Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

ĐỀ TÀITHIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH MÁY PHAYCNC ĐIỀU KHIỂN HAI TRỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH MÁY PHAY
CNC ĐIỀU KHIỂN HAI TRỤC
Đà Nẵng - 2009
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH MÁY PHAY
CNC ĐIỀU KHIỂN HAI TRỤC
Sinh viên thực hiện : Phùng Văn Duy
Đào Phú Khánh
Lớp : 04C1B
Giáo viên hướng dẫn : TS Nguyễn Văn Yến
ThS Nguyễn Đắc Lực
Giáo viên duyệt :
Đà Nẵng – 2009
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
KHOA CƠ KHÍ
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Phùng Văn Duy
Đào Phú Khánh
Lớp : 04C1B


Khóa : 2004-2009
Giáo viên hướng dẫn : TS Nguyễn Văn Yến
ThS Nguyễn Đắc Lực
1. Tên đề tài: Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai
trục
2. Các số liệu ban đầu
Căn cứ theo số liệu của máy chuẩn máy phay điều khiển số PC MILL 155 để tính
toán thiết kế máy phay CNC 2D và thiết kế chế tạo mô hình để mô phỏng quá trình
hoạt động của nó.
3. Nội dung tính toán thiết kế của thiết minh
- Phần 1: Các vấn đề chung về máy CNC và đặc điểm kinh tế kỹ thuật
- Phần 2: Thiết kế phần truyền động của máy phay
- Phần 3: Thiết kế hệ thống dẫn động tang dao
- Phần 4: Cơ cấu gá kẹp phôi
- Phần 5: Sử dụng, bảo quản và vận hành máy
- Phần 6: Lập trình gia công
4. Các bản vẽ thiết kế
5. Mô hình máy phay CNC 2D
6. Cán bộ hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Đắc Lực
7. Ngày giao nhiệm vụ: : / 2009
8. Ngày hoàn thành nhiệm vụ : / 2009

Thông qua bộ môn Cán bộ hướng dẫn
Ngày tháng năm 2009 Ngày tháng năm 2009
Tổ trưởng bộ môn Sinh viên đã hoàn thành và
Chủ tịch hội đồng nộp toàn bộ đồ án cho bộ môn
Ngày tháng năm 2009 Ngày tháng năm 2009
LỜI NÓI ĐẦU
Trong một thời gian khá dài, ngành cơ khí đã tập trung nghiên cứu để giải
quyết vấn đề tự động hóa ở các xí nghiệp có quy mô sản xuất lớn (hàng loạt và hàng

khối). Nhưng trong thực tế, các xí nghiệp máy có quy mô sản xuất hàng loạt vừa và
hàng loạt nhỏ lại là phổ biến ở Việt Nam. Do đó, đòi hỏi các xí nghiệp này phải
nâng cao về hiệu quả sản xuất năng suất lao động; đều này đã dẫn tới vấn đề nghiên
cứu triển khai kỹ thuật tự động có tính linh hoạt cao trong các dây chuyền sản xuất.
Máy công cụ - trung tâm gia công điều khiển bằng chương trình số và kỹ thuật
vi xử lý CNC - đã được sử dụng trong sản xuất hàng loạt vừa và hàng loạt nhỏ đã
tạo điều kiện linh hoạt hoá và tự động hoá dây chuyền gia công. Đồng thời làm thay
đổi phương pháp và nội dung chuẩn bị cho sản xuất.
Trong những năm gần đây các máy NC và CNC đã được nhập vào Việt Nam
và hiện nay đang hoạt động trong một số nhà máy, viện nghiên cứu và các công ty
liên doanh. Cũng chính vì thế nên việc nghiên cứu, chế tạo máy CNC đã được nhiều
nhà kỹ thuật, kỹ sư Việt Nam đang theo đuổi
Để tổng kết lại những kiến thức đã học cũng như để làm quen với công việc
thiết kế của người cán bộ kỹ thuật trong ngành cơ khí sau này. Em đã được nhận đề
tài "Thiết kế máy phay CNC 2D“ dựa trên máy chuẩn PC MILL155. Vì lần đầu
làm quen với công việc thiết kế tổng thể, mặc dù được sự hướng dẫn của thầy
Nguyễn Đắc Lực nhưng cũng không tránh khỏi những bỡ ngỡ. Hơn nữa, tài liệu
phục vụ cho công việc thiết kế còn quá ít, thời gian thực hiện đề tài không nhiều,
khả năng còn hạn chế nên chắc trong quá trình thiết kế sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Nên rất mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô.
Sau thời gian 3 tháng làm đề tài tốt nghiệp bằng chính nổ lực của bản thân và
được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Đắc Lực, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của
các bạn sinh viên khác trong khoa em đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp này
đúng thời gian qui định. Một lần nữa cho phép em gởi đến quí thầy cô cùng các bạn
lòng biết ơn sâu nhất.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Đào Phú Khánh Phùng Văn Duy
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
MỤC LỤC

Phần 1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÁY CNC
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT
Chương 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁY CNC
1. Khái niệm cơ bản về điều khiển và điều khiển số
1.1. Khái niệm
Điều khiển là phương pháp hiệu chỉnh dòng năng từ nguồn cho đến cơ cấu
chấp hành hoặc qui trình công nghệ nào đó để có thể đạt được một kết quả mong
muốn.
1.2. Phân loại hệ thống điều khiển trên máy công cụ
Người ta chia hệ thống điều khiển máy công cụ thành hai loại:
• Điều khiển theo kiểu truyền thống
• Điều khiển số
6
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
1.3. Điều khiển theo kiểu truyền thống
Hệ thống điều khiển (HTĐK) theo kiểu này gồm: điều khiển bằng cam, điều
khiển theo quảng đường, điều khiển theo thời gian, điều khiển theo chu kì, Nhìn
chung các loại điều khiển này có chung các đặc điểm chính sau đây:
• Điều khiển máy có sự tham gia phần lớn của người vận hành từ khâu cấp phôi,
gá phôi, hiệu chỉnh dụng cụ cho đến khâu kiểm tra sản phẩm.
• Các thao tác của HTĐK thường khó thay đổi (chính xác là không thay đổi được).
Do vậy, nó không thích ứng với sự thay đổi sản phẩm.
• Nếu không có sự tham gia của người vận hành thì cơ cấu máy thực hiện chu trình
làm việc liên tục như các máy tự động. Với các loại máy này không thay đổi được
hoặc muốn thay đổi cũng rất phức tạp.
Do vậy, khuynh hướng phát triển chung là người ta muốn có những HTĐK mà
nó dễ dàng thích nghi với sự thay đổi của sản phẩm. Nhìn chung, các HTĐK theo
kiểu truyền thống tuy càng lúc càng được cải thiện tuỳ theo mức độ cơ khí hoá, tự
động hoá của nhà máy sản nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của thực
tế.

