Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công tyTNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.02 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
Báo cáo thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TK: Tài khoản.
TNHH: Trách nhiệm Hữu hạn
CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
KTTC: Kế toán tài chính.
HVTC: Học viện tài chính.
NXB: Nhà xuất bản.
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
Báo cáo thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Theo Mác, lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết
định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất
lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ
bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có
thể tích lũy được được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá
trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ
chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền


lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy và đồng thời sẽ cải thiện
đời sống người lao động.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự
quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ
thuộc vào tính chất của công việc. Vì vậy việc xây dựng một cơ chế trả lương
phù hợp, hạch với sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo Nguyễn Thị Vân, em chọn
đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công tyTNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quat về công ty TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH dịch vụ làn nghề
Trát Cầu.
Chương 3: Nhận xét , đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
và xem xét của các thầy cô cùng các chú, các cô trong công ty TNHH dịch vụ
làng nghề Trát Cầu và bạn đọc để đè tài nghiên cứu của em ngày càng được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
1
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
LÀNG NGHỀ TRÁT CẦU
1.1 . lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH dịch vụ làng

nghề Trát Cầu
Tên công ty : Công ty TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu
Địa chỉ : Xã Xuân Đỉnh – Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại :04.9761188
Fax :04.9741010
Công ty TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu là một doanh nghiệp sản xuất,
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng,
là đơn vị chuyên sản xuất các loại chăn ga gối đệm, được thành lập ngày
28/10/2005. Với vốn điều lệ là 24 tỷ đồng trong đó vốn nhà nước là 12,240 tỷ
đồng và vốn do các cổ đông góp là 11,760 tỷ đồng. trụ sở công ty đóng tại xã
Xuân Đỉnh – Từ Liêm – Hà Nội. Công ty có cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại
285 Đội Cấn.
• Các giai đoạn phát triển
+ Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007
Lúc này công ty mới nên gặp rấy nhiều khó khăn, từ cơ sở vật chất kỹ
thuật, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn. Nhằm nâng cao trình độ sản
xuất, công ty đã tiến hành nhập thêm 40 máy tự động sản xuất tăng năng suất lên
1,5 triệu đôi/ năm, giúp công ty luôn vượt kế hoạch được giao. Năm 1972, bằng
nguồn vốn tự có công ty nhập thêm 140 máy sản xuất chă ga hiện đại của Tiệp
Khắc, 100 máy khíu của Trung Quốc và đã đưa năng suất lên 4 triệu chiếc/ năm.
Trình độ tổ chức dần được cải tiến, sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo
phương pháp dây chuyền chuyên môn khoa học.
+ Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009
Công ty xác định mục tiêu, tổ chức sắp xếp lại lao động theo Nghị quyết
175 của HĐBT đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật phục hồi cải tiến thiết
bị, chú ý đến thị hiếu khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy công ty
đã đững vững trong thời kỳ đổi mới. Năm 2008, bằng nguồn vốn tự có, công ty
đã đầu tư một dây chuyền sản xuất hiện đại, đưa trình độ công nghệ cũng như
sản phẩm lên một bước phát triển mới, thanh lý một số máy móc thiết bị cũ, sản
xuất mặt hàng đúng thị hiếu khách hàng, thực hiện 1440 bộ chăn ga gối đệm /

năm
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
2
Báo cáo thực tập
+ Giai đoạn từ năm 2009 đến nay
Năm 2009 để phù hợp với quy mô sản xuất và phát triển, công ty đã tuyển
dụng thêm lao động lên sản lượng sản phẩm sản xuất tiếp tục được tăng lên tư 4
triệu bộ lên 4,4 triệu bộ. Công ty vẫn từng bước phát triển và có vị thế trên thị
trường, công ty luôn tích cực đổi mới sản phẩm để phù hợp với nhu cầu thị
trường, đáp ứng thị hiếu của khách hàng. Với sụ đóng góp tích cực của tập thể
cán bộ công nhân viên, đảng và nhà nước đã tặng thưởng cho cán bộ công nhân
viên công ty 3 Huân Chương Lao Động hạng ba, 1 Huân Chương Lao Động
hạng nhì và Huân Chương Chiến Công hạng ba.
* một số hoạt động sản xuất kinh doanh 2008 – 2011
Biểu 1
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT 2005 2006 2007
- Doanh thu thuần
- Lợi nhuận trước thuế
- Số lao động
- Thu nhập bình quân
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Triệu đồng
45000
1920
445
1

