Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên hệ thống cơ sở hạ tầng, diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản ven biển nhằm xây dựng các giải pháp tổng hợp và mô hình thử nghiệm phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển ứng phó và giảm nhẹ biển đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 141 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC THUỶ SẢN
VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THỦY SẢN
-------------------------------CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHĨ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: 0356

TÊN NHIỆM VỤ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN HỆ
THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN
LƯỢNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VEN BIỂN NHẰM XÂY
DỰNG CÁC GIẢI PHÁP TỔNG HỢP VÀ MƠ HÌNH THỬ
NGHIỆM PHÁT TRIỂN NI TRỒNG THỦY SẢN VEN BIỂN
ỨNG PHĨ VÀ GIẢM NHẸ BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU

BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ NĂM 2013
Chủ nhiệm nhiệm vụ:

ThS. Cao Lệ Quyên

Các thành viên tham gia: ThS. Nguyễn Tiến Hưng
ThS. Nguyễn Ngọc Hân
ThS. Trần Văn Tam
ThS. Lê Thị Thu Hương
CN. Đỗ Anh Vũ
Cơ quan: Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản

Hà Nội, 2013



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH
IPCC
PTNT
ĐBSH
NN&PTNT
VIFEP
NTTS
UBND
Bộ TN&MT
MONRE
MARD
Bộ NN và PTNT
KTXH
PCLB
HST
RIA 1
NBD
IMHEN
CSHT
QCCT

Biến đổi khí hậu
Uỷ ban Liên Chính phủ về BĐKH
Phát triển Nông thôn
Đồng bằng sông Hồng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản
Nuôi trồng thủy sản

Ủy ban nhân dân
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Kinh tế xã hội
Phịng chống lụt bão
Hệ sinh thái
Viện Nghiên cứu Ni trồng thủy sản I
Nước biển dâng
Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường
Cơ sở hạ tầng
Quảng canh cải tiến

2


MỤC LỤC
PHẦN II. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN........................................................17
I. Tổng quan về các phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi
trồng thuỷ sản....................................................................................................17
1.1. Tổng quan chung về đánh giá tác động của BĐKH.......................................................17
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................................................19
1.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam................................................................................24

II. Hiện trạng và các định hướng quy hoạch phát triển nuôi tôm nước lợ
ven biển...............................................................................................................27
2.1. Hiện trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản và ni tơm nước lợ ven biển tồn quốc......27
2.2. Hiện trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản và nuôi tôm nước lợ của 2 tỉnh Thanh Hóa và
Hà Tĩnh.................................................................................................................................29

2.2.1. Đặc điểm chung......................................................................................................29
2.2.2. Hiện trạng các vùng nuôi........................................................................................32
2.3. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản và nuôi tôm nước lợ ven biển toàn quốc. . .35
2.4. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản và nuôi tôm nước lợ của 2 tỉnh Thanh Hóa
và Hà Tĩnh.............................................................................................................................37
2.4.1. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản và nuôi tôm nước lợ của Thanh Hóa . 38
2.4.2. Định hướng phát triển ni trồng thuỷ sản và nuôi tôm nước lợ của Hà Tĩnh.......40

III. Đánh giá chung...........................................................................................41
I. Phương pháp tiếp cận và các bước nghiên cứu chung của nhiệm vụ.......43
II. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến năng suất và
sản lượng nuôi trồng thuỷ sản ven biển..........................................................44
2.1. Phương pháp xây dựng mơ hình kinh tế lượng..............................................................44
2.2. Cách chọn các biến BĐKH để đưa vào mơ hình hàm sản xuất.....................................46
2.3. Phương pháp kiểm định tính phù hợp của mơ hình.......................................................48
2.4. Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................................48
2.4.1. Số liệu thứ cấp.........................................................................................................48
2.4.2. Số liệu sơ cấp..........................................................................................................49
2.4. Công cụ xử lý số liệu và phân tích.................................................................................50

III. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến diện tích và
cơ sở hạ tầng ni trồng thuỷ sản ven biển.....................................................50
IV. Phương pháp lựa chọn địa điểm xây dựng mơ hình ni tơm nước lợ
thích ứng với BĐKH .........................................................................................54
4.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá lựa chọn địa điểm xây dựng mơ hình...........................54
4.2. Phương pháp đánh giá có sự tham gia trong điều tra khảo sát thực địa và tham vấn
cộng đồng..............................................................................................................................55

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................56


3


CHƯƠNG I. TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ SẢN
LƯỢNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN.............................................................56
I. Tác động của BĐKH đến năng suất và sản lượng nuôi tôm nước lợ tại
tỉnh Thanh Hóa..................................................................................................56
1.1. Kết quả đánh giá tác động cấp tỉnh................................................................................56
1.1.1. Dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng tôm ni ở Thanh Hóa theo kịch bản
BĐKH...............................................................................................................................60
1.1.2. Dự báo tác động của BĐKH đến năng suất tôm nuôi ở Thanh Hóa theo kịch bản
BĐKH...............................................................................................................................62
1.2. Kết quả đánh giá cấp cộng đồng....................................................................................63
1.2.1. Dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng tơm ni của các hộ ni tơm QCCT
tại Thanh Hóa ...................................................................................................................66
1.2.2. Dự báo tác động của BĐKH đến năng suất tơm ni của các hộ ni tơm QCCT
tại Thanh Hóa ...................................................................................................................67
1.3. Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của BĐKH đến năng suất và sản lượng nuôi tôm
nước lợ tại Thanh Hóa...........................................................................................................68

II. Tác động của BĐKH đến năng suất và sản lượng nuôi tôm nước lợ tại
tỉnh Hà Tĩnh.......................................................................................................69
2.1. Kết quả đánh giá tác động cấp tỉnh................................................................................69
2.1.1. Dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi của toàn tỉnh Hà Tĩnh theo
kịch bản BĐKH.................................................................................................................72
2.1.2. Dự báo tác động của BĐKH đến năng suất tơm ni của tồn tỉnh Hà Tĩnh theo
kịch bản BĐKH.................................................................................................................73
2.2. Kết quả đánh giá tác động cấp cộng đồng.....................................................................73
2.2.1. Dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi thâm canh của các hộ nuôi
tôm tại Hà Tĩnh.................................................................................................................76

2.2.2. Dự báo tác động của BĐKH đến năng suất tôm nuôi thâm canh của các hộ nuôi
tôm tại Hà Tĩnh.................................................................................................................78
2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của BĐKH đến năng suất và sản lượng nuôi tôm
nước lợ tại Hà Tĩnh...............................................................................................................78

CHƯƠNG II. TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ DIỆN
TÍCH NI TRỒNG THỦY SẢN..................................................................81
I. Tác động của BĐKH đến cơ sở hạ tầng và diện tích ni trồng thuỷ sản
tỉnh Thanh Hóa..................................................................................................81
1.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và diện tích các vùng nuôi tôm nước lợ tập trung..................81
1.2. Xây dựng chỉ số điều kiện và mức độ tác động của BĐKH đến CSHT và diện tích tại
các vùng ni tơm nước lợ....................................................................................................82
1.3. Tác động của BĐKH đến CSHT và diện tích ni tơm nước lợ....................................84
1.4. Đánh giá chung..............................................................................................................88