1.4. Điều khiển số
1.4.1.Bản chất của điều khiển số
Khi gia công trên các máy công cụ thì chi tiết và dụng cắt thực hiện các
chuyển động tương đối với nhau. Những chuyển động được lặp đi lặp lại nhiều lần
khi gia công mỗi chi tiết gọi là chu kỳ gia công.
Mỗi chu kỳ gia công được đặt trưng bởi hai thành phần đó là: phần kích thước
và phần điều khiển. Hai thông tin không thể thiếu trong bất kỳ một máy điều khiển
nào. Thông tin về kích thước cho phép chúng xác định hành trình của chu kỳ; trong
khi đó thông tin về sự điều khiển cho phép xác định thứ tự của hành trình theo thời
gian.
1.4.2.Điều khiển số và hệ thống điều khiển số
1.4.2.1. Điều khiển số
Điều khiển số NC (Numerical Control) là một hình thức tự động hoá đặc biệt.
Máy công cụ được lập trình để thực hiện một dãy có thứ tự các sự kiện với một tốc
độ xác định trước nhằm gia công một chi tiết máy với toàn bộ những kết quả và
tham số vật lí hoàn toàn có thể dự đoán được. Điều này được thực hiện là nhờ các
bộ vi xử lý. Nó có thể tiếp nhận và chuyển đổi các dữ liệu gia công thành các tín
hiệu điều khiển máy hoạt động và có thể thay đổi chức năng của nó bằng chương
trình ngoài, chứ không phải chỉ thực hiện một số chức năng cố định như trước đây.
1.4.2.2. Hệ thống điều khiển số
7
1
sgdfd uyển vị theo phương dọc trục.
Băng đục lỗ
3
x
x
4
Hộp giảm tốc
1 2 3

M
4
Hình 1 Hệ thống điều khiên sô vòng hở
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
Là hệ thống mà trong đó các hoạt động được điều khiển là dữ liệu số đưa vào
trực tiếp ở một điểm nào đó. Hệ thống đó phải tự động dịch chuyển tối thiểu một
phần nào đó của dữ liệu này.
Dữ liệu số là thông tin cung cấp bỡi tín hiệu mã nhị phân. Nó được biểu diễn
dưới dạng mã số hoặc kí tự. Đây là thông tin cần thiết để tạo ra một chương trình,
gọi là chương trình gia công chi tiết.
Có 2 loại HTĐK: Hệ thống hở và hệ thống kín.
a. Hệ thống hở

1: Bộ đọc 2: Bộ giải mã
3: Bộ khuếch đại 4: Bàn máy
M: Động cơ
Đặc điểm của hệ thống điều khiển số vòng hở như sau:
• Các hệ thống điều khiển được vận hành theo nhịp thời gian của một đồng hồ và
độc lập với biến ra.
• Không có cảm biến và bộ so sánh. Do đó, muốn đảm bảo chính xác cho biến ra
của cơ cấu chấp hành thì cần có yêu cao về độ chính xác của hệ truyền động.
• Cấu trúc đơn giản và giá thành thấp.
b. Hệ thống kín
1: Bộ đọc 2: Bộ giải mã
3: Bộ khuếch đại 4: Bàn máy
5: Bộ so sánh 6: Cảm biến đo vị trí
M: Động cơ
8
Bộ so sánhBăng đục lỗ
1 2

3
Hộp giảm tốc
M
x
x
Máy
4
5
Hình 1 Hệ thống điều khiển số vòng kính
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
Đặc điểm của hệ thống điều khiển số vòng hở như sau:
• Độ chính xác của biến ra ít phụ thuộc vào hệ truyền động mà phụ thuộc vào cảm
biến.
• Làm việc chính xác và độ tin cậy cao.
Do vậy, hầu hết các HTĐKS hiện nay là hệ thống kín. Các hoạt động điều
khiển được vận hành qua các sai lệnh điều khiển giữa biến vào và biến ra.
c. Cấu trúc từng phần của HTĐKS
• Bộ đọc: bao gồm các dữ liệu gia công, mô tả các hoạt động của máy kể cả hiệu
chỉnh dụng cụ dưới dạng từng câu lệnh của chương trình. Nó được in vào băng đục
lỗ. Và chỉ khi nào mỗi một dòng lệnh được hoàn hành nhiệm vụ thì một dòng lệnh
khác được đọc.
• Bộ giải mã: nhiệm vụ biến nội dung dòng lệnh thành tín hiệu điều khiển.
• Bộ so sánh: so sánh giá thực của biến ra để chấp hành với giá trị biến vào của hệ
điều khiển. Sai lệnh này nếu có sẽ được biến thành tín hiêụ điều khiển.
• Bộ khuếch đại: dùng để biến đổi mức tín hiệu cần thiết cho mục đích điều khiển.
• Cảm biến: dùng đo giá thực của biến ra. Sau đó, cung cấp cho bộ so sánh dưới
dạng tín hiệu, thường là tín điện.s
2. Quá trình phát triển của máy CNC
2.1. Quá trình phát triển
Điều khiển số NC (Numerical Control) là phương pháp tự động điều chỉnh các

