Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp xuất khẩu bền vững mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.77 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

2
Tìm hiểu lý thuyết về xuất khẩu bền vững để đánh giá thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trong giai
đoạn vừa qua từ đó đưa ra những kiến nghị giải pháp cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam dựa trên
mục tiêu bền vững trong thời gian tới 2
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHAM VỊ NGHIÊN CỨU:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2008-2012 ĐỂ TỪ ĐÓ ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG CỦA
VIỆT NAM.

2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:

3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU BỀN VỮNG

3
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG
THỜI GIAN QUA

3
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT HÀNG NÔNG
SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU


3
2.2. Đánh giá tính bền vững trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU 34
2.2.1. Bền vững về mặt kinh tế 34
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

2
Tìm hiểu lý thuyết về xuất khẩu bền vững để đánh giá thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trong giai
đoạn vừa qua từ đó đưa ra những kiến nghị giải pháp cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam dựa trên
mục tiêu bền vững trong thời gian tới 2
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHAM VỊ NGHIÊN CỨU:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2008-2012 ĐỂ TỪ ĐÓ ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG CỦA
VIỆT NAM.

2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:

3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU BỀN VỮNG

3
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG
THỜI GIAN QUA


3
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT HÀNG NÔNG
SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

3
2.2. Đánh giá tính bền vững trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU 34
2.2.1. Bền vững về mặt kinh tế 34
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập của các nước
vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Có thể nói, hiện nay hầu như không có
quốc gia nào đứng ngoài quá trình hội nhập quốc tế, nếu không muốn tự cô lập
mình và rơi vào nguy cơ tụt hậu.Tất cả các quốc gia đều muốn hoạt động kinh
tế của đất nước mình không ngừng ngày càng mạnh mẽ hơn,bền vững hơn.
Đối với Việt Nam có nền kinh tế chịu sự tàn phá nặng nề sau chiến
tranh và phát triển kinh tế dựa trên nền nông nghiệp,với khoảng 70% dân số
sống ở nông thôn,gần 60% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp thì vẫn đề phát triển nông nghiệp nói chung cũng như sản phẩm nông
sản nói riêng là vấn đề hết sức quan trọng đối với chính sách phát triển kinh tế
của Việt Nam.Như một mục tiêu mang tính toàn cầu,mục tiêu của Việt Nam
không chỉ phát triển mà phải là phát triển bền vững;không chỉ phát triển sản
xuất trong nước mà phải phát triển mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Sản
phẩm chủ yếu mà Việt Nam khai thác là mặt hàng nông sản. Do đó,việc đảm
bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng nông sản đóng vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển bền vững của đất nước.
Năm 2007 gia nhập WTO đã mở ra cho Việt Nam những mối quan hệ
mới,những thị trường mới để sản phẩm của Việt Nam có thể “bay cao bay
xa” hơn. Sau hơn hai mươi năm nhập siêu,Việt Nam lần đầu tiên đã có thặng
dư thương mại và trở thành nước xuất siêu.Tuy nhiên, liệu đó đã phải là dấu

hiệu đáng mừng chưa khi chính chúng ta nhìn vào khả năng phát triển hàng
nông sản xuất khẩu của nước ta trong thời gian qua vẫn chưa thực sự bền
vững bởi tăng trưởng chủ yếu dựa vào các nhân tố chiều rộng,hiểu quả sự
dụng nhân lực chưa cao.
1
Hơn thế nữa,để có thể giữ vững được vị thế,uy tín trên thị trường thì sản
phẩm nông sản của Việt Nam cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình để có thể đáp ứng được nhu cầu khó tính của người tiêu dùng.Đặc biệt
là khi Viêt Nam muốn trở thành một nước xuất khẩu sang thị trường EU-một
thị trường tiềm năng nhưng vô cùng khó tính.
Thị trường EU, EU cũng là nhà nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới với
28 quốc gia thành viên nên đây là một thị trường lớn để Việt Nam có thế khai
thác và đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên,xuất khẩu sang thị trường EU đang
gặp rất nhiều khó khăn do EU là một thị trường khó tính, đòi hỏi cao về chất
lượng, đây đang là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
của Việt Nam.Do đó việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất,tìm ra hướng đi
và những giải pháp phù hợp cho sản xuất và xuất khẩu bền vững sang thị
trường EU là hết sức quan trọng nên em chọn đề tài “giải pháp xuất khẩu
bền vững mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu lý thuyết về xuất khẩu bền vững để đánh giá thực trạng xuất
khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua từ đó đưa ra những kiến nghị giải
pháp cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam dựa trên mục tiêu bền vững
trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và pham vị nghiên cứu:thực trạng hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam giai đoạn từ năm 2008-2012 để từ đó đánh giá tính bền vững của
hoạt động xuất khẩu bền vững của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thu thập, thống kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp… những tài liệu liên quan trong chương trình
2
đào tạo của nhà trường,các tài liệu tham khảo liên quan đến xuất khẩu và số
liệu báo cáo của bộ NN&PTNT Việt Nam.
5. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu bền vững
Chương 2: Đánh giá xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị
trường EU trong thời gian qua
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu bền
vững mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
1.1. Lý luận chung về xuất khẩu bền vững
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Đây là khái niệm hoàn toàn mới mẻ,xuất trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm
phát triển của các quốc gia trên hành tinh từ trước đến nay,phản án xu thế của
thời đại và định hướng tương lai của loài người.
Theo kinh tế học Herman Daly( làm việc ở ngân hàng thế giới) thì một
thế giới bền vững là một thế giới không sử dụng nguồn tài nguyên tái sinh và
tạo tiền đề tái sinh (như nước,thổ nhưỡng,sinh vật)nhanh hơn quá trình tìm ra
những loại thay thế chúng và không thải ra môi trường các chất độc hại nhanh
hơn quá trình Trái Đất hấp thụ và vô hiệu hóa chúng.
Năm 1987,Ủy bản thế giới về Môi trường và Phát triển đã công bố báo
cáo: tương lại chung của chung ta.Báo cáo này đã đề cập và phân tích mối
liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển.Theo như lời của chủ tịch ủy
ban,Gro Harlem Brudtland: “Môi trường là nơi chúng ta đang sống.Phát triển
là những gì chúng ta làm để cố gắng cải thiện tất cả mọi thú ở bên trong nơi
chúng ta sống,và vì vậy hai vế này không thể tách rời nhau”.Thông điệp chính