II. Tác động của BĐKH đến cơ sở hạ tầng và diện tích nuôi trồng thuỷ sản
tỉnh Hà Tĩnh.......................................................................................................89
2.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và diện tích các vùng ni tơm nước lợ tập trung..................89
2.2. Xây dựng chỉ số điều kiện và mức độ tác động của BĐKH đến CSHT và diện tích.....90
4


2.3. Tác động của BĐKH đến CSHT và diện tích các vùng nuôi tôm nước lợ....................91
2.4. Đánh giá chung..............................................................................................................95

CHƯƠNG III. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG MƠ HÌNH NI
TƠM ỨNG PHĨ VỚI BĐKH..........................................................................97
I. Tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng mơ hình ...........................................97
1.1. Nhóm tiêu chí về tác động của biến đổi khi hậu............................................................97
1.2. Nhóm tiêu chí về mơi trường.........................................................................................98

1.3. Nhóm tiêu chí về tính đại diện và khả năng nhân rộng của mơ hình.............................99
1.4. Nhóm tiêu chí về kinh tế - xã hội.................................................................................100
1.5. Nhóm tiêu chí về khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu...........................................101
1.6. Thang chấm điểm trong đánh giá lựa chọn địa điểm xây dựng mơ hình.....................104

II. Lựa chọn địa điểm xây dựng mơ hình ni tơm ứng phó với BĐKH. . .106
2.1. Mơ hình ni tơm quảng canh cải tiến tại Thanh Hóa.................................................106
2.1.1. Đề xuất các địa điểm để lựa chọn.........................................................................106
2.1.2. Kết quả phân tích, đánh giá chấm điểm cho các vùng được đề xuất....................107
2.1.3. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản tại vùng nuôi được lựa chọn (mơ hình cấp cộng
đồng)...............................................................................................................................111
2.1.4. Hiện trạng ni trồng thủy sản tại địa điểm lựa chọn (xây dựng mơ hình ni tơm
QCCT cấp trang trại).......................................................................................................115
2.2. Mơ hình ni tôm thâm canh tại Hà Tĩnh....................................................................118
2.2.1. Đề xuất các địa điểm để lựa chọn.........................................................................118
2.2.2. Kết quả phân tích, đánh giá chấm điểm cho các vùng được đề xuất....................119
2.2.3. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản tại vùng nuôi được lựa chọn (mơ hình cấp cộng
đồng)...............................................................................................................................124
2.2.4. Hiện trạng ni trồng thủy sản tại địa điểm lựa chọn (xây dựng mơ hình ni tôm
QCCT cấp trang trại).......................................................................................................127

PHẦN VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................131
1. Kết luận........................................................................................................131
2. Kiến nghị......................................................................................................134
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................135
CÁC PHỤ LỤC...............................................................................................138
Phụ lục 1: Cơ sở dữ liệu sơ bộ về các vùng ni tơm tỉnh Thanh Hóa...............................138
Phụ lục 2: Cơ sở dữ liệu sơ bộ về các vùng nuôi tôm tỉnh Hà Tĩnh...................................141

5



PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tên nhiệm vụ: Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu lên cơ sở hạ tầng,
diện tích, năng suất, sản lượng ni trồng thủy sản ven biển nhằm xây dựng các
giải pháp tổng hợp và mơ hình thử nghiệm.
2. Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Cơ quan quản lý: Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
4. Đơn vị thực hiện: Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản – Tổng cục Thuỷ sản.
5. Đơn vị phối hợp:
+ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I (RIA 1)
+ Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa
+ Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Hà Tĩnh
+ Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Thanh Hóa
+ Trung tâm Khuyến Nơng tỉnh Hà Tĩnh
+ Chi Cục Nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Hà Tĩnh
6. Thời gian thực hiện nhiệm vụ: 3 năm 2013-2015
7. Khái quát chung về nhiệm vụ
7.1. Sự cần thiết phải thực hiện nhiệm vụ
Chiến lược Phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020 (phê duyệt tại
Quyết định số 1690/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/9/2010) đã xác
định rõ về quan điểm phát triển thuỷ sản (trong đó có Ni trồng thuỷ sản) đến
năm 2020 là “theo hướng chất lượng và bền vững, trên cơ sở giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa nâng cao giá trị gia tăng với đảm bảo chất lượng…, bảo vệ
mơi trường,… và chủ động thích ứng với tác động của BĐKH…”. Trong đó,
định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ đến năm 2020 cũng được xác
định là sẽ tiếp tục “hình thành các vùng ni cơng nghiệp tập trung có quy mơ
6



diện tích lớn theo tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trường, tạo sản lượng
hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước ở các khu vực ĐBSH,
ven biển miền Trung và ĐBSCL gắn với truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương
hiệu thuỷ sản uy tín, chất lượng cao”. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản
mặn lợ vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung cũng được xác định rõ trong
Chiến lược này “Tiếp tục duy trì phát triển ni trồng thuỷ sản nước lợ khu vực
cửa sông, ven biển, đầm phá phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.... Đối
tượng nuôi chủ lực của vùng là tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, các loài cá
biển, trồng rong câu tập trung chuyên canh trên các đầm phá. Phát triển nuôi
các đối tượng có tiềm năng như cá song, cá giị, cá hồng, bào ngư, vẹm xanh,
rong biển…”.
Tuy nhiên, do đặc thù địa hình và điều kiện tự nhiên, vùng duyên hải Bắc
Trung bộ cũng là vùng thường xuyên phải chịu các tác động bất lợi của thời tiết
và thay đổi khí hậu như hạn hán, bão, lũ lụt, gió lào tây nam khơ nóng... gây ảnh
hưởng lên sản xuất nơng nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong vùng. Theo kịch
bản về BĐKH và NBD (MONRE, 2012) thì duyên hải Bắc trung bộ cũng là
vùng chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH và nước biển dâng, đặc biệt là gia tăng
nhiệt độ và thay đổi lượng mưa. Theo MONRE (2012) trong kịch bản phát thải
trung bình (B2) khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ mùa hè tăng từ
1,4 đến trên 1,80C giữa thế kỷ 21 và 3,1 đến 3,7 0C cuối thế 21. Mức tăng nhiệt
độ này bắt đầu vượt ngưỡng chịu đựng của HST và gây ra nhiều tác động
nghiêm trọng cho sự sinh trưởng của các đối tượng NTTS (VIFEP, 2012). Đồng
thời, lượng mưa trong khu vực cũng tăng mạnh vào mùa mưa sẽ gây lũ lụt
nghiêm trọng, nhưng lại khô hạn vào mùa khô làm cho khả năng cung cấp nước
cho nông nghiệp và NTTS gặp nhiều khó khăn. Theo kịch bản BĐKH và NBD
quốc gia (kịch bản trung bình), mức nước biển dâng khu vực bờ biển Hòn Dấu –
Đèo Ngang (bao gồm vùng duyên hải Bắc Trung bộ) vào khoảng 20-24 cm (năm
2050) và 49-65 cm (2100) kết hợp với thay đổi lượng mưa trong lưu vực các
sông của vùng duyên hải Bắc trung bộ cũng sẽ làm thay đổi độ mặn và dòng
chẩy của các sơng và cửa sơng chính trong khu vực. Mặc dù, vùng Bắc trung bộ