máy công tác (máy công cụ, Robot, băng tải vận chuyển phôi liệu, chi tiết gia công,
sản phẩm, ) trong đó các hành động bị điều khiển được sản ra trên cơ sở cung cấp
các dữ liệu ở dạng mã nhị phân. Nó được biểu diển dưới dạng các con số thập phân,
9
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
các chữ cái và kí hiệu đặc trưng tạo thành một chương trình làm việc của thiết bị
hay của hệ thống.
Trước đây, cũng đã có những quá trình gia công cắt gọt được điều khiển theo
chương trình bằng các kỹ thuật chép hình theo mẫu, chép hình bằng hệ thống thuỷ
lực, Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của KH- KT, nhất là trong lĩnh vực ĐKS
và tin học đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà chế tạo máy nghiên cứu và ứng
dụng đưa vào các máy công cụ truyền thống các HTĐK tự động. Biến các máy công
này thành các máy điều khiển theo chương trình số, gọi là các máy CNC
(Computrized Numerical Control).
Việc sử dụng các máy CNC cho phép giảm khối lượng gia công chi tiết, nâng
cao độ chính xác gia công và hiệu quả kinh tế; đồng thời cho phép rút ngắn được
chu kỳ sản xuất. Do đó, hiện nhiều nước trên thế giới đã và đang ứng dụng rộng rãi
công nghệ mới này vào lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đặc biệt là chế tạo các khuôn mẫu
chính xác, các chi tiết đòi hỏi độ chính xác và độ phức tạp cao.
Xuất phát từ ý tưởng điều khiển một dụng cụ thông qua một chuỗi lệnh kế
tiếp, liên tục như các máy công cụ ĐKS ngày nay được thực hiện từ mãi thế kỉ XIV.
Khi ở châu Âu người ta dùng các chốt hình trụ để điều khiển các chuyển động của
các hình trang trí trên đồng hồ lớn của nhà thờ.
Năm 1808, Joseph M. Jacquard dùng những tấm tôn đục lỗ để điều khiển tự
động các máy dệt.
Năm 1863, M. Fourneaux phát minh ra đàn Piano nỗi tiếng thế giới. Với băng
giấy đục lỗ làm vật mang tin.
Năm 1938, Claud E. Shannon trong khi làm luận án tiến sĩ đã đi đến kết luận
rằng việc tính toán và truyền tải nhanh dữ liệu có thể thực hiện bằng mã nhị phân.
Từ năm 1949 đến 1952, Jonh Parsons và Học viện kỹ thuật Massachusett

(Massachusett Institute Of Technology) đã thiết kế “một hệ thống điều khiển
dành cho máy công cụ, để điều khiển trực tiếp vị trí của các trục thông qua dữ
liệu đầu ra của một máy tính, làm bằng chứng cho một chức năng gia công chi
tiết” theo hợp đồng của Không lực Hoa Kỳ.
Cũng trong thời gian này, Parsons cùng với đồng nghiệp của ông đã đưa ra 4
tiên đề cơ bản sau:
• Những vị trí được tính ra trên một biên dạng được ghi nhớ vào băng đục lỗ.
• Các đục lỗ được đọc trên máy một cách tự động.
• Những vị đã được đọc ra được liên tục truyền đi và được bổ sung thêm tính toán
cho các giá trị trung gian nội tại.
• Các động cơ servo ( vô cấp tốc độ ) có thể điều khiển được chuyển động các trục.
10
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
Năm 1952, chiếc máy phay ĐKS đầu tiên ra đời mang tên là “ Cincinnate
Hydrotel” có trục thẳng đứng do Học viện kỹ thuật Masssachusett cung cấp. Đơn vị
điều khiển được lắp bằng các bóng đèn điện tử chân không, điều khiển 3 trục nhận
dữ liệu thông qua băng đục lỗ mã nhị phân.
Năm 1954, Bendix mua bản quyền phát minh của Parsons và chế tạo được
thiết bị điều khiển NC công nghiệp đầu tiên, nhưng vẫn còn dùng bóng đèn điện tử
chân không.
Năm 1958, “công cụ lập trình tự động APT” (Automatically Programmed
Tool) ra đời. Đánh dấu một bước phát triển mới về lập trình cho máy.
Trong thời gian đó, giới công nghệp nói chung đã bắt đầu nhận ra những ưu
thế tiềm tàng của kỹ thuật ĐKS. Điều đó buộc họ phải xem xét một cách nghiêm
túc, chặt chẽ và kỹ càng những vấn đề về nghành chế tạo máy của chính họ. Đồng
thời họ cũng phải suy xem cái kỹ thuật công nghệ mới này có thể giúp đỡ họ như
thế nào để cải tiến phương pháp hiện có của họ. Người ta nhanh chóng nhận ra rằng,
phần lớn các bài toán cắt gọt kim loại như: Khoan lỗ, tiện, phay đường thẳng, không
nhất thiết đòi hỏi tới bộ điều khiển hiện đại, sử dụng những phương máy tính hoá.
Thế nhưng, việc ứng dụng ngay cả dạng cơ bản nhất của APT cho những thành

