Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.36 KB, 41 trang )

Bỏo cỏo thc tp tng hp
MC LC
MC LC 1
DANH MC S , BNG BIU 2
Li núi u 3
Hiện nay nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trớc yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ,
đa dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh
tế cho nhiều đối tợng khác nhau bên trong cũng nh bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải
qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đèu ảnh
hởng đến chất lợng và hiệu quả của công tác quản lý 3
í thc c vai trũ quan trng ú ca k toỏn, qua thi gian thc tp ti cụng ty Giao Nhn Kho Vn Ngoi
Thng Hi Phũng, s 5A Hong Vn Th Qun Hng Bng Hi Phũng. Em ó tỡm hiu, hc hi v
cụng tỏc k toỏn ca n v m trng tõm l khõu hch toỏn k toỏn lao ng tin lng v cỏc khon trớch
theo lng 3
Trong nn kinh t th trng thỡ tin lng c s dng nh mt ũn by kinh t quan trng, kớch thớch
ng viờn ngi lao ng gn bú vi cụng vic, phỏt huy sỏng to trong lao ng, thỳc y sn xut phỏt
trin. Vn t ra l lm th no bit c cụng tỏc t chc qun lý sn xut, hỏch toỏn k toỏn lao ng
tin lng, nh mc lao ng trong doanh nghip, t ú bit tỡnh hỡnh s dng lao ng, tớnh hiu qu
ỳng n cỏc gii phỏp tin lng m doanh nghip ó ra v thc hin, phi m bo ỳng nguyờn tc ch
hỏch toỏn, qun lý phự hp vi tỡnh hỡnh thc t ca doanh nghip 3
Trong quỏ trỡnh tỡm hiu v lý lun v thc tin hon thnh chuyờn ny em ó nhn c s ch bo,
giỳp ca Ban lónh o, cỏc cụ, cỏc chỳ phũng k toỏn v cỏc phũng ban khỏc ti cụng ty Giao Nhn Kho
Vn Ngoi Thng Hi Phũng, c s hng dn tn tỡnh ca TS. Trn Quý Liờn, em ó hon thnh Bỏo
cỏo thc tp tng quan vi mong mun l c hc hi kinh nghim thc t v ỏp dng cỏc kin thc ó hc.
3
Do kh nng nhn thc v trỡnh chuyờn mụn cũn nhiu hn ch, vỡ th chuyờn ny s khụng trỏnh khi
nhng sai sút. Em rt mong nhn c s ch bo úng gúp ý kin ca cỏc thy cụ giỏo, Ban lónh o v
phũng k toỏn ti cụng ty, em cú Iu kin b sung kin thc phc v tt trong cụng tỏc thc t sau ny 4
PHN 1 5
TNG QUAN V C IM KINH T - K THUT V T CHC B MY QUN L HOT NG


SN XUT KINH DOANH CA CễNG TY GIAO NHN KHO VN NGOI THNG HI PHềNG.5
1.3 T CHC B MY QUN Lí HOT NG SN XUT KINH DOANH CA CễNG TY GIAO
NHN KHO VN NGOI THNG HI PHềNG: 16
inh Cụng Sn Lp: K toỏn 48B
Bỏo cỏo thc tp tng hp
DANH MC S , BNG BIU
MC LC 1
DANH MC S , BNG BIU 2
Li núi u 3
Hiện nay nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trớc yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ,
đa dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh
tế cho nhiều đối tợng khác nhau bên trong cũng nh bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải
qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đèu ảnh
hởng đến chất lợng và hiệu quả của công tác quản lý 3
í thc c vai trũ quan trng ú ca k toỏn, qua thi gian thc tp ti cụng ty Giao Nhn Kho Vn Ngoi
Thng Hi Phũng, s 5A Hong Vn Th Qun Hng Bng Hi Phũng. Em ó tỡm hiu, hc hi v
cụng tỏc k toỏn ca n v m trng tõm l khõu hch toỏn k toỏn lao ng tin lng v cỏc khon trớch
theo lng 3
Trong nn kinh t th trng thỡ tin lng c s dng nh mt ũn by kinh t quan trng, kớch thớch
ng viờn ngi lao ng gn bú vi cụng vic, phỏt huy sỏng to trong lao ng, thỳc y sn xut phỏt
trin. Vn t ra l lm th no bit c cụng tỏc t chc qun lý sn xut, hỏch toỏn k toỏn lao ng
tin lng, nh mc lao ng trong doanh nghip, t ú bit tỡnh hỡnh s dng lao ng, tớnh hiu qu
ỳng n cỏc gii phỏp tin lng m doanh nghip ó ra v thc hin, phi m bo ỳng nguyờn tc ch
hỏch toỏn, qun lý phự hp vi tỡnh hỡnh thc t ca doanh nghip 3
Trong quỏ trỡnh tỡm hiu v lý lun v thc tin hon thnh chuyờn ny em ó nhn c s ch bo,
giỳp ca Ban lónh o, cỏc cụ, cỏc chỳ phũng k toỏn v cỏc phũng ban khỏc ti cụng ty Giao Nhn Kho
Vn Ngoi Thng Hi Phũng, c s hng dn tn tỡnh ca TS. Trn Quý Liờn, em ó hon thnh Bỏo
cỏo thc tp tng quan vi mong mun l c hc hi kinh nghim thc t v ỏp dng cỏc kin thc ó hc.
3

