Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán tại Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.61 KB, 92 trang )

Báo cáo kiến tập
Lời mở đầu
Từ khi chuyển đổi từ cơ chế thị trường từ cơ chế tập trung bao cấp,
nền kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi. Tính “mở” của nền kinh tế đã tạo
điều kiện cho việc ra đời của rất nhiều loại hình doanh nghiệp, khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia ngày càng nhiều hơn trong các lĩnh vực. Kể từ
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006, nền
kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc rõ rệt. Ban đầu, các doanh nghiệp trong
nước có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập tỏ ra kém may
năng động so với doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng chúng ta đã dần khắc
phục và đã có những bước đi vững chắc trong công cuộc hội nhập nền kinh
tế khu vực và thế giới. Để có được những điều đó buộc doanh nghiệp phải
có những biện pháp hợp lý trong việc xác định các yếu tố đầu vào sao cho
thu được kết quả cao với cơ cấu hợp lý, chất lượng đảm bảo nhằm duy trì sự
tồn tại, phát triển và thu lợi nhuận.
Như vậy, quyết định kinh doanh một mặt hàng, mục tiêu mỗi doanh
nghiệp hướng tới là hiệu quả và lợi nhuận. Đặc biệt trong môi trường cạnh
tranh gay gắt thì chất lượng đảm bảo với chi phí thấp nhất là yêu cầu của sản
xuất. Để đạt được hiệu quả cao buộc các doanh nghiệp trước hết phải kiểm
soát đầu vào. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, quyết định đến chất lượng, công dụng, hình thức, mẫu mã sản
phẩm và là yếu tố chi phí chủ yếu trong giá thành sản xuất. Chỉ một sự biến
động nhỏ về chi phí vật liệu cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và
từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng hợp
lý, tiết kiệm chi phí nguyên vậtliệu nhằm giảm giá thành sản phẩm song vẫn
phải đảm bảo chất lượng sản phẩm là một vấn đề các nhà quản lý doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm.
Tổ chức kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là
công cụ quan trọng giúp cho việc quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả.
Thông qua các con số do kế toán cung cấp, doanh nghiệp có thể nắm vứng
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C


1
Báo cáo kiến tập
tình hình biến động vật tư, tình hình quản lý, sử dụng tài sản của doanh
nghiệp để từ đó rút ra các quyết định quản lý một cách đúng đắn.
Trong thời gian kiến tập tại Xí nghiệp vận dung toa xe khách Hà Nội,
qua tìm hiểu thực tế kết hợp với quá trình học tập tại trường và nhận thức
được tầm quan trong của kế toán nguyên vật liệu trong công tác kế toán nên
em chọn phần hành kế toán nguyên vật liệu để đi sâu tìm hiểu số liệu,
Bản báo cáo kiến tập của em gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Xí nghiệp vận dụng toa xe
khách Hà nội.
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Xí nghiệp vận
dụng toa xe khách Hà Nội.
Do thời gian kiến tập không dài cùng với sự nhận thức của em còn
hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ và các cơ chú trong Xí
nghiệp để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ths. Hà Phương
Dung cùng các cơ chú trong Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội.
Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2009
Sinh viên: Bùi Hồng Hà
Lớp: Kiểm toán 48C.
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
2
Báo cáo kiến tập
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI
1.1. Khái quát về Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu chung về Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội

Tên Xí nghiệp : Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
Giám đốc: Phan Huy Giang
Địa chỉ: Số 1 Trần Quý Cáp- Quận Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: (04)37321537− (04)37470303
Fax: (04)37334590
Mã số thuế: 0100106264-1
Website: www.vr.com.v
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 011600001
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội là xí nghiệp thành viên của Công
ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, quản ý toàn bộ số toa xe khách
công ty giao cho. Xí nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình tạo
ra sản phẩm chung của toàn ngành là hành khách- km
1.1.2. ịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp vận dụng toa xe
khách Hà Nộ
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội được hình thành Theo quyết định
số 361QĐ/LH1 ngày 24/03/1989 của Tổng cục Đường Sắt (nay là Liên hiệp
Đường sắt ViệtNam )
Tháng 4/1989 Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội được hình thành
trên cơ sở sáp nhập 4 xí nghiệp, đó là: Xí nghiệp toa xe Hà Nội, Xí nghiệp
ga tàu 1, Xí nghiệp ga tàu 2 và Xí nghiệp toa xe Vinh
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
3
Báo cáo kiến tập
Tháng 5/1994 Xí nghiệp thành lập trạm kinh doanh dịch vụ thương mại về
phục vụ hành khách đi tàu. Đến năm 1999, để tăng cường cung cấp dịch vụ
cho hành khách đi tàu, Xí nghiệp đã thành lập Phân xưởng chế biến suất ăn
sẵn và đội cơ điện lạnh
Năm 2001, Trạm kinh doanh dịch vụ thương mại tách thành đội dịch
vụ 1, đội dịch vụ 2 và đội dịch vụ 3. Tháng 10/2002, Đội cơ điện lạnh
chuyển thành Phân xưởng cơ điện lạnh