phần hình học đơn giản cũng vừa cồng kềnh, vừa rắc rối và vừa đắt tiền.0
Do vậy, nhiều ngôn ngữ đơn giản hơn dùng cho mục đích đặc biệt đã được
phát triển. Tuy nhiên, đa số các ngôn ngữ này điều lấy APT làm gốc.0
Rồi cho đến giữa những thập niên 70, 80, với sự phát triển của công nghệ vi
xử lí. Lần dầu tiên nó được đưa vào thiết bị điều khiển số có sự hỗ trợ của máy tính,
tạo một bước nhảy khổng lồ trong lĩnh vực ĐKS. Từ các máy ĐKS NC trở thành
những máy ĐKS CNC (Computeized Numerical Control), tức là những máy công
cụ điều khiển số có sự trợ giúp của máy tính. Mặc khác, cùng với những mô đun
điện tử dùng để lưu trữ dữ liệu và tạo xung, bộ vi xử lí hình thành trung tâm đóng
ngắt và tính toán của tất cả mọi điều khiển số CNC hiện đại. Tốc độ chuyển nhanh
của các phần tử này đủ để đưa ra nhiều chức năng và nhiệm vụ tính toán khác nhau
mà không làm ảnh hưởng đến nhịp độ làm việc của các máy công cụ ghép nối với
chúng. Nhưng nếu một bộ vi xử lí nào đó tỏ ra không đủ thực hiện mọi chức năng
yêu cầu trong chu trình thời gian cực đại cho phép, thì khi đó có thể thêm vào đơn
vị xử lí thứ 2 hoặc thậm chí thứ 3 sử dụng song song hoặc luân phiên cho những
nhiệm đặc biệt.0
Rồi từ thập niên 80 trở đi, với sự phát triển của công nghệ truyền số liệu, các
mạng cục bộ và liên thông đã tạo điều kiện cho các nhà chế tạo thực hiện việc nối
kết giữa các máy CNC riêng lẽ (CNC Machine Tools) lại với nhau tạo thành các
11
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
trung tâm gia công DNC (Directe Numerical Control) nhằm khai thác một cách có
hiệu quả nhất như: cách bố trí, sắp xếp các công việc trên từng máy, tổ chức sản
xuất, Và cũng dựa trên nền công nghệp này, một chuỗi các loại thiết bị, phần
mềm và hệ thống được phát triển không ngừng bỡi các viện nghiên cứu và công
nghệ khác nhau trên thế giới. Nhằm thoả mãn về nhu cầu thiết kế và chế tạo đặc
biệt.
Đó là những phần mềm thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ
CAD/CAM (Computer Aided Desgin/ Computer Aided Manufacturing) theo hệ
thống sản xuất linh hoạt FMS (Flexible Manufacturing System) và cao hơn là việc

chế tạo và gia công chi tiết được thực hiện toàn bộ qua máy tính, người ta gọi là tổ
hợp CIM (Computer Intergraded Manufacturing).
Cho đến năm 2003 này, lịch sử phát triển của máy công cụ ĐKS đã được 51
năm tuổi. Nó đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Từ
những ứng dụng gia công đơn giản như việc di chuyển từ điểm đến điểm của máy
khoan đến những máy công cụ điều khiển 2 trục như máy tiện, điều khiển 3 trục
như máy phay, và cho đến những nhiệm vụ tự động gia công nhiều trục và độ phức
tạp cao như: các khuôn rèn dập, các khuôn đúc áp lực, cánh tuabin và những chi tiết
phức tạp của máy bay, tàu thuỷ, Ngoài ra, ngày nay máy CNC còn được dùng
vào việc kiểm tra giám sát, điện báo điện tín và nhiều lĩnh vực khác đã đem lại chất
lượng và hiệu quả kinh tế rất đáng kể. Trong tương lai, với lợi thế về sự ghép nối
các hệ thống CNC riêng lẽ với nhau để tạo thành mạng sẽ được phát huy trong
chiến lượt gia công toàn cầu. Trong đó, dòng thông tin được thu phát, chuyển giao
bằng hệ thống vệ tinh, đảm nhiệm mối liên kết giữa nhu cầu thị trường_ đơn đặt
hàng_ nhà thiết kế_ nhà chế tạo_ nhà cung cấp_ nhà tiêu thụ , trong mạng liên
thông toàn cầu WAR (World Area Netword).
2.2. Thực trạng ứng dụng máy CNC tại Việt Nam
Ở Việt Nam trước năm 1990 khi nhắc đến công nghệ NC, CNC quả là rất xa lạ
và ít người biết đến nó.
Bắt đầu từ năm 1991, thông qua một số dự án chuyển giao công nghệ, hợp tác
với nước ngoài như: dự án “Chuyển giao công nghệ thiết kế, phát triển và chế
tạo khuôn mẫu”. Lúc đó các công nghệ CNC như: máy phay CNC, máy tiện CNC,
đo lường CNC, lần đầu tiên được giới thiệu và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
chuyên môn cũng như của các doanh nghiệp trong nước và liên doanh với ngoài.
Hiện nay, nhiều nhà máy cơ khí trong nước đã và đang có những dự án đầu tư
các dây chuyền sản xuất với phần lớn thiết bị trong dây chuyền là các máy CNC.
12
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
Mặc dù, công nghệ CNC du nhập vào Việt Nam trong một thời gian ngắn
nhưng có thể nói công nghệ này đã có một chỗ đứng tại Việt Nam và tin chắc trong

những năm tới đây công nghệ này sẽ được dùng nhiều trong các xí nghiệp, phân
xưởng, nhà máy ở nước ta. Vì nó đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Đặc biệt trong
điều kiện sản xuất hiện nay ở nước ta. Do vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
CNC là một nhu cầu cần thiết đối với các cơ sở sản xuất nói chung và nghành chế
taoû máy nói riêng.
2.3. Sự giống và khác nhau giữa máy phay truyền thống và máy phay CNC
2.3.1.Giống nhau:
• Cấu trúc tổng thể
Nói chung tương tự nhau là cùng sử dung bàn máy hình chữ thập nhằm nâng
độ cứng cho máy.
• Chức năng:
2.3.1.1.1 1+ Dùng để gia công các bề mặt: mặt phẳng, mặt định hình.
2.3.1.1.1 2+ Gia công các rãnh: rãnh thẳng, rãnh nghiêng, rãnh xoắn.
2.3.1.1.1 3+ Gia công bánh răng.
2.3.2.Khác nhau:
2.3.2.1. Máy phay truyền thống
• Về mặc kết cấu hộp tốc độ
Trong máy phay vạn năng người ta sử dụng một động cơ điện xoay chiều có
công suất lớn với một cấp tốc độ thông qua bộ truyền cơ khí gồm các bánh răng di
trượt để thay đổi tốc độ, các tốc độ này được truyền đến đầu trục chính tạo ra tốc độ
quay cho trục chính, thông qua các bánh răng ghép nối giữa hộp tốc độ với trục
chính. Với hệ truyền động này do ma sát sinh ra giữa các băng ăn khớp, trọng lượng
của các bánh răng, của các trục, ma sát giữa ổ và trục tất cả tạo nên một mômen cản
rất lớn, nên mômen mở máy của động cơ phải lớn. Ngoài ra, do ma sát sinh ra làm
tiêu hao một phần công suất của động cơ làm ảnh hưởng đến độ chính xác của máy.
Sự rung động lớn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bề mặt gia công chi
tiết.
• Về kết cấu hộp chạy dao
Cũng sử dụng một động cơ điện xoay chiều có một cấp tốc độ để truyền
chuyển động và công suất chạy dao cho bàn máy theo 3 phương X, Y, Z trong