7


có hệ thống đê ven biển nhưng cũng sẽ gây tác động lên các diện tích NTTS
trong và ngồi đê (thay đổi độ mặn, thu hẹp hoặc mở rộng diện tích các vùng
ni hiện tại). Chính vì vậy, dự báo ban đầu cho thấy nuôi trồng thủy sản ven
biển tại khu vực duyên hải Bắc Trung bộ cũng là một trong những hoạt động
chịu nhiều tác động tiêu cực của BĐKH.
Các tác động bất lợi và tiêu cực này nếu khơng có biện pháp can thiệp, có
thể đe dọa các mục tiêu tăng trưởng bền vững của ngành thuỷ sản như được xác
định trong Chiến lược phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, biến đổi khí hậu có thể tác động tích cực hoặc
tiêu cực, trực tiếp hoặc gián tiếp đến nuôi trồng thủy sản thông qua nguồn nước,
diện tích nuôi, con giống, môi trường nuôi và dịch bệnh cho đối tượng ni; và
qua đó gây ảnh hưởng lên năng suất, sản lượng và cơ sở hạ tầng của các vùng
nuôi trồng thuỷ sản. Chẳng hạn, các hiện tượng thời tiết bất thường như bão, lũ,
hạn hán, nắng nóng, giá rét kéo dài… có thể tác động tiêu cực đến nguồn nước,
đến sức đề kháng của các đối tượng nuôi và gây bùng phát dịch bệnh cho các
vùng nuôi. NBD có thể làm giảm các diện tích NTTS nước ngọt hoặc mở rộng
các diện tích ni trờng thủy sản… Việc dự báo được các tác động này theo các
kịch bản BĐKH và NBD của quốc gia là hết sức cần thiết để qua đó đánh giá
được tính khả thi của các định hướng phát triển ngành trong tương lai, xây dựng
được các giải pháp và hoạt động thích ứng cũng như làm cơ sở để xây dựng các
mơ hình thử nghiệm hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện chưa có các đánh giá đầy đủ về tác động của BĐKH lên
diện tích, năng suất, sản lượng và cơ sở hạ tầng trong NTTS theo các kịch bản
BĐKH và NBD đã được Chính phủ ban hành năm 2012 trong vùng Bắc Trung
bộ và duyên hải miền Trung. Hiện tại, mới chỉ có mợt sớ nghiên cứu tác động
của biến đổi khí hậu đối với nuôi trồng thủy sản được thực hiện ở đồng bằng
sông Cửu Long, chưa có nghiên cứu tại các khu vực duyên hải Bắc Trung bộ.

Nghiên cứu của Kam và các cộng sự (2010) ở đồng bằng sông Cửu Long cho
thấy nếu khơng có giải pháp thích ứng, thu nhập của các hộ ni cá tra có thể
giảm 3 tỷ đồng/ha vào năm 2020 và các hộ ni tơm có thể giảm 130 triệu
8


đồng/ha vào năm 2020 và lên đến 950 triệu đồng/ha năm 2050. Chi phí thích
ứng biến đổi khí hậu trong ni tơm có thể sẽ tăng bao gồm các gia tăng chi phí
bơm nước và lấy nước, tại các đầm ni tơm có thể chiếm khoảng 2,4% tổng chi
phí hàng năm (giai đoạn 2010-2050). Nghiên cứu này cũng sử dụng cách tiếp
cận khơng gian và mơ hình tốn thủy lực một chiều (Vietnamese River System
and Plain-VRSAP) để xem xét bao nhiêu diện tích ni cá tra và ni tơm nước
lợ vùng ven biển ĐBSC sẽ bị ảnh hưởng của NBD. Kết quả nghiên cứu cho thấy
khi NBD lên 50cm sẽ gây ảnh hưởng lớn đến dòng chẩy của các nhánh sông
trong hệ thống sông Mê kong vào mùa lũ (làm tăng mức ngập lũ), cũng như làm
thay đổi độ mặn của các thủy vực ven biển và gây ảnh hưởng lên diện tích ni
cá tra nội đồng và diện tích nuôi tôm nước lợ.
Trong nghiên cứu của Phạm Quang Hà và cộng sự (2011) về tác động của
BĐKH lên sản xuất nơng nghiệp và thuỷ sản, nhóm tác giả đã dùng mơ hình
DSSAT để xác định tương quan giữa BĐKH với năng suất một số cây trồng
chính tại các vùng sinh thái khác nhau. Kết quả đánh giá thông qua mơ hình
DSSAT đã cho thấy, năng suất tiềm năng của cây lúa ở vùng ĐBSCL theo các
kịch bản BĐKH đều giảm mạnh: năm 2020 giảm 0,45 – 0,47 tấn/ha, năm 2030
giảm 0,51-0,56 tấn/ha, năm 2040 và 2050 giảm mạnh từ 0,69-0,86 tấn/ha…
Tương tự như vậy với các vùng sinh thái còn lại. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực
thuỷ sản, mặc dù nhóm tác giả đã cố gắng xây dựng mơ hình hồi quy mơ tả sự
tương quan giữa năng suất, sản lượng tôm nuôi trong giai đoạn 1995-2009 với
các yếu tố tác động là nhiệt độ và lượng mưa nhưng kết quả của mơ hình chưa
đáng tin cậy vì trong mô hình hồi quy của nghiên cứu, tác giả đã không loại trừ
các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất nuôi trồng thủy sản như chất lượng

giống, kỹ thuật nuôi, ô nhiễm môi trường. Tác giả cũng không trình bày các kết
quả kiểm định giả thuyết của mô hình hồi quy do vậy độ tin cậy của kết quả
nghiên cứu cần được xem xét kỹ hơn. Đồng thời, yếu tố ảnh hưởng của NBD lên
diện tích các vùng NTTS ven biển cũng chưa được xem xét trong nghiên cứu
này. Như vậy, có thể thấy rằng, hiện vẫn cịn một “khoảng trống” trong việc xây
dựng phương pháp đánh giá tác động tiềm năng của BĐKH lên diện tích, năng
9


suất và sản lượng ni trồng thuỷ sản để có thể dự báo được các tác động tiềm
năng này để phục vụ cho việc hoạch định các chính sách và quy hoạch phát triển
cũng như đề xuất các giải pháp thích ứng đặc thù cho ngành.
Nghiên cứu của Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản (VIFEP) (2012),
trong dự án “Điều tra, đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương với BĐKH làm cơ sở
xây dựng các chính sách và hoạt động hỗ trợ hiệu quả cho các vùng chịu tác
động của BĐKH” đã bước đầu đánh giá được tình trạng dễ bị tổn thương với
BĐKH của các lĩnh vực (phân ngành) trong ngành nơng nghiệp, trong đó có
ni trồng thuỷ sản và xây dựng được bản đồ tình trạng dễ bị tổn thương cho 7
vùng sinh thái nông nghiệp trên toàn quốc. Ngoài ra, nghiên cứu này của VIFEP
cũng tập trung đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương ở cấp độ cộng đồng tương
ứng với các lĩnh vực nơng nghiệp, trong đó, cộng đồng những người ni trồng
thuỷ sản ven biển quy mô nhỏ là một trong những đối tượng nhạy cảm nhất với
BĐKH cả về mặt kinh tế, xã hội, và năng lực thích ứng. Ở cấp độ vùng và quốc
gia việc đánh giá trong dự án của VIFEP được thực hiện qua việc xây dựng và
tính toán bộ chỉ số đánh giá theo 3 yếu tố chính của tình trạng dễ bị tổn thương
(yếu tố điều kiện – Exposure, nhạy cảm – sensitivity và năng lực thích ứng –
adaptive capacity) kết hợp với các cơng cụ GIS để thể hiện kết quả tính tốn tình
trạng dễ bị tổn thương của lĩnh vực nông nghiệp (bao gồm cả thuỷ sản) trên bản
đồ. Theo đó, những vùng ven biển là những vùng có mức độ dễ bị tổn thương
cao. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng vẫn chưa tập trung đánh giá sâu cho lĩnh

