Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

luận văn Máy thẻ đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.19 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chương trình giáo dục đào tạo của trường Đại học Giao thông
vận tải phối hợp với công ty Thông tin tín hiệu đường sắt . Tôi được phân công
thực tập tại công ty , nhằm tìm hiểu các loại hình thiết bị qua các kiến thức đã
học được ở trường.
Công ty thông tin tín hiệu đường sắt được thành lập từ năm 1969 , nhiệm vụ
của công ty là xây dựng các công trình thông tin tín hiệu đường sắt , các công
trình điện hạ thế , sản xuất các phụ tùng thiết bị thông tin và tín hiệu . Trong
thời kỳ xây dựng và phát triển của ngành , công ty đã thi công nhiều công trình
thông tin tín hiệu có yêu cầu kỹ thuật cao . Ban lãnh đạo và các phòng ban
nghiệp vụ chuyên nghiên cứu về thiết kế các đề tài khoa học nhằm điều hành sản
xuất và kinh doanh ở dưới gồm có xưởng sản xuất , phô tùng thiết bị , trạm lắp
đặt và đo thử thiết bị điện điều khiển đường sắt có 4 đội chuyên xây lắp công
trình và 1 đội kiến trúc chuyên sản xuất các phụ kiện bê tông nhằm phục vụ xây
dựng các công trình trong thời gian thực tập tôi có đi tìm hiểu tại các cơ sở của
công ty để nắm bắt các nội dung của thiết bị .
Tại xưởng cơ khí : tìm hiểu máy thẻ đường , ghi đuôi cá , ghi điện , ghi
động cơ , đài khống chế tay bẻ và đài khống chế nót Ên .
Tại Đội 6 tìm hiểu về tín hiệu đèn màu , thiết bị điện khí tập trung ga Phủ
Lý và tín hiệu đường ngang km 2 + 229 trên tuyến đường sắt Bắc - Nam.
Ngoài ra còn tìm hiểu ga tín hiệu cánh ga Cầu Bây trên tuyến đường sắt Hà
Nội - Hải Phòng .
Trong quá trình thực tập các nội dung đề ra nhiều , được sự quan tâm giúp
đỡ của ban lãnh đạo cơ quan hướng dẫn trong quá trình thực tập . Tôi đã tìm
hiểu được một số nội dung song vì thời gian có hạn còn một số nội dung bản
thân tôi chưa nắm bắt hết được . Rất mong được sự hướng dẫn thêm của ban lãnh
đạo công ty và thầy cô giáo trường đại học Giao Thông Vận Tải .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
MÁY THẺ ĐƯỜNG
I - CẤU TẠO MÁY THẺ ĐƯỜNG.


- Bé khoá từ : dùng để khoá không cho lấy thẻ ra khi không có điện.
- Cần tiếp điện : dùng để tiếp điện nối thông cho tiếp điểm vành đồng bán
nguyệt với cuộn dây khoá từ .
- Đồng hồ mili Ampe kế : để biểu thị dòng điện phát .
- Thẻ đường: là bằng chứng chạy tầu khi được lện xin và cho đường .
- Bé chuyển cực ( tiếp điểm vành đồng bán nguyệt ) dùng để thay đổi kiểu
dòng điện đi vào cuộn dây khoá từ để đảm bảo chỉ lấy được một thẻ chứ không
lấy được thẻ thứ hai .
II - CẤU TẠO MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU .
Gồm có cuộn Roto quay quanh từ trường và nam châm điện , loại máy phát
này chỉ phát điện một chiều nhất định , nã cấp điện cho khoá từ làm việc .
Tay gạt chỉnh lưu dùng để chuyển mạch thông thoại .
III - MẠCH ĐIỆN MÁY THẺ ĐƯỜNG.
Khi thao tác hai máy của hai ga có liên quan với nhau:
- Bình thường khu gian giữa hai ga không có tầu chiếm dụng thì tổng số thẻ
của hai hòm thẻ là số chẵn , tay gạt chỉnh lưu để ở giữa nối thông mạch thông
thoại .
- Vành đồng bán nguyệt cùng hướng .
- Nếu ga A quay máy phát điện , chuông điện thoại ga B sẽ kêu nhấc máy
lên thì hai ga thông thoại với nhau . Nừu trực ban ga B cho đường ga A thì trực
ban ga B bẻ tay gạt chỉnh lưu về phía ga A để nối thông mạch lất thẻ , khi đó
quay máy phát điện một chiều lúc này trực ban ga A chuẩn bị thẻ đưa lên máng
thẻ cần tiếp điện tự động tiếp lên phía trên mạch như sau :
(+) máy phát điện ga B 2 chỉnh lưu mA 3 2(đất) sang đất
2ga A 3 mA (+) cuộn dây khoá từ (-) cuộn dây khoá từ 4
1dây trời ga A 1dây trời ga B 4 4(chỉnh lưu) (-)máy phát
điện.
Lúc này trực ban ga A quay vôlăng và lấy thẻ ra khỏi máy thẻ đường cho
tầu chạy.
Sau khi tầu đến ga B trực ban bỏ thẻ vào hòm thẻ lúc này vành đồng bán