54000
2040
460
1,1
64000
2512
470
1,2
1.2. Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại chăn ga gối đệm, có yêu cầu và
kích cỡ khác nhau. Số lượng sanp phẩm tương đối lớn cũng như nguyên liệu đầu
vào tương đối nhiều, điều này ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất của công ty
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Hiện tại công ty có ba phân xưởng may 1, 2 và phân xưởng 3
+ Phân xưởng may 1, 2: chuyên may từ các nguyên liệu mộc hoặc từ các
nguyên liệu nhuộm thành phẩm
+ Phân xưởng 3: phân xưởng này có nhiệm vụ hoàn tất các công đoạn còn
lại để cho sản phẩm hoàn chỉnh như khíu, sấy, gấp, thêu, sửa chữa
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
3
Báo cáo thực tập
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 1
* Điểm quy trình công nghệ
Nguyên vật liệu được may thành hình dạng chiếc chăn ga gối theo từng
mẫu sẵn, sau đó được nối các đầu lại với nhau, đây gọi là khíu, sau khi khíu
hoàn thành sẽ có việc kiểm tra tổng hợp một loạt nếu không đảm bảo chất lượng
sẽ là hỏng và đưa làm phế liệu, sau khi kiểm tra xong thì sản phẩm sẽ được đem
đi nhuộm theo mẫu thiết kế, sau khi nhuộm sẽ mang đi sấy, đem bao gói và tạo

thành sản phẩm. Sau quá trình kiểm tra tổng hợp có những sản phẩm mộc không
nhuộm sẽ đem sấy và tiến hành bao gói và tạo thành sản phẩm.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý cảu công ty
Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được quyền trực tiếp
quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế, các khách hàng trong và ngoài nước. Hiện
nay, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty 470 người trong đó có 48 người
có trình độ đại học và trên đại học, 50 người trình độ cao đẳng và trung cấp, 2
người trình độ sơ cấp, công nhân và công nhân kỹ thuật là 340 người và lao
động phổ thông có 40 người. Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực
tuyến – chức năng, đây là bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả:
- Đứng đầu là Hội đồng quản trị
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
4
Nguyên
vật liệu
may Khíu
Kiểm tra
tổng hợp
Nhuộm
Sấy
Bao gói
Sản phẩm
Phế liệu
Sản phẩm mộc
Kiểm tra
tổng hợp
Hỏng
Báo cáo thực tập
- Giúp việc cho Hội đồng quản trị là Ban điều hành
- Các phòng ban và các phân xưởng

* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý
( ) Điều hành trực tuyến
( ) Kiểm soát hoạt động
( ) Mối quan hệ tương hỗ
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
+ Hội đồng quản trị: Thông qua các chiến lược và các chỉ tiêu chủ yếu của
công ty, lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp, quyết định các vấn đề quan trọng
của công ty
+ Ban lãnh đạo: có Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của công ty
+ Các phòng:
- Phòng Tài chính kế toán: Là nơi xử lý toàn bộ công tác tài chính của
công ty, phòng có nhiệm vụ điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn
vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Đánh giá kết quả quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty, hạch toán lãi, lỗ, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ chính
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
5
P. Tài
chính
kế
toán
Hội đồng
quản trị
Ban điều
hành
P. Tổ
chức
hành
chính

P.Tổ
chức
lao
động
P.Xuất
nhập
khẩu
P. Sản
xuất
kinh
doanh
Phân
xưởng dệt1
Phân
xưởng dệt2
Phân
xưởng 3
Ban
kiểm
soát
Báo cáo thực tập
sách đối với nhà nước đồng thời tham mưu cho ban lãnh đạo cho quyết định kịp
thời.
- Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi, quản lý yếu tố con người của công
ty, quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm tổ chức các
buổi giao lưu, giới thiệu về chế độ lao đông cho cán bộ công nhân viên, chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ đào tạo quản trị văn phòng, tiếp nhận lưu trữ văn bản,
tài liệu.
- Phòng Tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm lên kế hoạch bố trí điều động
lao động đáp ứng yêu cầu của sản xuất của công ty.