vực nuôi trồng thủy sản do phạm vi nghiên cứu trải rộng trong toàn bộ 6 lĩnh
vực của ngành nơng nghiệp nên việc phân tích đánh giá khó có thể thực hiện sâu
sắc cho từng lĩnh vực.
Nhiệm vụ “Xây dựng mơ hình NTTS ven biển ứng phó với Biến đổi khí
hậu” hiện đang được thực hiện bởi Viện Nghiên cứu NTTS 1 (RIA 1) (năm
2012-2014) tập trung vào việc xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá khả năng ứng
phó với BĐKH của cộng đồng và trang trại NTTS ven biển và xây dựng được
một số mơ hình NTTS cộng đồng và trang trại ven biển nâng cao khả năng ứng
phó và nhân rộng với BĐKH. Tuy nhiên, nhiệm vụ này chỉ tập trung đánh giá và
10


xây dựng các mơ hình ni tơm, ni ngao và ni cá biển thích ứng với BĐKH
trong khu vực đồng bằng sông Hồng, không đánh giá và xây dựng mô hình tại
vùng duyên hải Bắc Trung bộ.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các tác động của BĐKH lên NTTS cũng
có thể được giảm nhẹ thơng qua các biện pháp thích ứng hiệu quả của người
ni và các tổ chức cộng đồng thông qua việc quản lý trang trại hiệu quả cũng
như sử dụng hợp lý các nguồn thức ăn và năng lượng trong hoạt động ni.
Chính vì vậy, mặc dù một số chính sách đã được ban hành nhằm hỗ trợ các địa
phương xây dựng CSHT và khuyến khích người nuôi chuyển dịch cơ cấu vật
nuôi cây trồng, chuyển dịch mùa vụ, né vụ, tuân thủ lịch thời vụ do các cơ quan
quản lý sản xuất ban hành để thích ứng với diễn biến bất lợi của thời tiết và
giảm thiểu KNK từ hoạt động NTTS nhưng chưa được người nuôi biết đến
nhiều và hưởng ứng rộng rãi. Một số nguyên nhân gây cản trở người nuôi tham
gia vào hoạt động ứng phó với BĐKH có thể từ việc thiếu thông tin dẫn đến hạn
chế về nhận thức, do điều kiện khó khăn về kinh tế, cơ sở vật chất trong nông
hộ, sự phù hợp của công nghệ và các nhân tố khuyến khích tham gia. Làm thế
nào để người dân thấy được lợi ích cũng như trách nhiệm và hứng thú là điều
kiện cần thiết để thu hút người NTTS tham gia các hoạt động thích ứng với

BĐKH. Nếu một số mơ hình NTTS ven biển ứng phó với BĐKH được xây dựng
cho người nuôi tiếp cận trực quan và qua đó tự điều chỉnh các hoạt động sản
xuất phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng ni và gia đình mình, kết hợp với
các biện pháp thơng tin tun truyền khác thì khả năng thuyết phục cộng đồng
người ni tham gia vào các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ BĐKH là rất cao.
Từ các lý do trên cho thấy, rất cần thiết phải có đánh giá mang tính dự báo
về tác động của BĐKH lên diện tích, năng suất, sản lượng và cơ sở hạ tầng của
lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản theo các kịch bản về BĐKH và NBD đã được
Chính phủ ban hành năm 2012 để làm cơ sở đề xuất các giải pháp thích ứng
tổng hợp và xây dựng các mơ hình nhằm thử nghiệm tính hiệu quả của các giải
pháp tổng hợp này, làm cơ sở nhân rộng trong thực tiễn.
11


Vì vậy, nội dung chủ yếu của nhiệm vụ này là đánh giá và dự báo tác động
của BĐKH lên diện tích, năng suất, sản lượng và cơ sở hạ tầng của lĩnh vực nuôi
trồng thuỷ sản ven biển theo các kịch bản về BĐKH và NBD đã được Chính phủ
ban hành năm 2012 và xây dựng một số mô hình để thử nghiệm các giải pháp
thích ứng được đề xuất, để người dân có thể học hỏi, thực hành những biện pháp
kỹ thuật cụ thể trong quá trình sản xuất và quản lý trang trại, chuyển biến từ
nhận thức sang hành động. Nhiệm vụ này cũng sẽ trực tiếp kế thừa một số kết
quả của đề tài, dự án đi trước và sẽ bổ sung một số khảo sát, đánh giá thực tế ở
cấp độ vi mô để xây dựng được kịch bản tác động trong nuôi trồng thuỷ sản theo
kịch bản của quốc gia cũng như triển khai mơ hình ứng phó phù hợp.
Chính vì vậy, nhiệm vụ “Đánh giá tác động của BĐKH lên hệ thống cơ sở
hạ tầng, diện tích, năng suất, sản lượng ni trồng thuỷ sản ven biển nhằm xây
dựng các giải pháp tổng hợp và mơ hình thử nghiệm” là việc làm cần thiết để đạt
được các mục đích trên cũng như góp phần thực hiện Chiến lược phát triển
ngành thuỷ sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 và Quyết định 1183/QĐTTg ngày 30/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ, và góp phần phát triển ngành
nơng nghiệp bền vững, thích ứng hiệu quả và giảm nhẹ BĐKH.

7.2. Mục tiêu của nhiệm vụ
7.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tác động của BĐKH đến NTTS ven biển, đề xuất được các
giải pháp thích ứng tổng hợp và mơ hình thử nghiệm nhằm góp phần phát triển
nuôi trồng thủy sản ven biển bền vững trong bối cảnh BĐKH.
7.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống cơ sở hạ tầng,
diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản ven biển;
- Xây dựng được các giải pháp tổng hợp để quản lý và phát triển ni
trồng thủy sản ven biển bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu;

12


- Xây dựng được mơ hình thử nghiệm ni trồng thuỷ sản ven biển ứng
phó với biến đổi khí hậu.
7.3. Các vấn đề cần giải quyết trong nhiệm vụ
Nhằm đạt được mục tiêu đặt ra, lựa chọn các vấn đề cần giải quyết như
sau:
- Phân tích và lựa chọn được phương pháp đánh giá tác động của BĐKH
lên hệ thống cơ sở hạ tầng, diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản
ven biển;
- Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH lên NTTS ven biển để định hướng cho
việc nâng cao khả năng thích ứng và giảm thiểu;
- Hệ thống hóa các giải pháp thích ứng của cộng đồng thơng qua xem xét
hiệu quả các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ BĐKH hiện tại của các hệ thống
nuôi trồng thuỷ sản ven biển và đề xuất giải pháp thích ứng tổng hợp;
- Xây dựng mơ hình nâng cao khả năng thích ứng và giảm nhẹ BĐKH;
- Nhân rộng mơ hình NTTS ven biển ứng phó với BĐKH thơng qua các
giải pháp về chính sách, tuyên truyền và KHCN.