Ngày 07/07/2003, Liên hiệp Đường sắt ViệtNam chuyển đổi thành Tổng
công ty 91 theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng công ty Đường sắt
ViệtNam . Từ ngày 01/10/2003, Xí nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động Theo cơ
cấu: Cơ quan cao nhất là Tổng Công ty Đường Sắt Việt Na - quản lý các
công ty con:
- Công ty vận tải ành khách Đường Sắt Hà Nộ
- Công ty vận tải ành khách Đường Sắt Sài Gò
- Công ty vận tải Hàg hóa Đường Sắt
Từ ngày thành lập đến nay, Xí nghiệp đã đạt được những bước tiến đáng kể
bằng sự năng động và sáng tạo trong cơ chế mới. Với đội ngũ cán bộ nhân
viên ngày càng trưởng thành về chất và lượng, hòa nhập trong công cuộc đổi
mới trong những năm qua của ngành đường sắt. Xí nghiệp đang từng bước
đổi mới công tác quản ý tổ chức sản xuất, và luôn quan tâm đến việc bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên góp phần quan t ng để thực hiện
tốt những nhiệm vụ sản x t của Công ty vận tải Hành khách đường sắt Hà
Nội giao cho
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
vận dụng toa xe khách Hà Nộ
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
4
Báo cáo kiến tập
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của Xí nghiệ
1.2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệ
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội là xí nghiệp thành viên của
Công ty vận tải hành khách Đường Sắt Hà Nội. Vì vậy, Xí nghiệp phải phối
hợp tốt với các đơn vị khách trong dây chuyền sản xuất vận tải, tạo ra sản
phẩm cuối cùng là Hành khách- km. Với chức năng của mình, xí nghiệp
phải đảm bảo những nhiệm vụ sau
- Thực hiện nhiệm vụ phục vụ vận tải hành khách trên các đoàn tàu khách
thống nhất, liên vận quốc tế và tàu khách địa phương do Tổng công ty và

công ty giao; các hoạt động kinh doanh ngoài sản xuất chính ( sản xuất nước
tinh lọc, giặt chăn ga
- Tham gia và phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành thực hiện
công tác cứu chữa, giải quyết tai nan giao thông đường sắt theo lệnh của
Tổng công ty và Công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các toa xe và thiết bị, tài sản khác
được giao để hoàn thành các nhiệm vụ giải quyết được giao.
- Tổ chức nghiên cứu, thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật,
công nghệ, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu
vận tải hành khách.
1.2.1.2. Các sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp
Sản phẩm của ngành đường sắt là vận tải hành khách, sản lượng được
tính là hành khách/km, tấn/km hành lý, hàng hóa bao gửi, đó là kết quả của
năm bộ phận: đầu máy, toa xe, thông tin tín hiệu, cầu đường và nhà ga. Vì
vậy, sản phẩm của ngành mang tính công đoạn mà mỗi bộ phận sẽ hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm công đoạn của mình theo quy định của
ngành đường sắt.
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
5
Báo cáo kiến tập
Hoạt động chính của xí nghiệp là quản lý, khai thác các đoàn tàu nên
sản phẩm công đoạn của xí nghiệp là đầu xe vận dụng. Ngoài ra, để phục vụ
tốt hơn nhu cầu ăn uống của khách đi tầu, xớ nghiệp còn trang bị cho xưởng
chế biến đồ ăn sẵn một dây chuyền sản xuất suất ăn đóng hộp đầy đủ tiện
nghi và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ( HACCP ).
1.2.1.3. Quy mô hoạt động của Xí nghiệp
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội là doanh nghiệp có quy mô
vừa với tổng số vốn kinh doanh là: 372.935.809.000 đồng.
Trong đó: - Vốn lưu động: 164.236.309.000 đồng
- Vốn cố định: 208.699.500.000 đồng

Hiện tại, xí nghiệp đang quản lý 2.082 cán bộ công nhân viên ( tính
đến 31/12/2008), trong đó: - Số CBCNV đang đúng BHXH: 2.032
- Số lao động trong vận doanh: 1.832
- Số lao động ngoài vận doanh: 195.
Ngoài ra, Xí nghiệp hiện có 30 đoàn tàu bao gồm:
- 19 đoàn tàu địa phương chạy các tuyến phía Bắc.
(tính từ Vinh trở ra)
- 11 đoàn tàu thống nhất chạy trên tuyến đường sắt Bắc- Nam.
Diện tích mặt bằng của xí nghiệp là 32.000 m
2
, trong đo diện tích làm
việc là 15.000 m
2
, còn lại là 17.000 m
2
là khu vực nhà xưởng và 6 đường tàu
chuyên dùng để đón các đoàn tàu có tại ga Hà Nội để chỉnh bị trước khi vận
dụng.
1.2.1.4. Một số chỉ tiêu quan trọng những năm gần đây
Như đã giới thiệu trên đây, Xí nghiệp vận dụng toa xe khách cung cấp
dịch vụ cho hành khách đi tàu. Vì vậy, nhắc đến sản phẩm ta có chỉ tiêu vận
dụng đầu xe hàng năm, sản phẩm của xưởng chế biến sẵn và sản phẩm tạo ra
ngoài sản phẩm chính: nước tinh lọc, dịch vụ giặt là…
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
6
Báo cáo kiến tập
Biểu số 1
Chỉ tiêu vận dụng đầu xe
Đơn vị: lượt xe
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008

