng tiền khác TK 6238
TK 623 cuối kỳ không có số dư
d. Phương pháp kế toán.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt,
đội máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công tại đơn vị thi công nhận
lao vụ máy
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt
và đội thi công cơ giới không tổ chức hạch toán riêng
Khi đó hoạt động của đội máy được coi như một hoạt động phụ cung cấp lao
vụ cho các đơn vị xây lắp, kế toán doanh nghiệp xây lắp tập hợp chi phí của đội
máy thi công vào các tài khoản liên quan. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy
thi công của đội máy vào tài khoản: Chi phí sản xuất dở dang, chi tiết đội máy thi
công để tính giá thành ca máy và phản ánh giá trị lao vụ máy cung cấp cho sản xuất
xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 623: Chi phí máy thi công
Có TK 154: Chi phí máy thi công
+ Trường hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
TK 111,112,336 TK 623
TK 154
Số lao vụ nhận từ đội
thi công cơ giới
Thuế GTGT được
khấu trừ
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí máy thi công
TK 133
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công

1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
a. Nội dung chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp xây lắp bao gồm các khoản chi
phí phát sinh trong quá trình thi công xây lắp trong các công trình xây dựng.
Đó là các chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ hoạt động quản lý thi
công xây lắp, không bao gồm các khoản chi phí về NVL trực tiếp, chi phí
NCTT, chi phí máy thi công.
b. Chứng từ sử dụng.
Kế toán chi phí sản xuất chung cho hoạt động xây lắp sử dụng các chứng từ:
- Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
- Phiếu tạm ứng, hóa đơn GTGT, phiếu chi, bảng trích khấu hao TSCĐ
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương.
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
TK 111,142,152,153 TK 623 TK 154
TK 133
DC,VLSX phục vụ
máy thi công
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 334
Lương công nhân điều
khiển máy thi công
TK 214, 335
Khấu hao, sửa chữa lại
máy thi công
TK 111, 112
TK 133
Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT được

khấu trừ
Kết chuyển, phân bổ
máy thi công
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
c. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 627: Tài khoản chi phí sản xuất chung dựng để tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và có các tài khoản
cấp 2 sau:
- TK chi phí nhân viên đội sản xuất (TK 6271)
- TK chi phí vật liệu (TK 6272)
- TK chi phí công cụ sản xuất (TK 6273)
- TK chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274)
- TK chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
- TK chi phí bằng tiền khác (TK 6278)
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
d. Phương pháp kế toán.
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
TK 334 TK 627 TK 632
Lương phải trả nhân viên quản
lý và phục vụ thuộc phạm vi
công trường
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
nhân viên quản lý công trường,
công nhân xây lắp, công nhân sử
dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung cố định
vượt mức bình thường không

phân bổ, không tính vào giá
thành sản phẩm xây lắp
TK 152,153,142
Vật liệu, công cụ phục vụ thi
công, phục vụ công nhân xây
lắp, phục vụ công trường
TK 214
Khấu hao tài sản cố định dùng cho
bộ phận quản lý công trường
TK 352
Dự phòng phỉ trả về chi phí bảo
hành công trình xây lắp hoàn thành
bàn giao
TK 111, 112, 331
TK 133
Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT được khấu
trừ
TK 154
(Xây lắp)
Cuối kỳ kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí sản xuất
chung
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa
được nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán,
xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu.

Các công ty xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Chi phí
thực tế
khối
lượng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế khối
lượng xây lắp thực
hiện trong kỳ
x
Chi phí khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ theo
dự toán
Chi phí khối
lượng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+

Chi phí khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ theo dự
toán
b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Chi phí
thực tế
khối
lượng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế khối
lượng xây lắp thực
hiện trong kỳ
x
Chi phí KL
xây lắp dở
dang cuối kỳ
đã tính theo
sản lượng
hoàn thành
tương đương

Chi phí khối
lượng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
c. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Chi phí
thực tế
khối
lượng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế khối
lượng xây lắp thực
hiện trong kỳ x
Giá trị dự
toán khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ

Giá trị dự toán
khối lượng xây
lắp hoàn thành
bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.3.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
.>[> \C]Q^EMCKF_CVFBWKGHIJK>
Theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì doanh nghiệp được áp dụng một trong
bốn hình thức ghi sổ kế toán:
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong phạm vi viết chuyên đề em xin trình bày hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
-#)O
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Sở, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
)`





Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
a<b)2345"(6,7%&5
)4&"(869:;bc):d
+69:!a)"eOfg,()
O>.> )hCWEiCNC^Kj6HFkQlOfg
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.

