Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đáp án đề cương Báo Hiệu và Điều Khiển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.37 KB, 22 trang )

Đáp án đề cương Báo Hiệu và Điều Khiển
Câu 1: Nguyên tắc điều khiển trong hệ thống viễn thông.
Thủ tục quyết định điều khiển được cho bởi hình sau:
Khái niệm điều khiển ở đây là kiểm soát và quản lý
Các lệnh điều khiển được xuất phát từ những yêu cầu mong muốn của nhà điều hành (PMD).
Các lệnh điều khiển này có thể trực tiếp xuất phsts từ PMD hoặc gián tiếp qua các cơ chế điều khiển.Việc điều khiển có thể
được tiến hành tự động hoặc cũng có thể được thực hiện – tùy thuocj vào trạng thái của hệ thống.
Hệ thống viễn thông (TCS) sẽ cung cấp những dịch vụ hữu ích cho người dùng.Người dùng sử dụng, trải nghiệm dịch vụ sẽ
đánh giá dịch vụ để phản ánh vào tham số chất lượng dịch vụ.Tham số chất lượng dịch vụ này là những tham số quan trọng để
điều khiển hệ thống viễn thông với xu hướng nâng cao chất lượng, phù hợp những yêu cầu đặt ra của nhà điều hành.
Như vậy, hệ thống viễn thông chịu sự điều khiển tự động thong qua tham số chất lượng dịch vụ và trạng thái hệ thống.
Hệ thống viễn thông ngày nay rất phức tạp. Nó được mô hình hóa thành một loạt các mô hình con. Mỗi một mô hình này
phản ánh một đặc tính của hệ thống chẳng hạn như đặc tính chung (tính toàn vẹn, tính ổn đinh, khả năng kiểm soát, độ tin cậy…)
đặc tính cấu trúc (thành phần), kết nối, khả năng mở rộng, độ phức tạp) đặc tình chức năng (độ bền, hiệu suất của sử dụng, độ
chính xác, kinh tế). Con người không thể trực tiếp điều khiển toàn bộ hệ thống. Việc điều khiển này dựa trên tiến hành tự động
thông qua việc xây dưng cơ sở dữ liệ và đưa ra các quyết định logic.
Điều khiển theo trạng thái có thể được phân tích như sau:
- Trước tiên, cần phải xây dựng thành công cơ sở dữ liệ về thông tin đối tượng điều khiểu, các quy tắc tiếp cận, các
luật điều khiển.
- Cần phải lựa chọn ngôn ngữ phản ánh chính xác những tham số đặc trưng cho trạng thái cơ sở dữ liệu hiện hành.
- Xây dựng được ngôn ngữ mô tả ước tính, phỏng đoán được trạng thái của CSDL trong tương lại, các tình huống và
phương án giải quyết.
- Xây dựng được kiến trúc phân lớp trạng thái, phân loại các thông số của dấu hiệu.
- Xây dựng được những luật, quy tắc điều khiển hệ thống khi nó thu được những thông tin CSDL về trạng thái.
1
- Xây dựng được các kỹ thuật cảm nhận và đáp ứng của PMD nhằm tối ưu hóa quá trình điều khiển. Việc điều khiển
sẽ được thực hiện một cách chính xác, nó không phụ thuộc vào con người. Con người có thể nhầm lẫn chứ điều
khiển đáp ứng luôn đúng trong mọi tính huống.
- Xây dựng được nguyên tắc dựa vào các bước quyết định cho hiện tại và tương lai. Cần xây dựng một chuỗi các bước
quyết định đệ quy. Sau đó nối các quyết định này để đưa ra 1 quyết định cuối cùng.
Câu 2: Chức năng của báo hiệu và điều khiển


1. Chức năng giám sát
Thuật ngữ giám sát trong trường hợp này được dùng theo ý nghĩa của các đặc tính đợi. Đó là trạng thái:
- Có trả lời/ không trả lời
- Bận/rỗi
- Sẵn sàng/ không sẵn sàng
- Bình thường/không bình thường.
- Duy trì/giải tỏa.
Như vậy, các tính hiệu giám sát được dùng để xem xét các đặc tính sẵn có của thiết bị trên mạng cũng như của các thuê
bao.
Chúng cũng được xem xét và trao đổi các trạng thái của các thiết bị.
Có thể nói báo hiệu giám sát được dùng để cung cấp các điều kiện và phương tiện để thiết lập cuộc gọi. Đó là việc khởi
tạo cuộc gọi, bắt đầu hoặc giải phóng truyền kết nối, bắt đầu và kết thúc tính cước.
2. Chức năng tìm chọn.
Nhóm chức năng này liên quan đến thủ tục đấu nối:
- Báo hiệu về địa chỉ: các con số, mã sô.
- Định tuyến, định vị trí và cấp chúng cho thuê bao bị gọi.
- Thông báo khả năng tiếp nhận con số.
- Thông báo gửi các con số tiếp theo trong quá trình tìm địa chỉ.
Chức năng tìm chọn có liên quan đến thời gian đấu nối một cuộc gọi mà trực tiếp là thời gian trễ quay số.
Thời gian trễ quay số là khoảng thời gian từ khi thuê bao chủ gọi hoàn thành quay số đến khi nhận được hồi chuông gọi
là thời gian thiết lập cuộc gọi, Bao gồm: thời gian tại các tổng đài và thời gian truyền báo hiệu của các tổng đài (chủ yếu
là thời gian truyền báo hiệu của các tổng đài).
Thời gian trễ quay số phụ thuộc vào khả năng xử lý báo hiệu giữa các tổng đâì thức là khả năng tìm chọn vảu hệ thống
báo hiệu.Như vậy có nghĩa là hệ thống báo hiệu khác nhau sẽ có thời gian trễ quay só khác nhau.Thời gian trễ quay số
càng nhỏ thì thời gian thiết lập cuộc gọi càng nhanh, hiệu quả xâm nhập mạng càng cao.
3. Chức năng vận hành và quản lý.
Hai chức năng trên chỉ liên quan đến quá trình xử lý và thiết lập cuộc gọi.Chức năng thứ 3 nhằm sử dụng mạng lưới tối
ưu nhất.
Các chức năng cơ bản thuộc nhóm chức năng này đó là:
- Nhận biết, vận chuyển các thông tin về trạng thái tắc nghẽn trong mạng.

- Thông báo về các thiết bị, trung kế đang bảo dưỡng hay bình thường.
- Cung cấp các thông tin về cước phí. Các thông tin đánh giá về việc đồng chỉnh cảnh báo của các tổng đài.
Câu 3: Phân biệt báo hiệu người dùng và báo hiệu mạng

BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY THUÊ BAO
2
Là báo hiệu được thực hiện giữa thuê bao với tổng đài hay giữa tổng đài với thuê bao.Để thiết lập cuộc gọi thuê bao “nhấc tổ
hợp” máy. Trạng thái “nhấc tổ hợp” được tổng đài phát hiện và nó gửi tín hiệu “mời quay số” đến thuê bao. Lúc này thuê bao có
thể quay số của thuê bao cần gọi. Khi quay số xong thuê bao nhận được một số tín hiệu của tổng đài tương ứng với trạng thái
như tín hiệu “hồi âm chuông”, tín hiệu “báo bận” hay một số tín hiệu đặc biệt khác.