Do kh nng nhn thc v trỡnh chuyờn mụn cũn nhiu hn ch, vỡ th chuyờn ny s khụng trỏnh khi
nhng sai sút. Em rt mong nhn c s ch bo úng gúp ý kin ca cỏc thy cụ giỏo, Ban lónh o v
phũng k toỏn ti cụng ty, em cú Iu kin b sung kin thc phc v tt trong cụng tỏc thc t sau ny 4
PHN 1 5
TNG QUAN V C IM KINH T - K THUT V T CHC B MY QUN L HOT NG
SN XUT KINH DOANH CA CễNG TY GIAO NHN KHO VN NGOI THNG HI PHềNG.5
1.3 T CHC B MY QUN Lí HOT NG SN XUT KINH DOANH CA CễNG TY GIAO
NHN KHO VN NGOI THNG HI PHềNG: 16
inh Cụng Sn Lp: K toỏn 48B
Bỏo cỏo thc tp tng hp
Li núi u
Hiện nay nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Công tác quản lý kinh tế đang
đứng trớc yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không
ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt
động kinh tế cho nhiều đối tợng khác nhau bên trong cũng nh bên ngoài
doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù
hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đèu ảnh hởng
đến chất lợng và hiệu quả của công tác quản lý.
í thc c vai trũ quan trng ú ca k toỏn, qua thi gian thc tp ti
cụng ty Giao Nhn Kho Vn Ngoi Thng Hi Phũng, s 5A Hong Vn
Th Qun Hng Bng Hi Phũng. Em ó tỡm hiu, hc hi v cụng tỏc k
toỏn ca n v m trng tõm l khõu hch toỏn k toỏn lao ng tin lng
v cỏc khon trớch theo lng.
Trong nn kinh t th trng thỡ tin lng c s dng nh mt ũn
by kinh t quan trng, kớch thớch ng viờn ngi lao ng gn bú vi cụng
vic, phỏt huy sỏng to trong lao ng, thỳc y sn xut phỏt trin. Vn
t ra l lm th no bit c cụng tỏc t chc qun lý sn xut, hỏch toỏn
k toỏn lao ng tin lng, nh mc lao ng trong doanh nghip, t ú
bit tỡnh hỡnh s dng lao ng, tớnh hiu qu ỳng n cỏc gii phỏp tin

lng m doanh nghip ó ra v thc hin, phi m bo ỳng nguyờn tc
ch hỏch toỏn, qun lý phự hp vi tỡnh hỡnh thc t ca doanh nghip.
Trong quỏ trỡnh tỡm hiu v lý lun v thc tin hon thnh chuyờn
ny em ó nhn c s ch bo, giỳp ca Ban lónh o, cỏc cụ, cỏc chỳ
phũng k toỏn v cỏc phũng ban khỏc ti cụng ty Giao Nhn Kho Vn
Ngoi Thng Hi Phũng, c s hng dn tn tỡnh ca TS. Trn Quý
Liờn, em ó hon thnh Bỏo cỏo thc tp tng quan vi mong mun l c
inh Cụng Sn Lp: K toỏn 48B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
học hỏi kinh nghiệm thực tế và áp dụng các kiến thức đã học.
Do khả năng nhận thức và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, vì
thế chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và phòng kế
toán tại công ty, để em có đIều kiện bổ sung kiến thức phục vụ tốt trong công
tác thực tế sau này.
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
1.1 LỊCH SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Công ty Cổ Phần Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương Hải Phòng có tiền
thân là:
Tổng Công Ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương đường biển ( Sau
này đổi tên là Tổng Công ty giao nhận kho vận ngoại thương )
Trực thuộc Bộ ngoại thương được thành lập từ năm 1970.
Năm 1993 trở thành đơn vị thành viên thuộc Công ty giao nhận kho vận