của tuyên ngôn này là nếu chúng ta phát hủy nơi song của hcunsg ta thì chúng
ta nhất định sẽ không có sư phát triển.Trong báo cáo này cũng đưa ra định
nghĩa về khái niệm phát triển bền vững (Sustainable Development).Theo đó
phát triển bền vững là: “Sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các như cầu của các thế hệ tương
lai”.Có thể coi đây là định nghĩa đầu tiên được dùng chính thức và hiện vẫn
được sử dụng trong các văn bản của chương trình môi trường Liên Hiệp
Quốc(UNEP).
4
Như vậy,có thể thấy: “Phát triển bền vững là một sự phát triển lành
mạnh,trong đó sự phát triển của các cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi
ích của cá nhân khác,sự phát triển của các nhân không làm thiệt đến lợi ích
của công đồng,sự phát triển của công đồng người này không làm thiệt hại đến
lợi ích của cộng đồng người khác,sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm
phạm đến lợi ích các thể hệ mai sau và sự phát triển cảu loài người không đe
dọa sự sống còn hoặc làm suy giảm nơi sinh sống của các loại khác trên hành
tinh.Bởi vì con người là dưa trên cơ sở duy trì được sản lượng,năng suất tự
nhiên,khả năng phục hồi và sự đa dạng của sinh quyển.
(Theo giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường
Chủ biên:PGS,TS.Nguyễn Thế Sinh,Nhà xuất bản thông kế-Trường đại
học kế quốc dân,2003)
1.1.2. Quan điểm về xuất khẩu bền vững
Về bản chất của xuất khẩu chúng ta có thể một cách đơn giản là việc
buôn bán hàng hóa và dịch vụ cho người nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ
làm phương tiện thanh toán.Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua
bán trao đổi hàng hóa(bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô
hình)trong nước.Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc
gia có lợi,hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia
hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.
Để hiểu một cách toàn diện và sâu sắc hơn về khái niệm xuất khẩu luật

Thương mại Việt Nam 2005 (theo điều 28,mục 1,chương 2) đã đưa ra định
nghĩa về hoạt động xuất khẩu.Hoạt động xuất khẩu chính là việc đưa hàng
hóa ra khỏi Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật nhằm
thu ngoại tệ, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước đồng thời phát triển sản
xuất kinh doanh và nâng cao đời sống nhân dân.
5
Cũng giống như xuất khẩu,xuất khẩu bền vững cũng có nhiều quan điểm
nhận định về khái niệm đó khác nhau.Tuy nhiên,theo khái niệm về phát triển
bền vững mà Liên hiệp quốc đưa ra và khái niệm về xuất khẩu của luật
Thương mai Việt Nam(2005) nhận định thì có thể xây dựng lý thuyết về xuất
khẩu bền vững như sau: Xuất khẩu bền vững được hiểu là sự duy trì nhịp độ
tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định, chất lượng tăng trưởng xuất khẩu
ngày càng được nâng cao góp phần tăng trưởng kinh tế,nhưng vẫn đảm bảo
hài hòa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định xã hội, bảo vệ môi
trường, giữa lợi ích trước mắt và lâu dài.
1.2. Vai trò của xuất khẩu bền vững
Xuất khẩu giúp thu nguồn ngoại tệ đóng góp vào thu nhâp quốc
dân.Xuất khẩu bền vững không chỉ đóp góp vào tăng trưởng GDP mà còn duy
trì tính ổn định của tăng trưởng kinh tế.Đối Việt Nam-một quốc gia đi lên từ
nông nghiệp,thì phát triển và xuất khẩu nông sản luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng kim ngạch xuất khẩu.Vai trò của xuất khẩu bền vững được thể hiện
qua các khía cạnh sau:
1.2.1.Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
Trong thời gian qua,hàng nông sản xuất khẩu tăng liên tục đã góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với tốc độ tăng liên tục về giá trị sản xuất, sản
xuất nông nghiệp đã chuyển mạnh từ nền sản xuất tự túc, tự cấp, thiếu lương
thực triền miên trong nhưng năm trước đổi mới sang nền nông nghiệp hàng
hóa hướng về xuất khẩu. Sự gai tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản đã thúc
dẩy sự phát triển công nghiệp chế biến. Sự phát triển của công nghiệp chế