không gian. Để thay đổi được tốc độ người ta dùng hộp giảm tốc cơ khí (gồm các
bánh răng di trượt) để tạo ra một số cấp tốc độ nhất định (điều khiển tốc độ phân
cấp). Giữa các phương chuyển động X, Y, Z không có sự phối nhau mà chúng chỉ
chuyển động độc lập. Bộ truyền vít me_ đai ốc dùng để truyền chuyển động quay
13
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
thành chuyển động tịnh tiến cho bàn máy với độ tự hãm tốt. Tuy nhiên, do có khe
hở giữa vítmevà đai ốc nên tạo nên sự va đập và dao động khi đảo chiều chuyển
động. Đường truyền chuyển động tương đối dài, làm tiêu hao nhiều công suất. Khi
cần định vị hành trình máy người ta dùng các cữ chặn có sự tác động của con người.
Ngoài ra sự tác động của nhiệt lượng, sự rung động làm cho máy thiếu chính xác và
khó khắc phục.
• Các HTĐK dùng để đóng mở các nguồn động, thay đổi chuyển động của dao,
thay đổi số vòng quay của trục chính, gá đặt phôi, tháo chi tiết, bôi trơn, thường là
HTĐK cơ khí.
• Công việc điều khiển máy điều do người thợ điều khiển bằng tay như: điều khiển
số vòng quay, kiểm tra vị trí dung cụ và chi tiết, phụ thuộc vào tay nghề của
người thợ.
• Dễ sinh phế phẩm khi gia công chi tiết.
• Khó gia công các chi tiết có hình dạng phức tạp.
• Hiệu kinh tế không cao.
Tuy nhiên, ngày nay nó vẫn được dùng nhiều trong các phân xưởng và nhà
máy.
2.3.2.2. Máy phay CNC
• Hộp tốc độ:
Do yêu cầu đường truyền động ngắn nhưng phải đảm bảo được phạm vi
điều chỉnh động học, để máy đáp ứng nhanh và ổn định người ta dùng động cơ điện
xoay chiều có thể thay đổi được tốc độ bằng bộ biến đổi tần số. Vì đường truyền
ngắn nên ít hao tổn công suất, thời gian đáp ứng nhanh và công suất cắt cao.
• Hộp chạy dao:

Ngoài việc truyền công suất chạy dao cần thiết, khi gia công các chi tiết khác
nhau như ở máy công cụ vạn năng thì hệ truyền động phải đảm bảo cho cơ cấu chấp
hành định vị nhanh và chính xác cao. Để đáp ứng được điều kiện này thì hệ thống
truyền động phải được thiết kế theo một hệ thống kín.
• Sự chuyển động của bàn máy trong không gian có sự phối hợp nhịp nhàng của 3
trục X, Y, Z. Do vậy, trong các máy ĐKS người ta sử dụng động cơ bước điều
khiển vô cấp tốc độ, tạo ra sự dịch chuyển theo 3 phương trong hệ toạ độ ĐềCác .
• Để biến chuyển động quay của trục động cơ thành chuyển động tịnh tiến của bàn
máy, người ta bộ truyền vít me_ đai ốc bi.
• Quá trình gia công chi tiết được thực hiện một cách tự động. Tuy nhiên, trước khi
gia công một chi tiết nào người ta phải đưa vào máy một chương trình đã được lập
14
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
sẵn theo biên dạng của chi tiết đó. HTĐK thực hiện các lệnh này và kiểm tra chúng
nhờ một hệ thống đo dịch chuyển của bàn trượt máy.
• Độ chính xác gia công phụ thuộc vào độ chính xác của hệ thống đo.
• Chất lượng gia công ổn định.
• Có thể gia công những chi tiết phức tạp mà máy công cụ thường không gia công
được.
• Tháo và kẹp chi tiết một cách tự động.
• Đem lại hiệu quả kinh tế rất cao.
Ngày nay, các máy CNC chiếm phần lớn trong các dây chuyền sản xuất của
phân xưởng, nhà máy có qui mô lớn.
3. Các hệ điều khiển số và các dạng điều khiển số
3.1. Các hệ điều khiển số
3.1.1.Hệ điều khiển NC ( Numerical Control )
Với hệ điều khiển này các thông số hình học của chi tiết gia công và các lệnh
điều máy được cho dưới dạng dãy các con số. Tất cả được ghi vào băng đục lỗ dưới
dạng các câu lệnh của chương trình. Các thông tin này được đưa vào hệ điều khiển,
nó được mã hoá và tách thành các thông tin hình học và thông tin công nghệ.