BÁO HIỆU LIÊN TỔNG ĐÀI
Là báo hiệu giữa các tổng đài với nhau.Các loại tín hiệu trong báo hiệu liên tổng đài có thể là: tín hiệu chiếm, tín hiệu công nhận
chiếm (hay tín hiệu xác nhận chiếm), số thuê bao bị gọi, tình trạng tắc nghẽn, xóa thuận, xóa ngược…
Tín hiệu báo hiệu liên tổng đài gồm:
- Các tín hiệu thanh ghi (Register Signals): được sử dụng trong thời gian thiết lập cuộc gọi để chuyển giao địa chỉ và thông tin
thể loại thuê bao.
- Các tín hiệu báo đường dây (Line Signals): được sử dụng trong toàn bộ thời gian cuộc gọi để giám sát trạng thái của đường
dây.
Câu 4:Phân loại báo hiệu trong mô hình OSI
Căn cứ vào mô hình báo hiệu OSI, có thể phân loại báo hiệu ra thành 3 loại:
- Báo hiệu lớp 2
- Báo hiệu lớp 3
- Báo hiệu lớp 5
a) Báo hiệu lớp 2
Có chức năng gián sát địa chỉ của người dùng. Gói tin dữ liệu mang thông tin báo hiệu sẽ được gửi đi trên trừng liên
kết. Báo hiệu lớp 2 quản lý đị chỉ của người dùng trên từng liên kết này,. Báo hiệu lớp 2 sẽ đảm bảo thiết lập quá
trình bắt tay giữa 2 node lân cận nhau trong mạng.
b) Báo hiệu lớp 3
3

Đây là lại báo hiện chọn đường và chiếm đường đi A và B muốn thiết lập cuộc gọi cần phải có sự thỏa thuận: bắt tay
A và B. Báo hiệu A và B sẽ đảm bảo thiết lập bắt tay giữa 2 node mạng A và B theo con đường đi đãđịnh sẵn.
c) Báo hiệu lớp 5
Có chức năng thiết lập phiên làm việc giữa ư đầu cuối A và B. A và B có nhiều phiên làm việc với nhau (chat, video,
voice…), để đảm bảo thông tin chín xác từ tiến trình  tiến trình (voice-voice, data-data), thiết lập từng tiến trình
tương ứng cần có báo hiệu tại lớp 5.
Câu 5: Phân tích báo hiệu trong mô hình tham chiếu NGN.

Megaco/H.248
Megaco và H.248 giống nhau, đều là giao thức điều khiển MG. Megaco được phát triển bởi IETF (đưa ra vào cuối năm 1998),
còn H.248 được đưa ra vào tháng 5/1999 bởi ITU-T. Sau đó cả IETF và ITU-T cùng hợp tác thống nhất giao thức điều khiển
MG, kết quả là vào tháng 6/2000 chuẩn Megaco/H.248 ra đời.
Megaco/H.248 là báo hiệu giữa SW/MGC với MG (Trunking Media Gateway, Lines Media Gateway hoặc IP Phone Media
Gateway). Megaco/H.248 điều khiển MG để kết nối các luồng từ ngoài. Sơ đồ điều khiển MG của Megaco/H.248 được thể hiện
ở hình 5.
Megaco/H.248 tương tự với MGCP về mặt cấu trúc và mối liên hệ giữa bộ điều khiển và cổng gateway, tuy nhiên Megaco/H248
hỗ trợ đa dạng hơn các loại mạng (ví dụ ATM).
Sơ đồ các giao thức
BICC
4
BICC (Bearer Independent Call Control) là giao thức báo hiệu giữa 2 MGC/Call Server, có thể là từ các nhà cung cấp khác nhau,
nhằm mục đích đảm bảo lưu lượng thoại dùng kỹ thuật gói (VoP - Voice over Packet). Theo ITU-T, BICC được thiết kế để có
thể tích hợp hoàn toàn với các mạng hiện hữu và bất kỳ hệ thống nào có hỗ trợ việc chuyển tải bản tin nhắn thoại.
BICC hỗ trợ các dịch vụ băng hẹp (PSTN, ISDN) một cách độc lập với đường truyền và kỹ thuật chuyển tải bản tin báo hiệu.
Bản tin BICC chuyên chở cả thông tin điều khiển cuộc gọi và điều khiển đường truyền. BICC góp phần đơn giản hóa các báo
hiệu sử dụng cho việc giao tiếp hoạt động giữa mạng truyền thống vào mạng NGN. Nói cách khác, mạng NGN với nền tảng
mạng chuyển mạch gói có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ băng hẹp thông qua báo hiệu BICC.
Trong BICC, giao thức báo hiệu điều khiển đường truyền phụ thuộc vào công nghệ đường truyền lớp dưới như ATM, IP/MPLS.
Hình 6 mô tả ứng dụng của BICC trong việc liên kết hoạt động giữa mạng truyền thống (PSTN/ISDN) và mạng NGN. Hai thuê
bao điện thoại truyền thống liên lạc với nhau thông qua sự điều khiển của softswitch theo báo hiệu BICC. Báo hiệu SIP sử dụng

trong trường hợp 2 thuê bao IP phone hoặc một thuê bao IP phone liên lạc với một thuê bao điện thoại truyền thống.
SIP
SIP (Session Initiation Protocol) là giao thức điều khiển lớp ứng dụng được thiết kế và phát triển bởi IETF. Giao thức SIP được
sử dụng để khởi tạo, điều chỉnh và chấm dứt các phiên làm việc với một hay nhiều yếu tố tham dự. Một phiên được hiểu là một
tập hợp nơi gửi, nơi nhận liên lạc với nhau và trạng thái bên trong mối liên lạc đó. Ví dụ trạng thái có thể bao gồm cuộc gọi điện
thoại Internet, tín hiệu đa phương tiện phân tán, hội nghị truyền thông đa phương tiện, hay có thể là trò chơi máy tính phân tán
Là giao thức báo hiệu mở, mềm dẻo và có khả năng mở rộng, SIP khai thác tối đa công cụ Internet để tạo ra nhiều dịch vụ mới
trong mạng NGN. Sơ đồ giao thức báo hiệu SIP trong NGN được thể hiện trong hình 7. SIP còn được dùng làm báo hiệu giữa 2
SW như thể hiện ở hình 6.
Giao thức khởi tạo phiên SIP thâm nhập vào thiết kế SW không chỉ như một giao thức báo hiệu cuộc gọi mà còn đóng vai trò
của một cơ cấu vận chuyển cho các giao thức khác và cho báo hiệu của thiết bị SW đến các server ứng dụng và cho các hệ thống
đáp ứng thoại tương tác hai chiều. Hiện nay SIP được dùng phổ biến cho Voice Over IP. Hiện nay, SIP đang trở thành lựa chọn
thay thế H.323 để trở thành giao thức điểm nối điểm (end-to-end protocol) trong công nghệ SW.
H.323
H.323 là giao thức chuẩn cho việc liên lạc bằng thoại, hình và dữ liệu trong hệ thống mạng IP (bao gồm mạng Internet). H.323 là
tập hợp các chuẩn của ITU cho việc truyền thông đa phương tiện và là một trong những chuẩn chính cho VoIP như Megaco hay
SIP.
H.323 được công bố lần đầu tiên vào năm 1996 và phiên bản mới nhất (version 5) được hoàn thành vào năm 2003. Các thành
phần trong cấu trúc H.323 gồm có terminal, gateway, gatekeeper (tham khảo bài 'Kiến trúc H.323 ' trên TGVT A 1/2004,
tr.75).
MGCP: Media Gateway Control Protocol
MGCP là giao thức VoIP và là một chuẩn được xác định bởi IETF, được dùng để điều khiển MG từ MGC/SW. MGCP là một
giao thức chủ tớ (master/slave) mà qua đó MG sẽ thực thi các lệnh được gửi từ MGC/SW. MG truyền tải các loại tín hiệu như
thoại, dữ liệu, hình ảnh giữa mạng IP và mạng truyền thống (PSTN). Có thể hiểu, trong mô hình MGCP, các MG chú trọng vào
chức năng phiên dịch tín hiệu âm thanh, trong khi SW đảm nhận chức năng xử lý báo hiệu và cuộc gọi.
Chú ý, MGCP và Megaco/H.248 đều là giao thức điều khiển MG từ MGC/SW. Tuy nhiên, Megaco/H.248 là giao thức mới hơn
và đang có xu hướng thay thế MGCP. Một số thiết bị được sản xuất hỗ trợ cả hai giao thức cùng một lúc.
Câu 6: Kiến trúc chức năng mạng hội tụ cố định (call agent) và phân loại báo hiệu trong
chuyển mạch mềm.
5