1 Xe vận dụng địa phương 64.324 73.674 80.120
2 Xe km tàu địa phương 21.326.897 22.104.931 24.002.310
3 Xe vận dụng tàu thống nhất
và liên vận quốc tế
55.703 60.256 78.542
4 Xe dự trữ địa phương 8.324 8.579 8.970
5 Xe dự trữ thống nhất 31.212 29.712 28.945
( Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Theo số liệu như trên, ta nhận thấy số lượng xe được sử dụng tăng
đều qua các năm. Điều này cho thấy trong những năm qua, xí nghiệp đã có
những cố gắng lớn trong vận dụng toa xe để đáp ứng đủ nhu cầu chạy tàu
của toàn ngành Đường sắt, huy động hết mức tối đa số lượng xe hiện có, đặc
biệt là trong các chiến dịch hè và tết.
Biểu số 2
Kết quả tổng doanh thu của xí nghiệp
Đơn vị: nghìn đồng
STT Khối tàu 2006 2007 2008
1 Tàu thống nhất 7.620.20
0
8.142.02
5
11.240.100
2 Tàu địa phương 4.021.04
9
5.515.569 7.010.240
( Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Biểu số 3
Doanh thu của xưởng chế biến sẵn
TT Chỉ tiêu Đơn
vị

2006 2007 2008
1 Sản lượng Xuất 1.217.100 1.159.300 1.250.945
2 Doanh thu Đồng 10.757.946.90
0
10.247.052.70
0
11.460.792.300
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
7
Báo cáo kiến tập
( Nguồn: Phòng kế hoạch kinh
doanh)
Qua bảng trên ta nhận thấy tổng doanh thu của xưởng chế biến sẵn
năm 2007 so với năm 2006 giảm 510.894.200 đồng tương ứng với 4,75%,
nguyên nhân chủ yếu là số lượng khách đi tàu giảm do có sự cạnh tranh bởi
các phương tiện đi lại khác như đường hàng không, đường bộ, đường thủy
đặc biệt là đường hàng không với việc giảm giá vé và không ngừng nâng
cao chất lượng phục vụ. Rút kinh nghiệm từ việc sụt giảm doanh thu này,
ngành Đường sắt nói chung và Xí nghiệp nói riêng đã có những chiến lược
cạnh tranh phù hợp như giảm giá vé cho học sinh sinh viên, nâng cao chất
lượng phục vụ trên tàu, đổi mới trang thiết bị trên tàu…Chính vì vậy, so với
năm 2006, doanh thu của xưởng chế biến sẵn năm 2008 đã có sự gia tăng
đáng kể, cụ thể là tăng 702.845.400 đồng, tương ứng với 6,53%.
Biểu số 4
Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1 Tổng lợi nhuận trước thuế 109.579.277 150.450.21
0
187.652.710

2 Thuế thu nhập phải nộp 30.682.198 42.126.059 52.542.759
3 Lợi nhuận sau thuế 78.897.079 108.324.15
1
135.109.951
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Như vậy, lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp đã gia tăng đều qua các
năm đặc biệt là trong năm 2008 vừa qua, lợi nhuận tăng 56.212.872 đồng so
với năm 2006 tương ứng với 72,25% và tăng 26.785.800 đồng so với năm
2007 tương ứng với 24,73%. Để lợi nhuận không ngừng tăng thêm vào năm
2009, Xí nghiệp nên mở rộng sản xuất và đổi mới trang thiết bị, tránh tình
trạng lạc hậu lỗi thời về công nghệ sản xuất.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
1.2.2.1. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
8
Báo cáo kiến tập
Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức chuyên môn hóa kết hợp. Các
bộ phận và các đơn vị kết hợp chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm hướng
đến mục tiêu: đáp ứng tốt nhất những nhu cầu và làm hài lòng khách đi tàu.
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng phục vụ hành khách đi tàu, Xí
nghiệp có hai phân xưởng chuyên thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, chỉnh bị toa
xe và một xưởng chế biến đồ ăn sẵn, cụ thể:
 Phân xưởng khám chữa chỉnh bị chịu trách nhiệm sửa chữa, tu sửa
các đoàn tàu. Đây là một đơn vị trực thuộc và chịu sự lãnh đạo của Xí
nghiệp, có chức năng tổ chức thực hiện công tác khám chữa chỉnh bị
các ram tàu do đơn vị quản lý và một số ram tàu khác do đơn vị bạn
quản lý. Bên cạnh đó, phân xưởng này còn tham gia vào việc đề xuất
các biện pháp tổ chức sản xuất cho Giám đốc Xí nghiệp để thực hiện
tốt công tác khám chữa chỉnh bị toa xe với mục tiêu đảm bảo tuyệt
đối an toàn các mặt, duy trì và nâng cao chất lượng thiết bị phụ tùng,