- Phòng xuất nhập khẩu: Theo dõi tiến độ nhập khẩu hàng đã ký, hoàn tất
thủ tục nhập khẩu và làm thủ tục hải quan.
- Phòng sản xuất kinh doanh: Chịu trách nhiệm về lập dự toán định mức
nguyên vật liệu cho sản xuất, tổ chức chế thử sản phẩm, hướng dẫn triển khai
sản phẩm khi đưa vào sản xuất, xây dựng duy trì mã hoá các sản phẩm, đăng ký
chất lượng hàng hoá, kiểm tra xây dựng các tiêu chuẩn của sản phẩm trên các
công đoạn và tiêu chuẩn cơ sở, tìm hiểu giá cả thị trường cũng như thị hiếu
khách hàng để đáp ứng yêu cầu thị trường và giúp ban lãnh đạo có phương án
kinh doanh phù hợp.
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
6
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNGTY TNHH DỊCH VỤ LÀNG NGHỀ TRÁT CẦU
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế
toán được thể hiện tập trung tại phòng tài chính kế toán từ khâu ghi chép ban
đầu đến khi tổng hợp, lập báo cáo và kiểm tra báo cáo. Bộ máy kế toán được tổ
chức phù hợp với tình hình thực tế của công ty gồm có Kế toán trưởng và 3 bộ
phận kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán của công ty
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán của công ty có 6 người: 1 kế toán trưởng, 3 cán bộ
kế toán . Các phân xưởng bố trí một cán bộ thống kê hoặc một nhân viên kinh tế
- Kế toán trưởng: Là người có quyền lực cao nhất trong phòng tài chính kế
toán, kế toán trưởng có trách nhiệm hướng dẫn các công việc cho kế toán viên
thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo cũng như với cơ quan
chủ quản về các số liệu mà phòng tài chính kế toán cung cấp về hoạt động tài
chính của công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền, giá thành, tiền lương và bảo hiểm: Kế toán có

nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi, tạm ứng, đồng thời tính giá thành vào mỗi
kỳ, tính lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, vật tư, công cụ dụng cụ, công nợ phải trả:
Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo quản lý
đồng thời theo dõi các khoản công nợ của công ty và các khoản liên quan tới
ngoại tệ và tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán thuế, tiêu thụ, tổng hợp và lập báo cáo: Tổng hợp toàn bộ số liệu
liên quan tới tiêu thụ, kê khai, tính thuế và tổng hợp số liệu, lên báo cáo.
- Ngoài ra ở các phân xưởng còn có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ
hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra số liệu các bộ
chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ
phận mình, sau đó gửi lên phòng tài chính kế toán
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
7
Báo cáo thực tập
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ dồ 3
2.2. hình thức sổ kế toán vận dụng tại Công Ty
- Sổ kế toán Nhật ký chứng từ
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ cái TK 334, 338
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Bảng kê
Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công ty được thể hiện
qua sơ đồ
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
8
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng
tiền, giá thành, tiền

lương và bảo hiểm
Kế toán tiền gửi
ngân hàng,vật tư,
CCDC, công nợ
phải trả
Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng
Kế toán thuế, tiêu
thụ, tổng hợp, lập
báo cáo
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 4
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Đặc trưng:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian và hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế( theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
* Giới thiệu về phần mềm kế toán công ty đang sử dụng
Khi áp dụng phần mềm kế toán trong công tác tài chính của công ty là việc
thiết kế và sử dụng chương trình theo đúng nội dung, trình tự của các phương
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
9