biến lại tạo cơ hội cho việc gia tăng xuất khẩu nông sản, tác động ngược lại
với các ngành cung ứng nguyên liệu.
1.2.2. Tạo nguồn ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
Nhà kinh tế học David Ricardo đã nhận định: mỗi quốc gia sẽ được lợi
khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa sản
6
xuất với chi phí tương đối thấp (hay tương đối có hiệu quả hơn các nước
khác); ngược lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa
sản xuất với chi phí tương đối cao (hay tương đối không hiệu quả bằng các
nước khác). Việt Nam là một nước nông nghiệp, chính vì thế Việt Nam cần
phát huy sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng nông sản để có lợi thế so
sánh,khi xuất khẩu chính phủ sẽ thu về nguồn ngoại tệ. Cũng như lý thuyết lợi
thế so sánh đã chỉ ra,Việt Nam sẽ xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh và
nhập khẩu những mặt hàng sản xuất với chi phí cao hơn.
Xuất khẩu nông sản được xem như là tạo ra nguồn thu ngoại tệ cơ bản và
vững chắc nhất, góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán và
tăng dự trưc ngoại tệ của một quốc gia.Trong điều kiện đất nước đang trong
giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, còn thiếu nguồn
ngoại tệ và đồng nội tệ chưa có khả năng chuyển đổi tự do, thì xuất khẩu nông
sản càng có ý nghĩa quan trọng.
1.2.3. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an ninh
lương thực và nâng cao đời sống của nông dân
Xuất khẩu bền vững nông sản góp phần giải quyết vấn đề lương thực
cho người dân trong nước cũng như an ninh lương thực của nước nhập
khẩu,giúp duy trì công ăn việc làm cho người lao động.Khi hoạt động xuất
khẩu diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn đồng nghĩa với việc chất lượng sản
phẩm càng cao hơn,giá trị xuất khẩu tăng thì thu nhập cũng được tăng lên.
Xuất khẩu bền vững tạo ra nguồn thu bền vững cho các hoạt động an
sinh xã hội nâng cao đời sống về thể chất và tinh thần cho người dân.
Hoạt động xuất khẩu có thế diễn ra mạnh mẽ và bền vững đòi hỏi

người lao động phải nâng cao trình và nhận thức để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao trong sản xuất.Xuất khẩu không chỉ hướng tới tăng năng suất mà
đòi hỏi phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng
7
cao của người tiêu dùng.Vì thế có thế khẳng định xuất khẩu bền vững đang
và sẽ hướng đến nhiều hơn lợi ích của con người,cả người sản xuất và người
tiêu dùng.
1.2.4. Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Hoạt động xuất khẩu nông sản diễn làm dần cạn kiêt tài nguyên đất,chất
thải dư thừa trong quá trình sản xuất được thải ra môi trường làm cho ô nhiễm
môi trường đất,nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.Tuy nhiên khi
hoạt động xuất khẩu diễn ra,để duy trì hoạt động bền vững thì các doanh
nghiệp buộc phải tuân theo nhưng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường
được đặt ra như:xử lý rác thải,lượng khí thải cho phép…
1.2.5. Xuất khẩu là tiền đề để thúc đẩy hoạt động ngoại giao của các
Việt Nam
Để hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia có thể diễn ra thì cần
có những cuộc ngoại giao đàm phán giữa các quốc gia với nhau.Chính vì
điều đó chúng ta không ngừng tạo mối quan hệ với các quốc gia khác,kí hiệp
định song phương,đa phương các hiệp định tự do thương mại,ra nhập các tổ
chức hiệp hội trên thế giới mở rộng quan hệ ngoại giao với quy tắc đôi bên
cùng có lợi.
1.2.6. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực
Thứ nhất, xuất khẩu bền vững tạo điều kiện cho Việt Nam khai thác có
hiệu quả lực lượng lao động cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng,dân số
ở nông thôn Việt Nam rất đông chiếm 60% lực lượng lao động của cả
nước.Về chất lượng,con người Việt Nam có đặc điểm là cần cù, sáng tạo và
có khả năng nắm bắt nhanh. Giá thành nhân công của Việt Nam rẻ hơn so với
các nước trong khu vực là lợi thế để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
xuất khẩu.

Thứ hai, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,phong phú,
8
đa dạng
Xuất khẩu bền vững sẽ giúp cho người khai thác có ý thức khai thác tiết
kiệm hiệu quả. Việt Nam có tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng tuy
nhiên không phải là vô tận. Chính vì thế chính sách khai thác bền vững giúp
điều chỉnh nhu cầu khai thác, tái tạo tài nguyên, duy trì nguồn tài nguyên đa
dạng và phong phú vốn có của Việt Nam.
Thứ ba, khai thác có hiệu quả lợi thế vị trí địa lý thuận lợi
Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam Á trong khu vực châu Á- Thái
Bình Dương, là một khu vực có nền kinh tế phát triển năng động với tốc độ
cào, liên tục trong những năm qua. Vì vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có
lợi thế tạo ra một môi trường kinh tế năng động, linh hoạt nhờ giảm được
chi phí, tiếp cận được thị trường tiêu thụ rộng lớn trong trường quốc tế.
Xuất khẩu bền vững tạo ra bạn hàng lâu năm, phát huy được thuận lợi về vị
trí địa lý của Việt Nam.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững
1.3.1 .Các yếu tố quốc tế
a) Tự do hóa thương mại
 Tích cực
Tự do hóa thương mại khiến cho sự cạnh tranh hàng hóa ngày càng gay
gắt hơn.Chính điều đó khiến cho các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình mới có thể cạnh tranh được trên thị trường. Tự do hóa
thương mại đã thúc đẩy các hoạt động trao đổi buôn bán hay nói cách khác là
xuất khẩu của các nước buộc phải tăng trưởng về cả số lượng và chất lượng
sản phẩm,thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ,cải thiện năng suất các yếu tổ tổng
hợp,tiếp cận công nghệ hiện đại và trình độ quản lý cao,phân bổ nguồn lực
hợp lý…
Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua yếu
9