Kiến trúc mạng hội tụ
• Chuyển mạch mềm trong NGN
• Chức năng điều khiển cổng phương tiện (MGC-F);
• Chức năng định tuyến cuộc gọi và tính cước (R-F, A-F);
• Chức năng cổng báo hiệu và chức năng báo hiệu cổng truy nhập;
• Chức năng Server ứng dụng;
• Chức năng cổng phương tiện (MG-F);
• Chức năng Server phương tiện
 !
Gồm báo hiệu điều khiển cuộc gọi và báo hiệu kênh mang
• Báo hiệu điều khiển cuộc gọi: Hai giao thức báo hiệu điều khiển cuộc gọi được sử dụng trong chuyển mạchmềm là bộ
giao thức H.323 và giao thức khởi tạo phiên cuộc gọi SIP. H.323 khôngchỉ là giao thức báo hiệu cuộc gọi mà còn là bộ
giao thức và kiến trúc khung làmviệc cho truyền thông đa phương tiện. Trong khi đó, giao thức khởi tạo phiên SIPđơn
thuần chỉ là giao thức báo hiệu cuộc gọi.
6
• Báo hiệu kênh mang: Báo hiệu điều khiển kênh mang được thiết lập giữa các chuyển mạch mềm vàcổng đa phương
tiện MG. Chuyển mạch mềm đóng vai trò bộ điều khiển cổng đa phương tiện MGC và điều khiển tới các MG gắn với
nó. Báo hiệu kênh mang cònđược gọi là báo hiệu điều khiển cổng phương tiện. Giao thức báo hiệu điều khiểncổng
phương tiện điển hình được sử dụng trong mạng chuyển mạch mềm là báohiệu MEGACO/H.248. MEGACO/H.248 là
giao thức điều khiển kiểu chủ/tớ. Cácchuyển mạch mềm/MGC đóng vai trò chủ và các cổng phương tiện đóng vai trò
tớ.Giao thức MEGACO/H.248 không gắn chặt với bất kỳ một giao thức báo hiệu điềukhiển cuộc gọi nào và vì vậy nó có
thể liên điều hành được với cả H.323 và SIP.
Câu 7. Mô hình phân lớp hệ thống báo hiệ số 7 tương ứng với OSI
Chồng giao thức số 7 và mô hình OSI
So với mô hình OSI 7 lớp thì SS7 gồm 4 mức.Các dich vụ từ lớp 1 đến lớp 3 của OSI được cung cấp bởi các MTP và SCCP.TỪ
lớp 4 tới lớp 7 tương ứng với mức 4 phần người dùng trong SS7.Mỗi giao thức sử dụng trong SS7 đề có những ứng dụng riêng
biệt và được sử dụng tương ứng với mạng nó cung cấp dịch vụ.
Trong mạng báo hiện dựa trên cơ sở TDM lớp vật lý của SS7 được gọi là phần truyền bản tin MTP1, lớp liên kết dữ liệu được
gọi là MTP2 và lớp mạng được gọi là MTP3 kết hợp lại thành phần chuyển giao bản tin MTP. MTP được xem là phương tiện
của SS7 để truyền tải các bản tin báo hiệu từ SP nài tời SP khác và tạo thành mạng báo hiệu.

- MTP1 gắn liền với khía cạnh vật lý của mạng PSTN chính là những khe thời gian trên luồng E
1
hoặc T
1
. Ở Bắc Mỹ, SS7
được dùng riêng một luồng T
1
có nghĩa là có 2 mạng vât lý riêng, một cho báo hiệu, một cho thoại cà định tuyến có thể
khác nhau. Ở nơi khác báo hiệu được dùng cho thoại trừ TSO dùng cho đồng bộ.
- MTP2: nhằm đảm bảo truyền tải có tin cậy các bản tin báo hiệu. Nó đóng gói bản tin báo hiệu thành các gói SS7 đội dài
khác nhau được gọi là các đơn vị tín hiệu SU. MTP2 cung cấp việc nhận dạng biên giới SU sắp xếp các SU, quản lý vào
sửa lỗi. điều khiển luồng. Giao thức MTP2 được đặc tả cho các đường liên kết băng hẹp 64Kbps tương ứng với MTP1.
- MTP3: thực hiện 2 chức năng:
 Xử lý bản tin báo hiệu: phân phối các bản tin đến đúng phần người dùng và căn cứ trên mã điểm báo hiệu PC để định
tuyến các bản tin ra đến đúng đích. Mỗi bản tin đều có mã điểm báo hiệu nguồn OPC và mã điểm báo hiệu đích DPC.
OPC gắn vào bản tin tại mức 3 để chỉ ra nguồn phát bản tin. DPC được chèn vào để nhận dạng ra đích thực và xử lý
bản tin.
 Quản trị mạng báo hiệu SNM: QUản lý cac chùm kênh báo hiệu và chùm tuyến báo hiệu, chỉ thị trạng thái node
mạng cho lưu lượng được định tuyến khi cần thiết và cung cấp thủ tục khắc phục sự cố khi có lỗi xảy ra.
7
Khi có một yêu cầu giao dịch với CSDL, MTP được kết hợp với một giao thức mức cao hơn là phần mềm điều khiển kết nối báo
hiệu SCCP.SCCP là một giao thức phát triển sau khiMTP và khi kết hợp với MTP, nó cung cấp các khả năng tương ứng với 3
lớp thấp trong mô hình OSI.
SCCP được sử dụng cho truy nhập vào CSDL và các thực thể trong mạng.SCCP cung cấp cả dịch vụ hướng kết nối và phi kết
nối.
Mức 4: Gồm một số giao thức khác nhau được gọi là phần ứng dụng hay người dùng.
- Phần người sử dụng điện thoại TUP là giao thức thực thiện yêu cầu báo hiệu cho thiết lập và giải phóng cuộc gọi thoại.
Đây là giao thức liên quan đến kênh lưu lượng.
- ISUP hỗ trợ cho cả những cuộc gọi truyền thống và ISDN.
- TCAP là giao thức được sử dụng để truy cập vào cơ sở dữ liệu. TCAP hỗ trợ những chức năng kết nối với cơ sở dữ liệu

