Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và tình hình quản lý sử dụng NVL, công cụ, dụng cụ tại công tyTNHH một thành viên Xây dựng Cầu 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.24 KB, 72 trang )

1
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài
Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một công cụ không thể
thiếu trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế
thị trường cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược
kinh doanh có hiệu quả . Để làm được điều đó,các doanh nghiệp phải luôn
cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ
giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu (NVL) công cụ dụng cụ(CCDC)
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch
toán NVL luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Công tác hạch toán NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung
cấp NVL, CCDC một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát
chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử
dụng NVL,CCDC tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.
Nắm bắt được vai trò quan trọng trong việc quản lý, sử dụng vật
liệu trong công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng
cầu 75 không ngừng đưa ra các biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả nguyên vật liệu
Sau đợt thực tập tại Công ty, xuất phát từ yêu cầu thực tế ở đơn vị sản
xuất sản phẩm đầu ra đa dạng với số lượng lớn kéo theo các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất bao gồm nguyên vật liệu với nhiều chủng loại, số
lượng mỗi loại lớn, giá trị cao. Em đã thấy được vai trò đặc biệt của kế toán
nguyên vật liệu của Công ty TNHH một thành viên xây dựng cầu 75. Vận
dụng những kiến thức đã học tại trường kết hợp với thực tế nghiên cứu tại
Công ty, em đã chọn đề tài:
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
2


Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
“ Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và tình hình quản
lý sử dụng NVL, công cụ, dụng cụ tại công tyTNHH một thành viên Xây dựng
Cầu 75”
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
• Tổng hợp lý thuyết về vấn đề hoách toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ tại công ty
• Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu tại công ty TNHH một
thành viên xây dưng cầu 75 qua những năm gần đây để thấy được những
thành công và hạn chế còn tồn tại ở công ty
• Để xuất một số giải pháp để củng cố công tác kế toán vật tư tại công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tương nghiên cứu: công tác kế toán NVL, CCDC xây dựng
tại công ty
• Phạm vi nghiên cứu:
- không gian: tại công ty TNHH một thành viên xây dựng cầu 75
- thời gian: đề tài nghiên cứu từ ngày 3/4/2013 đến ngày 3/5/2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập số liệu nghiên cứu về kế toán tổng hợp nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty, khảo sát thực tiễn và tiến
hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ kế toán tại Công ty.
• Sử dụng các cách thể hiện: bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ.
• Xử lí, phân tích số liệu bằng các phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành.
5. Kết cấu của chuyên để
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và kết
luận, chuyên đề có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: lý luân chung về công tác kế toán tổng hợp vật liệu
trong công ty xây dựng
Chương 2: thực trạng kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại

công ty TNHH một thành viên Xây dựng Cầu 75
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế
toán NVL. CCDC tại công ty TNHH một thành viên Xây dựng Cầu 75
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
3
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
4
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TỔNG
HỢP VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG
. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ :
Khái niệm
Các loại vật liệu trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dự
trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên vật liệu, vật liệu,
phụ tùng thay thế, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ….
1.1.1.1 Khái niệm NVL
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dung cho mục đích sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1.2 Khái niệm CC, DC
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn
của tài sản cố định về giá trị và thời gian sử dụng
Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, những tư liệu sau đây không
phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được hạch toán là CC,DC
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dung cho
công tác xây lắp
- Các loại bao bì bán kèm theo hang hóa có tính giá riêng và có trừ dần

giá trị trong quá trình dự trữ, bảo quản
• Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ
• Phương tiện quản lý, đồ dung văn phòng
• Quần áo, giày dép chuyên dung để làm việc
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
5
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Đặc điểm
1.1.1.3 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối
tượng lao động chủ yếu để tiến hành gia công chế biến ra sản
phẩm.Nguyên vật liệu có các đặc điểm chủ yếu sau :
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới
thường không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ giá trị vào
giá trị sản phẩm do nó chế tạo ra.
- Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng
lớn trong chi phí sản xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến
hành thu mua, dự trữ và quản lí chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng
loại, chất lượng, giá trị.
- Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài
sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.4 Đặc điểm của công cụ, dụng cụ
- Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng
khá dài nên giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào giá trị của đối
tượng sử dụng.
- Về giá trị của nó không lớn để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi
thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng một
lần hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ nhất định.