7.4. Đối tượng, phạm vi và quy mô của nhiệm vụ (2013-2015)
7.4.1. Đối tượng nghiên cứu của nhiệm vụ
Trong các đối tượng nuôi trồng thủy sản ven biển, tôm nước lợ, nhuyễn
thể và cá biển là 3 nhóm đối tượng quan trọng được xác định là những nhóm
ni mặn, lợ chủ lực của ngành thủy sản. Đặc biệt là nhóm đối tượng tôm nuôi
nước lợ (mà chủ yếu là tôm sú và tơm thẻ chân trắng) chiếm vị trí quan trọng
trong giá trị và kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản (trong 0,7 triệu ha ni
mặn, lợ hiện nay, diện tích ni tơm nước lợ chiếm tới 88,5%). Chính vì vậy,
đối tượng nghiên cứu chính của nhiệm vụ này chính là nhóm đối tượng tơm
nước lợ ven biển với hai đối tượng chính là tơm sú và tơm thẻ chân trắng.
7.4.2. Phạm vi và quy mô của nhiệm vụ (2013-2015)
13


Nhiệm vụ tập trung triển khai thực hiện với quy mô dự kiến như sau:
Bảng 1. Quy mô và phạm vi thực hiện nhiệm vụ
TT
Nội dung
1
Đánh giá tác động của
BĐKH đến hệ thống cơ sở
hạ tầng, diện tích, năng suất,
sản lượng nuôi trồng thuỷ
sản ven biển cho vùng được
lựa chọn là vùng duyên hải
Bắc Trung bộ.
2

3


4

Đánh giá hiệu quả các giải
pháp ứng phó BĐKH của
các hệ thống ni trồng thuỷ
sản ven biển
Đề xuất giải pháp ứng phó
tổng hợp phát triển nuôi
trồng thuỷ sản ven biển bền
vững trong bối cảnh BĐKH

Phạm vi và quy mô thực hiện
Việc đánh giá tác động sẽ được thực hiện cho cả
vùng duyên hải Bắc Trung bộ gồm 6 tỉnh: Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị
và Thừa Thiên – Huế. Trong đó, 2 tỉnh Thanh
Hóa và Hà Tĩnh sẽ được đánh giá trong năm
2013 để phục vụ cho việc lựa chọn địa điểm và
xây dựng mơ hình vào năm sau 2014.
Năm 2014 và 2015, sẽ tiếp tục đánh giá tác động
cho 4 tỉnh cịn lại.
Hệ thống hóa được các giải pháp thích ứng của
cộng đồng thông qua xem xét hiệu quả các giải
pháp thích ứng và giảm nhẹ BĐKH hiện tại của
các hệ thống ni trồng thuỷ sản ven biển
Các giải pháp thích ứng được đề xuất cho NTTS
ven biển của cả vùng duyên hải Bắc Trung bộ, và
được thử nghiệm cụ thể cho một số mơ hình ni
nước lợ của 2 tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh.


Xây dựng mơ hình NTTS ở Do tầm quan trọng của tôm nước lợ trong NTTS
cấp độ cộng đồng và trang ven biển tồn quốc nói chung và vùng duyên hải
trại ứng phó với BĐKH.
Bắc Trung bộ nói riêng, việc xây dựng mơ hình
thử nghiệm sẽ được thực hiện cho đối tượng tôm
nước lợ. Dự kiến 04 mơ hình tơm nước lợ: 02 mơ
hình tại Thanh Hóa và 02 mơ hình tại Hà Tĩnh sẽ
được thử nghiệm.

8. Mục tiêu cụ thể cho năm 2013
- Lựa chọn được phương pháp đánh giá tác động của BĐKH lên NTTS
ven biển;
- Đánh giá được tác động của BĐKH lên hệ thống cơ sở hạ tầng, diện
tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản ven biển (chọn con tôm làm đại
diện để đánh giá sâu) 2 tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh;
- Lựa chọn được địa điểm để xây dựng mơ hình vào năm sau.
9. Quy mơ nhiệm vụ năm 2013
Năm 2013, nhiệm vụ được tập trung triển khai thực hiện theo quy mô sau:
14


Bảng 2. Quy mô và phạm vi thực hiện nhiệm vụ năm 2013
TT
Nội dung
Phạm vi và quy mô thực hiện
1
Tổng quan và luận chứng lựa chọn Tổng quan các nghiên cứu liên quan
phương pháp đánh giá tác động của trong nước và ngồi nước để đề xuất
BĐKH lên ni trồng thuỷ sản
phương pháp đánh giá phù hợp cho

nhiệm vụ.
2
Đánh giá tác động của BĐKH lên hệ 2 tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh sẽ được
thống cơ sở hạ tầng, diện tích, năng đánh giá trong năm 2013 để phục vụ
suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản ven cho việc lựa chọn địa điểm và xây
biển tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh
dựng mơ hình vào năm sau 2014.
Năm 2014 và 2015, sẽ tiếp tục đánh
giá tác động cho 4 tỉnh cịn lại.
3
Lựa chọn được địa điểm xây dựng mơ Lựa chọn được địa điểm cho 04 mơ
hình
hình: 02 mơ hình tại Thanh Hóa và 02
mơ hình tại Hà Tĩnh.

10. Nội dung thực hiện năm 2013
Nội dung 1. Nghiên cứu tổng quan về các phương pháp đánh giá tác động
của BĐKH lên nuôi trồng thủy sản:
- Tổng quan về các phương pháp đánh giá tác động của BĐKH lên NTTS;
- Tổng quan về các kết quả nghiên cứu về tác động của BĐKH lên Nuôi
trồng thủy sản;
- Tổng quan về các giải pháp thích ứng đã được đề xuất và áp dụng
Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng và các định hướng quy hoạch phát triển
nuôi tôm nước lợ ven biển trên quan điểm ứng phó với biến đổi khí hậu
trên toàn quốc và tại vùng nghiên cứu:
- Tổng quan, đánh giá hiện trạng và các định hướng quy hoạch phát triển
ni tơm nước lợ ven biển trên tồn quốc;
- Đánh giá hiện trạng nuôi tôm nước lợ ven biển tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Hà
Tĩnh.
Nội dung 3: Lựa chọn phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí

hậu đến hệ thống cơ sở hạ tầng, diện tích, năng suất, sản lượng nuôi tôm
nước lợ ven biển:
15


- Lựa chọn mơ hình ứng dụng GIS trong đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đến hệ thống cơ sở hạ tầng và diện tích ni tơm nước lợ;
- Lựa chọn mơ hình hàm sản xuất và áp dụng các cơng cụ kinh tế lượng để
lượng hóa ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất và sản lượng nuôi tôm
nước lợ
Nội dung 4: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống cơ sở hạ
tầng và diện tích ni tơm nước lợ ven biển tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Hà
Tĩnh :
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng và hiện trạng diện tích;
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến cơ sở hạ tầng và diện tích (khả
năng mở rộng và thu hẹp) ni tơm nước lợ ven biển;
Nội dung 5: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất và sản
lượng ni tơm nước lợ ven biển tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh:
- Đánh giá hiện trạng về năng suất và sản lượng nuôi tôm nước lợ ven biển;
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất và sản lượng nuôi
tôm thâm canh và nuôi tôm quảng canh cải tiến;
Nội dung 6. Thử nghiệm áp dụng các giải pháp tổng hợp cho 04 mơ hình
ni tơm thâm canh và nuôi tôm quảng canh cải tiến ứng phó với biến đổi
khí hậu ở 2 cấp độ trang trại và cộng đồng, gồm:
a. Xây dựng tiêu chí lựa chọn xây dựng mơ hình;
b. Khảo sát thực địa, lựa chọn địa điểm thử nghiệm mơ hình;