ngoại thương theo Quyết định số 337TM/TCCB ngày 31/03/1993 với tên gọi
là Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng.
Năm 1998 đổi tên là Chi nhánh Công ty giao nhận kho vận ngoại
thương Hải Phòng trực thuộc Công ty giao nhận kho vận ngoại thương theo
quyết định số 0335/1988/QĐ-TM-TCCB ngày 17/03/1998 của Bộ Thương
mại.
Ngày 08/08/2007 Chi Nhánh Công ty giao nhận kho vận ngoại thương
chuyển đổi thành Công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Hải
Phòng theo Quyết định số 2028/QĐ-BTM ngày 23/11/2006 và Quyết định
1140/QĐ-BTM ngày 19/07/2007
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG
HẢI PHÒNG
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh:
HAI PHONG FOREIGN TRADE FORWARDING AND
WAREHOUSING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : VIETRANS HAI PHONG
Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật
Việt Nam.
Trụ sở đăng ký của công ty là:
Địa chỉ: 5A Hoàng Văn Thụ, Q.Hồng Bàng, TP.HảI Phòng.
Điện thoại: 0313.842007 – 842489
Fax: 0313.842277
Email:
Vốn điều lệ: 42.000.000.000
Tài khoản giao dịch: 003.1.00.000082.9 tại Ngân hàng Ngoại thương
Hải Phòng.

Mã số thuế: 02.001.28737
Giấy phép kinh doanh: 0203003359
Đại diện theo pháp luật của Công ty:
Ông: Phạm Thanh Minh
Chức vụ: Giám đốc.
Ông: Phạm Đình Ngoan
Chức vụ: Phó Giám đốc
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Nhận uỷ thác của các đơn vị kinh tế, các tổ chức , cá nhân trong và
ngoài nước, tổ chức giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng quá
cảnh, hàng ngoại giao, hàng hội chợ triển lãm, thiết bị cho các cuộc biểu diễn
văn hoá nghệ thuật, hàng công trình, hành lý cá nhân, hàg biếu tặng, hàng
mẫu, hàng quý, tài liệu, chứng từ bằng đường biển, đường sông, đường sắt,
đường bộ, đường hàng không từ Việt Nam đi các nước và ngược lại.
Kinh doanh các dịch vụ giao nhận kho vận, thuê và cho thuê kho bãi, ky
ốt. Thuê và cho thuê các phương tiện vận tải, bốc xếp thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh bằng đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không. Thu
gom, chia lẻ, bảo quản, đóng gói, phân loại hàng hoá, thủ tục XNK, thủ tục
Hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá.
Dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.
Đại lý tàu biển, kinh doanh thiết bị vật liệu xây dựng, sản phẩm đồ mộc,
hàng nông sản hàng tiêu dùng.
Liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước để phát triển các hoạt động kinh doanh về giao nhận vận tải thương mại
của công ty.
Thuê và cho thuê văn phòng làm việc.

Kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận làm uỷ thác xuất nhập khẩu hàng
hoá. Làm đại lý cho các hàng tàu nước ngoài, làm các dịch vụ liên quan đến
kho ngoại quan.
Thực hiện các dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch, dịch vụ ăn uống giải khát.
Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn.
Kinh doanh dịch vụ Logistics; dịch vụ vận tải đa phương thức.
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Hàng hoá trước khi đến tay người tiêu dùng phải trải qua khâu lưu
thông, nếu rút ngắn khâu lưu thông cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng đếu
có lợi. Đối với nhà sản xuất vốn sẽ được quay vòng nhanh chóng và hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục không bị gián đoạn, trong
khi đó người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những sản phẩm mới
được sản xuất với mức giá hợp lý. Như vậy rõ ràng là thay vì phải lo liệu việc
vận chuyển cũng như các thủ tục liên quan đến công tác đưa hàng tới người
tiêu thụ, người sản xuất chỉ cần tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và để phần việc trên cho những người thông thạo về công tác bốc
xếp, vận chuyển, làm các thủ tục giấy tờ Những người này được gọi là
người giao nhận. Có hai định nghĩa phổ biến về hoạt động giao nhận:
Theo định nghĩa của FIATA thì "Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch
vụ nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói
hay phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn có liên quan dến các dịch vụ
trên kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng
từ liên quan đến hàng hoá".
Theo luật thương mại Việt Nam thì: "Giao nhận hàng hoá là hành vi
thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ

người gửi hàng, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ
và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo uỷ thác
của chủ hàng, của người vận tải hay người giao nhận khác".
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận.
Vậy chức năng của người giao nhận tóm gọn là đưa hàng từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, từ người xuất khẩu đến nhà nhập khẩu, từ những
người bán buôn đến những người bán lẻ một cách nhanh chóng và hiệu quả
với chi phí hợp lý hoặc tư vấn cho những đối tượng có hàng và đối tượng cần
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng về hoạt động liên quan đến việc xuất hàng và nhập hàng.
Để thực hiện tốt công việc nhận ủy thác và tổ chức giao nhận vận tải
hàng hoá xuất nhập khẩu…công ty đã tận dụng khai thác kho hàng với một
quy trình công nghệ xử lý có hệ thống như sau:

Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
Nhận dịch vụ của khách
hàng
Nhận hàng hoá (ghi
nhận tình trạng hàng
hoá)
Theo dõi bảo quản
hàng hoá
Chênh lệch hàng
hoá ( nếu có )
Báo cáo khách
hàng
9
Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2.3 Đặc điểm quy trình tổ chức kinh doanh của công ty:
Phòng đại lý giao nhận là một trong những phòng ban tiêu biểu của công
ty .Hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của công ty.Đội ngũ cán bộ
công nhân viên của phòng có đầy đủ kinh nghiệm và nghiệp vụ tốt để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.Đây là phòng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch một
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
Nhận dịch vụ của khách
hàng
Nhận hàng hoá (ghi
nhận tình trạng hàng
hoá)
Theo dõi bảo quản
hàng hoá
Giao lại hàng hoá cho
khách hàng
Kết thúc quá trình
bảo quản hàng hoá
Chênh lệch hàng
hoá ( nếu có )
Báo cáo khách
hàng
Phối hợp với
khách hàng giải
quyết
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
cách sớm nhất, công việc chủ yếu của phòng Đại lý giao nhận là làm đại lý
cho M&S VTEC và một số khách hàng lẻ khác. Cán bộ CNV của phòng đã
nỗ lực hết mình để hoàn thành công việc được giao, tuy nhiên trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì phòng cần phải chủ động tìm hường phát

triển, một mặt duy trì tốt mối quan hệ với M&S VTEC, mặt khác phải tìm
kiếm khách hàng mới, quan tâm đến việc mở rộng dịch vụ giao nhận hàng
không, hàng khu công nghiệp.
Công việc chủ yếu của phòng đại lý giao nhận là lập các chúng từ nhập
và xuất hàng cho khách hàng đồng thời làm các thủ tục với hải quan.Quy
trình nhập các chứng từ bao gồm các bước chủ yếu như sau:
- Tiếp nhận thông tin
- Xử lý thông tin
- Phát lệnh cho khách hàng
- Thu tiền và lập hoá đơn
Tiếp nhận thông tin :
Đại lý của M&S VTEC ở nước ngoài gom hàng từ các chủ hàng lẻ, thuê
tàu để vận chuyển hàng từ nước ngoài tới Việt Nam.Đồng thời cung cấp cho
người gửi hàng house B/L.Khi hàng lên tàu hãng tàu cấp vận đơn đường biển
cho người gửi hàng( Đại lý nước ngoài). Các chứng từ sẽ được chuyển đến
M&S VTEC.
- Phòng đại lý nhận được giấy báo hàng đến từ phía hãng tàu, đồng thời
nhận các chứng từ cần thiết cho lô hàng như Master B/L, các House B/L,
Điện giao hàng( nếu lô hàng được giao bằng điện), invoise… và các giấy tờ
khác liên quan tới hàng hoá nhập khẩu… từ phía M&S VTEC Sài Gòn.
- Tất cả các thông tin liên quan đến hàng hoá được gửi tới phòng đại lý
giao nhận thông qua Email, fax… Nhân viên phòng giao nhận sẽ tiếp nhận
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
thông tin và có quyền yêu cầu M&S VTEC cung cấp đầy đủ các thông tin cần
thiết để làm các thủ tục tiếp theo cho lô hàng.
- Nếu lô hàng được giao bằng vận đơn gốc thì M&S VTEC phải chuyển
cho phòng đại lý giao nhận Vận đơn gốc bằng chuyển phát nhanh… Còn nếu
giao bằng điện thì cần thông báo điện giao hàng