Tân công ty: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh.
Tên giao dịch quốc tế: Quang Ninh Joint Stock Contruction Company
Địa chỉ : Địa chỉ trụ sở chính là: 76 Vườn Đào - Phường Bãi Cháy - TP Hạ
Long - Tỉnh Quảng Ninh.
Số điện thoại : 0333.846302
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh tiền thân là Công ty xây dựng số
2 Quảng Ninh - Thuộc sở xây dựng Quảng Ninh ra đời từ năm 1970. Trong bối
cảnh chung của tình hình kinh tế đất nước, để các doanh nghiệp Nhà nước có khả
năng tự chủ cho mình, Chính phủ đã có các kế hoạch cổ phần hoá các doanh nghiệp
có 100% vốn nhà nước. Đến ngày 08 tháng 12 năm 2003 Công ty cổ phần xây dựng
số 2 Quảng Ninh nhận được Quyết định số 4437/QĐUB của UBND tỉnh ra ngày 08
tháng 12 năm 2003 về việc thành lập công ty cổ phần.
Với bề dày lịch sử hơn 40 năm cùng với sự thăng trầm, lỗ lực cố gắng của
bao thế hệ để công ty ngày càng phát triển bền vững như ngày hôm nay. Công ty có
tư cách pháp nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc ông Nguyễn
Văn Tăng là người đại diện theo pháp luật của công ty. Từ khi cổ phần hoá công ty
hạch toán độc lập với vốn cổ phần, chịu trách nhiệm trước nhà Nhà nước và các cổ
đông tham gia góp vốn về hiệu quả sử dụng vốn, chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt
tài chính của Sở tài chính.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh là:
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, cấp thoát nước bến thủy,
thủy lợi, trang trí nội thất các công trình.
- Xây dựng các công trình giao thông vận tải, giao thông đô thị, đường dây
và trạm biến thế điện, san lấp mặt bằng.
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh nhà
- Sản xuất kinh doanh vật tư hàng hóa, vật liệu xây dựng, kho bãi, bến cảng
- Kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng
- Cho thuê văn phòng, nhà ở, hội trường, phòng họp
- Dịch vụ vận tải hàng hóa và vận chuyển khách du lịch
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Mặc dù mới cổ phần hoá được gần 10 năm, nhưng với sự tự chủ trong quản
lý sản xuất kinh doanh không mong trờ vào nhà nước từ trước tới nay, qua nhiều
năm xây dựng và trưởng thành công ty đã thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ
do UBND tỉnh và sở giao cho, tạo ra cho xã hội rất nhiều công trình lớn, chất lượng
có ý nghĩa cho phát triển kinh tế xã hội
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Những năm qua công ty đã phát triển toàn diện về mọi mặt: doanh thu, sản
lượng tăng nhanh, nộp ngân sách ngày càng nhiều, đầu tư trang thiết bị đầy đủ và
đồng bộ đảm nhận thi công các công trình cầu đường bộ, đảm bảo chất lượng, tiến
bộ, được các chủ đầu tư tín nhiệm, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao
hiệu quả kinh tế ngày càng tăng.
2.1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, linh hoạt phù
hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Có thể khái quát bộ máy quản lý của công
ty cổ phần Xây dựng số 2 – Quảng Ninh theo sơ đồ sau:
\
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng số 2-Quảng Ninh
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Đội số
1
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản
trị
Tổng giám đốc
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng

kỹ thuật
chất
lượng
Phòng Kĩ
thuật –
vật tư
Phòng
Kinh tế
kế hoạch
và đầu tư
Phó tổng giám
đốc
Đội số
2
Đội số
3
Đội số
4
Đội số
5
Đội số
6 ………
Ban kiểm
soát
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ghi chú: Chỉ đạo, điều hành
2.1.2.2. Đặc điểm bộ máy kế toán.
a. Cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung .
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Xây dựng số 2- Quảng Ninh

Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
Kế toán
thanh toán
Kế toán tài
sản cố định,
vật tư
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán các đội xây
dựng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chức năng , nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán công ty:
- Kế toán trưởng: Kiêm trưởng phòng Tài chính – Kế toán, phụ trách điều
hành chung các hoạt động của phòng, giúp giám đốc các vấn đề tài chính, hoạch
định các chiến lược phát triển của công ty,chịu trách nhiệm trước giám đốc về công
tác kế toán tại công ty.
- Kế toán tổng hợp: Kiêm phó phòng Tài chính- Kế toán, trực tiếp tổng hợp
số liệu kế toán, lên báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát kế toán viên và chịu trách
nhiệm trước kế toán trưởng về chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Kế toán thanh toán, quĩ tiền mặt: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt gửi
ngân hàng, theo dõi các khoản công nợ phải trả cho người bán hàng hóa, các khoản
phải nộp nhà nước về thuế, phí.
- Kế toán tài sản cố định, vật tư: theo dõi tình hình biến động của tài sản cố
định, vật tư, tính giá xuất kho của vật tư.
- Thủ quĩ: quản lý và nhập xuất quĩ tiền mặt, ngân phiếu…Hằng ngày kiểm
tra số tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quĩ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.

- Kế toán công nợ : xác nhận và kiểm tra công nợ, theo dõi tình hình thanh
toán của khách hàng, theo dõi tình hình thực hiện các hoạt động mua hàng hóa dịch
vụ của các bộ phận….
- Kế toán trực thuộc các đội xây dựng: Trực tiếp theo dõi các công trình thi
công, tiến hành lập chứng từ ban đầu cho từng công trình cụ thể. Tổng hợp chứng từ
ban đầu gửi về phòng Tài chính – Kế toán của công ty.
b. Đặc điểm về sổ sách, chứng từ kế toán của công ty
• Các chính sách kế toán chung được áp dụng.
– Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
– Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng.
– Chế độ kế toán : Áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006.
– Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ .
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
– Phương pháp khấu hao: Đường thẳng.
– Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
– Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
– Tập hợp chi phí sản xuất : Phương pháp kê khai thường xuyên.
• Hệ thống chứng từ và sổ kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm, qui mô kinh doanh Công ty đã vận dụng hệ thống sổ
kế toán theo hình thức ‘Chứng từ ghi sổ’. Công ty bước đầu sử dụng phần mềm kế
toán SAS.
• Sự luân chuyển chứng từ tại công ty :
Tại các công trình, công việc hạch toán kế toán là các công việc về ghi chép,
lập chứng từ ban đầu ở các đợi sản xuất. Các công nhân điều khiển máy thi công
hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của máy và tình hình cung cấp nhiên liệu
của máy để làm cơ sở cho việc thanh toán chi phí sử dụng máy thi công.
Các đội trưởng quản lí và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành, sau đó

gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên
quản lí đội.
Kế toán đợi, đội trưởng, thủ kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật
liệu, lập bảng nghiệm thu khối lượng sau đó gửi về phòng kế toán để hạch toán chi
phí nguyên vật liệu.
Các chứng từ ban đầu nói trên của đội xây dựng, sau khi được tập hợp phân
loại sẽ được đính k‰m theo với ‘giấy đề nghị thanh toán’ do đội trưởng đội công
trình lập và có xác nhận của kĩ thuật công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán
cho các đối tượng được thanh toán.
Tại các phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành
phân tích, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp và cung cấp thông tin
để phục vụ cho yêu cầu quản lí các hoạt động kinh tế trong công ty.
O>O> kCVNCEMCKPQGRCSTCPCTQ
KUCNC^Kj6HFkQlOfg
2.2.1. Đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng
số 2 – Quảng Ninh
Sơ đồ 2.3: Qui trình công nghệ thi công xây lắp:
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12
Ký kết hợp đồng
Khảo sát, thiết kế
Lập dự toán
Chuẩn bị công tác thi công
Chuẩn bị
vật tư,
vật liệu
Tổ chức
lao động
Chuẩn bị
xe, máy
thi công

Thu dọn,
giải
phóng
mặt bằng
Tổ chức
tại công
trường
Xây dựng công trình
Nghiệm thu, bàn giao
Thanh quyết toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong phạm chuyên đề, em xin được trình bày nội dung kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình xây dựng : Trụ sở
công ty Hoa Liên, hoàn thành vào tháng 6/2012.
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành tại công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty cổ phần Xây dựng cố 2-
Quảng Ninh là từng công trình hoặc các hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng
mục công trình được mở sổ chi tiết để theo dõi và tập hợp chi phí từ khi phát sinh
đến khi hoàn thành theo từng khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp, Chi phí nhân công
trực tiếp, Chi phí máy thi công, Chi phí sản xuất chung.
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
a. Nội dung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty gồm :
NVL chính như đá, cát, xi măng, thép
NVL phụ như sơn, đinh
b. Chứng từ sử dụng:
Phạm Thị Hương Thảo Lớp KTA-K12

×