Phân loại
1.1.1.5 Phân loại về NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
6
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
loại khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa rất khác
nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Tùy theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong
sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu có sự phân chia thành các loại
khác nhau :
a. Nếu căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu bao gồm :
- Nguyên liệu chính : là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm
mới.
- Vật liệu phụ : là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng
chất lượng của nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ
cho công tác quản lý, sản xuất, cho việc bảo quản bao gồm như : dầu, mỡ
bôi trơn máy móc trong sản xuất, thuốc nhuộm, dầu sơn.
-Nhiên liệu : có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh như : xăng, dầu, hơi đốt, than, củi
-Phụ tùng thay thế sửa chữa : là những chi tiết, phụ tùng, máy móc,
thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi
tiết máy móc thiết bị : vòng bi, săm lốp, đèn pha
-Thiết bị xây dựng căn bản : bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp
vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị
cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các
công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu : là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản

phẩm như : sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng và những phế liệu thu hồi
trong quá trình thanh lý TSCĐ…
b. Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vât liệu:
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
7
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
- NVL mua ngoài
- NVL tự chế biến, gia công
c. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL
- NVL trực tiếp dung cho sản xuất kinh doanh
- NVL dùng cho công tác quản lý
- NVL dùng cho mục đích khác
1.1.1.6 Công cụ, dụng cụ
Cũng tương tự như NVL, công cụ dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn
phân loại. Mỗi tiêu chuẩn phân loại có tác dụng riêng trong quản lý
a. Căn cứ vào phương pháp phân bổ CC, DC:
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị): là những CC, DC có giá trị nhỏ
và thời gian sử dụng ngắn
- Loại phân bổ nhiều lần: là những CC,DC có giá trị lớn, thời gian
sử dụng dài hơn và nhuwngc CC,DC chuyên dùng
b. Căn cứ vào nội dung CC,DC :
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong xây dựng cơ bản,
dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hang hóa.
- Dụng cụ đồ, dùng bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- CC,DC khác
c. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán:
- CC,DC.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.

d. Căn cứ mục đích sử dụng:
- CC,DC dùng cho sản xuất kinh doanh.
- CC,DC dùng cho quản lý.
- CC,DC dùng cho các mục đích khác.
Nhiệm vụ của kế toán vật tư.
a) Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại vật tư cả về giá trị và hiện vật; tính toán chính xác giá gốc (hoặc
giá thành thực tế) của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất tồn kho;
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
8
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu
quản lý vật tư của doanh nghiệp.
b) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử
dụng từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đánh giá về vật tư
1.1.1.7 Mục đích đánh giá vât tư
- Tổng hợp các NVL, CCDC khác nhau để báo cáo tình hình xuất-
nhập- tồn kho của vật tư.
- Giúp kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.1.1.8 Nguyên tắc đánh giá vật tư
Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về
nguyên tắc đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hang
tồn kho
Vậy nên khí đánh giá vật tư cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho) phải được đánh giá
theo giá gốc.Giá gốc hay còn được gọi là trị giá vốn thực tế của vật tư là
toàn bộ các chi phía mà doanh nghiệp bỏ ra để có được vật tư và trạng

thái hiện tại. Giá gốc bao gồm: chi phí mua; chi phí chế biến và các chi phí
khác có liên quan đến việc sở hữu các vật tư đó.
- Nguyên tắc thận trọng
Vật tư được đánh giá, nhưng trường hợp giá trị thuần có thế thực
hiên được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện.
Giá trị thuần có thực hiện được của vật tư là giá ước tính của vật tư
trong kì sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn
chỉnh sản phẩm và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
9
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; hế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông tin hai
chỉ tiêu:
• Trị giá vốn thực tế vật tư
• Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nguyên tắc nhất quán
Các phương pháp kế toán áp dựng trong đánh giá vật tư, phải đảm
bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất quán trong niên độ kế toán. Doanh nghiệp có
thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp
thay thế hco phép trình bày thông tin một cách trung thực và hợp lý hơn
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của thay đổi đó.
1.1.1.9 Các phương pháp đánh giá vật tư
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản
ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất
kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên trong không ít Doanh
nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày

có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất vật liệu.
Như vậy, để đánh giá vật liệu các Doanh nghiệp thường dùng tiền để
biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất
thì vật liệu được đánh giá theo hai phương pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
a) Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
10
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chí phí sản xuất kinh
doanh.Việc này phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu,
công cụ dụng cụ : Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng
phổ biến hiện nay.Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập,
xuất đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường
xuyên theo quá trình phát sinh.
Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo
dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, công cụ dụng cụ, còn
các giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất chỉ được xác định một lần vào cuối
kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật
liệu xuất
trong kỳ
Trị giá vật
= liệu hiện có
đầu kỳ
+ Trị giá vật