Chứng từ gốc
Sổ(thẻ)kế toán
chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập
pháp kế toán để thu thập và xử lý cung cấp các thông tin kế toán. Có thể thể they
máy vi tính và kỹ thuật tin học là phương tiện hữu ích giúp cho kế toán trong
việc tính toán, xử lý, cung cấp thông tin trong công tác quản lý. Nhận thức được
vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, công ty
TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu đã sử dụng phần mềm kế toán ESOFT để
phục vụ cho công tác kế toán tại công ty. Nhờ sử dụng phần mềm với khả năng
tổng hợp của máy mà hai bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được thực
hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ thủ công nữa,
do đó thông tin trên sổ cái tài khoản được ghi chép một cách thường xuyên liên
tục trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động trên
máy, kế toán không nhật thiết đến cuối kỳ mới có sổ cái.
Một số đặc điểm của phần mềm này là khi nháy đúp chuột vào biểu tượng
của phần mềm trên màn hình thì giao diện của phần mềm hiện ra. Người sử
dụng đưa ra tên nhập là phòng tài chính kế toán thì màn hình hệ thống sẽ hiện
ra.
Hệ thống menu của phần mềm ESOFT được tổ chức thành các phần hành
kế toán bao gồm có:
- Hệ thống
- Kế toán
- Hàng hoá
- Vật tư

- Tài sản cố định
- Giá thành
- Báo cáo
- Trợ giúp
Người sử dụng chỉ cần nhấp chuột vào phần mình cần làm việc, chương
trình sẽ hiện ra tương ứng.
Máy sẽ tự động tính, xử lý thông tin sau khi kế toán nhập dữ liệu cần thiết
như tự động tính khấu hao và trích khấu hao tà sản cố định, tự in các báo cáo,
các chứng từ theo đúng yêu cầu của đơn vị.
Đối với các nghiệp vụ khác nhau, phần mềm cho phép sử dụng các màn
hình dữ liệu khác nhau như đối với nghiệp vụ nhập và nghiệp vụ xuất cho màn
hình nhập dữ liệu khác nhau.
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
10
Báo cáo thực tập
Quy trình xử lý nghiệp vụ của máy cũng như quy trình xử lý hệ thống hoá
thông tin trong kế toán trên máy vi tính có thể được hiểu như sau:
- Thông tin đầu vào: Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
nhập các chứng từ vật tư vào máy, chương trình sẽ tự động hạch toán một số
định khoản hoặc một vế của một số cặp định khoản. Việc tự động định khoản
được thực hiện dựa vào các khai báo trước của người sử dụng cho từng mặt
hàng. Các khai báo này bao gồm: tài khoản hàng tồn kho, tài khoản giá vốn, tài
khoản doanh thu, tài khoản hàng bán bị trả lại. Khi nhập chứng từ người sử dụng
chỉ việc hạch toán phần tài khoản đối ứng còn các tài khoản khác thì chương
trình tự động lấy từ danh mục vật tư ứng với vật tư được nhập từ chứng từ.
- Đối với nghiệp vụ kết chuyển cần thiết như kết chuyển giá vốn, kết
chuyển chi phí… thì chương trình cho phép làm tự động qua bút toán kết chuyển
đã được cài đặt trong chương trình mà người sử dụng lựa chọn. Khi người sử
dụng chọn đúng bút toán kết chuyển, máy tự động kết chuyển toàn bộ giá trị dư
Nợ(Có) hiện thời của tài khoản kết chuyển sang bên Có( bên Nợ) tài khoản được

kết chuyển.
- Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái tài
khoản sau các thông tin từ nghiệp vụ đã được cập nhật bằng phương pháp xâu
lọc. Nhờ sử dụng phần mềm kế toán với khả năng tổng hợp của máy mà hai bộ
phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được thực hiện đồng thời.
- Mối quan hệ giữa các phần hành đó là số liệu cập nhật ở phần hành nào
được lưu ở phần hành đó, ngoài ra còn được chuyển cho các phần hành khác tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể và chuyển thông tin cho kế toán tổng hợp để lên sổ
sách kế toán, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính:
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên;
+ Niên độ kế toán áp dụng: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 ;
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng;
+ Đánh giá vật tư nhập kho theo nguyên tắc giá gốc;
+ Phương pháp xác đinh giá vốn của vật tư xuất kho là phương pháp
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
11
Báo cáo thực tập
bình quân, đơn giá bình quân cuối kỳ;
+ Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
+ Phương pháp hạch toán chi tiết là phương pháp ghi thẻ song song;
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo quy đinh hiện hành và tính khấu
hao theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003.
2.3.1. Các chứng từ lương trong công ty.
Nhân viên kế toán dựa trên những quy định về lương của công ty, và dựa
vào những ngày công làm được theo dõi trên Bảng chấm công sẽ tiến hành tính
lương và các khoản phải trả cho công nhân viên toàn công ty.