Xử lý thông tin :
Khi đã nhận được đầy đủ các thông tin, chứng từ về hàng hoá, phòng
giao nhận có nhiệm vụ xử lý thông tin, bằng các công việc sau:
- Nhận được giấy báo hàng đến từ phí hãng tàu, xem xét dự kiến tàu đến
và đến lấy lệnh theo đúng như thông báo của hãng tàu.Sau đố kết hợp với
những thông tin nhận được từ M&S VTEC như căn cứ vào House B/L… chia
lẻ lô hàng cho từng người nhận hàng và cấp giấy báo hàng cho từng chủ lẻ,
thông báo hàng đến.
- Làm lệnh giao hàng cho từng khách hàng riêng lẻ. Mỗi một lô hàng
làm 3 lệnh giao hàng gốc. Trong đó phải kiểm tra đủ số cân, số kiện……
- Thông thường có 3 loại hàng:
 Hàng nhận nguyên container và giao nguyên container (F/F)
Có nghĩa là container chỉ có một người gửi hàng duy nhất và một người
nhận hợp pháp.
Đây là loại hình đơn giản nhất, đối với loại hình này đại lý giao nhận sẽ
nhận thế nào giao thế ấy(điều đó có nghĩa là giao nguyên cont kẹp chì), mà
không chịu trách nhiệm về những thiếu sót, hưu hỏng hàng hoá. Khi nhận đầy
đủ thông tin về hàng hoá, phòng đại lý giao nhận chỉ có trách nhiệm làm giấy
báo hàng cho khách hàng và làm lệnh giao nguyên cont
Khi thông báo hàng đến cho khách hàng, thông thường có kèm theo biểu
giá lưu container cho một này là như sau:
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
*Đối với cont thường:
- Từ 0 -5 ngày(Kể từ lúc hàng về đến cảng) : miễn phí
- Từ 6 -10 ngày : phải nộp lệ phí lưu cont là 6.50USD đối với cont 20’
và 13.00USD đối với cont 40’
- Từ 11 ngày trở lên : Phải nộp lệ phí lưu cont là 13.00USD đối với cont
20’ và 26.00USD đố với cont 40’

*Đối với cont lạnh:
- Từ 0 -2 ngày( Kể từ ngày hàng về tới cảng) : phải nộp lệ phí lưu cont
là 33.00USD đôí với cont 20’ và 44.00USD đối với cont 40’
- Từ 3 -6 ngày : phải nộp lệ phí lưu cont là 44.00 đối với cont 20’ và
55.00 đối với cont 40’
- Từ 7 ngày trở lên :phải nộp lệ phí lưu cont là 55.00USD đối với cont
20’ và 66.00USD đối với cont 40’
Phòng đại lý giao nhận không thu phí lưu cont của khách hàng,khách
hàng nộp phí lưu cont tại bãi cont.
 Hàng nhận nguyên giao lẻ ( F/L)
Có nghĩa là hàng hoá trong cont do một người gửi nhưng lại gửi cho
nhiều người
- Khi nhận được thông báo của hãng tàu về một cont nguyên, Phòng
đại lý giao nhận làm uỷ thác cho bên đại lý khác như Vijaco khai thác hàng,
đưa hàng về kho, đồng thời làm thông báo cho khách hàng, làm lệnh giao cho
từng chủ hàng lẻ.
- Đối với hình thức này thì phòng đại lý giao nhận phải cung cấp cho
mỗi một chủ hàng lẻ của cont đó một giấy báo hàng đến và làm một bộ lệnh
gồm 3 lệnh gốc, manifest….
- Những mất mát, hư hỏng hàng do người khai thác chịu
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hàng nhận lẻ giao lẻ (L/L)
Có nghĩa là Đại lý nước ngoài phải gom hàng từ nhiều chủ lẻ để xếp vào
một cont, và giao cho bấy nhiêu người nhận hàng hợp pháp.
Nhận được thông báo của hãng tàu về lô hàng, Căn cứ vào House B/L
làm gấy báo thông báo cho từng khách hàng và làm 3 lệnh giao hàng cho mỗi
lô hàng
Phát lệnh cho khách hàng :

 Khi đến lấy hàng khách hàng cần chú ý mang theo các giấy tờ sau:
- Giấy giới thiệu của công ty
- Giấy báo nhận hàng của phòng đại lý( Vietrans HP)
- Vận đơn gốc ( Trừ trường hợp lô hàng giao bằng điện )
Những giấy tờ khách hàng mang đến sẽ được lưu thành bộ lưu.Nó là
bằng chứng cho việc sở hữu hàng hoá. Chỉ có xuất trình những giấy tờ đó thì
người nhận hàng mới được lấy lệnh để nhận hàng
 Khi giao lệnh cho khách hàng phòng đại lý sẽ giao cho khách hàng
nhưng giấy tờ sau:
- 2 lệnh gốc ( trong đó một lệnh có giá trị làm thủ tục Hải quan, một lệnh
có giá trị nhận hàng )
- Một Master B/L gốc ( Do hãng tàu cấp )
- Một House B/L photo, có dấu của VietransHP
- Manifest (nếu là hàng lẻ)
Lệnh còn lại, có chữ kí của người nhận lệnh và được lưu cùng với bộ lưu
để giải quyết những tranh chấp có liên quan tới lô hàng khi lô hàng có những
vướng mắc xảy ra.
Trong bộ lệnh trả cho mỗi một lô hàng theo yêu cầu của khách hàng phải
có 2 nội dung như sau:
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Giấy tờ làm thủ tục Hải quan gồm: Một lệnh gốc, Một Master B/L
photo có dấu của Phòng đại lý giao nhận, Manifest( nếu là hàng lẻ)
- Giấy tờ lấy hàng gồm : Một lệnh giao hàng gốc, Một Master B/L gốc
do hãng tàu cấp, và một House photo có dấu của phòng đại lý
Trong trường hợp hàng được giao theo điện thì có điện giữa các shipper
và điện giữa các hãng tàu: các shipper có điện giao hàng mà hãng tàu chưa có
thì phòng giao nhận cũng chưa được phép giao lệnh cho khách hàng. Khi có
lệnh giao hàng M&S VTEC sẽ thông báo bằng email cho phòng đại lý. Căn