nguyệt của hai ga cùng hướng.
IV- MỘT SỐ TRỞ NGẠI THƯỜNG GẶP.
Những trở ngại thông thường khi khai thác thiết bị thẻ đường, phuc vụ
công tác chạy tầu hiện nay được xác định như sau.
1 - Trở ngại khi lấy thẻ.
Khi hai ga làm thủ tục xin đường :
* Ga A và ga B không lấy được thẻ cũng không thông thoại được, có 2 trở
ngại đó là: bị chập dây hoặc đứt dây.
- Trở ngại chập dây thì khi quay máy phát điện thấy nặng, đồng thời báo chỉ
số lớn ( nếu chập dây phía ngoài đồng hồ ), đồng hồ không chỉ ( nếu chập phía
trong đồng hồ ).
- Trở ngại đứt dây: thì khi quay máy phát điện thấy nhẹ, đồng hồ không
biểu thị .
* Hai ga dẫn thông thoại được nhưng không lấy được thẻ, nguyên nhân là
do phần cơ khí hoặc điện khí.
* Hai ga lần lượt lấy hết được thẻ đường, thông thoại vẫn tốt. Trở ngại do
nguyên nhân: cuộn dây khoá từ đấu ngược, lắp ngược cực nam châm khoá điện
từ, lắp sai cực nam châm của máy phát điện một chiều.
* Hai ga thông thoại và lấy thẻ tốt song cho thẻ vào máy không được
nguyên nhân do bộ phận cơ khí bị háng.
* Phát điện lấy thẻ dòng điện yếu, là do nguyên nhân máy phát điện kém
hoặc cần tiếp điện tự động bị kẹt không trở về vị trí định vị, nên dòng điện lấy
thẻ bị phân mạch.
*Khi lấy thẻ bị giật, là do dây dẫn bị chậm ra vỏ máy.
2 - Trở ngại khi thông thoại.
Khi hai ga liên lạc điện thoại:
* Hai ga gọi chuông và thông thoại không được:
Nguyên nhân do bộ phận chung của mạch điện thoại gọi chuông và thông
thoại bị chập hoặc đứt dây gây nên hai trường hợp:
- Hai ga không thông thoại được cũng không lấy được thẻ.