16



PHẦN II. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
I. Tổng quan về các phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi
trồng thuỷ sản
1.1. Tổng quan chung về đánh giá tác động của BĐKH
Theo Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Mơi trường (IMHEN, 2011),
thì “đánh giá tác động do biến đổi khí hậu là nghiên cứu xác định các ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu lên mơi trường và các hoạt động kinh tế xã hội của địa
phương. Ngoài các ảnh hưởng bất lợi cịn có thể có các ảnh hưởng có lợi. Đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu cũng bao gồm việc xác định và đánh giá các
giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu”.
Trong tài liệu công bố bởi đơn vị này cũng chỉ ra một số tác động của biến
đổi khí hậu điển hình như:
* BĐKH có thể làm tăng cường độ và tần suất bão có thể gây tác động và
gây nên:
- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông;
- Tăng nguy cơ tổn thất về người, cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế xã
hội;
- Tăng nguy cơ tàn phá các hệ sinh thái ven biển.
* Nước biển dâng có thể gây ra:
- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông;
- Xâm nhập mặn sâu hơn làm ảnh hưởng tới các hoạt động cung cấp nước,
nông nghiệp và ni trồng thủy sản…;
- Giảm khả năng tiêu thốt nước.
IMHEN (2011) cũng cho rằng “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu là
việc xác định các ảnh hưởng do biến đổi khí hậu. Cần chú ý rằng ngồi các ảnh
hưởng bất lợi, biến đổi khí hậu có thể có các ảnh hưởng có lợi”.
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận trong đánh giá tác động của biến đổi khí
17



hậu. Ví dụ như, theo Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) thì có 3
cách: Tiếp cận tác động (impact-based approach), tiếp cận tương tác
(interaction-approach) và tiếp cận tổng hợp (integrated approach). Mỗi cách tiếp
cận có những điểm mạnh và điểm hạn chế riêng. Việc lựa chọn cách tiếp cận
nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như yêu cầu đánh giá, phạm vi,
khung thời gian và nguồn lực cho phép.
Trong khuôn khổ nhiệm vụ này, do việc đánh giá tác động của BĐKH đến
nuôi trồng thủy sản ven biển được xác định lên 2 nhóm khía cạnh chính là diện
tích và cơ sở hạ tầng; và năng suất và sản lượng nuôi trồng thủy sản ven biển.
Các nhóm đối tượng này cần những phương pháp đánh giá đặc thù riêng (kinh tế
học, công cụ khơng gian GIS, liệt kê, hồi cứu…) nhưng lại có mối quan hệ qua
lại với nhau nên phương pháp tiếp cận tổng hợp (integrated approach) được lựa
chọn để triển khai các phương pháp nghiên cứu cụ thể cho mỗi nhóm đối tượng
trong nhiệm vụ.
Cũng theo tài liệu của IMHEN (2011), quy trình đánh giá tác động của
BĐKH được chỉ ra bao gồm các bước:
Bước 1: Xác định các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
Bước 2: Xác định các kịch bản phát triển;
Bước 3: Xác định các ngành và đối tượng ưu tiên và phạm vi đánh giá;
Bước 4: Lựa chọn và phân tích các cơng cụ đánh giá tác động biến đổi khí
hậu;
Bước 5: Đánh giá tác động do biến đổi khí hậu, nước biển dâng theo kịch
bản;
- Đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên
- Đánh giá tác động kinh tế xã hội
Bước 6: Đánh giá mức độ rủi ro thiệt hại do các tác động của biến đổi khí
hậu
18



Bước 7: Đánh giá khả năng thích ứng với các rủi ro và khả năng dễ bị tổn
thương
Các phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến lĩnh vực thủy sản cũng
được IMHEN (2010) đề xuất ở mức sơ bộ:
Bảng 3: Sơ bộ về tác động của BĐKH đến lĩnh vực thủy sản.
Các yếu tố khí Đối tượng bị
Tác động, rủi ro
Phương pháp
hậu
tác động
đánh giá
Lượng mưa gia Cơ sở hạ tầng, Ao hồ, bờ đầm, kênh dẫn - Khảo sát và
tăng
phương tiện
nước…phục vụ nuôi trồng
nghiên cứu
thủy sản bị phá hoại
thực địa, quan
trắc chất lượng
nước
Mực nước biển Diện tích ni Nước mặn xâm nhập làm
dâng
thủy sản
giảm các vùng thủy sản nước
ngọt
Mất những vùng đất ngập
nước ven biển và sinh thái
cửa sông do sự thay đổi dòng
chảy và mực nước biển
Các hiện tượng Năng suất và Gây thất thoát thủy hải sản - Thống kê, đánh

khí
cơ sở hạ tầng ni trồng trong các ao hồ, giá và dự
hậu cực đoan nuôi trồng và đầm…gẫy…
báo thiệt hại
khác:
đánh bắt thủy Tàn phá, làm hư hỏng các cơ
Bão, áp thấp
hải sản.
sở hạ tầng nuôi trồng thủy hải
nhiệt đới…
sản, làm mất hoặc hư hỏng
tàu thuyền và các thiết bị
đánh bắt khác…

Nguồn: IMHEN (2011)
Tài liệu hướng dẫn trên của IMHEN (2011) sẽ được lựa chọn kế thừa áp
dụng trong việc đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ ven biển
trong nhiệm vụ nghiên cứu này.
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, đối với lĩnh vực thủy sản nói chung và NTTS nói
riêng hiện chưa có nhiều phương pháp được áp dụng để lượng hóa các tác động
của BĐKH đến năng suất và sản lượng của các hệ thống nuôi trồng thuỷ sản
theo các kịch bản BĐKH khác nhau.
Tại Đài Loan, tác giả Chen (2011) đã nghiên cứu tác động của nhiệt độ bề
19


mặt nước biển (SST) lên sản lượng cá măng trong giai đoạn từ năm 1982-2008.
Trong nghiên cứu này, dựa trên đặc điểm sinh học của cá măng (một trong
những đối tượng nuôi chủ lực của Đài Loan) là nhạy cảm cao với sự biến động

của nhiệt độ, đặc biệt là nhiệt độ thấp trong mùa đông, Chen (2011) đã áp dụng
mơ hình nhiệt độ phi tuyến tính theo thời gian để xây dựng mối quan hệ giữa
nhiệt độ trung bình năm và nhiệt nhỏ nhất của các tháng 1 đến tháng 3 hàng năm
với sản lượng cá măng nuôi trên biển. Trong nghiên cứu này, dữ liệu để chạy
mơ hình là sản lượng cá măng được thu thập trong giai đoạn từ năm 1982-2008
từ Cục Nông nghiệp của thành phố Cao Hùng (Đài Loan) và số liệu nhiệt độ bề
mặt nước biển từ năm 1960-2008.
Mơ hình quan hệ giữa sản lượng cá măng nuôi và nhiệt độ bề mặt nước
biển được thể hiện như sau:
log Qt