tố xã hội: nhờ có tự do hóa thương mại mà con người có thể được sử dụng
những sản phẩm chất lượng cao, công nghệ hiện đại,chất lượng cuộc sống của
con người không ngừng được nâng cao;tạo công ăn việc làm cho người lao
động,nâng cao thu nhập cho người lao động, giảm xóa đói giảm nghèo.Hơn
thế nữa,điều kiện để được tự do hóa thương mại thì sản phẩm phải được kiểm
định qua rất nhiều tiêu chuẩn kĩ thuật thế nên người tiêu dùng và người lao
động luôn được bảo vệ.
Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua yếu
tố môi trường: Là điều kiện bắt buộc các nhà sản xuất phải sản xuất những
sản phẩm thân thiện với môi trường; giúp thúc đẩy xuất khẩu điều đó đồng
nghĩa sẽ cải thiện được thu nhập của người lao động,khi thu nhập tăng cao đời
sống người dân cũng được nâng cao hơn và ý thức về vấn đề môi trương cũng
sẽ được nâng cao; những quy định bắt buộc các nước phải áp dụng các biện
pháp để bảo vệ môi trường trong thương mại.
 Tiêu cực
Tự do hóa thương mại có những tác động tích cực đến xuất khẩu bền
vững của các quốc gia tuy nhiên nó vẫn tồn tại những mặt trái mà khiến cho
nhiều quốc gia chưa phát triển không đạt được mốc xuất khẩu bền vững
Tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Đối với các quốc gia có
những công nghệ hiện đại thì đây là một lợi thế. Nhưng đối với các quốc gia
đang phát triển, họ chủ yếu là xuất khẩu thô nên khi tự do háo thương mại đòi
hỏi họ phải khai thác nhiều hơn nguồn tài nguyên nên sẽ có tác động xấu đến
môi trường và có nguy cơ bị cạn kiệt tài nguyên.
Tự do hóa thúc đẩy xuất khẩu cũng đồng nghĩa với việc tăng xuất khẩu
và tăng ô nhiễm môi trường là điều khó tránh khỏi,mặt khác tự do hóa thương
mại cũng tạo điều khiện ô nhiễm qua biên giới do việc nhập khẩu các chất phế
thải,công nghệ lạc hậu ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái khi sử dụng.
10
Tự do hóa thương mại cũng tác động đến các yếu tố văn hóa,chính trị,xã
hội cững như tệ nạn xã hội,bất công bằng trong xã hội

b) Các ràng buộc trách nhiệm mang tính toàn cầu
Công ước quốc tế về quyền con người,quyền trẻ em của Liên hợp quốc
về việc quy định sử dụng lao động của trẻ em,lao động tù nhân trong việc sản
xuất hàng xuất khẩu.
Các văn bản pháp lý quốc tế,các hợp đồng môi trường đa biên quy định
trách nghiệm các bên về vấn đề bảo vệ môi trường.
c) Đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng
Các nhấn tố này không phải là yếu tố quyết định của mỗi quốc gia
nhưng nó có những ảnh hưởng nhất định đến tình hình phát triển kinh tế xã
hội của các quốc gia có hoạt động xuất khẩu.Các vần đề này không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu mà chúng cũng có tác động đến ý
chí chủ quan của chinh phủ các nước trong việc điều hành xây dựng các chiến
lược xuất khẩu cho hợp lý.
d) Khủng hoảng tài chính…
Tự do hóa thương mại có thể làm tăng thêm khả năng gây khủng hoảng
tài chính. Việc mở cửa, tự do vốn, sự bùng nổ của hoạt động cho vay với tỷ
giá và lãi suất được áp đặt; sự sụt giá tài sản, sự du nhập vốn một cách ồ ạt đã
ngày càng trầm trọng hơn khi có yếu tố tự do hóa.
1.3.2. Các yếu tố trong nước
a) Chính sách quản lý và ổn định nền kinh tế vĩ mô
Xuất khẩu mỗi năm đóng góp GDP không nhỏ đối với các nước xuất
khẩu và cũng có đóng góp đến hầu hết các quốc gia khác.Chính vì thể để phát
triển hoạt động kinh tế này,chính phủ cần có những chính sách quản lý như
chính sách thuế,chính sách giá,chính sách phát triển ngành….Xuất khẩu bền
vững như đã nói,phải đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa ba yếu tốvề mặt
11
kinh tế,xã hội,và môi trường.Và để đạt được mục tiêu đó chính phủ cần có
những chính sách quản lý phù hợp.
b) Cơ sở hạ tầng
Để một quốc gia phát triển xuất khẩu thì cần có cơ sở hạ tầng phát

triển.Mức độ phát triển của cơ sợ hạ tầng và khoa học công nghệ thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu như:đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận
lợi cho lưu thông hàng hóa,khoa học kĩ thuật giúp cho đẩy mạnh sản xuất tăng
năng suất và chất lượng hàng hóa….
c) Và khoa học công nghệ
Để có thể pháp triển theo con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, chúng ta không thể sử dụng những công nghệ lạc hậu. Quốc gia có
công nghệ nguồn sẽ chính là quốc gia phát triển, công nghệ đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mọi nước. Công nghệ
giúp tạo ra sản phẩm có năng suất cao, sản phẩm hiện đại hơn. Mọi quốc gia
đang phát triển đều mong muốn có thể nhập khẩu được những công nghệ tiên
tiến phục vụ sản xuất trong nước và các quốc gia phát triển họ không ngừng
chế tạo ra những máy móc hiện đại, hiện đại hơn nữa. Chính vì thế có thể
khẳng định khoa học công nghệ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của mọi quốc gia.
d)Các nguồn lực tự nhiên và xã hội
Nguồn lực tự nhiên không phải quốc gia nào cũng có và không phải quốc
gia nào cũng phải có nguồn lực tự nhiên mới có thể xuất khẩu bền vững.Tuy
nhiên,nó là lợi thế đối với rất nhiều quốc gia nói chung và quốc gia xuất khẩu
nông sản như Việt Nam nói riêng.Khi có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi
dào sẽ đảm bảo duy trì đầu vào cho sản xuất xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu
đó sẽ được duy trì và tăng trưởng ổn định.
1.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu bền vững
12
Theo quan điểm số đông nhận định về xuất khẩu bền vững,người ta cũng
hầu hết đồng ý với ba tiêu chí để đánh giá về xuất khẩu bền vững,đó là bền
vững về mặt kinh tế,xã hội và môi trường.
1.4.1. Bền vững về mặt kinh tế
Đánh giá bền vững về mặt kinh tế, thường đo bằng tính bền vững về
kinh tế của xuất khẩu bền vững thể hiện tăng trưởng ổn định, chất lượng xuất