- Hai ga vẫn thông thường lấy được thẻ nhưng thông thoại và gọi chuông
không được.
Nếu chập dây quay máy phát điện gọi chuông thấy nặng.
Nếu đứt dây, quay máy phát điện gọi chuông thấy nhẹ hoặc các tiếp điểm
tiếp không tốt.
* Hiện tượng đổ chuông nhầm hoặc hai ga thông thoại nhưng nghe lÉn
tiếng của ga khác, nguyên nhân do dây ngoài trời hai khu gian bị chập vào nhau
gây nên hoặc chỉnh lưu một chiều mất tác dụng.
* Máy xin đường và máy điện báo bị chập nhau.
Khi làm việc nghe thấy tiếng máy điện báo hoặc đồng hồ máy điện điện báo
chỉ thị lớn. Khi phát điện máy thẻ đường, máy điện báo không thể làm việc được
- chứng tỏ đường dây ngoài của MTĐ và MĐB chập nhau.
PHẦN II
CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT GHI
I - TAY QUAY GHI ĐUÔI CÁ .
1- Cấu tạo ghi .
Tay quay ghi đuôi cá được cấu tạo bằng vật liệu gang và sắt , bao gồm các
chi tiết :
- Bệ quay ghi ( đế ghi ) .
- Trô tay quay ghi được quay trơn trong lỗ của bệ ghi .
- Biển ghi được lắp trên trụ tay quay ghi dùng để biểu thị trạng thái ghi .
- Vít điều chỉnh được liên kết với trụ quay để điều chỉnh lưỡi ghi .
- Tay quay ghi dùng để điều khiển lưỡi ghi và được liên kết với trụ.
2- Bộ phận khoá ghi.
Dùng để liên khoá giữa ghi và tín hiệu bao gồm :
- Ổ khoá cơ khí được lắp vào bộ bàn trượt để khoá ghi .
- Bé trang trí ghi ( Bộ bàn trượt ) lắp liên kết với ổ khoá cơ khí để khoá ghi
II - GHI ĐIỆN .
Thiết bị quay ghi hộp khoá điện là một thiết bị tiên tiến khống chế bằng
điện tập trung , dùng để chuyển trạng thái ghi .

1- Cấu tạo tay bẻ ghi .Gồm các chi tiết :
- Đế ghi : dùng để lắp các chi tiết vào đế và được bắt vào móng bê tông.
- Tay bẻ : dùng để quay ghi và được lắp với đế ghi .
- Tay hãm : dùng để bóp khi nâng chốt chữ T lên .
- Khung trượt : được lắp vào bệ ghi và có liên kết vào chốt chữ T và cần
liên kết để tác động đến bản khoá hình quạt khi chuyển khoá trên hộp khoá
điện .
- Cần liên kết : được lắp giữa mấu hãm và ốc điều chỉnh của bản khoá hình
quạt hộp khoá điện.
- Chốt chữ T : được liên kết giữa tay hãm và khung trượt để tác động vào
bản khoá hộp khoá điện ( khi bóp tay bóp làm bản khoá quay nếu có điện mở
khoá ).
- Công tắc đạp chân : là công tắc điện để cấp điện cho hộp khoá điện để mở
khoá ( bình thường cắt điện của hộp khoá điện khi đạp công tắc hộp khoá điện
được cấp điện và mở khoá ).
2- Cấu tạo hộp khoá điện .
Dùng để nối thông hay lắp mạch điện tuỳ theo yêu cầu của trạng thái ghi .
Đồng thời thực hiện việc liên khoá giữa ghi và tín hiệu . Hộp khoá điện gồm có
các chi tíết : Nam châm điện , bản khoá , cần khoá và hệ thống tiếp điểm .
3- Bộ phận chuyển động.
Được lắp giữa tay bẻ ghi và lưỡi ghi nhằm để điều khiển lưỡi ghi bao gồm
: các cần liên kết , các chốt và hệ thống ống đạo quản.
4- Bộ chuyển và khoá ghi .
Là thiết bị dùng để chuyển đổi vị trí của ghi gọi là bộ chuyển ghi . Nếu nó
vừa có tác dụng chuyển đổi vừa có tác dụng khoá ghi thì được gọi là bộ chuyển
và khoá ghi bao gồm các thiết bị : cần điều chỉnh lưỡi ghi , bộ chuyển ghi ( cánh
khuỷu vuông góc hoặc cánh khuỷu thẳng ) , bé chuyển khoá ghi là bộ vừa
chuyển ghi vừa khoá ghi .
III - MÁY QUAY GHI ĐỘNG CƠ ĐIỆN .
A - CẤU TẠO VÀ TÁC DỤNG CỦA MÁY QUAY GHI :CII - 6.