để lấy thông tin. Thông tin hoặc cơ sở dữ liệu trả lời được gửi dưới dạng bản tin TCAP. TCAP cũng hỗ trợ cho khả năng
điều khiển từ xa của những thực thể trong mạng. Một nút chuyển mạch có thể yêu cầu một đặc tính hay một chức năng của
một nút chuyển mạch khác trong mạng bằng cách gửi bản tin TCAP.
- Phần ứng dụng điều hành và bảo dưỡng OMAP thực chất là một thực thể ứng dụng sử dụng dịch vụ của TCAP. OMAP
cung cấp các chức năng trao đổi thông tin và điều khiển mạng thông qua trung tâm điều hành. Việc quản trị cơ sở dũ liệu,
truy nhập bảo dưỡng và thực hiện toàn bộ các việc giám sát các thực thể trong mạng là chức năng của trung tâm này.
- Phần ứng dụng di động MAP là giao thức được sử dụng trong mạng di động GSM . Giao thức này cung cấp thủ tục để
thông tin của người dùng di động được chuyển từ nhà mạng tế bào này sang nhà mạng tế bào khác.
CÂU 8: Chức năng của SCCP, MTP3 trong SS7. So sánh
• Chức năng của MTP3:
- Xử lý bản tin báo hiệu: Phân phối các bản tin đến đúng phần người dùng căn cứ trên mã đếm báo hiệu PC ( point code )
để định tuyến các bản tin ra đến đúng đích. Trên mỗi bản tin đều có mã đếm bái hiệu nguồn OPC ( original point code)
và mã đếm báo hiệu đích DPC ( Destination – point code) . OPC được gắn vào bản tin tại mức 3 để chỉ ra nguồn phát
bản tin. Còn DPC được chèn vào để nhận dạng ra đích thu và xử lý bản tin. Việc định tuyến cho bản tin trong mạng báo
hiệu thực hiện nhờ bảng định tuyến có tại điểm báo hiệu bao gồm: Định tuyến bản tin, phân biệt bản tin, phân bố bản tin.
- Mục đích của phần điều hành mạng báo hiệu là để thực hiện các hành động cần thiết nhằm duy trì dòng báo hiệu trong
trường hợp hệ thống có sai hỏng. Điều hành mạng báo hiệu gồm chức năng:
+ Điều hành lưu lượng báo hiệu: Chức năng này tương ứng với việc giữ cho dòng lưu lượng thông qua mạng báo hiệu trong
trường hợp có tắc nghẽn. Khi đó lưu lượng báo hiệu sẽ được chuyển từ kênh hoặc tuyến này sang kênh hoặc tuyến khác.
+ Điều hành kênh báo hiệu: Chức năng này được dùng để phục hồi kênh báo hiệu có sự cố, kích hoạt các kênh rỗi và không
kích hoạt kênh báo hiệu đã đồng bộ.
+ Điều hành tuyến báo hiệu: Chức năng quản lý tuyến báo hiệu được dùng để phân bố thông tin về trạng thái của mạng báo
hiệu nhằm ngăn chặn hoặc giải tỏa các tuyến báo hiệu. Mục đích của nó là đảm bảo trao đổi tin cậy các bản tin giữa hai nút
mạng. Thực hiện kiểm tra chùm tuyến báo hiệu
• Chức năng SCCP:
SCCP là phần điều khiển kết nối báo hiệu được thêm vào lớp mạng để chuyển đổi thông tin báo hiệu không liên quan tới
kênh
- Kết hợp với MTP3 cung cấp các khả năng tương ứng với lớp 3 của OSI. Dịch vụ truyền dữ liệu hướng kết nối và phi
kết nối
- Cơ chế định tuyến linh động và năng lực. Thực hiện chức năng biên dịch giao thức trong bản tin SCCP để tìm ra địa

chỉ mạng đích.
8
- Tăng cường khả năng truyển tải: Phân mảnh và hợp gói bản tin
- Quản trị và đánh giá địa chỉ phân hệ
- Điều khiển định tuyến SCCP
So sánh SCCP và MTP
Đặc điểm
Giống + Cùng có các chức năng định tuyến , truyền theo thứ tự , điều khiển luồng
+ Các dịch vụ cung cấp
+ Người dùng dịch vụ
Khác + Định tuyến: SCCP có cơ chế định tuyến linh động hơn ( Nhãn tổng thể , điểm
báo hiệu ( SCP) và chỉ số phân hệ
+ Điều khiển luồng: Chức năng quản trị, thủ tục đấu nối có định hướng trong
MTP là một điểm báo hiệu, trong SCCP là một thực thể ứng dụng )
CÂU 9 .Phần người dùng ISUP. Thủ tục xử lý cuộc gọi của ISUP.
Phần người dùng ISDN. ISUP kiểm soát các chức năng bao hiệu cho mạng ISDN:
- Tín hiệu báo hiệu có thể truyền theo kiểu link-by-link hoặc end-to-end:
- Đối với báo hiệu truyền theo kiểu link-by-link thì bản tin báo hiệu sẽ được chuyển trực tiếp từ ISUP xuống MTP.
(link-by-link: báo hiệu kết nối được truyền qua từng tổng đài trung gian giữa 2 tổng đài cần liên lạc với nhau).
- Đối với báo hiệu truyên theo kiểu end-to-end thì bản tin báo hiệu sẽ được chuyển từ ISUP tới SCCP, rồi tới MTP.
(end-to-end: báo hiệu kết nối được được truyền trực tiếp giữa 2 tổng đài cần liên lạc).
- ISUP cung cấp các chức năng báo hiệu cần thiết để hỗ trợ các dịch vụ mang cơ bản và các dịch vụ phụ trợ cho các
ứng dụng thoại và phi thoại.
- ISUP được sử dụng để thiết lập và huỷ bỏ kênh mang vật lý
 "#$%&'
()*: Khi chủ gọi nhấc máy, các thủ tục thiết lập cuộc gọi ISDN được bắt đầu, phía chủ gọi phát một bản tin thiết lập cuộc
gọi cho tổng đài chủ gọi(OE)
()+: Sau khi OE nhận đầy đủ số từ phía chủ gọi thì thành phần Routing(MTP3) sẽ phải định tuyến đến tổng đài nào, và
OE chọn kênh trung kế rỗi, sau đó dịch vụ ISUP gửi đi tới tổng đài chuyển tiếp(TrE) bản tin thiết lập IAM. Bản tin gồm các
thông tin cần thiết để định tuyến cuộc gọi tới tổng đài đích, đồng thời gửi bản tin SAM tới cho tổng đài này. Bản tin SAM