= α 0 + α1t + α 2 avgTt

+εt ,εt

log Qt= β 0 + β1t + β 2 min T123 t

+ u t , ut

~ iid (0, 1)
~ iid (0, 1)

(1)
(2)

Trong đó, mơ hình (1) là thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng cá măng
ni và nhiệt độ bề mặt nước biển trung bình năm và mơ hình (2) là mối quan hệ
giữa sản lượng với nhiệt độ thấp nhất trong các tháng 1 – 3 hàng năm.
Trong các mơ hình trên, Q là sản lượng cá măng, T là nhiệt độ bề mặt nước
biển trung bình năm và T123 là nhiệt độ bề mặt nước biển thấp nhất trong các

tháng 1 – 3 hàng năm.
Kết quả nghiên cứu của Chen (2011) cho thấy, nhiệt độ bề mặt nước biển
trung bình năm khơng có ảnh hưởng ở mức ý nghĩa đến sản lượng cá măng.
Thay vào đó thì nhiệt độ thấp nhất trong các tháng mùa đông từ tháng 1 đến
tháng 3 hàng năm có tác động tiêu cực đáng kể đến sản lượng cá măng nuôi tại
khu vực nghiên cứu. Đây là một hướng nghiên cứu tiềm năng có thể xem xét,
chỉnh lý, phát triển để áp dụng vào việc lượng hóa các tác động của BĐKH đến
NTTS tại Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ này.

20


Trong nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế vùng Châu Mỹ La tinh và Caribe
(ECLAC, 2011) về tác động của BĐKH lên lĩnh vực nông nghiệp của đất nước
Guyana (trong đó có thủy sản), mơ hình kinh tế lượng đã được áp dụng để lượng
hóa mối quan hệ này. Trong mơ hình, nhóm tác giả đã xây dựng mối quan hệ về
sự phụ thuộc của sản lượng hải sản (bao gồm cả khai thác và NTTS trên biển)
với các yếu tố như giá hải sản xuất khẩu (Pt), nhiệt độ bề mặt nước biển (SST)
và lượng mưa năm (Rain) theo mối quan hệ như sau:
ln Ft = α1 + α2t + α3lnPt + α4 SSTt + α5Rainct + vt

(công thức/mô hình 3)

Trong đó:
Ft: Sản lượng hải sản (bao gồm cả ni trồng và khai thác hải sản), đơn vị
tính là tấn;
t: thời gian (tính theo năm)
lnPt: là giá trị logarit của giá xuất khẩu trung bình của các mặt hàng thủy
sản và các sản phẩm kèm theo;
Pt: Giá xuất khẩu trung bình (USD/kg hải sản);

SSTt: nhiệt độ bề mặt nước biển (tính bằng độ C);
Rainct: Lượng mưa hàng năm trung bình của vùng ven biển Guyan (đơn vị
tính là mét).
Tuy nhiên, trong mơ hình trên, các tác giả đã khơng xem xét đến một số
biến cũng có những tác động nhất định đến sản lượng hải sản như cường lực
khai thác (bao gồm cả số lượng và công suất tàu thuyền, số lao động nghề cá).
Lý do được giải thích là do đặc thù của quốc gia này có số lượng lao động nghề
cá chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản xuất nơng nghiệp (chỉ khoảng 10%). Ngồi ra,
do đặc điểm của nghề cá Guyana là 2/3 sản lượng đánh bắt và nuôi trồng là để
phục vụ cho xuất khẩu (chủ yếu sang Hoa Kỳ) nên nhóm tác giả đã đưa biến giá
hải sản xuất khẩu vào trong mơ hình. Biến lượng mưa trung bình hàng năm của
vùng ven biển được sử dụng do các hoạt động khai thác và nuôi trồng hải sản
của quốc gia này chủ yếu diễn ra tại các vùng ven biển. Biến về nhiệt độ bề mặt
21


nước biển cũng được sử dụng trong mơ hình do sản lượng nuôi trồng và khai
thác biển chủ yếu diễn ra ở tầng bề mặt các vùng biển gần và xa bờ.
Để lượng hóa được các tác động tiềm tàng của BĐKH lên sản lượng thủy
sản của Guyana, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả của ECLAC (2011) cũng
dùng phương pháp phân tích dự báo, trong đó 03 kịch bản dự báo liên quan đến
BĐKH đến năm 2050 được sử dụng là: kịch bản đối chứng (khơng có BĐKH và
sản xuất thủy sản diễn ra như bình thường trong lịch sử và không chịu tác động
của BĐKH) (ký hiệu là BAU (Business-as-usual)); 2 kịch bản còn lại là B2 và
A2 do Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) xây dựng trong kịch bản
BĐKH toàn cầu.
Trong kịch bản BAU, sự biến động về sản lượng thủy sản (theo phần trăm
%) là do các đặc trưng phát triển của ngành quy định và bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố khí hậu thơng thường mang tính lịch sử và được xác định dựa trên hàm
tương quan thống kê như sau:


(cơng thức/mơ hình số 4)
Tỷ lệ phần trăm biến động tính từ cơng thức trên sẽ được sử dụng cùng với
sản lượng thủy sản của năm trước để tính được mức độ biến động tuyệt đối của
sản lượng thủy sản hàng năm. Bằng cách này, nhóm tác giả đã dự báo được sự
biến động về sản lượng thủy sản hàng năm của Guyana trong giai đoạn 20112050 trong kịch bản tham chiếu BAU là ở mức 26,8 tấn/năm (ECLAC, 2011).
Không giống như kịch bản tham chiếu BAU, trong các kịch bản A2 và B2
của IPCC, lượng mưa, nhiệt độ bề mặt nước biển và nhiệt độ khơng khí được dự
báo là sẽ thay đổi và được sử dụng để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố này đến sản lượng thủy sản. Công thức số (3) và số (4) ở trên được nhóm tác
giả sử dụng để dự báo về sự thay đổi của sản lượng thủy sản tại Guyana theo các
kịch bản A2 và B2 của IPCC. Trong mơ hình dự báo này, khi giải thích mức độ
tác động của một yếu tố nào đó lên sản lượng thủy sản thì những yếu tố khác
22


được giả định là không thay đổi theo mức quan sát cuối cùng trước đó. Các tác
giả cũng thực hiện đánh giá chất lượng của mơ hình dự báo thơng qua việc kiểm
định độ chính xác của các dự báo ngồi mẫu nghiên cứu.
Các thiệt hại/lợi ích từ BĐKH tác động lên sản lượng thủy sản sau đó được
tính tốn thông qua việc so sánh giữa sản lượng thủy sản có được từ kịch bản
tham chiếu BAU với sản lượng tính tốn trong các kịch bản A2 và B2.
Mơ hình kết quả được hình thành như sau:
(cơng thức/mơ hình số 5)

Từ mơ hình kết quả ở cơng thức số (5) cho thấy, nếu các yếu tố tác động
khác trong mô hình được giữ ngun khơng thay đổi thì sản lượng thủy sản tại
Guyana thể hiện xu hướng tăng theo thời gian, khoảng 1,2%/năm. Hơn thế nữa,
mơ hình cũng thể hiện sự tiếp nối trong sản lượng giữa các năm khi sản lượng
năm trước liên quan đáng kể đến sản lượng năm sau (với hằng số quan hệ là