cứ vào điện giao hàng giao lệnh lấy hàng cho khách hàng.
Thu tiền và lập hoá đơn:
Đối với mỗi khách hàng khi đến lấy lệnh cần phải nộp các khoản tiền
như phí THC, phí đại lý(nếu có ), phí D/O……có nhiều các khoản thu khác
nhau ứng cho mỗi một lô hàng, cụ thể như sau:
 Đối với hàng nhận nguyên giao lẻ( F/L): đây là hàng tự khai thác,
thông thường phòng đại lý thường uỷ thác cho kho vijaco, Vinabridge khai
thác hàng.Do vậy phải thu của khách hàng những khoản phí sau:
 Nếu khách hàng là Forwarder: Không thu phí đại lý(handling fee), mà
chỉ thu những khoản phí sau, với lệ phí thông thường là:
- Phí CFS : 13.00USD * CBM + VAT
- Phí bốc xếp : 35VND * CBM + VAT
- Phí D/O : 10.00USD
- Phí THC : 3.00USD * CBM + VAT
 Nếu là khách hàng trực tiếp : thông thường thu những phí sau với
khoản lệ phí là:
- Phí đại lý( Handling fee) : 11.00USD * CBM + VAT
- Phí CFS : 14.00USD * CBM + VAT
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phí bốc xếp : 35.000VND * CBM +VAT
-Phí THC : 4.00USD * CBM + VAT
 Đối với hàng nhận nguyên cont giao nguyên cont( F/F) : thu các
phí và lệ phí như sau:
-Phí đại lý (handling fee) : 25.00USD * CBM + VAT
-Phí vệ sinh cont : 40.000VND(cont 20’) * CBM +VAT
: 60.000VND(cont 40’) *CBM + VAT
-Phí D/O : 300.000 VND
-Phí THC : 60.00USD(cont 20’) * CBM + VAT

: 90.00USD(cont 40’) *CBM + VAT
 Đối với hàng nhận lẻ giao lẻ (L/L): thu các khoản lệ phí như sau
-phí đại lý (handling fee) : 25.00USD *CBM + VAT
-phí CFS : 15.00USD *CBM+VAT
-phí bốc xếp : 35.000VND * CBM + VAT
-phí D/O : 20.00USD
- Phí THC : 4.00USD * CBM + VAT
Khi thanh toán với khách hàng Phòng đại đại lý giao nhận lập hoá
đơn giá trị gia tăng cho khách hàng bao gồm toàn bộ các phí kể trên. Mục
đích của việc lập hoá đơn bàn giao lại cho khách hàng để khách hàng dễ thanh
toán và nó cũng là cơ sở cho việc giải quyết các tranh chấp nếu có.
1.3 TỔ CHÚC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI
THƯƠNG HẢI PHÒNG:
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy:
Công ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương Hải Phòng được tổ chức và
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và điều lệ
Công ty được Đại hội đồng cổ đông bất thường nhất trí thông qua ngày
06/02/2007. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển đến nay Công Ty cổ phần
giao nhận kho vận ngoại Hải Phòng đang hoạt động với mô hình các khối
phòng ban chức năng cụ thể như sau:
*Khối Giao nhận vận tải:
- Phòng Đại lý Giao nhận.
- Phòng Ngoại quan.
- Phòng Dịch vụ Giao nhận.

- Phòng xe Ô tô vận tải.
*Khối quản lý văn phòng:
- Phòng nhân sự.
- Phòng Kế toán tài vụ.
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng quản lý XDCB.
- Phòng Hành chính quản trị.
*Khối kinh doanh kho hàng:
- Phòng Tổng kho 3 Lạc Viên.
- Phòng Kho 4B Trần Phú.
- Phòng Kho 72 Lạch Tray.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ
phận trong công ty:
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
KHỐI GIAO NHẬN
VẬN TẢI
KHỐI QUẢN LÝ
VĂN PHÒNG
KHỐI KINH DOANH
KHO HÀNG
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
Giúp việc Giám đốc

