Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

chuyen de Tieng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 34 trang )


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT
ĐỘNG CẶP, NHÓM CÓ HIỆU QUẢ”


Kính thưa các quý thầy cô giáo!
Thực hiện kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của
Trường THCS Ngô Mây, hôm nay tổ Văn - Anh mở
chuyên đề cấp trường: “TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG
CẶP, NHÓM CÓ HIỆU QUẢ.
Lời đầu tiên thay mặt cho tổ Văn -Anh trường
THCS Ngô Mây xin gửi tới các quý thầy cô giáo về dự
chuyên đề ngày hôm nay lời chúc sức khoẻ, công tác tốt,
chúc cho buổi chuyên đề của chúng ta ngày hôm nay
thành công.
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG CẶP, NHÓM
CÓ HIỆU QUẢ”



Có thể nói một trong những biểu hiện tích cực, đặc trng của học
sinh trong việc học tập bộ môn ngoại ngữ là học sinh có nhu cầu
tiếp thu kiến thức, kĩ năng vận dụng để giao tiếp, biết cách làm
việc theo cặp, nhóm hợp tác với bạn khi cần thiết trong quá trình
luyện tập nói, viết ,biết chủ động trình bày những ý định của
mình thông qua giao tiếp nói hoặc viết.
Việc tổ chức luyện tập thành cặp,nhúm không khó mà lại rất cần
thiết để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của các chơng trình dạy
ngoại ngữ là trang bị cho ngời học khả năng giao tiếp, trao đổi


dễ dàng và trôi chảy bằng ngôn ngữ. lợi thế của loại hình bài tập
này là việc tạo cho học sinh những cơ hội để luyện nói và giao
tiếp gần giống ngoài đời thực.


ở hoàn cảnh trng ca chúng ta, mt s lớp học cũn đông
học sinh , lng kin thc ca hc sinh cũn hn hp, mt s hc
sinh cũn nhỳt nhỏt ,ngi giao tip, giờ học ngắn nờn rt khú cho
đại bộ phận học sinh tham gia đóng góp vào bài học. Trừ việc
luyện đọc đồng thanh, trung bình mỗi học sinh trong lớp chỉ có
tổng cộng 10- 15 giây để nói. Muốn tăng thời gian học sinh đ
ợc luyện nói trong buổi học phải tổ chức hoạt động c p, nhóm để
tất cả đều đợc nói.
Để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu quả trong
công việc dạy- học nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng
cần phải hiểu thế nào là hoạt động theo nhóm, cặp; cần phải tuân
thủ theo những nguyên tắc gì và yêu cầu giáo viên, học sinh phải
làm gì? ở chuyên đề này tôi mạnh dạn thu thập để đa ra cách tổ
chức làm việc theo cặp nhóm sao cho có hiệu quả.


Với việc nghiên cứu thành công đề tài n y sẽ giúp giáo viên có đợc
nhữngkinh nghiệm sau:
1. Hiểu rõ khái niệm của hoạt động cặp, nhóm.
2. Cách thức tổ chức hoạt động cặp, nhóm có hiệu quả.
3. Các bớc tiến hành hoạt động cặp nhóm có hiệu quả.
4. Hớng dẫn học sinh tự luyện tập, rèn luyện để có kỹ năng và k xảo giao
tiếp tiếng Anh.
5. Kinh nghiệm khi áp dụng hoạt động cặp, nhóm trong giảng dạy Tiếng Anh
bậc THCS.

!"!
1. Phơng pháp quan sát: Dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp.
2. Phơng pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp, đồng
nghiệp dự giờ mỡnh, Sau mi tit thỡ tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút
ra những kinh nghiệm cho tiết dạy.
3. Phơng pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm theo từng mục đích
yêu cầu cụ thể một số tiết dạy áp dụng hình thức hoạt động theo nhóm, cặp.