mang thông tin về số thuê bao bị gọi
(),: Sau khi nhận được bản tin IAM và SAM thì TrE tìm một mạch rỗi và chiếm lấy nó, sau đó TrE tiêp tục gửi hai bản
tin IAM và SAM tới tổng đài đích (TeE)
()-:Sau khi nhận được bản tin IAM và SAM, TeE phân tích phân tích thông tin số thuê bao bị gọi được gửi tới chứa
trong SAM và biết thuê bao bị gọi nằm trong vùng kiểm soát của nó. Thì nó sẽ thực hiện kiểm tra trạng thái của thuê bao.
Trong trường hợp thuê bao B rỗi, tín hiệu báo chuông gọi được TeE gửi tới thuê bao bị gọi. Đồng thời các tổng đài TrE,OE
được gửi trả tín hiệu ACM (Address Complete Message: 1 bản tin của ISUP, thông báo là cuộc gọi đã được thiết lập). Và đến
tổng đài OE gửi tín hiệu báo đang đổ chuông bên bị gọi (tiếng tút tút).
().: Khi bị gọi nhấc máy, tổng đài TeE rồi TrE lần lượt gửi bản tin ANM (Answer Message: 1 bản tin thông báo thuê bao
bị gọi đang trả lời) và bắt đầu tính cước. Cuộc thoại được thực hiện.
Câu 10: Kiến trúc mạng sử dụng giao thức H.323 . Các kiểu bản tin thủ tục xử lý cuộc gọi.
9
Kiến trúc mạng H.323 được sử dụng thông dụng ở mạng LAN hoặc mạng gói diện rộng. Mọi người đểu phải có thiết bị đầu
cuối H.323 . Mọi phiên thiết lập truyền thông đa điểm được điều khiển bởi khối đa điểm H.323 . H.323 cũng có thể mở rộng
cho mạng WAN thông qua Gate keeper hoặc các thiết bị Gateway có khả năng đưa ra bản tin báo hiệu trực tiếp.
• Đầu cuối H.323
Là thành phần gắn với người sử dụng thực hiện truyền thông 2 chiều đa phương tiện . H.323 có đầu cuối phải hỗ trợ
chuẩn H.225 cho báo hiệu và thiết lập cuộc gọi, H.245 cho việc trao đổi khả năng của đầu cuối và thiết lập kênh thông
tin , RAS cho việc đăng ký và điều khiển các hoạt động quán lý khác với GK, RTP/RTCP sử dụng cho việc truyền gói
tin đa phương tiện. các chuẩn mã thoại:
• Gateway
Thực hiện chức năng chuyển đổi báo hiệu báo hiệu và dữ liệu giữa mạng IP và các mạng khác, là cầu nối cho các mạng
hoạt động dựa trên các giao thức khác nhau. Gateway gồm MGC, MG, và cổng báo hiệu SG Gateway phải hỗ trợ các
giao thức báo hiệu hoạt động trong H.323 và mạng chuyển mạch kênh, hỗ trợ báo hiệu điều khiển H.245 cho quá trình
trao đổi khả năng hoạt động của đầu cuối, báo hiệu cuộc gọi H.245 , báo hiệu RAS
• Gate Keeper
Một GK được xem là bộ não của mạng H.323, nó là khối trung tâm của mọi cuộc gọi trong mạng H.323 . GK cung cấp
các dịch vụ quan trọng như biên dịch địa chỉ, sự phân quyền và nhận thức cho thiết bị đầu cuối và Gateway , quản lý
băng thông, thu thập số liệu và tính cước
• Khối điều khiển đa điểm MCU

MCU là thành phần hỗ trợ dịch vụ hội nghị điểm đa điểm nếu phiên làm việc có sự tham gia của hai đầu cuối H.323 trở
lên. MCU gồm 2 chức năng: Điều khiển đa điểm, nhận và xử lý các luồng dữ liệu cho phiên đa điểm.
- Thủ tục thiết lập và giải phóng cuộc gọi.
- Giai đoạn A: Thiết lập cuộc gọi. Trong quá trình này đầu cuối chủ gọi thông báo cho bên bị gọi yêu cầu mở 1 kênh
audio. Giai đoạn này cũng xác nhận bản tin với mục đích thông báo cho bên chủ gọi là bên bị gọi đã nhận được thông
báo về cuộc gọi. Độ chính xác của tín hiệu thiết lập cuộc gọi phụ thuộc vào cấu hình mạng
- Giai đoạn B: Truyền thông và khả năng trao đổi. Khi hoàn thành giai đoạn thiết lập cuộc gọi, cả 2 đầu cuối bước sang
giai đoạn B. Giai đoạn này liên quan đến thiết lập kênh điều khiển H.245 thông qua việc trao đổi thông tin có liên quan
đến khả năng của từng điểm trong cuộc gọi.
- Giai đoạn C: Thiết lập và truyền thông audio. Các đầu cuối sẽ trao đổi để thiết lập các kênh logic sẽ truyền tải luồng
thông tin. Với mỗi audio, mỗi đầu cuối cuộc gọi sẽ mở một kênh duy nhất vì không có một yêu cầu nào cũng có mã hoặc
tốc độ bit được sử dụng theo cả 2 hướng
- Giai đoạn D: Tham số cuộc gọi, là những thay đổi tham số đã được thỏa thuận trong 3 giai đoạn trên. Các tham số như
điều chỉnh băng tần, bổ xung hoặc loại bỏ các thành phần tham gia cuộc gọi ….
- Giai đoạn E: Giải phóng cuộc gọi. Thiết bị muốn giải phóng cuộc gọi H.323 đơn giản bằng cách cho phép truyền các
bản tin xóa cuộc gọi. Cũng giống như khi thiết lập các thủ tục giải phóng cuộc gọi khác nhau tùy thuộc Gatekeeper
10
Các bước thủ tục được tóm tắt dưới đây:
• Trước hết cả 2 thiết bị đầu cuối phải được đăng ký tại Gatekeeper thông qua kênh RAS.
• Đầu cuối A gửi yêu cầu tới Gatekeeper đề nghị thiết lập cuộc gọi.
• Gatekeeper gửi cho đầu cuối A thông tin cần thiết về đầu cuối B.
• Đầu cuối A gửi bản tin SETUP tới đầu cuối B.
• Đầu cuối B trả lời bằng bản tin xử lý cuộc gọi (Call Proceeding) và đồng thời liên lạc với Gatekeeper để xác nhận quyền
thiết lập cuộc gọi
• Đầu cuối B gửi bản tin thông báo (Alerting) và bản tin kết nối (Connect).
• Hai đầu cuối trao đổi một số bản tin H.245 để xác định chủ/tớ, khả năng xử lý của đầu cuối và thiết lập kết nối RTP.
Câu 11: Kiến trúc mạng sử dụng giao thức SIP, các kiểu bản tin, thủ tục xử lý cuộc gọi
Kiến trúc sử dụng giao thức SIP bao gồm:
- Người sử dụng thiết bị đầu cuối gọi là Useragent
- Máy chủ Proxy chứa phần mềm trung gian hoạt động cả như sever và client để thực hiện các yêu cầu thay mặt các đầu