Phòng Đại lý Giao nhận
Phòng Ngoại quan
Phòng D.vụ Giao nhận
Phòng xe Ô tô vận tải
Phòng nhân sự
Phòng kế toán T.vụ
Phòng Tổng hợp
P.Quản lý XDCB
P.Hành chính Q.Trị
P.Kho 72 Lạch Tray
P.Tổng kho 3 LạcViên
P.Kho 4B Trần Phú
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết,
là cơ quan có thẩm quyền cao nhất. Đại hội đồng cổ đông quyết định những
vấn đề được Luật pháp và Điều lệ của công ty quy định, đậc biệt các cổ đông
sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm của công ty, duyệt ngân sách
cho năm tiếp theo. Ngoài ra, đại hội đồng cổ đông còn là cơ quan bầu ra Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa
vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ, các quy chế nội bộ công ty và Nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Ban kiểm soát: là cơ quan do Đại đội đồng cổ đông bầu ra và trực thuộc
Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty;
ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban tổng giám đốc
Giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung tình hình sản xuất kinh doanh

của Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật; Phụ trách
trực tiếp các phòng ban trong công ty.
Phó giám đốc: có trách nhiệm giúp việc và hỗ trợ giám đốc diều hành
công và phụ trách các công việc do giám đốc giao phó
Các phòng thuộc khối giao nhận vận tải: là các phòng ban trực tiếp nhận
ủy thác và thực hiện các nghiệp vụ ủy thác xuất nhập khẩu với khách
hàng,vận tải hàng hóa…
Các phòng thuộc khối quản lý văn phòng:thực hiện các nhiệm vụ như
quản lý nhân sự,kế toán tài chính,kế toán tổng hợp,quản lý XDCB…
Các phòng thuộc khối kinh doanh kho hàng:quản lý các vấn đề về kho
bãi và bảo quản hàng hóa lưu kho.
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2007 – 2009:
Trong những năm gần đây Công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại
thương Hải Phòng (Sau đây gọi tắt là “Vietrans Hải Phòng” ) đã đạt được
những thành tựu nhất định thể hiện qua việc tăng trưởng doanh thu luôn đạt ở
mức cao và vượt kế hoạch của Công ty đề ra. Cụ thể:
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu thuần 56.592843603 20.333.804.751 24.932.549.691
2 Lợi nhuận trước thuế 1.055.205.598 984.338.840 1.448.331.418
3 Lợi nhuận sau thuế 717.539.807 708.723.965 1.043.243.022
4 Nợ phải trả 5.230.263.700 4.162.470.012 5.392.067.659
5 Nợ phải thu 590.991.590 223.762.990 412.100.953
6 Tỷ suất LNST/Vốn KD 6,6% 5,8% 6,2%
7 Các khoản nộp NSNN 1.919.507.670 1.963.270.044 2.461.750.865
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2008 tăng 7,8% so với năm 2007 và
tiếp tục tăng mạnh trong năm 2009 với tỷ lệ 22,6% so với năm 2008. Tuy

nhiên tốc độ tăng trưởng lợi nhuận lại thấp bởi vì tổng chi phí giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý của doanh nghiệp luôn ở mức cao,
luôn dao động từ 88% đến 93% trong tổng doanh thu. Đây là một vấn đề mà
Công ty cần khắc phục trong giai đoạn tiếp theo.
Trong 3 năm gần đây tuy còn nhiều khó khăn như dịch cúm gia cầm,
tăng giá đồng loạt các mặt hàng xăng dầu, sự bất ổn của đồng Đô la Mỹ…làm
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động XNK kéo theo sự sút giảm lượng hàng
hoá qua kho và dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hoá. Nhưng với sự lỗ lực
của tập thể cán bộ CNV, với sự lãnh đạo sát sao của ban lãnh đạo Công ty, kết
quả kinh doanh đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN
KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Căn cứ vào tình hình thực tế, Công Ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại
Thương đã tổ chức bộ máy kế toán tại công ty phù hợp với tình hình của đơn
vị và theo đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Công Ty Giao Nhận Kho Vận
Ngoại Thương đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi
là Phòng Kế toán Tài Vụ. Phòng Kế toán Tài Vụ phải thực hiện toàn bộ công
tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính
của đơn vị. Kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế
toán trên cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên. Song song với việc
quy định cụ thể trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, trong phòng luôn có
sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành tốt công việc được giao.
Tổng số cán bộ công nhân viên Phòng Kế toán Tài Vụ có 4 người. Trong