1 - Cấu tạo động cơ điện .
Động cơ điện dùng quay máy quay ghi phải có những điều kiện sau:
- Mô men khởi động lớn.
- Thay đổi được hướng chuyển động.
- Tiêu hao Ýt điện năng ( dòng một chiều công suất của động cơ P =
1000W).
2- Hệ thống truyền động.
Tác dụng của hệ thống truyền động là giảm tốc độ quay của động cơ đến
trục quay ghi , đồng thời biến chuyển động cơ quay thành chuyển động thẳng để
điều khiển lưỡi ghi .
3- Bộ liên kết ma sát.
Để tránh hiện tượng quá tải cháy động cơ , dùng bộ liên kết ma sát để hãm
tốc độ quay của động cơ.
4- Bộ liên kết Ðp .
Để bảo vệ các linh kiện khi ghi đóng quay bị kẹt , thông qua hệ thống bánh
xe , lò xo , giá đỡ và biển cố định.
5- Hệ thống tiếp điểm .
Gồm có 12 tổ tiếp điểm phân đều ra hai bên , tác dông của cả hệ thống để
bẻ ghi và biểu thị trạng thái ghi.
6 - Cần biểu thị .
Được nối vào lưỡi ghi và nằm dưới tổ tiếp điểm , cần được liên kết cơ khí
với cánh khuỷu ở tổ tiếp điểm .Để tránh biểu thị không chính xác nên có khắc lỗ
khuyết trên cần biểu thị. Khi ghi định vị hay phản vị khuỷu đều rơi vào lỗ
khuyết và nối thông mạch biểu thị.
Khi bị chẻ ghi hệ thống tiếp điểm ở vị trí trung gian không tiếp xóc , mạch
biểu thị bị cắt .
7- Hệ thống khoá nội bộ.
Dùng để khoá ghi định vị hay phản vị lưỡi ghi đã sít chặt với ray cơ bản, hệ
thống này gồm bánh xe răng và bánh xe động tác.
B - MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN GHI:

Theo hình vẽ số 01 :
Khi Ên nót quay ghi thì rơ le RKA , tiếp điểm RKA
42
nối thông nguồn
ngược chiều cho cuộn 1- 2 của rơ le RKB chuyển cực nối thông tiếp điểm dưới ,
tiếp điểm RKB cắt mạch cuộn dây 3- 4 của RKA . Mặt khác phối hợp với rơ le
RKA để nối thông mạch điện động cơ ghi làm cho ghi quay về phản vị , như
mạch sau:
D
G 220
RKA
1- 2
RKA
12
RKB
113
X
2
11 -12 -2- 3- 4 -05
-06 X
4
RKA
22
RKB
123
A
G 220.
Khi ghi quay bộ chuyển mạch ghi hàng số 3 cắt , hàng tiếp điểm số 4 nối
thông trong quá trình động cơ quay 1- 2 của RKA tiếp tục có điện do rơ le RKA
vẫn tự giữ , khi ghi quay đến phản vị hàng tiếp điểm số 1 của bộ chuyển mạch

cắt hàng tiếp điểm số 2 nối thông do tiếp điểm 11- 12 cắt làm động cơ ngừng
quay và rơ le RKA rơi xuống , lóc này mạch biểu thị được nối thông .
Trên đây là quá trình quay ghi từ định vị sang phản vị
PHẦN III
THIẾT BỊ LIÊN KHOÁ GHI HKĐ- TÍN HIỆU CÁCH .
I - GIỚI THIỆU THIỆU THIẾT BỊ .
Giới thiệu thiết bị liên khoá ghi HKĐ- Tín hiệu cách có 2 phần :
A- THIẾT BỊ PHÒNG TRỰC BAN.
- Đầu khống chế kiểu tay bẻ.
- Giá rơ le.
- Máy đóng đường.
- Thiết bị nguồn.
- Máy điện thoại.
B- THIẾT BỊ NGOÀI TRỜI.
- Cột tín hiệu báo trước: thường dùng động cơ quay cách tín hiệu.
- Cột tín hiệu vào ga: có 2 loại hình thiết bị là:
+ Điều khiển tín hiệu bằng động cơ XDB
3
và XDB
4
+ Điều khiển bằng tín hiệu 2 dây kéo có lắp tuyển biệt khí và tiếp xúc khí.
- Tay kéo tín hiệu.
+ Tay kéo tín hiệu vào ga có lắp HKĐ để khống chế tín hiệu.
+ Tay kéo tín hiệu ra ga không có HKĐ.
- Cột tín hiệu ra ga , mỗi đường gửi tầu có lắp một tín hiệu cánh.
- Tay bẻ ghi HKĐ + thiết bị quay ghi.
- Mạch điện đường ray.
- Mạng cáp + hộp cáp , hòm biến thế.
- Bé ắc quy.
II - BẢNG LIÊN KHOÁ. Sơ đồ bố trí thiết bị ga tín hiệu cánh và bảng

liên khoá như sau :