#$%
&'()*+,$-+.!/-+0'.
1+,$-+.!23+45!647!648+459
1.1. Vai trò của giáo viên khi học sinh tham gia luyện tập theo cặp
Trớc õy giỏo viờn luôn giữ vai trò ch đạo, kiểm soát mọi hoạt động trong lớp
học thì nay vai trò của họ đã thay đổi trong những giai đoạn luyện tập mới mẻ này
của học sinh. Lúc này giáo viên có hai chức năng. Chức năng thứ nhất là ngời theo
dõi: Giáo viên đi từ nhóm này sang nhóm kia lắng nghe và ghi nhận những li lặp
đi lặp lại trong học sinh nhng vẫn để họ nói tự nhiên, khụng nờn ngắt lời họ trừ
khi thật cần thiết. Những li trầm trọng sẽ đợc giải quyết vào lúc khác có thể là
đầu buổi học sau hoặc cuối buổi luyện tập. Chức năng thứ hai là ngời cung cấp, t
liệu, giúp đỡ, giải đáp cho học sinh những vấn đề khó về ngữ liệu hoặc kiến thức
chung.
Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thì
hoạt động cặp, nhóm là một hình thức hoạt động học tập tốt. Thông qua hình thức
học tập này các em có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ những suy nghĩ của
mình về các lợng thông tin về bài học mà mình hiểu, mình cảm nhận .Lợng
thông tin của từng học sinh có thể đúng hoặc có thể sai một phần. Từ đó ngời dạy
nắm bắt đợc mức độ t duy, hiểu biết của các em. Quá trình này đợc diễn ra theo
quan hệ hai chiều. Ngoài ra khi trao đổi cặp, nhóm học sinh đợc rèn luyện thêm
về kỹ năng và thói quen suy nghĩ, diễn đạt và trình bày một vấn đề trớc một tập
thể. Thông qua hoạt động này, các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh ngày

càng đợc nâng cao.

1.2. Giới thiệu cách thức luyện tập theo cặp
Khi sử dụng loại hình bài tập này lần đầu tiên thì nên giải thích cho học sinh
những u điểm và lí do sử dụng nó. Việc giải thích có thể thực hiện bằng tiếng mẹ
đẻ của học sinh. Thêm vào đó, cần thống nhất với học sinh những nguyên tắc sau:
-Làm bài tập luyện theo cặp không phải là thời gian để chuyện gẫu.
-Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của bài tập, học sinh có thể đổi vai và làm bài tập
đó một lần nữa.
-Nếu hết giờ mà học sinh vẫn cha làm xong thì cũng không có gì đáng lo ngại,
vì quan trọng hơn cả là họ đợc thực hành luyện tập, chứ không nhất thiết là kết
quả cụ thể của một nhiệm vụ nào đó.
-Sau khi hết thời gian làm bài, nhất thiết giáo viên phải kiểm tra đánh giá kết
quả những công việc học sinh vừa thực hiện theo cặp.
-Tất cả mọi học sinh đều phải tham gia vào hoạt động này trong một cặp nào đó.
- Khi bị lẻ, học sinh đó có thể tham gia với cặp ngồi gần chỗ mình nhất.
Nếu yêu cầu bài tập là trao đổi giữa hai ngời thì ngời thứ 3 ngồi theo dõi, sau đó
tham gia trao đổi ở vòng luyện tập thứ hai với một trong hai ngời kia.
-Họ có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ nếu cần. Trong khi học sinh thực hành
hỏi- đáp, giáo viên phải bao quát và theo dõi lớp để nhận xét từng cặp, lắng nghe và
sửa lỗi cho các em, lu ý những cặp có học sinh yếu kém

1.3. Các b&ớc tiến hành luyện tập theo cặp.
Bớc 1: Chuẩn bị
Cần chu n bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu và thực hành ngữ liệu, làm sao
cho tất cả mọi ngời đều tự tin khi sử dụng ngoại ngữ. Sau bớc giới thiệu và thực hành ngữ
liệu nên lu tất cả các thông tin lại trên bảng.
Bớc 2: Giáo viên làm mẫu với một học sinh
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trò làm mẫu trọn gói một bài
tập để cho tất cả học sinh hiểu đợc yêu cầu và biết cách thực hiện.