cuối khác. Các yêu cầu được xử lý tại chỗ bởi máy chủ proxy nếu có thể hoặc chuyển cho máy chủ khác.
- Máy chủ định vị location chứa phần mền định vị cung cấp thông tin về những vị trí có thể của phía bị gọi cho các phần
mềm máy chủ Proxy và máy chủ Redirect
11
- Máy chủ Redirect chứa phần mềm nhận yêu cầu SIP và chuyển đổi địa chỉ SIP sang một số địa chỉ khác và gửi lại cho
đầu cuối. Máy chủ Redirect không bao giờ hoạt động như một đầu cuối. Máy chủ Redirect cũng không nhận hoặc gửi
cuộc gọi.
- Máy chủ Regestrar chứa phần mềm nhận các yêu cầu đăng kí Regester thông thường máy chủ Regester được cài đặt
cùng máy chủ Proxy hoặc máy chủ Redirect hoặc cung cấp dịch vụ định vị
• Các loại bản tin
- Invite: Bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu cuối khác tham gia
- ACK: Bản tin này khẳng định client đã nhận được bản tin trả lời bản tin invite
- Byte: Bắt đầu kết thúc cuộc gọi
- Cancel : Hủy yêu cầu đang nằm trong hàng đợi
- Register: Đầu cuối SIP sử dụng bản tin này để đăng kí với Regestrar server
- Options: Sử dụng để xác định năng lực của server
- INFO: Sử dụng để tải thông tin như tone DTMF
Các bản tin trả lời
1XX – Các bản tin chung
2XX- Thành công
3XX: Chuyển địa chỉ
4XX- Yêu cầu không được đáp ứng
5XX- Sự cố server
6XX- Sự cố toàn mạng
Các bản tin SIP đều có khuôn dạng text, tương tự như HTTP. Mào đầu của bản tin SIP cũng tương tự như HTTP và SIP cũng hỗ
trợ MIME (một số chuẩn về e-mail).
• Các thủ tục xử lý cuộc gọi
Quá trình thiết lập và hủy một phiên kết nối gồm các bước sau:
1, Đăng kí, khởi tạo và định vị đầu cuối
2, Xác định media của cuộc gọi, tức là mô tả phiên mà đầu cuối được mời tham dự

3, Xác định mong muốn của đầu cuối bị gọi trả lời hay không. Phía bị gọi phải gửi bản tin xác nhận chấp thuận cuộc gọi hoặc từ
chối
4, Thiết lập cuộc gọi
5, Thay đổi hay điều khiển cuộc gọi
6, Hủy cuộc gọi
12
Đầu tiên Useragent A sẽ gửi bản tin invite để mời Useragent B tham gia tới máy chủ proxy của mình. Máy chủ proxy gửi bản tin
invite này tới máy chủ Registrar/Location/Redirech . Máy chủ Registrar/Location/Redirect sẽ gửi trả lại cho proxy server bản tin
302 bao gồm thông tin về máy chủ Proxy của Useragent B . Sau khi máy chủ Proxy của User agent A có đầy đủ thông tin về
máy chủ Proxy của User agent B thì sẽ gửi bản tin Invite trực tiếp tới máy chủ Proxy của User agent B để mời tham gia cuộc gọi.
Máy chủ proxy của sever B nhận được bản tin invite thì nó sẽ gửi bản tin invite này tới máy chủ Regestrar/Location để đăng kí
tham gia và xác nhận thông tin về phía chủ gọi. Máy chủ Pegestrar/Location sẽ gửi trả lời về bản tin 302 cho máy chủ proxy của
Useragent B , Máy chủ proxy của Useragent B gửi bản tin ACK để xác nhận đã nhận được bản tin 302 sau đó gửi bản tin Invite
cho useragent B. Lúc này useragent B gửi bản tin 180 và sau đó bản tin 200 chu useragent A để xác nhận kết nối thành công.
Useragent A gửi bản tin ACK để xác nhận quá trình thiết lập kết nối thành công. Lúc này useragent A và useragent B truyền dữ
liệu với nhau. Khi một trong hai bên kết thúc quá trình trao đổi thì sẽ gửi bản tin BYE cho bên còn lại. Bên A gửi bản tin 200 để
báo là đã kết thúc cuộc gọi thành công
Câu 13: Kiến trúc mạng sử dụng MEGACO/H.248 Các lệnh điều khiển thủ tục xử lý cuộc gọi
Giao thức MEGACO/H.248 định nghĩa giao diện điều khiển của MGC đối với MG. MEGACO/H.248 cung cấp các chức năng
sau:
- Điều khiển các loại MG khác nhau
- Hỗ trợ đàm phán quyết định các thuộc tính cuộc gọi
- Có khả năng xử lý cuộc gọi đa người dùng
- Hỗ trợ và đo lường lưu lượng
- Thông báo lỗi giao thức, lỗi mạng hay các thuộc tính cuộc gọi
• Kiến trúc mạng sử dụng MEGACA/H.248
13
• Lớp MGC chứa tất cả các phần mềm điều khiển, xử lý cuộc gọi . Lớp này thực hiện các tính năng thuộc mức cuộc gọi như
phát triển cuộc gọi, chuyển cuộc gọi, hội thoại hay giữ máy. Lớp MGC cũng thực hiện giao tiếp với các MGC khác nhau
cũng như các thực thể ngang cấp hay cấp dưới. MGC quản lý mọi thuộc tính trong quá trình giao tiếp

• Lớp MG thực hiện kết nối lưu lượng đi và tới các mạng khác, tương tác với các luồng lưu lượng này qua ứng dụng báo
hiệu và sự kiện.
Lớp MG cũng điều khiển các thuộc tính thiết bị của cổng phương tiện. Lớp này không quan tâm tới việc điều khiển các
thuộc tính cuộc gọi và hoạt động theo sự kiện của lớp MGC
• Lớp điều khiển giao thức MEGACO/H.248 quy định cách thức mà lớp MGC điều khiển lớp MG
- Giao thức MEGACO/H.248 sử dụng 8 lệnh cơ bản trong giao diện điều khiển giữa MGC và MG báo hiệu
Add: Được sử dụng để thêm termination vào context, cũng có thể để tạo một context.
1.Modify: Sử dụng để thay đổi thuộc tính, sự kiện hay các báo hiêu ở một termination.
2. Subtract: sử dụng để xóa 1 termination khỏi 1 context, cũng có thể xóa luôn cả context( nếu đó là termination cuối cùng
trong context)
3.Move: chuyển 1 termination từ 1 context này sang 1 context khác
4.Audit value: trả lại trạng thái hiện tại của termination( báo hiệu, sự kiện, thuộc tính, số liệu thống kê)
5.Audit capability: trả lại tất cả các giá trị có thể của termination( báo hiệu, sự kiện, thuộc tính, số liệu thống kê)
6.Notify: MG sử dụng để báo cáo các sự kiện mà nó phát hiện được tới MGC
7.Service change: lệnh này được sử dụng bởi MG để thông báo với MGC rằng một nhóm termination có ý định rời khỏi
hay tham gia dịch vụ nào đó
Câu 14: Chức năng và ngăn xếp giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng di động GSM
Trong mạng di động GSM người ta dùng SS7 để thực hiện báo hiệu và điều khiển. Chức năng của báo hiệu và điều khiển là:
• Chức năng giám sát: giám sát thuê bao, trung kế
• Chức năng tìm chọn: thông tin địa chỉ để điều khiển thiết lập cuộc gọi
14
• Chức năng khai thác và vận hành mạng
Báo hiệu và điều khiển trong di động GSM có các chức năng cơ bản của báo hiệu điều khiển nhưng nó phải thực hiện thêm chức
năng báo hiệu khi mà các Mobile station di chuyển sang ô bên cạnh do các Mobile station thường xuyên di động
 Ngăn xếp giao thức:
 Trong mạng GSM, SCCP được sử dụng trong các trường hợp ở giao diện giữa MSC và BSC. SCCP được sử dụng bởi 2
phần ứng dụng. Phần BSS AP để điều khiển cuộc gọi, các dịch vụ liên quan và phần ứng dụng vận hành bảo dưỡng
BSSOMAP cho mục đích khai thác bảo dưỡng.
Các giao diện giữa các khối trong SS (VLR, HLR, AUC, EIR) sử dụng SCCP cùng với phần ứng dụng khả năng trao đổi
(TCAP) và phần ứng dụng di động MAP