khẩu tăng và ngược lại xuất khẩu bền vững về kinh tế ảnh hưởng bao nhiêu
đến tính ổn định của nền kinh tế.
Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững được thể hiện xuất
khẩu tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng.
•Tiêu chí đánh giá tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu thể
hiện qua quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu, có
thể đo bằng kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trược hoặc tỷ lệ phần
trăm kim ngạch xuất khẩu tăng lên năm sau so với năm trước.
•Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu được tính toán một cách tưởng đối ở
cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, theo mức độ chế biến, cơ cấu thành phần
kinh tế tham gia xuất khẩu, cơ cấu thị trường gia tăng. Ngoài ra chất lượng
hoạt động xuất khẩu cũng được thể hiện qua chất lượng các hoạt động tài
chính, ngân hàng, dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ
hoạt động xuất khẩu, hệ thống phân phối hàng hóa…
Xuất khẩu bền vững về kinh tế ảnh hưởng đến tính ổn định của nền
kinh tế:
•Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng
tỷ lệ phần trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP.
•Phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ
lệ nợ nước ngoài trên giá trị xuất khẩu, đóng góp giá trị cuất khẩu vào dự trữ
ngoại tệ.
•Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng nhập
13
khẩu
1.4.2. Bền vững về mặt xã hội
Thứ nhất, bền vững về mặt xã hội được đánh giá qua mức độ góp phần
vào xóa đói giảm nghèo.Tiêu chí xóa đói giảm nghèo được đo bằng tỷ lệ
người thiếu ăn và nghèo khổ.Bởi vì xuất khẩu bền vững phải đảm bảo được
lương thực đủ trong nước và dư thừa để xuất khẩu
Thứ hai, một quốc gia có khả năng xuất khẩu bền vững sẽ mở rộng thêm

quy mô sản xuất.Vì thế đánh giá xuất khẩu bền vững qua vấn đề giải quyết
việc làm bằng cách đánh giá tăng trưởng theo quy mô sản xuất.
Thứ ba, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân.Xuất khẩu tạo ra
nguồn thu cho các doanh nghiệp trả lương cho lao động của họ,và sẽ khiến
cho thu nhập cao hơn và ổn định hơn thể hiện vào sự phát triển của doanh
nghiệp.Hiểu một cách sâu sắc hơn thì hoạt động xuất khẩu đóng góp vào
nguồn thu cho các địa phương cũng như cả nước,sử dụng nguồn thu đó vào
các việc như xây dựng cơ sở hạ tầng,nâng cấp các dịch vụ xã hội…hoạt động
đó đã góp phần cải thiện,nâng cao mức sống cho người dân.
Thứ tư, mức độ quan tâm đến bảo vệ sức khỏe con người.Khi các doanh
nghiệp sản xuất xuất khẩu thì phải đảm bảo được sức khỏe,sự an toàn cho
người sử dụng cũng như người lao động có liên quan đến hoạt động.Hiện
nay ,người ta cũng đã áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về các mặt hàng xuất
khẩu để bảo vệ sức khỏe cho người lao động.Để xuất khẩu được mặt hàng mà
mình sản xuất thì các doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp để bảo vệ sức
khỏe người tiêu dùng(HACCP),bảo vệ an toàn cho người lao động(SA
8000).Vì thế có thể nói,một quốc gia được đánh giá xuất khẩu bền vững về
xã hội phải được đo bằng tiêu chuẩn kĩ thuật này.Cách đo không đem đến con
số chính xác tuyệt đối nhưng có thể tin tưởng là cách thống kê các doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng xuất khẩu áp dụng tiêu chuẩn kĩ thuật HACCP, SA
14
8000 để tính toán mức độ xuất khẩu bền vững của Việt Nam.
Thứ năm, một chỉ tiêu quan trọng nữa để đánh giá xuất khẩu bền vững
về mặt xã hội là việc đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động
xuất khẩu.Mỗi loại hàng hóa xuất khẩu đều trải qua rất nhiều công đoạn,mỗi
đối tượng lao động sẽ được phân công làm một giai đoạn khác nhau tùy thuộc
vào trình độ của họ,chính vì thế mà lợi ích mỗi thành phần này đạt được là
khác nhau.Nhìn nhận vào thực tế hiện nay thấy rằng người sản xuất là người
chịu nhiều thiệt thòi nhất.Để có thể trở thành quốc gia xuất khẩu bền vững thì
phải đảm bảo được sự hài hòa,cân bằng đối với việc phân chia lợi ích giữa các