Khi công việc đã được tiến hành xong, đã có đầy đủ chữ ký của Giám đốc
và kế toán trưởng, kế toán sẽ tiến hành thanh toán lương và các khoản phải trả
cho công nhân viên.
Các chứng từ được sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tiền lương và
các khoản thanh toán với công nhân viên trong công ty gồm:
- Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ hưởng BHXH, … và quản lý lao động trong công ty.
- Sổ KCS: là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng,
Đây là căn cứ để lập bảng thanh toán lương cho phân xưởng.
- Bảng tạm ứng lương: phản ánh số tiền tạm ứng lương giữa kỳ, giữa tháng
cho công nhân viên.
- Bảng thanh toán lương: là chứng từ để thanh toán lương, phụ cấp cho cán
bộ công nhân viên trong công ty và là căn cứ để thống kê về lao động tiền
lương.
- Bảng kê lĩnh: phản ánh số tiền mà công nhân viên thực tế được lĩnh.
- Phiếu chi
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: đây là căn cứ để tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Bảng kê chứng từ: dùng để kê khai, ghi lại tất cả các chứng từ, các nghiệp
vụ thu – chi tiền trong tháng theo từng đối tượng sử dụng. Đây là căn cứ để vào
NKCT số 1 (hoặc bảng kê số 1).
- Nhật ký chứng từ số 1: phản ánh số phát sinh bên Có của TK 111 (phản
ánh số tiền chi trong kỳ).
- Sổ cái các tài khoản liên quan (TK 334 được sử dụng chính)
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
12
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 5
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CNV

SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
Bảng chấm công
Bảng thanh toán
lương
Bảng kê lĩnh
Phiếu chi
Bảng kê chứng từ
NKCT số 1
Sổ cái TK liên
quan (TK 334)
Bảng phân bổ TL
và BHXH
Bảng kê
số 4, số 5
Phiếu TT lương
Bảng
tạm ứng
lương
13
Báo cáo thực tập
2.3.2. Các hệ thống tài khoản sử dụng tại Công Ty
Ở Công ty TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu việc thanh toán lương cho
cán bộ, công nhân viên được sử dụng trên tài khoản:
Những tài khoản sử dụng chủ yếu trong hạch toán tiền lương và các khoản
thanh toán cho công nhân viên là:
- TK 111: tiền mặt
- TK 334: phải trả người lao động
- TK 338: phải trả, phải nộp khác
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: chi phí sản xuất chung

- TK 641: chi phí bán hàng
- TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệ
2.4. Thực trạng công tác kế toán tại Công Ty
2.4.1. Các hình thức trả lương trong công ty
Ban lãnh đạo Công ty TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu đã áp dụng mức
lương tối thiểu là 730.000đ vào công tác tính toán lương.
Công ty áp dụng chủ yếu 2 hình thức trả lương:
- Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng đối với nhân viên làm
hành chính, khối văn phòng, phục vụ.
Đơn vị để tính lương thời gian tại công ty là lương ngày, được dùng để tính
cho những ngày thực tế được hưởng lương theo quy định.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với những công nhân trực
tiếp sản xuất tại phân xưởng.
Tại công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn
chế (áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm) và trả lương theo
sản phẩm gián tiếp (áp dụng cho những công nhân làm nhiệm vụ vận chuyển vật
liệu, thành phẩm hay bảo dưỡng máy móc, …).
Công ty TNHH dịch vụ làng nghề trát Cầu trả lương làm 2 kỳ:
- Kỳ 1: tạm ứng lương vào giữa tháng (khoảng ngày 15 hàng tháng).
- Kỳ 2: thanh toán nốt số tiền lương trong tháng này vào cuối tháng hoặc
vào đầu tháng sau
Số tiền = Số thực lĩnh – số đã lĩnh kỳ 1
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
14
Báo cáo thực tập
2.4.1.1. Quy định trả lương đối với khối văn phòng và phục vụ:
Nhân viên khối văn phòng và phục vụ tại công ty được áp dụng 2 hình thức
lương:
- Lương cấp bậc (cơ bản): dùng để tính lương cho những ngày nghỉ lễ,
phép, ngày nghỉ được hưởng 100% lương.