• Thông tin hình học (Geometrical Information): là hệ thống thông tin điều khiển
các chuyển động giữa dao và chi tiết. Nó ảnh hưởng tực tiếp đến quá trình tạo hình
bề mặt (hình thành đường sinh và đường chuẩn của bề mặt hình học).
• Thông tin công nghệ (Technological Information): là hệ thống thống tin cho phép
máy thực hiện gia công với những giá trị công nghệ yêu cầu: chiều sâu cắt, tốc độ
chạy dao, số vòng quay trục chính,
• Nguyên tắc làm việc của hệ điều khiển NC là: Sau khi mở máy các lệnh thứ nhất
và thứ hai được đọc. Khi quá trình đọc kết thúc thì máy bắt đầu thực lệnh thứ nhất.
Trong khi đó, thông tin của lệnh thứ hai nằm trong bộ nhớ của hệ điều khiển. Sau
khi lệnh thứ nhất thực hiện xong thì lệnh thứ hai bắt đầu làm việc. Trong khi đóï
lệnh thứ ba được đọc và ghi vào bộ nhớ tại vị trí mà lệnh thứ hai vừa được giải
phóng. Và quá trình đọc dịch như vậy cho đến hết chương trình.
• Nhược điểm của hệ điều khiển NC là:
3.1.1.1.1 1+ Khi gia công các chi tiết tiếp theo thì hệ điều khiển phải đọc lại tất cả
các lệnh từ đầu. Điều này dễ gây nhầm lẫn, sai xót của bộ tính toán trong hệ điều
khiển. Do đó, dễ gây phế phẩm đối với chi tiết gia công.
3.1.1.1.1 2+ Chương trình dễ bị lỗi do băng đục lỗ, băng từ bị nhiễm bẩn hoặc bị
mòn.
3.1.1.1.1 3+ Khó thay đổi chương trình.
15
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
3.1.2.Hệ điều khiển CNC ( Computerized Numerical Control )
Đặc điểm chính của hệ điều khiển CNC là có sự tham gia của máy tính. Trong
hệ điều khiển này, các nhà chế tạo máy đã cài đặt vào máy tính một chương trình
điều khiển riêng cho từng loại máy. Với hệ điều khiển CNC cho phép thay đổi và
hiệu chỉnh chương trình hoạt động của bản thân nó. Các chương trình có thể được
nạp vào nhớ toàn bộ một lúc hoặc từng lệnh. Các lệnh điều khiển không chỉ viết cho
từng lệnh riêng rẽ mà còn cho nhiều chuyển động cùng một lúc. Điều này cho phép
giảm tối thiểu số câu lệnh của chương trình; từ đó nâng cao độ tin cậy và khả năng
làm việc của máy. Ngoài ra, so với hệ điều khiển NC hệ điều khiển CNC có kích

thước nhỏ hơn và giá thành cũng thấp hơn nhưng hiệu quả đạt được thì lại rất cao.
3.1.3.Hệ điều khiển DNC( Directe Numerical Control )
Hệ điều khiển DNC là sự kếït nối giữa các máy CNC riêng rẽ với nhau thành
một trung tâm gia công và chụi sự chi phối của các máy tính trung tâm.
Tất cả các chương trình CNC sẽ được lưu trữ trên đĩa cứng của máy tính và có
thể gọi trực tiếp theo nhu cầu từng máy. Trong một số trường hợp, máy tính đóng
vai trò trong việc chỉ đạo lựa chọn những chi tiết gia công theo thứ tự ưu tiên để
phân đi các máy khác nhau.
Ngoài ra, nó còn khả năng truyền dữ liệu nhanh và nối ghép vào hệ thống gia
công linh hoạt FMS ( Flexible Manufacturing System ).
3.1.4.Điều khiển thích nghi AC (Adaptive Control)
HTĐK thích nghi là hệ thống điều khiển có tính đến những tác động bên ngoài
của hệ thống công nghệ để hiệu chỉnh chu kì gia công, nhằm loại những ảnh hưởng
của các yếu tố đến độ chính xác gia công như : lượng dư gia công, độ mòn dụng cụ,
lượng chạy dao,
HTĐK thích nghi có 2 loại:
• Điều khiển thích nghi cưỡng bức ACC (Adaptive Control Contrain ).
• Điều khiển thích nghi tối ưu ACO ( Adaptive Control Optimation ).
Với hệ thống điều khiển ACC chủ yếu dùng để điều khiển giới hạn các thông
số cắt gọt còn hệ thống điều khiển ACO dùng cho việc điều khiển tối ưu hoá các
quá trình gia công nhằm giảm thời gian gia công và giá thành sản phẩm.
Hệ thống điều khiển thích nghi ngày càng phát triển, điều đó làm tăng hiệu
quả quá trình gia công cắt gọt trên các máy công cụ.
3.1.5.Hệ thống gia linh hoạt FMS ( Flexible Manufacturing System )
Là hệ thống có thể gia công một chủng loại chi tiết có mức độ khác nhau nhất
định, với số lượng và thứ tự gia công tuỳ ý.
16
Y
M
Y

N
Hình 1.3 Điều Khiển điểm
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
Một hệ thống gia công linh hoạt thường có 3 yếu tố cơ
bản sau:
• Các trạm gia công.
• Lưu trữ và vận chuyển nguyên vật liệu.
• Hệ thống điều khiển máy tính.
Ngoài ra, một yếu quan trọng của hệ thống điều khiển
FMS là con người. Con người ở đây chỉ đảm nhận công
việc quản lí và điều hành hệ thống chế tạo; còn từng
nguyên công do máy thực hiện một cách tự động theo
chương trình cài đặt sẵn.
3.2. Các dạng điều khiển của máy
Như ta đã biết, các máy CNC khác nhau có thể gia công được các bề mặt khác
nhau do sự chuyển động tương đối giữa dao và chi tiết cần gia công như: các lỗ, mặt
phẳng, các mặt định hình, . Do đó các dạng điều khiển của máy chia thành 3 loại
sau:
• Điều khiển theo điểm.
• Điều khiển theo đường.
• Điều khiển theo biên dạng ( Contour )
1 Điều khiển theo điểm
Được dùng để gia công các lỗ bằng các phương pháp khoan, khoét, doa, và
cắt ren lỗ. Trong quá trình gia công, chi tiết được cố định trên bàn máy còn dụng cụ
thực hiện việc chạy dao nhanh đến vị trí đã được lập trình. Trong khi dịch chuyển
nhanh dao cụ không thực hiện việc cắt gọt. Chỉ khi nào đạt được toạ độ theo yêu
cầu thì nó mới bắt đầu thực hiện các chuyển động cắt gọt.
Ví dụ:
Khi gia công hai lỗ M(x
M

, y
M
) và N(x
N
, y
N
) trong hệ toạ độ Oxy (Hình 1-3).
Chúng ta có thể điều khiển theo các cách sau:
Đầu tiên cho dụng cụ thực hiện chạy dao nhanh đến điểm M. Sau đó, thực
hiện việc gia công lỗ M. Khi gia công xong tiến hành rút dao và chạy nhanh đến
điểm N để gia công lỗ N. Quá trình dịch chuyển từ M đến N được thực bằng hai
cách:
• Quĩ đạo dịch chuyển theo MM
1
KN song song với trục Ox, Oy.
• Quĩ đạo chuyển động theo đường tối ưu MKN.
3.2.2.Điều khiển theo đường thẳng
Là dạng điều khiển mà khi gia công dụng cắt được thực hiện lượng chạy dao
theo một đường thẳng nào đó (Hình 1.4a).
17
Y
Y
X
A
G00
G01
X
B
X
A