đáp ứng đầy đủ các đầu xe vận dụng theo yêu cầu vận tải.
 Phân xưởng cơ điện lạnh phụ trách chỉnh bị, sửa chữa toàn bộ các tổ
máy phát điện, máy điều hòa không khí, máy lạnh bảo quản suất ăn
chế biến sẵn trên xe, toàn bộ thiết bị điện trong Xí nghiệp và các toa
xe, các thiết bị tại xưởng chế biến sẵn theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000-
HACCP phục vụ nhu cầu ăn uống cho hành khách. Kết cấu phân
xưởng cơ điện lạnh cụ thể như sau:
Biểu số 5
Kết cấu phân xưởng cơ điện lạnh
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
9
Báo cáo kiến tập
Mỗi tổ trực thuộc phân xưởng cơ điện lạnh chịu trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau, đó là:
- Tổ văn phòng có nhiệm vụ quản lý nhân lực, kỹ thuật và chỉ đạo
toàn bộ nhiệm vụ của giám đốc Xí nghiệp giao cho.
- Tổ điện lạnh có nhiệm vụ chỉnh bị, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống
điều hòa không khí nơi làm việc toàn Xí nghiệp và hệ thống điều hòa không
khí trên toa xe.
- Tổ cơ điện có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ hệ thống máy phát điện.
- Tổ điện chỉnh bị có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện
trên toa xe và áp tải kỹ thuật viên trên tàu thống nhất.
- Tổ điện địa phương có nhiệm vụ bảo dưỡng, chỉnh bị, sửa chữa toàn
bộ hệt thống điện trên toa xe chạy tàu địa phương và áp tải kỹ thuật điện trên
tàu địa phương.
- Tổ sửa chữa thiết bị có nhiệm vụ trực, đón tiễn, sửa chữa các hư
hỏng đột xuất các tàu xuất phát và về ga Hà Nội.
- Tổ điện công nghiệp có nhiệm vụ sửa chữa các hệ thống điện, thiết bị điện.
 Xưởng chế biến sẵn được xây dựng theo hệ thống chất lượng ISO
9001: 2000- HACCP. Dây chuyền sản xuất được bố trí theo một quy

trình từ khi nhập nguyên vật liệu và thực phẩm đầu vào qua các công
đoạn chế biến, đóng hộp, bảo quản lạnh đến khi xuất ra tàu để đảm
bảo xuất ăn đóng hộp đạt tiêu chuẩn cao, đảm bảo vệ sinh an toàn
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
Phân xưởng cơ
điện lạnh
Tổ văn
phòng
Tổ
sửa
chữa
thiết
bị
Tổ
điện
công
nghiệp
Tổ
điện
lạnh
Tổ

điện
Tổ
điện
chỉnh
bị
Tổ điện
địa
phương

10
Báo cáo kiến tập
thực phẩm.
1.2.2.2. Quy trình công nghệ chế biến đồ ăn sẵn
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội thực hiện nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ cho hành khách đi tàu, vì vậy phục vụ ăn uống cho hành khách giữ một
vị trí khá quan trọng. Xưởng chế biến sẵn với dây chuyền sản xuất suất ăn đóng
hộp, với điều kiện nhà xưởng khang trang rộng rãi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, được công nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau:
Biểu số 6
Dây chuyền sản xuất chế biến đồ ăn sẵn và nước tinh lọc
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
11
Báo cáo kiến tập
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
12
Báo cáo kiến tập
Qua sơ đồ trên ta nhận thấy quá trình sản xuất sản phẩm tại xưởng chờ
biến sẵn diễn ra liên tục, chất lượng sản phẩm tạo ra phụ thuộc chủ yếu vào
nguyên vật liệu đầu vào. Trong quá trình trên, việc kiểm tra, giám sát chất
lượng các khâu sản xuất cần được thực hiện chặt chẽ, nhất là khâu thu mua
các nguyên vật liệu đầu vào.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công theo kiểu giản đơn,
chế biến liên tục và phần lớn là mang tính chất thủ công. Chính vì vậy, đặc
điểm sản xuất của xí nghiệp là không có sản phẩm dở dang. Tuy rằng xưởng
chế biến sẵn giữ vai trò độc quyền trong việc phân phối xuất ăn trên tàu cho
hành khách và cán bộ công nhân viên đi tàu nhưng không phải vì thế mà
xưởng chế biến săn không có đối thủ cạnh tranh như đường thủy, đường bộ,
hàng không bởi lẽ xuất ăn trên tàu cũng là yếu tố để hành khách lựa chọn