 Phần ứng dụng di động MAP: cung cấp các thủ tục báo hiệu cần thiết được yêu cầu để trao đổi thông tin giữa các phần
tử trong mạng GSM.
 Giao thức báo hiệu giữa BSS và MSC (BSSAP): BSSAP phát các tin báo hiệu liên quan với 1 MS cụ thể ở phương thức
đấu nối định hướng SCCP. BSSAP xử lý 2 nhóm tín hiệu:
• Tin báo chuyển giao trực tiếp giữa MSC và MS, chuyển qua BSS
• Các tin báo quản lý BSS giữa MSC và BSS để quản lý nguồn điều khiển chuyển ô.
 Báo hiệu giữa BSC và BTS (LAPD): là giao thức sử dụng để vận chuyển những tin báo hiệu giữa BSC và BTS.
LAPD cung cấp 2 loại tín hiệu:
• Chuyển giao thông tin không được thừa nhận, không đảm bảo phân phát khung thông tin đến địa chỉ đạt kết
quả.
• Chuyển giao thông tin được thừa nhận và hệ thống đảm bảo khung thông tin tới được đích.
 Báo hiệu giữa BTS và MS (LAPDm): LAPDm được dùng để truyền dẫn báo hiệu qua kênh vô tuyến được an toàn.
LAPDm được đặt ở lớp 2 theo mô hình OSI. LAPDm được điều khiển bằng 1 khối phần mềm gọi là khối xử lý không
gian ALH.
Câu 15: Mô hình giao thức báo hiệu và điều khiển tại các giao diện của UMTS ( Iub, Iur, Iu-cs, Iu-ps)
/01
15
Các giao diện trong UMTS:
• Iub: RNC điều khiển node B qua Iub
• Iur: kết nối các RNC với nhau để điều khiển thuê bao khi chuyển vùng, chuyển cell
• Iu-cs: giao diện Iu cho các kênh sử dụng cho các cuộc gọi yêu cầu thời gian thực
• Iu-ps: kết nối RNC với SGSN là giao diện cho dịch vụ gói
Với mỗi lớp mạng được phân ra làm 2 mặt bằng là mặt bằng người dùng và mặt bằng điều khiển:
• Mặt bằng điều khiển mang thông tin báo hiệu và điều khiển
• Mặt bằng người dùng mang thông tin người dùng
• Mặt bằng điều khiển mạng truyền tải của lớp mạng truyền tải
Trong mặt bằng người dùng gồm các chuỗi dữ liệu, đây là thông tin dữ liệu thực của người dùng.Các giao thức của mặt bằng
truyền tải sẽ được mang trên kênh mang tương ứng.
• Nút B: Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết nối vô tuyến vật lý giữa đầu cuối
với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC và chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực

hiện một số thao tác quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở như "điều khiển công suất vòng trong".
• Giao thức báo hiệu chịu trách nhiệm cho sự điều khiển của RNC với Node B gọi là NBAP (Node-B Application Part).
NBAP được chia thành NBAP chung (C-NBAP) và NBAP chuyên dụng (D-NBAP).Common NBAP(C-NBAP): NBAP
điều khiển chức năng tổng thể Node B. Dedicated NBAP(D-NBAP): điều khiển các tế bào riêng biệt hoặc từng phần của
Node B. NBAP được thực hiện trên giao diện Iub.
• Giao thức ở mặt bằng điều khiển (Control plane) cho lớp truyền dẫn (transport layer) được gọi là ALCAP (Access Link
Control Application Protocol). Chức năng cơ bản ALCAP ghép kênh của người sử dụng khác nhau vào một đường
truyền AAL2 bằng cách sử dụng kênh ID (CID). ALCAP được mang trên giao diện Iub và Iu-CS.
• RNSAP là giao thức báo hiệu trên giao diện Iur. Chức năng của nó là mang tất cả thông tin điều khiển đặc thù cho lớp
mạng vô tuyến
• RANAP là giao thức báo hiệu trên giao diện Iu. Chức năng của nó là mang tất cả thông tin điều khiển đặc thù cho lớp
mạng vô tuyến
• Giao thức Radio Resource Control (RRC) thuộc mặt bằng điều khiển Control panel với các chức năng: Các chức năng
để thiết lập kết nối và phát hành, Quảng bá hệ thống thông tin, Thủ tục di động kết nối RRC,
• AAL2 và AAL5 là lớp thích ứng ATM. Chức năng của nó là để xử lý dữ liệu từ các lớp truyền tải cao hơn.
• AAL2 được thiết kế cho truyền tải các luồng dữ liệu hướng kết nối, có thời gian thực và tốc độ bit thay đổi
16
• AAL5 được thiết kế cho truyền tải các luồng dữ liệu không hướng kết nối và tốc độ bit thay đổi
23"%/456
23"%/45
Mặt bằng điều khiển
Lớp mang dựa trên IP cũng được giới thiệu như một tùy chọn, trong đó SCCP cũng được sử dụng chung cho cả hai.
Lớp mang báo hiệu dựa trên IP bao gồm M3UA,SCTP, IP/UDP và AAL5.
SCTP được thiết kế chuyên dùng cho truyền tải báo hiệu trong mạng Internet.
M3UA lớp tương thích cho báo hiệu dựa trên SS7
Mặt bằng người dùng
17
-PDCP có chức năng nén và giải nén IP header, chuyển giao dữ liệu người dùng và duy trì số thứ tự Radio Bearers
-Giao thức BMC có chức năng để thích ứng các dịch vụ cần broadcast và multicast trong giao diện vô tuyến.
23"%/45781