Bớc 3: Hai học sinh làm mẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trớc lớp một lần nữa. Nếu cho phép học sinh
đứng tại chỗ thì phải yêu cầu học sinh nói đủ to cho cả lớp nghe đợc.
Bớc 4: Quy định thời gian
Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để thực hiện bài tập này ( thông th
ờng chỉ khoảng từ 2- 3 phút).
Bớc 5: học sinh làm việc theo cặp
Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng một lúc. Trong khi học sinh làm
bài, giáo viên đi từ cặp nọ sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ họ khi cần thiết nhng tránh can
thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể thấy họ có những chỗ sai.
Bớc 6; Kiểm tra trớc lớp
Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm song, ra hiệu cho tất cả học sinh dừng
lại. Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu hai học sinh đó trình bày lại trớc lớp. Việc kiểm tra
này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh phải làm việc nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập
sau. Học sinh sẽ trở lên cần cù hơn, tự giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá
cho điểm các hoạt động học tập của họ.

:"+,&;<!-+.!
2.1. Hội thoại
Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã nắm đợc cấu trúc của bài và
hiểu đợc các vấn đề ngữ pháp trong đó, giáo viên có thể yêu cầu từng cặp học
sinh đóng vai bài đó nhng có thay thế một số chi tiết ( ví dụ nh tên tuổi, quê
quán, nghề nghiệp, sở thích ) để biến lời thoại của họ nói về chính bản thân họ
hoặc về những vấn đề mà họ quan tâm.
Example: E 8: Unit 14: Listen and read
2.2. Bài luyện thay thế
Sau khi giới thiệu các mẫu câu và cho luyện tập thể thật nhanh, giáo viên viết
các từ gợi ý để thay thế lên bảng yêu cầu học sinh luyện tập theo cặp. Nên để
nhiều chỗ trống ở phần gợi ý để cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo của
mình. Ví dụ viết lên bảng:

When do you have history?
( music, English, literature ?

2.3. Thực hành ngữ pháp
Sau khi học sinh đã nắm đợc vấn đề ngữ pháp và đã đợc luyện tập thể
( bằng các bài tập nhắc lại hoặc chuyển đổi), chia học sinh thành từng cặp và yêu cầu
các em trao đổi với nhau (chú ý chọn các chủ điểm gần gũi, quen thuộc ). Ví dụ, nói
về chính bản thân mình hoặc những điều có thực liên quan đến cuộc sống của chính
học sinh. Các từ gợi ý ở trên bảng vẫn là lí tởng cho bài luyện tập này
Example: E 8: Unit 14: Speak ( reported questions)
2.4. Kiểm tra không chính thức
Việc kiểm tra thờng xuyên cũng có tác dụng nh giảng dạy. Khi cho phép học sinh cùng
cộng tác để làm một bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến khích đợc việc học tập của các em
vì những học sinh yếu sẽ đợc những học sinh khá hơn giúp đỡ. Thỉnh thoảng nên có một bài
kiểm tra ngắn cuối giờ và sau đó cho điểm luôn. Bài kiểm tra đó không cần phải bao gồm toàn
bộ những kiến thức học sinh vừa học trong bài mà có thể tập trung vào bất cứ khía cạnh nào của
việc sử dụng ngôn ngữ. Yêu cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết câu mẫu lên bảng và
khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả năng phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc
sử dụng ngôn ngữ. Bài làm xong có thể đợc kiểm tra miệng hoặc các cặp đối chéo kiểm tra và
chấm bài cho nhau.
2.5. Hỏi và trả lời
Cuối các bài đọc thờng có các câu hỏi. Học sinh có thể thảo luận tìm câu trả lời cho
các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo viên gọi một vài học sinh
bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho hoạt động này phong phú bằng cách cho học sinh thảo luận
miệng rồi viết câu trả lời ra giấy, các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dới sự kiểm
soát của giáo viên.
.