X
Hình 1.4a: Điều khiển theo đường
Hình 1.4b: Điều khiển theo biên dạng
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
3.2.3.Điều khiển theo biên dạng ( Contour )
Là dạng điều khiển cho phép thực hiện chạy dao nhiều trục cùng một lúc,
nghĩa là nó có thể gia công một đường cong bất kì trên mặt phẳng hay trong không
gian (Hình 1.4b).
Tuỳ theo số trục được điều khiển đồng thời khi gia công mà người ta chia
thành các dạng điều khiển: 2D, 2.5D, 3D, 4D, 5D, .
3.2.3.1. Điều khiển 2D
Cho phép thực hiện chạy dao theo 2 trục đồng thời trong một mặt phẳng gia
công. Riêng đối với máy phay trục thứ 3 thực hiện việc ăn dao theo chiều sâu, nó
được điều khiển một cách độc lập so với 2 trục kia (Hình 1.5)

Hình 1.5: Điều khiển đường 2D
3.2.3.2. Điều khiển biên dạng 2.5D
Cho phép dịch chuyển dụng cụ theo 2
trục đồng thời để tạo một đường cong phẳng
còn trục thứ 3 được điều khiển độc lập. Tuy
18
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
nhiên, nó khác với điều khiển 2D ơ í chổ hai trục được điều khiển đồng thời có thể
đổi vị trí cho nhau (Hình1-6)
3.2.3.3. Điều khiển 3D
Cho phép thực hiện chuyển động chạy
dao đồng thời theo cả 3 trục X, Y, Z. Nó
thường được dùng để gia công các mẫu, các chi
tiết có bề mặt không gian phức tạp (Hình1-7).
3.2.3.4. Điều khiển 4D, 5D (Hình1.8)

Dựa trên điều khiển 3D người ta bố trí
cho dụng cụ hoặc chi tiết có thêm 1 hoặc 2 chuyển động quay xung quanh một trục
nào đó theo một quan hệ ràng buộc với các chuyển động trên các trục khác của máy
3D.
Như vậy, tuỳ theo độ phức tạp của chi tiết mà ta lựa chọn phương pháp điều
khiển cho thích hợp.

Hình1.8a: Điều khiển đường viền 4D
Hình1.8b: Điều khiển đường viền 5D
4. Hệ tọa độ trên máy CNC và các điểm chuẩn
4.1. Hệ tọa độ trên máy CNC
Để xác định ví trí tương quan hình học trong vùng làm việc của máy, trong
phạm vi chi tiết gia công một cách rõ ràng thì cần thiết phải gắn nó vào một hệ toạ
độ nào đó.
Thông thường trên các máy CNC người ta thường sử dụng hệ toạ độ ĐềCác
Oxyz (Hình1.9). Cách xác định các trục theo qui tắc bàn tay phải và nó luôn được
gắn vào chi tiết gia công.
19
Hình 1-6: Điều khiển 2.5D
Hình1-7: Điều khiển 3D
y
x
+ A
+ B
O
C +
z
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
20
Hình1.9: Hệ trục toạ độ ĐêCác Oxyz

Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục

Khi tiếp xúc và làm việc với máy CNC phải tuân theo qui ước:
• Chi tiết gia công được xem là cố định còn mọi chuyển tạo hình và cắt gọt do dao
cụ thực hiện.
• Phương trục chính là Oz, chiều dương là chiều dao tiến ra xa chi tiết.
• Phương chuyển động của bàn xe dao là Ox và có chiều dương hướng ra xa chi
tiết gia công.
• Trục Oy xác định theo qui tắc bàn tay phải.
4.2. Hệ tọa độ của các loại máy phay
4.2.1.Máy phay đứng (Hình1.10)
• Trục Z song song với trục chính và có chiều
dương hướng lên trên.
• Trục X nằm trên bàn máy, nếu nhìn vào trục
chính thì chiều dương hướng về bên phải.
• Trục Y xác định theo qui tắc bàn tay phải.
4.2.2. Máy phay nằm ngang (Hình1.11)
• Trục Z nằm ngang và có chiều dương hướng vào
trục máy.
• Trục X nằm trên bàn máy, chiều dương là chiều
mà khi nhìn vào trục chính thì nó nằm phía trái.
• Trục Y xác định theo qui tắc bàn tay phải.
4.3. Các điểm gốc và điểm chuẩn (Hình1.12)
4.3.1.Điểm gốc của máy M (Machine Reference Zero)
Quá trình gia công trên máy ĐKS được thiết lập bằng một chương trình biểu
diễn mối quan hệ giữa dao và chi tiết. Do vậy để đảm bảo độ chính xác gia công thì
các chuyển các chuyển động của dao phải được so sánh với điểm gốc của máy M.
Điểm M là điểm giới hạn vùng làm việc của máy. Nó được các nhà chế tạo qui
định.Ở máy phay thường nằm ở điểm giới hạn dịch chuyển của bàn máy.
4.3.2.Điểm chuẩn của máy R (Machine Reference Point)

Là điểm mà toạ dộ của nó so với điểm gốc của máy M là không thay đổi và
cũng do các nhà chế tạo qui định.
4.3.3.Điểm zero của phôi W (Workpiece Zero Point)
• Là gốc toạ độ của chi tiết và nó phụ thuộc vào người lập trình.
21
Hình 1-10 Khi trục Z thẳng
đứng đứng
Hình1.11 Khi trục Z ngang
Hình1.13: Điểm gốc của chương trình P
P
P
P
P
T
N
Hình1.14: Điểm chuẩn của gá dao Tvà điểm gá dao N
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
• Đối với chi tiết phay người ta thường chọn điểm W tại điểm góc ngoài của
đường viền chi tiết.
4.3.4.Điểm gốc của chương trình P (Programmed)
• Điểm gốc của chương trình thực tế là điểm P của dụng cắt (Hình1.13)
• Chú ý khi chọn điểm P phải thuận tiện cho việc thay dao (không làm ảnh hưởng
đến chi tiết và đồ gá).