chủ thể tham gia lao động,sản xuất.
1.4.3. Bền vững về mặt môi trường
Một quốc gia được gọi là xuất khẩu bền vững,sẽ là thiếu xót lớn nếu chỉ
nhắc đến xuất khẩu bền vững mà chỉ đảm bảo yếu tố phát triển kinh tế,xã
hội.Bởi vì để thực sự bền vững thì như đã nói hoạt động xuất khẩu đó phải
thông qua các chỉ tiêu về môi trường như chỉ tiêu về mức độ ô nhiễm cho
phép,mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên cho hoạt động xuất khẩu,mức
độ tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật của các doanh nghiệp,mức độ đóng góp
của xuất khẩu vào việc bảo vệ môi trường…
Đầu tiên, mức độ ô nhiễm cho phép đối với hoạt động xuất khẩu. Người
ta có thể tính mức độ ô nhiễm này bằng lượng hàng hóa để xuất khẩu, nó thải
ra môi trường những chất gì ảnh hưởng đến nước, đất, không khí, các hệ sinh
thái như thế nào, tất nhiên, những con số này không mang tính chất tuyệt đối
mà chỉ có thể đo một cách tương đối nhưng nó là cơ sở để các nhà chức năng
quản lý khí thải. Nó được tính toán bằng cách một lượng hàng hóa xuất khẩu
thì nó thải ra môi trường những chất độc hại gì ảnh hưởng đến nước, đất,
không khí, các hệ sinh thái?
Thứ hai,đó là mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho
15
hoạt động xuất khẩu. Chỉ tiêu này được tính toán bằng cách khi mở rộng quy
mô sản xuất để xuất khẩu thì lượng hàng hóa đó sử dụng bao nhiêu nguồn tài
nguyên thiên nhiên?
Thứ ba là các doanh nghiệp phải tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế như
ISO 14000.Ta tính toán tỷ trọng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn kĩ
thuật này.
16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG SẢN
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
TRONG THỜI GIAN QUA

2.1. Khái quát chung về thực trạng của hoạt động xuất khẩu nông
sản của Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất nông sản của Việt Nam.
Hiện nay,Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp nên các sản phẩm nông
sản xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng vào GDP của cả nước. Được
thiên nhiên ưu ái về khí hậu, đất đai sản phẩm nông sản của Việt Nam rất đa
dạng và năng suất sản phẩm thu hoạch hàng năm tương đối cao.
Bảng 2.1.Giá trị sản xuất nông nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2008-2012.
2008 2009 2010 2011 2012
Giá trị sản xuất nông
nghiệp(triệu tấn)
70,113 71,473 168,39 177,6 182.6
Diện tích đất nông
nghiệp(nghìn ha)
25145.
3
25764.2
26.100,10
6
26156.
3
26280.5
Năng suất/ha đất 43.5 43.7 47.2 52.1 56.3 tạ/ha
Theo Tổng Cục thống kê
Nhìn vào bảng thống kê cho thấy giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên đáng
kể từ năm 2008 đến năm 2012. Nếu năm 2008 giá trị sản lượng chỉ đạt 70.113
triệu tấn /25145.3 nghìn ha với năng suất lao động chỉ đạt 43.5 tấn/ ha; khi diện
tích đất mở rộng thêm và năng suất lao động có tăng thêm lên 43.7 tấn/ha thì giá
trị sản lượng năm 2009 đã tăng lên là 71,473 triệu tấn. Có thể nói với diện tích
mở rộng có ảnh hưởng đến sản lượng tuy nhiên năng suất lao động là yếu tố

quan trọng nhất quyết định giá trị của sản lượng. Bước sang năm 2010, khi năng
suất lao động tăng lên từ 43.7 tấn/ha lên đến 47.5 tấn/ha làm cho giá trị sản
lượng bức phá lên con số 168,39 triệu tấn. Năm 2011 năng suất tăng lên, cùng
17
với diện tích đất nông nghiệp đã mở rộng hơn tuy chưa đáng kể nhưng giá trị sản
lượng đã tăng lên đến 177,6 triệu tấn. Và đến năm 2012, khi diện tích đất mở
rộng gần 1000 nghìn ha và năng suất lao động tăng cao lên 53.7 tấn/ha, giá trị
sản lượng tăng lên đáng mừng 182.6 triệu tấn. Như vậy có thể nói, yếu tố quyết
định đến giá trị sản lượng nông sản là diện tích đất và năng suất lao động, tuy
nhiên tác động đến nhiều nhất là yếu tố năng suất. Chính vì thế để đạt được đến
ngưỡng sản lượng mong đợi cần có những yếu tố khoa học kĩ thuật hỗ trợ để
năng suất lao động ngày càng cao hơn.
2.1.2. Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam
2.1.2.1.Về sản lượng xuất khẩu nông sản
Từ bảng thống kê sản lượng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn
2008-2012 cho thấy sản lượng nông sản không ngừng tăng lên. Đó là kết quả
của phát triển của khoa học công nghệ đã cải thiện công tác giống, chăm sóc
lúa, phòng ngừa sâu bệnh, giúp tăng năng suất cây trồng, nâng cao nguồn cung
nông sản trong nước.Việc giữ vững và gia tăng sản lượng lúa của cả nước là
tiền đề tốt cho việc đảm bảo nguồn cầu trong nước cũng như cung cấp nông
sản cho các thị trường nước ngoài.Các sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam có sản lượng xuất khẩu tăng lên đáng kể theo các năm:
Bảng 2.2. Sản lượng xuất khẩu nông sản của Việt Nam
giai đoạn 2008-2012
Đơn vị:nghìn tấn
2008 2009 2010 2011 2012
Gạo 4741,8 5958,3 6886,2 7112,2 8016,1
Chè 104,5 134,1 136,5 133,9 146,7
Cà phê 1059,5 1183,5 1217,9 1256,4 1732,2
Hạt điều 165,3 177,2 194,6 178,5 221,5