- Lương do công ty quy định: dùng để tính lương cho những ngày làm việc
bình thường
Phụ cấp:
Trưởng phòng, phó phòng : 200.000đ/tháng
Tổ trưởng tổ sản xuất : 100.000đ/tháng
Nhân viên bảo vệ trông ô tô : 100.000đ/tháng
Biểu 2
Bảng quy định trả lương đối với khối văn phòng và phục vụ (từ
01/04/2011)
STT CHỨC DANH CÔNG VIỆC CHỨC DANH
MỨC LƯƠNG
(đ/tháng)
1 Giám đốc GĐ 12.000.000
2 Phó giám đốc PGĐ 8.200.000
3 Các trưởng phòng TP 6.000.000
4 Phó phòng, Quản đốc PP, QĐ 5.400.000
5 Đốc công NV 3.160.000
6
Phụ trách vật tư – Tổ chức hành
chính
NV 2.800.000
7
Nhân viên nghiệp vụ chính (kỹ
sư, công nghệ)
NV 2.680.000
8
Nhân viên nghiệp vụ thường (tài
vụ, kỹ sư điện, điều độ, lái xe)
NV 2.440.000
9 Thủ kho, KCS công ty KT 3.160.000

10
Đội trưởng bảo vệ, nấu ăn chính, công
nhân sửa chữa
NV 1.800.000
11
Nhân viên bảo vệ, vệ sinh công
nghiệp
NV 1.680.000
Biểu 3
Bảng quy định tiêng lương đối với từng bộ phận
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
15
Báo cáo thực tập
STT CHỨC DANH CÔNG VIỆC MỨC LUƠNG
(đ/tháng)
1 Tổ chức hành chính 30.385.000
2 Bảo vệ 5.350.000
3 Kỹ thuật 15.000.000
4 Tài vụ - kế toán 10.300.000
5 Phân xưởng 21.750.000
6 Kinh doanh 24.500.000
2.4.1.2. Quy định trả lương đối với phân xưởng:
Kỹ sư phụ trách về công nghệ:
Trong tháng nếu để xảy ra sự cố đối với dây chuyền sản xuất, ảnh hưởng đến
gia công, không đạt năng suất thì:
- 1 sự cố: trừ 200.000đ.
- 2 sự cố: hưởng 70% lương quy định của công ty.
Nếu để xảy ra sự cố hỏng hoàn toàn không sản xuất được, Công ty sẽ xem xét
tinh thần làm việc và ý thức trách nhiệm:
- Hưởng 50% lương quy định của công ty.

Thợ may, cắt
- Đạt định mức 100% trở lên:
Chất lượng đạt: B ≤ 5% và tỉ lệ loại ≤ 3%, hưởng lương theo quy định của
công ty, mức: 1.560.000đ/tháng.
- Nếu không đạt 1 trong 2 điều kiện trên, hưởng: 1.300.000đ/
Biểu 4
Bảng quy định trả lương đối với công nhân phân xưởng (từ 01/04/2011)
STT CHỨC DANH CÔNG VIỆC MỨC LƯƠNG
(đ/tháng)
1 Thợ cắt 1.680.000
2 Thợ may 1.560.000
3 Thợ ghép 1.560.000
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
16
Báo cáo thực tập
* Quy định ăn trưa, ăn ca
Tại công ty có tổ chức nấu ăn cho công nhân viên, mỗi bữa ăn quy định là
15.000đ/suất, trong số đó:
- Nhân viên tự đóng : 5.000đ/suất
- Công ty hỗ trợ : 10.000đ/suất
Ăn trưa chỉ tính cho những ngày làm việc thực tế tại công ty. Nhân viên
nghỉ hoặc không ăn trưa tại công ty sẽ không được thanh toán tiền hỗ trợ
10.000đ/suất của công ty. Tiền ăn trưa cho công nhân viên sẽ được trích ra từ
quỹ tiền lương của công ty.
2.4.2. Các hình thức trả lương trong công ty
Khi hạch toán lương theo thời gian hay theo sẩn phẩm, kế toán cần phải
căn cứ vào các quy định của công ty, căn cứ vào hệ số lương và mức lương tối
thiểu mà công ty áp dụng để làm cơ sở tính lương cho công nhân viên.
Tại công ty, ngày công làm việc chế độ trong tháng là 26 ngày.
Áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước là: 730.000đ/tháng.