4.3.5.Điểm chuẩn của gá dao Tvà điểm gá dao N
Điểm T dùng để xác định hệ trục toạ độ của dao. Thường khi gá dao trên máy
thì điểm T trùng với điểm N (Hình1.14)
5. Những khái niệm cơ bản về lập trình gia công trên máy CNC
Trên các máy CNC quá trình gia công được thực hiện một cách tự động. Hệ
thống điều khiển số sẽ điều khiển quá trình gia công theo một chương trình đã lập

22
Hình1.12: Các điểm gốc và điểm chuẩn
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
sẵn. Trong đó, quá trình CNC đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là một mắc xích
quan trọng của quá trình chuẩn bị sản xuất.
Trên cơ sở này, cho phép ta định nghĩa lập trình là gì? Lập trình là quá trình
thiết lập các lệnh cho dụng cụ cắt, trên cơ sở bản vẽ chi tiết và các thông tin công
nghệ. Nó được tổng hợp rồi được chuyển sang bộ phận mang dữ liệu. Tại đây nó
được mã hoá và sắp xếp theo dạng mà máy có thể hiểu được.
5.1. Quĩ đạo gia công
Để gia công các chi tiết theo chương trình, trước hết phải xác định được quĩ
đạo chuyển động cắt gọt và quĩ đạo chuyển động của tâm dao P. Quĩ đạo của tâm
dao có thể trùng với biên dạng của chi tiết, có thể theo đường cách điều biên dạng
chi tiết hoặc có thể thay đổi vị trí theo một qui luật xác định so với biên dạng của
chi tiết.
Để gia công toàn bộ các bề mặt của biên dạng chi tiết thì quĩ đạo chuyển động
của tâm dao phải liên tục. Tuy nhiên, việc xác định quĩ đạo của tâm dao trong
không gian rất phức tạp. Do đó, khi lập trình quĩ đạo của tâm dao thì ta thường lập
trình theo từng phần biên dạng riêng biệt.
5.2. Cách ghi kích thước chi tiết
Để lập trình gia công trên máy CNC thì kích thước trên bản vẽ phải được ghi
theo toạ độ ĐềCác. Có hai cách ghi thước trên bản vẽ:
• Ghi kích thước tuyệt đối.
• Ghi kích thước tương đối (theo gia số).
5.2.2.Ghi kích thước tuyệt đối (Hình 1.15)
Là cách ghi mà tất cả các kích thước xuất phát từ điểm gốc của chi tiết W.
5.2.3.Ghi kích thước tương đối
Là cách ghi mà các kích thước sau xuất phát từ điểm kết thúc của kích thước
trước nó. Thực tế, cách ghi này người ta ít dùng vì nó ảnh nhiều đến kết quả gia
công (Hình 1.16).

23
8
15
30
60
90
70
70
45
Y
70
45
70
90
W
45
2 3
4
5
6
7
1
Hình 1.15. Ghi kích thước tuyệt đối
X
70
70
70
30 30 30
X
45

70
Y
8
7
6
54
3
2
1
30 60 90
W
Hình 1.16. Ghi kích thước tương đối
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
5.3. Lập trình cho máy công cụ CNC
Một máy phay thông thường thực hiện các nguyên công kế tiếp nhau do người
vận hành điều khiển bằng tay. Còn trên máy phay CNC thì mọi quá trình gia công
được thực hiện một cách tự động, nhờ hệ thống điều khiển theo chương trình số
điều khiển và theo dõi.
Một chương trình CNC phải đảm bảo 2 thông tin cần thiết là thông tin hình
học và thông tin công nghệ. Ngoài ra, nó phải được viết bằng loại ngôn ngữ lập
trình mà máy có thể hiểu được.
5.3.1.Thông số hình học (Geomatrical Information)
Tuỳ theo từng biên dạng cụ thể của chi tiết mà ta có thể tiến hành lập quĩ đạo
chạy dao cắt gọt. Dựa trên các thông số hình học của bản vẽ chế tạo (hình1.17).
24
P0
0
1
P1
2

P2
3
P3
5
P5
4
P4
Hình 1.17. Gia công theo biên dạng
Hình 1.18.Ví dụ lập trình
G 01
4
G 01
1
G 01
G 02
3
2
Thiết kế chế tạo mô hình máy phay CNC điều khiển hai trục
5.3.2. Thông số công nghệ (Technological Information)
5.3.2.1. Tốc độ chạy dao F (Feedrate)
• Được lập trình với địa chỉ F (mm/ph hoặc in/ph).
• Trong phạm vi lượng chạy dao, có thể lập trình với bất kì giá trị nào.
• Chuyển động chạy dao chỉ có thể thực hiện khi trục chính quay.
• Giá trị chạy dao sẽ hết hiệu lực khi có một giá trị khác của lượng chạy dao thay
thế.
5.3.2.2. Số vòng quay trục chính S (Speed)
• Được lập trình với địa chỉ S (v/ph).
• Chiều quay được xác định:
5.3.2.2.1 1+ Quay theo chiều kim đồng hồ dùng lệnh M03 hoặc S+.
5.3.2.2.1 2+ Quay theo chiều ngược kim đồng hồ dùng lệnh M04 hoặc S

• Giá trị vòng quay trục chính hiệu lực khi có giá trị khác thay thế.
5.3.3.Chương trình gia công
Một chương trình được thiết lập để gia công một chi tiết gọi là chương trình
chi tiết. Nó bao gồm nhiều từ lệnh và các từ lệnh này nằm trong các câu lệnh.
5.3.3.1. Từ lệnh
Từ lệnh là sự phối hợp giữa con số và kí tự.
Mỗi từ lệnh thực hiện một công việc riêng lẽ cho
máy.
Ví dụ: Cho biên dạng gia công trên máy
CNC như hình bên
25

×