Hồ tiêu 90,3 134,3 116,9 123,9 116,9
(Theo tổng cục thống kê)
Từ bảng số liệu trên cho thấy sản lượng của các mặt hàng nông sản của
18
Việt Nam hầu hết đều có xu hướng tăng về sản lượng xuất khẩu theo các
năm. Cụ thể như:
•Xuất khẩu gạo:
Trong nhiều năm qua, giá trị hạt gạo của Việt Nam thị trường thế giới
được nâng cao. Giá gạo được cải thiện và có xu hướng tăng qua các năm, dẫn
đến kim ngạch xuất khẩu gạo cũng có xu hướng tăng theo.
Từ bảng thống kê sản lượng xuất khẩu gạo trên cho thấy sản lượng xuất
khẩu gạo nước ta liên tục tăng trong giai đoạn 2008-2012. Xuất khẩu tăng liên
tục từ hơn 4 triệu tấn năm 2008 mà đến năm 2012 đã tăng lên đến hơn 7.7
triệu tấn tương đương 59,03%.Tình hình xuất khẩu gạo năm 2011-2012 có
những biến động đáng kể,thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng ra
Châu Mỹ,Châu Phi…làm cho lượng xuất khẩu tăng mạnh.
Bảng 2.3. Sản lượng xuất khẩu gạo của các quốc gia
từ năm 2008 đến 2012
Việt Nam
2008
2.910
2009
2.463
2010
3.000
2011
4.120
2012
3.856
(Nguồn AGROINFO, 2012)

Theo như Tổng Cục Hải Quan Việt Nam cho biết năm 2008 kim
ngạch xuất khẩu tăng từ 1.490 triệu USD (năm 2007) lên 2.910 triệu USD,
tăng 95,3% tương ứng 1.420 triệu USD đem về nguồn thu ngoại tệ không
nhỏ cho ngành xuất khẩu gạo nói riêng, xuất khẩu cả nước nói chung. Đạt
được sự tăng trưởng cao như vậy là do khối lượng xuất khẩu trong năm
tăng, cùng với mức tăng giá xuất khẩu.Tuy nhiên năm 2009 thì ngược
lại,đó là năm đạt kỉ lục về xuất khẩu gạo so với những năm trước, nhưng
19
kim ngạch lại giảm 15,36% so cùng kì với năm 2008. Nguyên nhân chủ
yếu là do giá xuất khẩu binh quân sau khi tăng đột biến năm 2008 đã hạ
nhiệt, giảm xuống còn 400 USD/tấn. với mức giảm 214 USD/tấn so với
năm 2008.
Kim ngạch năm 2012 đạt 3.856 ttriệu USD, giảm 8.7% so năm 2011.
Nguyên nhân của sụt giảm này là do giá sàn gạo liên tục tăng trong thời
gian qua theo sự điều tiết của chính phủ để đảm bảo nông dân có lãi, trong
khi đó chất lượng gạo nước ta còn thấp nên khi tăng giá cao, các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kí hợp đồng với đối tác làm giảm khối
lượng gạo xuất khẩu.
• Hạt Điều:
Bảng 2.4. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam
giai đoạn 2008-2012
Năm Sản lượng ( nghìn tấn) Kim ngạch
(triệu USD)
2008 165.3 920
2009 177.2 1021
2010 194.19 1205
2011 201.1 1302
2012 221.5 1510
( Nguồn: tổng cục thống kê Việt Nam)
20

Biểu đồ 2.1. Xu hướng biến động sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt
điều giai đoạn 2008-2012
(Nguồn : tổng cục thống kê Việt Nam)
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy sản lượng xuất khẩu điều của Việt Nam
không ngừng tăng lên điều đó đồng nghĩa với kim ngạch xuất khẩu tăng đóng
góp không nhỏ vào GDP của cả nước. Năm 2008, cả nước xuất khẩu đạt được
165,3 nghìn tấn hạt điều các loại với trị giá gần 920 triệu USD. Theo số liệu
chính thức của Tổng Cục Thống Kê,trong năm 2008,hạt điều của nước ta xuất
khẩu sang 83 thị trường. Đến năm 2009, sản lượng hạt tiêu tăng 11,9 nghìn
tấn, tăng khoảng 7,19% so với năm 2008,có thể nói sản lượng và kim ngạch
của năm 2009 cao nhất khoảng 10 năm trở lại,tuy nhiên giá hạt điều chưa cao
so với thế giới. Năm 2010, sản lượng hạt điều đạt tới 13.19 nghìn tấn tăng
10,8% về lượng. Do ngành điều Việt Nam đã vượt được chỉ tiêu về sản lượng
chế biên, sản lượng nhân điều xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu nên sản
21
lượng xuất khẩu của năm cao hơn hẳn so với năm trước.Ở năm 2010,có nhiều
dự đoán năm 2011 ngành xuất khẩu hạt điều,tuy nhiên sản lượng lại giảm
nhưng kim ngạch lại tăng cao do giá xuất khẩu hạt điều năm nay được tăng
lên đáng kể.Đến năm 2012, tổng lượng điều xuất khẩu của nước ta đạt 221,5
nghìn tấn với kim ngạch khoảng 1,51 tỷ USD, tăng 26,3% về lượng và 1,4%
về kim ngạch so với cùng kì năm 2011.Với mặt hàng này, tiềm năng thị
trường còn rất lớn,các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam cần có những
biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm nâng giá trị xuất khẩu thu kim
ngạch xứng với sản lượng và tiềm năng sản có của Việt Nam.
•Xuất khẩu hồ tiêu:
Khoảng hơn chục năm trở lại đây Việt Nam luôn giữ vững được vị trí
đầu tiên của mình về xuất khẩu hồ tiêu.Sản lượng thu hoạch hồ tiêu của Việt
Nam gần đây đều tăng và đi vào xu hướng ổn định.
Bảng 2.5. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu giai đoạn 2008-2012
Năm Sản lượng (triệu tấn) Kim ngạch ( triệu USD)