bên cạnh các tiện ích khác của Đường sắt. Yếu tố này đưa ra một yêu cầu về
việc đổi mới công nghệ chế biến cho Xí nghiệp, vừa nâng cao chất lượng
sản phẩm vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu của hành khách đi tàu.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội được xây dựng theo mô hình
trực tuyến chức năng với 2 cấp quản lý.
Biểu số 7
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
13
Báo cáo kiến tập
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
Giám đốc
Phó GĐ nội
chính
Phó GĐ toa xe và
thiết bị
Phó GĐ vận tải
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
tài

chính
kế
toán
Phòng
quản
lý vận
dụng
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng

thuật
nghiệp
vụ
6 trạm,
đội
công tác
trên tàu
Phân
xưởng
cơ điện
lạnh
Phân
đoạn
khám
chữa
chỉnh bị
Trạm

kinh
doanh
dịch vụ
tổng
hợp
14
Báo cáo kiến tập
1.3.1. Ban giám đốc của Xí nghiệp
Ban giám đốc của Xí nghiệp gồm 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc.
Trong đó:
 Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của mình
 Ba phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, cụ thế như sau:
- Phó giám đốc vận tải: Chỉ đạo công tác sản xuất vận tải, phụ trách trực tiếp
tàu thống nhất và tàu liên vận quốc tế.
- Phó giám đốc kĩ thuật toa xe và thiết bị: Trực tiếp điều hành phân đoạn
khám chữa chỉnh bị.
- Phó giám đốc nội chính: Trực tiếp chỉ đạo phòng Tổng hợp và phụ trách tàu
địa phương, đồng thời kiêm phó bí thư Đảng ủy.
1.3.2. Bộ máy quản lý và tham mưu
 Phòng tổ chức lao động
Phòng tổ chức lao động là phòng tham mưu cho Giám đốc về
mô hình và quản lý sản xuất, bố trí hợp lý cán bộ và lao động, giải quyết chế
độ chính sách và các vấn đế liên quan đến người lao động.
Phòng chịu trách nhiệm trong việc lập phương án bố trí, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, xây dựng và kiểm tra thực
hiện việc bổ sung, sửa đôi quy chế phân phối tiền lương, nghiên cứu, đề xuất
mô hình tổ chức quản lý sản xuất có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, phòng tổ
chức lao động tiến hành kiểm tra, phân tích, xử lý các sai phạm, trả lời các

phiếu hỏi đúng quy chế. Ngoài ra, phòng còn tham mưu xét chọn, bố trí
trưởng tàu, phó tàu, tổ phó, thủ quỹ đi tàu thống nhất, liên vận quốc tế. Đối
với cán bộ công nhân viên, phòng có nhiệm vụ giải quyết chế độ hưu trí,
thôi việc, tai nạn lao động, chế độ thương binh…kịp thời đúng chế độ chính
sách tránh thiệt thòi cho người lao động.
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
15
Báo cáo kiến tập
 Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế hoạch vật tư là phòng tham mưu cho Giám đốc về
việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
vật tư, kế hoạch chi phí của xí nghiệp trong sản xuất chính cũng như sản
xuất ngoài.
Công việc cụ thể của phòng là mua sắm cấp phát đầy đủ, kịp
thời các vật tư, phụ tùng thiết bị, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp trong mọi điều kiện. Phòng trực tiếp tham mưu cho Giám đốc
trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và ngoài ngành.
Phòng chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, xin kinh phí sửa chữa, duy
tu, bảo dưỡng các toa xe thiết bị, xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nhiên
liệu sát với thực tế trong toàn xí nghiệp để cấp phát đúng, đủ, kịp thời cho
sản xuất.
 Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về
việc quản lý, sử dụng theo đúng nguồn tiền, vật tư, tài sản theo đúng nguyên
tắc tài chính kế toán của xí nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, phòng còn tham mưu cho Giám đốc, Công đoàn quản lý và sử
dụng nguồn tiền cứu trợ, quý phúc lợi đồng thời theo dõi, hướng dẫn, giám
sát và kiểm tra các đơn vị, bộ phận trong Xí nghiệp thực hiện tốt chủ trương
chính sách của Đảng và nhà nước về công tác tài chính kế toán.
Phòng chịu trách nhiệm quyết toán với Công ty vận tải hành