=+,$-+0'23+454+!74+!8+459
Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp

học đợc vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống
bàn dới tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm có từ 4 -
6 ngời nhng nhiều khi số lợng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ thuộc vào số
học sinh ngồi ở mỗi bàn.
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu
ra nhóm trởng hoặc th kí nhóm. Ngời này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi
nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp
cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng, dễ dàng hơn.
Nên chỉ định hoặc hớng dẫn những học sinh có khiếu khẩu ngữ và hoạt bát hơn để
làm việc này. Nhng đôi khi cũng cần thay đổi: chọn một học sinh khá nhng còn
rụt rè để tạo điều kiện cho học sinh đó rèn luyện để trở nên mạnh dạn hơn. Hoặc
cũng có thể để các thành viên trong nhóm lần lợt làm nhóm trởng. Điều quan
trọng là công việc này cần phải làm nhanh dứt khoát và học sinh phải đợc thông
báo ngay ai là nhóm trởng của họ để họ có thể bắt tay vào việc đợc, không bị
lãng phí thời gian. Việc chia nhóm có thể bằng tiếng mẹ đẻ, nếu dùng tiếng Anh thì
trớc hết phải cho học sinh làm quen và hiểu đợc các mệnh lệnh nh: The first
row, turn and face the second. The third row, turn and face the fourth please. Now
work in groups

3.1. Vai trò của giáo viên
Giáo viên là ngời quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do vậy họ
phải đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian
cho nó và kết thúc nó. Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc theo
nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi nh vậy là xong việc. Nhất
thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo
viên có thể đi từ nhóm nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng
yêu cầu của bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực và nhạy cảm với bầu
không khí lớp học cũng nh nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi nhớ các lỗi lặp đi
lặp lại trong học sinh để điều chỉnh lại bài dạy của mình sau này. Nếu nhận thấy
đa số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng

tất cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ
pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm.

3.2. Các loại hình luyện tập theo nhóm
4>
Các trò chơi đoán thông tin để luyện câu hỏi Yes - No. Đơn giản
nhất là trò đoán Who am I thinking of ? What s my profession ? Hoặc
Guess what I did ( last night/ during the weekend). Đề tiêu đề trò chơi lên
bảng, cung cấp một số từ gợi ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi
mới cho học sinh tự chơi.
?.@A
Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về bài đó.
Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần lợt các trởng nhóm hoặc th kí
đứng lên đặt một vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ
trả lời. Để học sinh có hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó nh
một cuộc thi: các câu trả lời đợc chấm điểm dựa vào độ chính xác về
ngôn ngữ cũng nh thông tin.

B0 C%D
Sau khi dùng bài luyện thay thế để học sinh làm quen với cấu trúc và
chức năng của nó nên tổ chức thêm bài luyện tập có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng
các hoạt động theo nhóm mang tính chấtd trò chơi và sáng tạo.
Ví dụ, sau khi dạy cấu trúc với should/ shouldn t với nghĩa khuyên bảo:
You should/ shouldnt + verb
( You should eat more fruit)
Giáo viên cho một số từ gợi ý để học sinh làm việc theo nhóm. Một ngời
nêu lên vấn đề của mình và những ngời khác trong nhóm đa ra lời khuyên. Một
vấn đề có thể có nhiều lời khuyên khác nhau. Để học sinh tham gia tích cực hơn
nên biến hoạt động này thành một cuộc thi: xem nhóm nào đa ra đợc nhiều lời
khuyên nhát và có những lời khuyên sáng suốt nhất không thể bắt bẻ đợc.

Ví dụ cho các từ gợi ý:
Wallet/ lost bad marks for science
have headache/ toothache
Watch/ broken etc.
Có thể dành một ít phút để học sinh tự nêu lên vấn đề thực sự mà học gặp
trong cuộc sống của mình, và các bạn ở nhóm khác cho lời khuyên. Hoặc ngợc
lại, học sinh ở nhóm này đọc một số lời khuyên của mình còn học sinh ở các
nhóm khác phải cố gắng đoán xem đó là các lời khuyên về vấn đề gì.

?E)B)FG
Giáo viên đọc chính tả ho c giao cho một ngời trong nhóm đọc
cho các thành viên khác. Nên chọn những đoạn văn ngắn và đã đợc học
từ trớc. Ngời đọc bài cũng có thể có trách nhiệm kiểm tra và sửa lỗi cho
các thành viên khác trong nhóm.
+"
Bài tập này thờng dùng cho các học sinh ở trình độ tơng đối cao.
Trớc khi đọc một bài khóa yêu cầu các nhóm đoán trớc về nội dung của
bài hoặc nghia từ vựng có thể gặp trong bài. Thí dụ nh trớc khi đọc một
bài về nạn ô nhiễm học sinh có thể đoán trớc đợc rằng bài đó sẽ nói đến
các vấn đề có liên quan đến biển, rừng, các tài nguyên dới lòng đất, khói
từ ống xả xe hơi, xe máy.