2.4.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này được áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên làm hành chính,
khối văn phòng và phục vụ.
Căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng tạm ứng lương kỳ 1 của từng đơn vị,
phòng ban, kế toán lập Bảng thanh toán lương tương ứng. Từ các Bảng thanh
toán lương của các phòng ban, kế toán lập Bảng kê lĩnh tiền tháng của khối văn
phòng – dịch vụ.
Cách tính:
Tổng lương = (Lương ngày LV thực tế * số ngày) + (Lương ngày hưởng theo
cấp bậc * số công) + (Phụ cấp ngày đi Hải Phòng * số ngày) + Phụ cấp khác.
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
17
Lương ngày làm việc thực tế
=
Lương công ty quy định
26
Phụ cấp ngày cho công nhân
viên khi làm việc tại Hải Phòng
= Lương công ty quy định * 20%
26
Báo cáo thực tập
Lương ngày theo cấp bậc, BHXH, BHYT của mỗi nhân viên, số liệu đều
được lấy từ Bảng hệ số lương. Số tiền tạm ứng được lấy từ Bảng tạm ứng
lương của bộ phận tương ứng.
ví dụ: Bà Bùi Thị Hằng
Trong tháng, Bà Hằng được hưởng 1 ngày Chủ nhật theo lương hệ số, song
vẫn đi làm nên được tính thêm cho ngày Chủ nhật là 2 ngày công. Cùng với 27
ngày thực tế đi làm, Bà Hằng sẽ có tất cả là 29 ngày công làm việc, hưởng theo
lương công ty quy định trả.
Tổng lương = (461.538 * 29) + (141.250 * 1) + (92.307 * 11) = 13.384.615(đ)

Số còn lĩnh cuối kỳ của Bà Hằng là:
13.384.615 – 6.000.000 – 220.350 – 55.088 - 36.725 = 7.072.452(đ)
Cột 13: số tiền nộp ăn ca mà Công ty phải thu từ công nhân viên để thanh toán
tiền ăn hàng tháng. Số tiền này không được tính vào trong lương.
Số tiền (cột 14) = Số ngày ăn ca (cột 5) * Số tiền ăn ca (cột 6)
Với những nhân viên khác cũng được tính tương tự. Bảng tính lương của
tháng này thường được lập vào cuối tháng để thanh toán cho công nhân viên.
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
18
Phụ cấp ngày khi làm việc tại
Hải Phòng
=
12.000.000 * 22%
26
=
92.307(đ)
Báo cáo thực tập
Biểu 5
Công ty TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu Mẫu số: 01a - LĐTL
Địa chỉ: xuân đỉnh- từ liêm- hà nội
BẢNG CHẤM CÔNG ( HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP)
THÁNG 04 NĂM 2011
Bộ phận hành chính (vp)
STT Họ và tên
Cấp bậc
hoặc
chức vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5
6

CN
… 30 31
Số công
hưởng
lương
SP
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
Số công nghỉ
việc, ngừng
việc hưởng
100% lương
Số
công
hưởng
BHXH
Số
ngày
ăn ca

hiệu
chấm
công
A B C 1 2 3 3 5 6 … 30 31 32 33 34 35 36 37
1 Bùi Thị Hằng Giám đốc HP HP x x HP HP … x x 29 7
2 Trần T. Kim Oanh T. phòng x x x x x … x x 26 12