khách Đường sắt Hà nội kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tháng,
quý và năm. Bên cạnh đó, phòng chịu trách nhiện tính lượng theo quy chế
và số liệu của phòng tổ chức lao động cung cấp, thanh toán tiền Bào hiểm xã
hội, cấp phát lương, thưởng cho CBCNV kịp thời; mở sổ sách theo dõi
TSCĐ, tính khấu hao, tăng giảm tài sản cố định; kiểm tra việc tiêu thụ và sử
dụng vật tư của Xí nghiệp.
 Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
16
Báo cáo kiến tập
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc, hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra các đơn vị về công tác nghiệp vụ chạy tàu, vận chuyển
hành khách, hành lý và nghiệp vụ có liên quan đến hành khách, công tác
phục vụ ăn uống trên tàu và chế biến suất ăn. Cụ thế như sau, phòng xây
dựng, triển khai, đôn đốc kiểm tra các biện pháp về an toàn chạy tàu, an toàn
hành khách, an toàn lao động cho công nhân công tác trên tàu. Xây dựng các
tiêu chuẩn, quy cách, nghiệm thu trang thiết bị phục vụ hành khách trên tàu
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật chạy tàu và phục vụ hành khách.
 Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp là bộ phận tham mưu cho Xí
nghiệp về các mặt: văn thư, tạp vụ… Công việc cụ thể là quản lý toàn bộ
trang thiết bị bao gồm: ô tô, phòng làm việc, máy móc thiết vị, dụng cụ văn
phòng, hệ thống điện nước… thuộc khối cơ quan Xí nghiệp. Phòng thực
hiện nhiệm vụ mua sắm vật tư phục vụ sản xuất của cơ quan bao gồm: giấy
in, mực in, ghim, bút…; quản lý, lưu trữ công văn tài liệu và dấu ấn đúng
nguyên tắc quy định; phục vụ hội nghị và đón tiếp cấp trên và các đơn vị
đến làm việc với Xí nghiệp. Ngoài ra, phòng quản lý tốt hội trường, phòng
họp, phòng làm việc, nhà, điện nước thuộc cơ quan và nơi công cộng thuộc
Xí nghiệp, đôn đốc cán bộ công nhân viên chấp hành chế độ, nội quy cơ
quan và chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước.

 Phòng quản lý vận dụng
Phòng quản lý vận dụng là phòng thay mặt cho Xí nghiệp quản
lý chặt chẽ chất lượng và điều phối hợp lý số lượng toa xe nhăm mục đích
khai thác số toa xe vận dụng với hiệu quả cao nhất đồng thời tham mưu
cho Giám đốc quản lý kỹ thuật về máy móc, thiết bị, điện nước. Công việc
cụ thể là theo dõi điều phối toàn bộ toa xem điều tiết hàng ngày toa xe
khách trong quá trình sửa chữa và vận dụng, chỉ đạo kiểm kê dột xuất hàng
năm toa xe khách, số lượng toa xe vận dụng, xe tốt chờ vận dụng hàng
ngày, hàng tháng với Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà nội. Bên
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
17
Báo cáo kiến tập
cạnh đó, phòng còn quản lý hồ sơ kỹ thuật, lý lịch toa xe, máy móc; lập hồ
sơ kỹ thuật trạng thái toa xe, lập hồ sơ theo dõi định kỳ sửa chữa toa xe của
Xí nghiệp.
Như vậy, Xí nghiệp có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ, phù
hợp với quy mô của xí nghiệp với các phòng ban chuyên môn tạo điều kiện
thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Mỗi phòng
ban đảm nhận một chức năng cụ thể để quản lý theo chuyên môn của mình
và chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc Xí nghiệp.
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
18
Báo cáo kiến tập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG
TOA XE KHÁCH HÀ NỘI.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ
chức sản xuất, Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội xây dựng bộ máy kế
toán theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp

được tập trung tại phòng kế toán của Xí nghiệp. Phòng kế toán của Xí
nghiệp có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, tổng hợp lên các báo cáo toàn công ty. Tất cả được đặt dưới sự
chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của kế toán trưởng và sự quản lý chặt chẽ của
Ban giám đốc công ty. Tại phòng kế toán, mỗi nhân viên kế toán của Xí
nghiệp thực hiện nhiệm vụ hạch toán các phần hành khác nhau và không có
hiện tượng kiêm nhiệm. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức cụ thể
theo sơ đồ sau:
Biểu số 8
Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên được phân cụ thể như sau:
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vật