2008 90,3 309
2009 134,3 348.1
2010 116,9 421
2011 123,9 693
2012 116,9 753
(Theo số liệu thống kê của Tổng Cục Hải Quan)
Nhìn vào biểu đồ thấy sản lượng xuất khẩu hồ tiêu tăng lên khá mạnh mẽ
từ năm 2008-2012, thế mạnh xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vẫn luôn được
khẳng định. Minh chứng là từ năm 2001 đến nay, Việt Nam luôn giữ vững
được vị trí đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu.Ba thị trường
tiêu thụ tiêu lớn nhất của Việt Nam đều có sự tăng trưởng mạnh: thị trường
Đức tăng gấp 3 lần; Ấn Độ tăng gấp 2 lần; Mỹ tăng 39,82%.Sản lượng xuất
khẩu hồ tiêu của Việt Nam không ngừng tăng lên theo các năm,điều đó đồng
nghĩa với chất lượng sản phẩm và thương hiệu hồ tiêu của Việt Nam đã được
22
khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy sản lượng xuất khẩu của hồ tiêu của Việt
Nam tăng giảm qua các năm.Năm 2008 đạt 90,3 triệu tấn,đến năm 2009 tăng
đột biến lên 134,3 triệu tấn nhưng đến năm 2010 lại giảm xuống 116,9 triệu
tấn,năm 2011 tăng và năm 2012 giảm.Tuy nhiên nhìn vào bảng biểu ta lại
thấy dù sản lượng tăng giảm nhưng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại có
xu hướng tăng lên đáng kể.
Năm 2008,sản lượng xuất khẩu đạt 90,3 triệu tấn có kim ngạch xuất
khẩu là 309 triệu USD,năm 2009 chưa có nhiều biến động về giá sản
phẩm,lượng sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam tăng lên 44 triệu tấn ước tăng
khoảng 48,5%,kim ngạch tăng thêm 39.1 triệu USD.
Bước sang năm 2010,sản lượng hồ tiêu giảm mạnh so với năm 2009,chỉ
đạt 116,9 triệu tấn nhưng lại tăng 17% giá trị so với năm 2009,kim ngạch xuất
khẩu ngành hồ tiêu năm nay đạt tới 421 triệu USD.Có thế nói năm 2010 đánh
dấu mốc quan trọng trong việc sản xuất,xuất khẩu của mặt hàng hồ tiêu trên

trường quốc tế.Năm 2010,sở dĩ kim ngạch tăng cao là do Việt Nam đã phần
nào kiểm soát được giá bán thông qua chiến lược cung-cầu trên thị trường thế
giới.Hơn thế nữa,năm nay nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã đầu tư vào công
nghiệp chế biến nên đa dạng hóa được mặt hàng,nâng cao giá trị gia tăng cho
hạt tiêu,vì thế giá bán tăng lên so với cách bán hồ tiêu thô như trước đây.Kể
từ năm 2010,Việt Nam đã trở thành quốc gia đứng đầu thế giới về xuất khẩu
hồ tiêu,chiếm 50% sản lượng xuất khẩu,30% về sản lượng sản xuất.
Năm 2011,giá hồ tiêu đã vượt ngưỡng 47504.5 USD đồng/tấn,đạt mức
cao nhất trong vòng 15 năm qua,tăng gấp ba lần so với năm 2010.Vì thế cho
nên,sản lượng xuất khẩu năm 2011 chỉ đạt mức 123,9 triệu tấn tăng,tăng hơn
2010 khoảng 7 triệu tấn ước khoảng 5,98% nhưng kim ngạch xuất khẩu lại
đạt đến 693 triệu USD tăng 272 triệu USD tăng khoảng 64,6%. Thị trường
23
xuất khẩu hàng đầu vẫn là Hoa Kỳ chiếm hơn 19% tổng kim ngạch, tăng
153%; tiếp đến là các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) , tăng 89% so
với cùng kỳ năm ngoái…
Tính đến năm 2012,hoạt động xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bậc,chiếm thị phần lớn trên thế giới.Năm 2012,
xuất khẩu hồ tiêu có giảm ước khoảng 4,3% về sản lượng nhưng kim ngạch
lại tăng 10,3% so với cùng kì năm khoảng,đạt khoảng 116,9 triệu tấn vớ kim
ngạch 753 triệu USD.
Cũng trong năm nay xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường đều giảm sút
do nguồn cung hạn hẹp.Tuy nhiên,xuất khẩu sang các thị trường lại có mức
tăng trưởng cao hơn so với năm 2011.Trong đó xuất khẩu sang Pakistan và
Thái Lan có mức tăng trưởng mạnh nhất; tiếp đến là Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ,
UAE, Canada, Ba Lan, Pháp…
•Cà phê:
Hiện nay, Việt Nam là một nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới với
những tăng trưởng đáng kể từ năm 2008 đến nay. Không ngừng mở rộng thị
trường, cà phê của Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình trên trường

quốc tế.
Bảng 2.6. Sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008-2012
Sản lượng( triệu tấn)
2008 1059.5
2009 1124.1
2010 1302.5
2011 1561.01
2012 1732.2
( nguồn : tổng cục thống kê Việt Nam)
24

×