đó có 1 Kế toán trưởng - Trưởng phòng và 3 Kế toán viên.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY (Sơ đồ 2.1)
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
Kế toán trưởng
Kế toán viên
phụ trách kế toán
Kế toán viên
phụ trách tài chính
Kế toán viên phụ trách
thống kê và kế toán lương
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động với mục tiêu thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của kế toán. Kế toán trưởng công ty phụ trách chung trong
lĩnh vực thực hiện Luật Kế toán tại công ty. Kế toán trưởng công ty đứng đầu
Phòng Kế toán Tài Vụ và trực tiếp phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản và phụ
trách trong lĩnh vực tài chính đối ngoại. Giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng
là các Kế toán viên, các Kế toán viên này phụ trách, kiêm các chức năng khác
để đảm bảo hoạt động kế toán diễn ra hiệu quả trong phạm vi mình quản lý.
Phòng Kế toán Tài Vụ của công ty tập hợp đội ngũ cán bộ kế toán lành
nghề được đào tạo, trải nghiệm qua thực tế lâu dài và có kinh nghiệm trong
lĩnh vực hạch toán kế toán. Mỗi một thành viên trong phòng kế toán đều có vị
trí, quyền và nghĩa vụ nhất định theo một cơ chế thống nhất từ trên xuống
đưới:
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và
các cơ quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn
bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty,
có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
+ Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn

bộ công tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế ở công ty.
+ Kế toán trưởng căn cứ vào đặc điểm về quy mô, trình độ và tổ chức
sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình phân cấp và yêu cầu quản lý để lựa
chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp.
+ Kế toán trưởng có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp công việc của các
Kế toán viên tại Công ty về các công việc thuộc nghiệp vụ kế toán, thống kê.
Trường hợp khen thưởng hoặc kỷ luật, thuyên chuyển hoặc tuyển dụng Kế
toán viên phải có ý kiến của Kế toán trưởng
+ Kế toán trưởng có quyền báo cáo thủ trưởng đơn vị cấp trên, Thanh tra
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhà nước, Uỷ viên kiểm soát về các hành vi vi phạm, kỷ luật đã quy định
trong quản lý kinh tế tài chính của bất cứ ai trong Công ty.
+ Kế toán trưởng có quyền không ký duyệt các báo cáo tài chính, các
chứng từ không phù hợp với luật lệ, chế độ, và các chỉ thị của cấp trên.
+ Kế toán trưởng công ty phụ trách chung trong lĩnh vực thực hiện Luật
Kế toán tại Công ty. Kế toán trưởng đứng đầu phòng kế toán phụ trách trong
lĩnh vực tài chính đối ngoại.
Giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng là các kế toán viên bao gồm:
- 1 Kế toán viên phụ trách kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ
kế toán, báo biểu kế toán, theo dõi các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ,
trực tiếp làm kế toán tổng hợp.
- 1 Kế toán viên phụ trách tài chính chịu trách nhiệm về việc chi tiêu
trong nội bộ công ty, theo dõi công nợ nội bộ và lo vốn đảm bảo sản xuất kinh
doanh.
- 1 Kế toán viên phụ trách thống kê và kế toán lương.
Như vậy :
Công Ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương sử dụng loại hình thức tổ
chức kế toán tập trung thuận tiện cho việc tiến hành thu nhận, xử lý chứng từ

để kịp thời vào sổ sách kế toán tổng hợp, chi tiết đảm bảo lãnh đạo tập trung
dễ phân công và chỉ đạo trong công tác kế toán.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán
trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CT GIAO NHẬN KHO
VẬN NGOẠI THƯƠNG:
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Là một Công ty các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, do vậy công tác
hạch toán của công ty khá phức tạp, tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân theo nền
tảng là những quy chế của chế độ kế toán Việt Nam và những quy định do Bộ
Tài chính ban hành:
- Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc
vào ngày 31/12 năm đó, kỳ hạch toán tại Công ty được tính theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết toán
là đồng nội tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Phương pháp hạch toán : Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ.
- phương pháp tính khấu hao TSCĐ: cả TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình đều được công ty áp dụng tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-Nguyên tắc ghi nhận ngoại tệ: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá thực tế của ngân hàng giao dịch tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối niên độ kế toán các khoản mục có gốc ngoại
tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán

- Công Ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương áp dụng chế độ kế toán máy
bắt đầu từ tháng 02/2005. Phần mềm kế toán MISA – SME, Phiên bản 7.5 -
Phần mềm kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ được Công ty lựa chọn sử dụng.
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo
do đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời
chính xác đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiên
cho việc mã hoá thông tin và vi tính hoá thông tin và là căn cứ để xác minh
nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp
kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng
từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn GTGT, Hợp
đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thu, phiếu
chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản
đánh giá lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán hàng của người
bán, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư theo hạn
mức, phiếu xuất kho Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công,
phiếu hoàn thành sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản Ngoài các
chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ
do công ty tự thiết kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…)
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến
hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế
toán tại đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:
- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.

Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu
trữ. Nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
Đinh Công Sơn Lớp: Kế toán 48B
25

×