4GH"@A;+"
Sau mỗi bài đọc, giáo viên có thể đa ra một số câu hỏi để học sinh suy
đoán về những tình tiết xảy ra trong bài. Câu trả lời chỉ dựa trên suy luận của học
sinh chứ không có trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận và đi tới một câu trả
lời chung cho cả nhóm.
G+
Giáo viên đa ra ra một chủ đề nào đó ( What do you think about
women who work as politicians? What should be done about all the beggars on

the streets?) rồi để cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan điểm
của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm sẽ báo cáo lại ý kiến
chung của cả nhóm ( nếu có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý kiến ( nếu có
sự khác nhau). Tiếp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó.
Giáo viên không cần thiết phải bày tỏ quan điểm của mình, trừ khi có những ý
kiến sai mà không có ai phản bác.

7 !"!IE+,$-+.!/0'
0<JG
1?K)C"+) HI0)64>*5(+,$L
1.1ChØ dÉn bµi tËp hay nªu ra nhiÖm vô cÇn ph¶i thËt râ rµng.
MN6'!-1
-6-43+45!64+!46-656%68-46O+-'-
:'-
P136'-%+;+ Q……
P: 6 + +5……… …… ’
-6-4!+-%--4686%'O-4-one- two- one -
two. Number one hand up.Ok number two hand up. Number one asks,
number two answers.
-6-4!++-%-6%6536;+4'O-4Q36%+
;+6)-+%+R4Q%-Q
-6--!++Number two asks, number one answers.
MN6'!-:ST-+U34-MV
34-6--4+RJ4;+4-J-R+4R+4'6++46+
-6-465%-+8+454+!+RTW+84--6-465
-64+!+84-+--84-6R--4
-6-4+4+T4+!-66%+64+%+-!-'
X+84-6--4--46-4;84-

1.2Tr&ớc khi làm việc theo cặp, nhóm giáo viên cần có sự

chuẩn bị tốt, có mẫu hoặc ví dụ cho tr&ớc, cung cấp đủ
ngữ liệu cho bài tập.
--6-4'+%-8+-++%74+%-/-8+-6-
Unit 5 A3 English 6
36%+;+%+6R-4++Q
P4-6%O++5
6;+65'-Q
P36%+;+%+6R-4++Q
!6;+-4
-6-4'6;)-+'-'+4-!4+'!86/-+'/!6;
-
36%+;+%+6R-4++Q

1.3. Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần phải có
sự theo dõi, bao quát chung, không ngắt lời khi học sinh đang
luyện tập, đi quanh lớp lắng nghe và giúp đỡ hỗ trợ kịp thời khi
cần thiết. Giáo viên ghi lại những lỗi sai điển hình để chỉ ra cho
học sinh và giúp học sinh sửa sau đó.

1.4. Giáo viên cần quy định thời gian cụ thể cho từng hoạt động.
MN6'!-
-6-48+45!64!46-656%68-46O+%6-:'-
2R-4-6-4)--4-J4-'-6%%-+-P6%%+--'+%-+
-O+64%9
-6-4+8/'-O-/8+45!64!-6-26R-4:'-9
-6-4+8/'-!P+!656%68-4
1.5. Giáo viên nên linh động phân cặp, nhóm hợp lý có thể chọn học sinh
cùng trình độ để làm việc với nhau tuỳ theo từng ý đồ và tính chất của từng bài
tập, mẫu câu. Việc phân nhóm này nên quy định cho học sinh theo thói quen
%4+)<!@.!'$E0(+,$6FO6.!5"