0,459). Điều này cho thấy các yếu tố khơng có mặt trong mơ hình cũng có
những đóng góp đáng kể vào sản lượng thủy sản kể cả trong quá khứ và tương
lai, như: các chính sách thúc đẩy phát triển thủy sản của Chính phủ (chính sách
khoa học, cơng nghệ phục vụ cho thủy sản, chính sách hỗ trợ nghề cá, chính
sách tăng cường năng lực, chính sách mở rộng diện tích ni tại Guyana: từ 10,1
ha nuôi năm 1997 tới 1.619,4 ha năm 2006); sự tăng trưởng đáng kể của lĩnh
vực thủy sản trong những năm 1990 so với các năm 1980 do thị trường xuất
khẩu được khai thông và mở rộng, cũng như sự hình thành và phát triển của 02
cơng ty chế biến thủy sản lớn tại khu vực này (ECLAC, 2011).
Phương trình tại cơng thức số 5 cho thấy cứ 1% tăng lên trong giá xuất
khẩu mặt hàng thủy hải sản thì sẽ dẫn đến mức giảm 0,034% trong sản lượng
thủy sản. Điều này có thể giải thích là khi giá xuất khẩu tăng lên thì thu nhập
của ngư dân và người NTTS có thể tăng nên họ khơng có nhu cầu tiếp tục tăng
23


cường lực khai thác để tăng sản lượng khai thác, hoặc tăng sản lượng nuôi. Tuy
nhiên, mối liên hệ này khơng thực sự lớn. Mơ hình số 5 cũng cho thấy khi lượng
mưa trong tương lai tăng lên 0,1 mét (100 mm) thì sản lượng thủy sản sẽ giảm đi
khoảng 1,3%. Mối liên hệ này cũng phù hợp với giả thiết là lượng mưa tăng sẽ
làm giảm cường độ khai thác và gây thiệt hại cho các cơng trình cơ sở hạ tầng
có liên quan đến nghề cá. Tương tự như vậy với nhiệt độ bề mặt nước biển cũng
có mối quan hệ nghịch với sản lượng thủy sản, tuy không lớn.
Như vậy, trong nghiên cứu này, các tác giả đã không xem xét đồng thời tác
động của các yếu tố kỹ thuật (công nghệ nuôi, sử dụng con giống, thức ăn, hóa
chất...) đến sản lượng thủy sản, cũng như tần suất và cường độ các cơn bão, lũ
lụt hoặc hạn hán có thể xảy ra trong cả thời kỳ nghiên cứu nên kết quả mơ hình
cần được xem xét thêm. Tuy nhiên, đây là một hướng nghiên cứu tiềm năng có
thể xem xét, chỉnh lý, phát triển để áp dụng vào việc lượng hóa các tác động của
BĐKH đến NTTS tại Việt Nam. Đây cũng là hướng nghiên cứu rất đáng được

quan tâm nghiên cứu thêm trong phạm vi nhiệm vụ này.
1.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Hiện nay, tại Việt Nam, nhiều cơng trình nghiên cứu cũng đã áp dụng các
phương pháp nghiên cứu khác nhau (cả định tính và định lượng ở mức độ ban
đầu) để đánh giá tác động của BĐKH lên nghề cá nói chung và NTTS nói riêng.
Nghiên cứu của Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản (VIFEP) (2012) đã bước
đầu đánh giá được tình trạng dễ bị tổn thương với BĐKH của các lĩnh vực (phân
ngành) trong ngành nông nghiệp, trong đó có NTTS và xây dựng được bản đồ
tình trạng dễ bị tổn thương cho 7 vùng sinh thái nông nghiệp trên toàn quốc.
Ngoài ra, nghiên cứu này của VIFEP cũng tập trung đánh giá tình trạng dễ bị tổn
thương ở cấp độ cộng đồng tương ứng với các lĩnh vực nơng nghiệp, trong đó
cộng đồng người NTTS ven biển quy mô nhỏ là một trong những đối tượng
nhạy cảm nhất với BĐKH cả về mặt kinh tế, xã hội, và năng lực thích ứng.
Trong dự án của VIFEP, đánh giá ở cấp độ vùng và quốc gia được thực hiện qua
việc xây dựng và tính tốn bộ chỉ số đánh giá theo 03 yếu tố chính của tình trạng
24


dễ bị tổn thương (mức độ phơi nhiễm hoặc yếu tố điều kiện – exposure, tính
nhạy cảm – sensitivity và năng lực thích ứng – adaptive capacity) kết hợp với
các cơng cụ GIS để thể hiện kết quả tính tốn tình trạng dễ bị tổn thương trên
bản đồ. Theo đó, những vùng ven biển là những vùng có mức độ dễ bị tổn
thương cao. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu trải rộng trong toàn bộ 6 lĩnh vực
của ngành nông nghiệp nên nghiên cứu này cũng chưa thể tập trung đánh giá sâu
cho riêng lĩnh vực NTTS.
Trong nghiên cứu của Phạm Quang Hà và nnk (2012) về tác động của
BĐKH lên sản xuất nơng nghiệp và thuỷ sản, nhóm tác giả đã sử dụng bộ chỉ số
bao gồm 3 yếu tố thành phần là chỉ số thiệt hại, chỉ số tổn thương và chỉ số dự
báo để đánh giá tác động của BĐKH đến nông nghiệp và thuỷ sản. Trong nghiên
cứu này, nhóm tác giả đã dùng mơ hình DSSAT để xác định tương quan giữa

BĐKH với năng suất một số cây trồng chính tại các vùng sinh thái khác nhau.
Đối với lĩnh vực thuỷ sản, nhóm tác giả đã xây dựng mơ hình hồi quy mơ tả sự
tương quan giữa sản lượng tôm nuôi trong giai đoạn 1995-2010 của 7 vùng sinh
thái trên toàn quốc với các yếu tố tác động chính là nhiệt độ và lượng mưa. Với
vùng duyên hải Bắc Trung bộ, nhóm tác giả đã chọn 2 tỉnh Nghệ An và Thừa
Thiên – Huế để chạy mơ hình tương quan giữa sản lượng tơm ni của tỉnh và
yếu tố nhiệt độ và lượng mưa trong giai đoạn nói trên. Kết quả tương quan cho
thấy, đối với yếu tố nhiệt độ, tại Nghệ An, sự thay đổi nhiệt độ các tháng trong
năm cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng đến sản lượng tôm nuôi trung bình của
tỉnh trong giai đoạn nghiên cứu với R = 0,98; F = 4,69 > Fα = 0,18). Tương tự
như vậy với sản lượng tôm nuôi của tỉnh Thừa Thiên – Huế. Cịn đối với yếu tố
lượng mưa thì kết quả chạy mơ hình tương quan của các tác giả này không cho
thấy sự ảnh hưởng của lượng mưa lên sản lượng tôm nuôi của các tỉnh nghiên
cứu. Tuy nhiên, việc chạy mơ hình tương quan trong nghiên cứu cịn nhiều điểm
cần phải xem xét kỹ thêm vì các tác giả chưa xem xét đến các yếu tố cũng có tác
động lớn đến sản lượng NTTS trong giai đoạn vừa qua như yếu tố về công nghệ,
kỹ thuật nuôi, quá trình mở rộng diện tích, yếu tố thị trường, kinh tế xã hội,…
Chính vì vậy, kết quả chạy mơ hình chưa lượng hóa được hết các tác động của
25


×