Kế

toán
tổng
hợp
Kế
toán
xưởng
CBS
Thủ
quỹ
Nhân viên kinh tế ở trạm
19
Báo cáo kiến tập
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, than gia hội đồng giá,
lương, thanh lý tài sản cố định của Xí nghiệp, tham mưu các quy chế cho Xí
nghiệp, ký kết các hợp đồng, theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ký séc
ủy nhiệm chi, phiếu thu, phiếu chi, các báo cáo chung của phòng, duyệt kế
toán, duy tu xây dựng cơ bản, kiểm tra các hoạt động tài chính.
- Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm thanh toán lương, phân
bổ tiền lương vào giá thành, theo dõi chi tiết từng loại chi phí thuộc lương,
chi phí khác và chịu trách nhiệm về giao dịch của toàn Xí nghiệp, ký phiếu
thu, phiếu chi các phần được giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng, theo dõi đôn đốc khâu kiểm thu phụ trách kho, báo cáo hàng tồn kho,
hàng không sử dụng thanh lý, theo dõi ký kết các chứng từ thanh toán ăn
uống trên tàu… làm các công việc thay trưởng phòng khi trưởng phòng đi
vắng ( có ủy quyền của trưởng phòng).
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi sự biến động, tính và trích
khấu hao tài sản cố định vào khoản mục chi phí của giá thành sản phẩm
công đoạn theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, phản ánh
trung thực chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó trên sổ sách kế tốn.
- Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi mua bán với từng khách hàng,

theo dõi tình hình xuất nhập vật tư trong tháng, phản ánh chính xác nghiệp
vụ phát sinh trong kỳ trên sổ sách kế toán. Cuối kỳ, xác định lượng xuất
nhập vật tư, tồn kho tính giá thực tế trên sổ kế toán. Tính giá thực tế của vật
tư xuất kho và phân bổ vào lượng chi phí có liên quan.
- Kế toán thanh toán: Quản lý và theo dõi chặt chẽ sự biến
động của quy tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Phản ánh các nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng vào sổ cái các tài khoản. Cuối ngày cùng
với thủ quỹ kiểm tra lượng quỹ tiền mặt. Khóa sổ kế toán cho bộ phận kế
toán tổng hợp.
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
20
Báo cáo kiến tập
- Kế toán tiền lương: Bảo hiểm xã hơi, tính và cấp phát tiền lương
các khoản phụ cấp cho cán bộ, công nhân viên, phân bổ chi phí tiền lương, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cá khoản mục chi phí phù hợp.
- Kế toán tổng hợp: Phản ánh và tập hợp các khoản chi phí có
liên quan đến quá trình sản xuất trong kỳ như chi phí tiền lương, nguyên vật
liệu…và chi tiết trên từng khoản mục chi.
- Kế toán xưởng chế biến sẵn: Chịu trách nhiệm về kế toán
nguyên vật liệu và hạch toán giá thành suất ăn chế biến sẵn. Thanh toán tiền
ăn, vật rẻ của các tổ tàu thống nhất. Theo dõi đối chiều giữa Sài Gòn và Đà
Nẵng về ăn uống trên tàu, theo dõi gas của xưởng chế biến ăn sẵn, tổ tàu…
- Thủ quỹ: Theo dõi thu, chi quỹ tiền mặt của Xí nghiệp. Lập
phiếu thu, phiếu chi và theo dõi quỹ tiền mặt của Xí nghiệp.
Ngoài ra phòng kế toán còn có các nhân viên kinh tế ở trạm có
nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ gửi các chứng
từ về phòng kế toán theo đúng định kỳ để lập báo cáo tài chính.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Chế độ kế toán áp dụng trong Xí nghiệp là theo Quyết định số

15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12. Kỳ kế toán Xí nghiệp áp dụng theo quý.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Hiện nay,
tại Xí nghiệp hầu như không phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ.
Xí nghiệp hạch toán tổng hợp hàng tồng kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp
bình quân gia quyền.
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%.
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
21
Báo cáo kiến tập
2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thúng chứng từ kề toán
Xí nghiệp vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong doanh
nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC và một số văn bản pháp luật
khác. Xí nghiệp sử dụng các chứng từ về tiền tệ, tài sản cố định, tiền lương,
hàng tồn kho… theo đúng quy định của nhà nước. Ngoài ra Xí nghiệp còn
sử dụng các chứng từ do Xí nghiệp lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kin
doanh của doanh nghiệp và được bộ tài chính chấp nhận. Việc sử dụng
chứng từ kế toán phù hợp với nghiệp vụ, tổ chức chừng từ luân chuyển theo
đúng phần hành, đảm bảo tính hợp lí, hợp lệ của các chứng từ sử dụng.
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Xí nghiệp sử dụng hệ thúng tài khoản kế toán do Bộ tài chính
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006. Các tài
khoản cấp 1 và 2 được sử dụng theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện
hành. Các tài khoản này được chi tiết hóa theo từng đối tượng cụ thể để phù
hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Hệ thống tài khoản được sử dụng tại Xí nghiệp bao gồm các tài khoản chính