liệu nhập
trong kỳ
- Trị giá vật
liệu tồn cuối
kỳ
 Giá vật liệu thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất - xây dựng cơ bản, vật liệu được
nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng lần nhập
được xác định cụ thể như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị
mua ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm ) cộng thuế nhập
khẩu (nếu có) trừ các khoản giảm giá triết khấu (nếu có). Giá mua ghi trên
hoá đơn nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bằng giá chưa
thuế, nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì bằng giá có thuế.
- Đối với vật liệu Doanh nghiệp tự gia công chế biến vật liệu: Trị giá
vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất đem
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
11
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
gia công chế biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển,
bốc dỡ (nếu có).
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị
giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về Doanh
nghiệp cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
- Trường hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các
đơn vị khác bằng vật liệu thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh
thống nhất định giá. Cộng với chi phí khác (nếu có).
- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước

tính thực tế có thể bán được.
- Đối với vật liệu được tặng thưởng: thì giá thực tế tính theo giá thị
trường tương đương. Cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
 Giá thực tế xuất kho
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống
nhau. Đặc biệt, đối với các Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT và các Doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá
thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại càng có sự khác nhau trong từng
lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định được giá
thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo
phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm
bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất
kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
-Tính theo giá phương pháp bình quân gia quyền: theo phương
pháp này, kế toán phải tính đơn giá binhg quân tại thời diểm xuất kho hoặc
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
12
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn giá
bình quân đã tính.
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
= Số lượng
vật liệu XK
=
x Đơn giá bình quân
gia quyền

Đơn giá bình Giá trị VL tồn đầu kỳ + giá trị VL nhập trong kỳ
quân gia quyền SL VL tồn đầu kỳ + SL VL nhập trong kỳ
Điều kiện áp dụng:
- Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề
cập đến giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao
-Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước,
hàng nào nhập sau thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để
tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập
trước đối với lượng xuất kho đối với lần nhập trước, số còn lại được tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của vật liệu
tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào
sau cùng.
Giá trị
thực tế vật
liệu xuất
dùng
=
=
Giá thực tế đơn vị
của VL nhập kho
theo từng lần nhập
=
x
Số lượng vật liệu xuất
dùng thuộc từng lần
nhập
Điều kiện áp dụng:
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27

13
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn
giá của từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế
để ghi vào sổ.
-Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO )
Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước
và khi tính toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính
theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc
lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần
nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá
thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng:
Giống như phương pháp nhập trước - xuất trước.
-Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá
trị cao, các loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng
hàng, từng lần nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập.
Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo
giá đấy.
Giá thực tế
vật liệu
xuất =
=
Số lượng vật liệu
xuất theo từng lô,
lần xuất
=


x
Giá thực tế vật liệu
nhập theo từng lô, lần
nhập
Điều kiện áp dụng:
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
14
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
- Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất
theo từng hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng
nhập - xuất.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá vật tư xuất kho là do
doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ
kế toán và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
b) Đánh giá theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động
về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể hạch toán để đánh giá vật tư.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho
công tác hạch toán chi tiêt vật tư. Giá này không có tác dụng giao dịch với
bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện
theo giá hạch toán, cuối kì kế toán phải tính r giá thực tế để ghi sổ kế toán
tổng hợp. Để tính được giá thực tế. trước hết phải tính hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển trong kỳ theo công thức sau:
Giá thực tế VL Giá thực tế VL
Hệ số chênh lệch tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
giữa giá thực tế =
với giá hạch toán Giá hạch toán VL Giá hạch toán VL

tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giá thực tế VL Hệ số chênh Giá hạch toán VL
xuất trong kỳ = lệch giá x xuất dùng trong kì
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
15
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Kế toán chi tiết NVL, CCDC
Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.1.1.10Chứng từ kế toán sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhâp, xuất vật tư đều được lập chứ
từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo qu định QĐ
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/198/QĐ/BTC của
Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật tư bao gồm:
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT)
- Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02- BH)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu số 05-
VT)
- Hóa đơn GTGT – MS01 GTKT – 2LN
- Biên bản kiểm nghiêm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu số
03-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy
định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm vê tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
1.1.1.11Sổ kế toán sử dụng

Sổ ké toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trên cơ
sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán vật tư phục vụ cho việc
thanh toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật tư, tùy thuộc vào
các phương pháp kế toán về việc áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng
các sổ kế toán chi tiết sau:
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
16
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
- Sổ kho
- Sổ kế toán nguyên vật lieu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Ngoài ra còn mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng lũy kế
tổng hợp nhập- xuất- tồn khi vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi
tiết, đơn giản, kịp thời.
Các phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC
1.1.1.12Phương pháp thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương
pháp hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít,
mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập
trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
17
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi chép:

• Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
• Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy
đủ. Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế
toán mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng
hợp N - X - T
18
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
1.1.1.13Phương pháp số dư
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh
nghiệp có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất
lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá
hạch toán để ghi chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu,
kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh
thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi chép
• Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ
kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Bảng kê
xuất
Chứng từ
xuất
Sổ số dư

Bảng kê
nhập
Bảng kê luỹ
kế xuất
Bảng kê luỹ
kế nhập
Bảng kê tổng
hợp N - X - T
19
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
này do kế toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào
ngày cuối tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi
cộng số liệu nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của

từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư
theo từng loại hàng hoá.
• Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi
chép trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng
kế toán và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá.
Kế toán tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê
nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê
này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển
lên thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn
kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ
số dư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp
và chúng phải trùng nhau
1.1.1.14Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp
có quy mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối
lượng chứng từ nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên
kế toán vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
20
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi chép:
• Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho như phương pháp thẻ song song.
• Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép

tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số
lượng và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần
vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập
bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một
lần vào cuối tháng).
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
Thẻ kho
Bảng kê
nhập
Chứng từ
nhập
Bảng kê
xuất
Chứng từ
xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
21
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác
dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
Kế toán vật tư là tài sản lưu động của doanh nghiệp nên theo quy định
hiện hành của kế toán (QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995) trong
một doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp hàng tồn kho:
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. việc
sử dụng phương pháp nào tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh

nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng
như quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Phương pháp kê khai thường xuyên
1.1.1.15Khái niệm
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản
ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu
trên cơ sở kế toán. . Phương pháp nàyđược áp dụng trong phần lớn các
doanh nghiệpsản xuất và doanh nghiệpthương mại kinh doanh những mặt
hàng có giá trị lớn như; ô tô, máy móc.
1.1.1.16Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 “ nguyên vật liệu”
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm
của các loại nguyên vật liệu theo giá gốc.

Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
22
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Kết cấu TK 152:
Nợ Có
- Trị giá gốc của NVL nhập
trong kì
- Số tiền điều chỉnh tăng giá khi
đánh giá lạiNVL
- Trị giá NVL thừa khi kiểm kê
- Trị giá gốc của vật liệu xuất
dùng
- Số điều chỉnh giảm do đánh
giá lại NVL
- Số tiến được giảm giá NVL khi
mua

- Trị giá NVL thiếu phát hiện
khi kiểm kê
-Dư Nợ:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản
cấp 2:
-TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
-TK 1522 - Vật liệu phụ
-TK 1523 - Nhiên liệu
-TK 1524 - Phụ tùng thay thế
-TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã
mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập
kho.
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
23
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
Kết cấu TK 151:
Nợ Có
- Trị giá vật tư, hàng hóa đi
đường đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp
- Trị giá vật tư cuối thàng
trước, tháng này đã về nhập
kho hay đưa vào sử dụng
- Dư Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp

kê khai thường xuyên còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài
khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515
Kết cấu tài khoản 153 “ công cụ, dụng cụ”
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của công cụ,
dụng cụ trong ki theo giá gốc
Kết cấu tài khoản 153 tương tự như kết cấu tài khoản 152- nguyên vật liệu
1.1.1.17 Phương pháp hạch toán
a. Hạch toán tổng hợp tăng NCL, CCDC
• Hạch toán tổng hợp tăng vật tư:
*Tăng do mua ngoài:
Trường hợp 1: Vật tư và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế
toán ghi:
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141, 311 tổng thanh toán
Trường hợp 2: Vật tư về trước, hoá đơn về sau
Khi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ
hàng chưa có hoá đơn.
+ Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
24
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
+ Cuối kỳ hoá đơn chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 152 ( Giá tạm tính)
Có TK 331
+ Sang tháng sau hoá đơn về, kế toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để
điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn :
Nợ TK 152,153 : Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 : Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
Trường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị vật tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112 Tổng số tiền
+ Sang kỳ sau khi vật tư về:
Nợ TK 152, 153: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627, 642 Nếu sử dụng ngay
Có TK 151
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại
vật tư kế toán hạch toán như sau:
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27
25
Học viện ngân hàng Khoa Kế toán_Kiểm toán
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Với chiết khấu thương mại:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152, 153
- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152, 153
Có TK 133
Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152, 153: vật tư tăng
Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh

Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: thuê ngoài hoặc tự sản xuất đã hoàn Thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng vật tư
b. Hạch toán tổng hợp giảm vật tư:
Xuất vật liệu sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627, 641, 642 Theo giá
Có TK 152, 153 trị xuất
Lê Thị Minh Yến Lớp KTA_CD27

×