Mặt bằng điều khiển
Lớp mang dựa trên IP cũng được giới thiệu như một tùy chọn, trong đó SCCP cũng được sử dụng chung cho cả hai.
Lớp mang báo hiệu dựa trên IP bao gồm M3UA,SCTP, IP/UDP và AAL5.
SCTP được thiết kế chuyên dùng cho truyền tải báo hiệu trong mạng Internet.
M3UA lớp tương thích cho báo hiệu dựa trên SS7
Mặt bằng người dùng
Ở mặt bằng này nhiều luồng dữ liệu gói được ghép kênh vào một hoặc vài AAL5 PVC. Lớp GTP-U là lớp ghép kênh cung cấp
các nhận dạng cho mỗi luồng dữ liệu gói riêng biệt. Mỗi luồng sử dụng truyền tải không hướng kết nối UDP và đánh địa chỉ IP.
23"%/4571
Mặt bằng điều khiển
18
Bao gồm giao thức RANAP nằng ngay trên các giao thức SS7.
Lớp SSCP và SSCOP được thiết kế đặc thù cho truyền tải báo hiệu trong mạng ATM và thực hiện chức năng quản lý kết nối báo
hiệu.
AAL5 được sử dụng để phân mảnh dữ liệu thành các tế bào ATM
Mặt bằng truyền tải
Ngăn xếp giao thức bao ở mặt bằng truyền tải bao gồm giao thức báo hiệu để thiết lập kết nối AAL2(q.2630.1 và lớp thích ứng
Q.2150.1) nằm trên dỉnh của các giao thức SS7
Mặt bằng người dùng
Một kết nối AAL2 dành riêng được cấp phát cho mỗi dich vụ CS
Câu 15: Mô hình giao thức báo hiệu và điều khiển tại các giao diện của UMTS ( Iub, Iur, Iu-cs, Iu-ps)
/01
Các giao diện trong UMTS:
• Iub: RNC điều khiển node B qua Iub
• Iur: kết nối các RNC với nhau để điều khiển thuê bao khi chuyển vùng, chuyển cell
• Iu-cs: giao diện Iu cho các kênh sử dụng cho các cuộc gọi yêu cầu thời gian thực
• Iu-ps: kết nối RNC với SGSN là giao diện cho dịch vụ gói
Với mỗi lớp mạng được phân ra làm 2 mặt bằng là mặt bằng người dùng và mặt bằng điều khiển:
• Mặt bằng điều khiển mang thông tin báo hiệu và điều khiển
• Mặt bằng người dùng mang thông tin người dùng

• Mặt bằng điều khiển mạng truyền tải của lớp mạng truyền tải
Trong mặt bằng người dùng gồm các chuỗi dữ liệu, đây là thông tin dữ liệu thực của người dùng.Các giao thức của mặt bằng
truyền tải sẽ được mang trên kênh mang tương ứng.
• Nút B: Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết nối vô tuyến vật lý giữa đầu cuối
với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC và chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực
hiện một số thao tác quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở như "điều khiển công suất vòng trong".
• Giao thức báo hiệu chịu trách nhiệm cho sự điều khiển của RNC với Node B gọi là NBAP (Node-B Application Part).
NBAP được chia thành NBAP chung (C-NBAP) và NBAP chuyên dụng (D-NBAP).Common NBAP(C-NBAP): NBAP
19
điều khiển chức năng tổng thể Node B. Dedicated NBAP(D-NBAP): điều khiển các tế bào riêng biệt hoặc từng phần của
Node B. NBAP được thực hiện trên giao diện Iub.
• Giao thức ở mặt bằng điều khiển (Control plane) cho lớp truyền dẫn (transport layer) được gọi là ALCAP (Access Link
Control Application Protocol). Chức năng cơ bản ALCAP ghép kênh của người sử dụng khác nhau vào một đường
truyền AAL2 bằng cách sử dụng kênh ID (CID). ALCAP được mang trên giao diện Iub và Iu-CS.
• RNSAP là giao thức báo hiệu trên giao diện Iur. Chức năng của nó là mang tất cả thông tin điều khiển đặc thù cho lớp
mạng vô tuyến
• RANAP là giao thức báo hiệu trên giao diện Iu. Chức năng của nó là mang tất cả thông tin điều khiển đặc thù cho lớp
mạng vô tuyến
• Giao thức Radio Resource Control (RRC) thuộc mặt bằng điều khiển Control panel với các chức năng: Các chức năng
để thiết lập kết nối và phát hành, Quảng bá hệ thống thông tin, Thủ tục di động kết nối RRC,
• AAL2 và AAL5 là lớp thích ứng ATM. Chức năng của nó là để xử lý dữ liệu từ các lớp truyền tải cao hơn.
• AAL2 được thiết kế cho truyền tải các luồng dữ liệu hướng kết nối, có thời gian thực và tốc độ bit thay đổi
• AAL5 được thiết kế cho truyền tải các luồng dữ liệu không hướng kết nối và tốc độ bit thay đổi
23"%/456
23"%/45
20
Mặt bằng điều khiển
Lớp mang dựa trên IP cũng được giới thiệu như một tùy chọn, trong đó SCCP cũng được sử dụng chung cho cả hai.
Lớp mang báo hiệu dựa trên IP bao gồm M3UA,SCTP, IP/UDP và AAL5.
SCTP được thiết kế chuyên dùng cho truyền tải báo hiệu trong mạng Internet.

M3UA lớp tương thích cho báo hiệu dựa trên SS7
Mặt bằng người dùng
-PDCP có chức năng nén và giải nén IP header, chuyển giao dữ liệu người dùng và duy trì số thứ tự Radio Bearers
-Giao thức BMC có chức năng để thích ứng các dịch vụ cần broadcast và multicast trong giao diện vô tuyến.
23"%/45781
Mặt bằng điều khiển
Lớp mang dựa trên IP cũng được giới thiệu như một tùy chọn, trong đó SCCP cũng được sử dụng chung cho cả hai.
21
Lớp mang báo hiệu dựa trên IP bao gồm M3UA,SCTP, IP/UDP và AAL5.
SCTP được thiết kế chuyên dùng cho truyền tải báo hiệu trong mạng Internet.
M3UA lớp tương thích cho báo hiệu dựa trên SS7
Mặt bằng người dùng
Ở mặt bằng này nhiều luồng dữ liệu gói được ghép kênh vào một hoặc vài AAL5 PVC. Lớp GTP-U là lớp ghép kênh cung cấp
các nhận dạng cho mỗi luồng dữ liệu gói riêng biệt. Mỗi luồng sử dụng truyền tải không hướng kết nối UDP và đánh địa chỉ IP.
23"%/4571
Mặt bằng điều khiển
Bao gồm giao thức RANAP nằng ngay trên các giao thức SS7.
Lớp SSCP và SSCOP được thiết kế đặc thù cho truyền tải báo hiệu trong mạng ATM và thực hiện chức năng quản lý kết nối báo
hiệu.
AAL5 được sử dụng để phân mảnh dữ liệu thành các tế bào ATM
Mặt bằng truyền tải
Ngăn xếp giao thức bao ở mặt bằng truyền tải bao gồm giao thức báo hiệu để thiết lập kết nối AAL2(q.2630.1 và lớp thích ứng
Q.2150.1) nằm trên dỉnh của các giao thức SS7
Mặt bằng người dùng
Một kết nối AAL2 dành riêng được cấp phát cho mỗi dich vụ CS
22

×