6)B)<J;YB;!G Z<6;[\OIL)B'].!0
J; C)*K+.4^6.!'&
MN6'!-1
@.!K)C'$KOB!G6 H!@.!-+6E_
L62+-!649
MN6'!-:`EBE5"/EXBE5"`E#B
E4O&/EMBE4O&`EBE;F/
EaBE;F
60(5FZ!".! 6]E0(0b[:=.!+
'&(+,$c"+)J;Y\E/X'6K1dE
#/M'6K:dE/a'6K=
%B;%e4+"OB!G 6;F+.8+4%-

1.6. Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm cần có
sự kiểm tra, nhận xét, góp ý kiến kịp thời từ bạn mình ở nhóm
khác. Chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.
1.7. Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp,
nhóm.
:`E H<+,$(^$f$
5FJ6&+,$B;L!GN@;%0
J-@-+'$K\J;YLF
* Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập.
* Cần làm việc tự giác không gây quá ồn ào.
* Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên yêu
cầu.
ghK+BB!L6B'%

= !"!I+,$-+.!/0'
3.1. Cỏc bc t chc hot ng theo cặp (pair work).
a. Cặp giữa thầy và một trò (teacher and a student).

b. Cặp mở (open pair) giữa hai học sinh không ngồi gần kề
nhau.
c. Cặp đóng (close pair ) giữa hai học sinh ngồi kề nhau
i1-!-6-44+%---N-4-6%+886
J-+6%68-46%-6)-
i:%-!56R-8%-4+%-6++8-
5%+R+)-46+%-'6)-
i=%-!X)%--6+!64
iT-!P%-8+45!64-6-4+-'+4-
J5;4+%-6/-56-)-4;+-65O%+
+4;++44-'65-8O-O--4R+4--6-4+
-;65-68-4+-'65-
iU-!3-'+!64R-%/+!-6)-
6+-O;+-!64
ij-!-6-44-'645-6);

=:C¸c b&íc tæ chøc mét ho¹t ®éng nhãm ( group work).
i1-!4+%--4-J4-'-6%65%-
86-;6)-+%+
i:%-!65+'-%-66866)-+%+
i=4%-!X)%--6+4+!
iT-!P8+454+!/+-4+%+-5
iU-!3-'+4+!R/+!%
2-6-4656O+:+4=4+!+4-6%+-4
!4-%+9
ij-!)-R %O65

 (')B,F^6+,$.!/0'Ư
1 ('Ư 
h\ ZB*B0'/.!,+

+E$0F6*)BK ZE
0e'$k*
`E!4*)B+<')^6E
`Eb;;@'+)CB')<"@
.O<)C\Ek"
g;F5E0(k!l6/)B6mn
)B(OF4++,$E/E0(k!
6&'(f6^6OB5064++,$G+/
E0(e6 646*n 'CE
>0(\6]+6
`Ee6+BBh)<)Bo%h
\",+

:`,F)B"5p!
F_/H6h HB')<-+.!/0'@;46F
_ E,5hJ6@'F)b*B;F_B;
BF_005;F5EB0F/
<<')B0'/.!0('bH6X+);"+
)L6q4+"6+"(F5<'K6H6+'$
F%,;c"+)B H0)64> C%DE4++,$
E+L4"&F<
E'p]4+J"4&<0'/.!O)&"+)
5h(5('+"bGH0 Zo%?(,F\]B;
"+)L
r0sOY"+/o%_%eFOY2!4--/8+4%
-/!+-4 9%K6_%e[.!/0'?('…
$/%!)60(;LEsOY46/_%e
G/Lt+[FB
rg('46'$)B.!70')B\6]FLFc"+)
(4u"-'BK Z4@'/+"-'B-+.!/

0'("-'6+F!)C6k!"-'B%%B)Bo6]
+65Y!H

c"+)JGC!50h Hc"+)L
r? 6Hv%D4w4Bwhen to start, what to do, and
when to stop
r<')4E@'4w4B
rx'$$4&B')<(EOF"B'
)<-+0'7.!)BEOFN"E!GB'&
$K0'7.!0E;F/5h"0(o
%F'qm+.B')<4c"+)L5('+"/
k!l/5<EB'<')y$",+4+
)<!@0'EB0'.!%G'OG+4+'$
0'E0GE;F/0E4O&/0
E5")BA

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×