3 Lê Văn Tuấn Nv x HP HP HP HP … HP x 26 6
4 Nguyễn Thị Dung Nv x x x x x … x x 26 14
5
Nguyễn T. Phương
Anh
Nv x x x x x … x x 26 13
6 Trần Thị Lệ Nv x x x x x … x x 26 14
7 Nguyễn Văn Toán Nv x x x x x … x x 26 15
Cộng
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
19
Báo cáo thực tập
Biểu 6
Công ty TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG
Tháng 4/ 2011
Phòng: kế toán
STT Họ tên Chức vụ Số tiền Ký
nhận
Ghi chú
1 Bùi Thị Hằng GĐ 6.000.000
2 Trần Thị Kim
Oanh
TP 3.000.000
3 Lê Văn Tuấn PP 1.220.000
4 Nguyễn Thị
Dung
PP 1.220.000

5 Nguyễn Thị
Phương Anh
NV 1.100.000
6 Trần Thị Lệ NV 1.000.000
7 Nguyễn Văn
Toán
NV 1.000.000
Cộng 14.540.000
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào số tiền tạm ứng lương cho công nhân viên vào giữa tháng, kế toán
lập phiếu chi tiền. Trên phiếu chi, bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 334VP: 14.540.000
Có TK 111: 14.540.000
Từ Bảng tạm ứng lương của phòng tổ chức – hành chính, kế toán lập Bảng tạm
ứng lương của 6 đơn vị phòng ban của khối văn phòng, kết cấu cũng giống như
Bảng tạm ứng lương của phòng hành chính – kế toán
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
20
Báo cáo thực tập
Công ty TNHH dịch vụ làng nghề Trát Cầu
Địa chỉ: xuân đỉnh – từ liêm – hà nội
Mã số thuế: 0100100103
Telefax: 04.9741010
Mẫu số 01 – TT
Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính
PHIẾU CHI
Ngày 31/04/20111 số: 007
Nợ TK 334

Có TK 111
Người nhận tiền: Văn thị duyên
Đại diện đơn vị: phòng hành chính
Địa chỉ: Công ty TNHH dịch vụ làng nghề trát Cầu
Về khoản: Thanh toán lương kỳ 2 tháng 04/2011
Số tiền: 51.507.550 VNĐ
Bằng chữ: Năm mươi mốt triệu năm trăm linh bảy nghìn năm trăm
năm mươi đồng.
Kèm theo: ……………………………… Chứng từ gốc.
Giấy giới thiệu số: ………………………. Ngày: … / … / …
Nhận ngày 31/04 /2011
Thủ trưởng đơn
vị
Kế toán
trưởng
Kế toán thanh
toán
Thủ quỹ Người nhận tiền
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
21
Báo cáo thực tập
Biểu 7
Đơn vị Công ty TNHH dịch vụ làng nghề trát Cầu BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (trích)
Địa chỉ: xuân đỉnh – từ liêm – hà nội THÁNG 04 NĂM 20111
TT Họ và tên
Lương
ngày
Ngày công
Ngày
ăn ca

Ăn
ca
Tổng
lương
Tạm ứng
kỳ 1
BHXH BHYT BHTN Còn lĩnh

nhận
Nộp ăn
ca
5000đ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1
Bùi Thị Hằng
461.538 29 7 5,000 13.384.615 6.000.000 220.350 55.088 36.725 7.072.452 35,000
Cb 141,250 0
TB 20%: 92.307*11= 1.015.384
2
Trần T. Kim Oanh
230.769 26 12 5,000 6.138.455 3.000.000 136.890 34.223 22.815 2.944.527 60,000
Cb
87.750 0
P/cấp 100.000
TB 20%: 46.154 *3= 138.461
3
Lê Văn Tuấn
93.846 26 6 5,000 2.740.300 1.220.000 115.440 28.860 19.240 1.356.760 30,000
Cb 74.000 0
TB 20%: 18.769*16= 300.307

4
Nguyễn Thị Dung
93.846 26 14 5,000 2.440.000 1.220.000 116.220 29.055 19.370 1.055.355 70,000
Cb 74.500 0
… … … … … … … … …
Cộng 191 95 29.552.350
14,540,00
0
1.102.56
0
275.64
0 183.760
15.012.35
0 475,000
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
Biểu 8
SV: Văn Thị Duyên Lớp: KT9
22

×