sau: TK111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 157,
211, 212, 214, 331, 333, 334, 338, 341, 342, 344, 411, 421, 431, 441, 511,
621, 622, 627, 632, 641, 642, 635, 711, 811, 821, 911.
Hiện tại Xí nghiệp chưa sử dụng các loại tài khoản ghi đơn.
2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Để thực hiện công tác hạch toán kế toán, Xí nghiệp áp dụng
hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Hình thức này được hình thành sau các hình
thức Nhật ký chung và Nhật ký- sổ cái, thể hiện bước phát triển cao hơn
trong lĩnh vực thiết kế hệ thống sổ đạt mục tiêu hợp lý hóa cao nhất trong
hạch toán kế toán.
Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là tách việc ghi nhật ký với
việc ghi sổ cái thành hai bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân
công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật ký- Sổ
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
22
Báo cáo kiến tập
cái. Ngoài ra, các sổ nhật ký tài khoản còn được sử dụng để hạch toán hàng
ngày theo hai hướng: thông tin về thời gian phát sinh nghiệp vụ và thông tin
phân loại cho từng loại đối tượng. Như vậy hình thức Chứng từ ghi sổ cho
phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán thuận tiện cho việc đối chiếu,
kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản
lý sản xuất kinh doanh. Trình tự hạch toán cụ thể như sau:
Biểu số 9
Khái quát trình tự ghi sỏ theo hình thức Chứng từ- ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng
từ gốc kế toán lập “Chứng từ ghi sổ”. Căn cứ vào “Chứng từ ghi sổ” đẻ ghi

vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Sau đó dựng để ghi vào “Sổ cái”. Các
chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập “Chứng từ ghi sổ” được dựng để ghi
“Sổ, thẻ kế toán chi tiết”. Cuối kỳ, phải khóa sổ và tính ra tổng số tiền các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên “Sổ đăng ký chứng từ
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
23
Báo cáo kiến tập
ghi sổ”. Tính tổng số Nợ, tổng số Có và sổ dư của từng tài khoản trên “Sổ
cái”. Căn cứ vào “Sổ cái” để lập “Bảng cân đối số phát sinh”. Số liệu sau
khi đã được đối chiếu khớp đúng giữa “Sổ cái” và “Bảng tổng hợp chi tiết”
được dựng để lập các “Báo cáo tài chính”.
Hiện nay, để phục vụ yêu cầu quản lý đồng thời nâng cao năng suất
lao động, Xí nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp. Do vậy việc ghi sổ hoàn toàn là
do kế toán ghi bằng tay trên máy tính, sau đó đến khi quyết toán hoặc lúc
cần thiết kế toán mới in ra thành sổ. Do đây là phần mềm kế toán được thiết

kế riêng cho Xí nghiệp nên vẫn cần có sự kết hợp với kế toán thủ công.
Công việc lập, luân chuyển và quản lý chứng từ là do kế toán thủ công thực
hiện, việc ghi sổ nhập xuất thành phẩm tại kho do thủ kho thực hiện. Báo
cáo tài chính và các báo cáo tổng hợp khác do mạng máy tính thực hiện dưới
sự quản lý của kế toán viên. Các đối tượng kế toán như hệ thống chứng từ,
hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán đều đã được mã hóa để chương
trình tự động tiến hành công tác kế toán.
2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của Xí nghiệp được lập tuân thủ theo Quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ tài chính ngày 20/03/2006 về chế độ báo cáo
tài chính.
Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo quý, theo năm do phó
phòng kế toán chịu trách nhiệm lập dưới sự giám sát chỉ đạo của Kế toán
trưởng, bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01- DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN).
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
24
Báo cáo kiến tập
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.3.1.1. Tài khoản sử dụng
- TK 111 “ Tiền mặt”.
- TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”.
Hiện tại Xí nghiệp chưa sử dụng tài khoản 113 “ Tiền đang chuyển”.
2.3.1.2. Tổ chức chứng từ vốn bằng tiền
 Tổ chức chứng từ thu, chi tiền mặt:
Các chứng từ được sử dụng tại xí nghiệp:

- Phiếu thu ( mẫu số 01- TT)
- Phiếu chi ( mẫu số 02- TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng( mẫu số 03- TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( mẫu số 04-TT)
- Giấy đề nghị thanh toán ( mẫu số 05-TT)
- Bảng kê chi tiền ( mẫu số 09- TT)
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi; lệnh thu, lệnh chi
phải có chữ ký của giám đốc ( hoặc người được ủy quyền) và kế toán
trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập
phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, phiếu chi được lập thành 3 liên:
- Liên 1: lưu tại quyển phiếu thu hoặc phiếu chi.
- Liên 2: giao cho người nộp tiền hoặc người nhận tiền.
- Liên 3: thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ.
Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo
các chứng từ đó. Khi thu, chi thủ quỹ ký tên và đóng dấu đã thu tiền, đã chi
tiền lên phiếu thu, phiếu chi ( theo đúng quy định của nghiệp vụ quỹ). Cuối
ngày, tập hợp phiếu thu, phiếu chi cùng chứng từ gốc kèm theo giao cho kế
toán tiền mặt để ghi sổ. Quy trình cụ thể của việc tổ chức chứng từ tuân theo
2 sơ đồ sau:
Bùi Hồng Hà Lớp: Kiểm toán 48C
25

×