Cù ly ga
Tên thiết bị


Phía Tên đường
chạy
S.H đường
chạy
Tín
Tên
hiệu
Biểu
thị
Trạng thái
ghi
Đường chạy đối lập
Thông qua đường II
đi Sài Gòn
2/8 L/L
II
1-1 1.3 4.(2) 1 . 3 4 5 6 7 . 9 10 11 12
Vào đường số 1 1 L (1) . 2 3 4 5 6 - 8 9 10 11 12
Vào đường số II 2 L 1. 3 1 . 3 4 5 6 7 - 9 10 11 12
Vào đường số 3 3 L 1.(3) 1 2 . 4 5 6 7 8 - 10 11 12
Từ đường số 1 4 C
1
(1) 1 2 3 . 5 6 7 8 9 -11 12
Từ đường số II 5 C

II
1. 3 1 2 3 4 . 6 7 8 9 10 - 12
Từ đường số 3 6 C
3
1.(3) 1 2 3 4 5 . 7 8 9 10 11 -
Từ đường sè 1 7 L
1
(4).(2) -2 3 4 5 6 . 8 9 10 11 12
Từ đường sè II 8 L
II
4.(2) 1- 3 4 5 6 7 . 9 10 11 12
Từ đường số 3 9 L
3
2 1 2- 4 5 6 7 8 .10 11 12
Vào đường số 1 10 C (4).(2) 1 2 3 - 5 6 7 8 9 . 11 12
Vào đường số II 11 C 4.(2) 1 2 3 4 . 6 7 8 9 10 - 12
Vào đường số 3 12 C 2 1 2 3 4 5 . 7 8 9 10 11.
Thông qua đường
II đi Hà Nội
5/11 C/C
II
1.3. 4.(2) 1 2 3 4 . 6 7 8 9 10 - 12
III- CẤU TẠO VÀ TÁC DỤNG MỘT SỐ THIẾT BỊ CHÍNH.
Đài khống chế : để trực ban kiểm tra , khống chế ghi , tín hiệu và làm các
tác nghiệp đón , gửi tầu .
- Thực hiện liên khoá ghi và tín hiệu liên khoá giữa đường chạy đối nghịch.
1- Phần mặt đài :
- Có sơ đồ thu nhỏ của ga , mỗi hướng có một cột tín hiệu vào ga và mỗi
đường gửi tầu có 1 cột tín hiệu ra ga .
- Các tay bẻ mỗi hướng đón gửi tầu, mỗi đường đón gửi có một tay bẻ, bình

thường tay bẻ ở vị trí trung gian khi đón tầu thì bẻ về phía đón và khi gửi tầu thì
bẻ về phía gửi, hướng của sơ đồ phù hợp với hướng thực tế.
-Đèn biểu thị : Cạnh mô hình cột đón tàu có một đèn biểu thị “ Trạng thái
mở “, tín hiệu đón tàu bình thường không sáng , khi mở tín hiệu đón nếu cứ kiểm
tra tín hiệu thì đèn sáng lục , mỗi hướng gửi tàu , mỗi đường gửi tàu có một đèn
biểu thị đường chạy bình thường không sáng , khi khai thông đường nào thì Ên
nót kiểm tra đường chạy thì đèn biểu thị tương đối sáng trắng , và nót kiểm tra
được bố trí mỗi hướng một nót loại hai vị trí , mỗi hướng đón gửi tàu có mét nót
Ên kiểm tra tín hiệu đón. Ngoài ra trên mặt đài còn có nót biểu thị đóng đường.
2- Phần trong đài :
- Có các tiếp điểm của tay bẻ đón gửi tàu và có tiếp điểm của nót Ên để hình
thành mạch điện .
- Có bộ phân khoá cơ khí tay bẻ để thực hiện liên khoá giữa các tay bẻ đón
gửi và giữa các đường chạy đối lập.
3- Bảng khoá :
Bảng khoá được quy định việc bố trí các miếng khoá 30 , 31 , liên tục các
tay bẻ và các đinh chốt khoá trên các thanh khoá của bộ phận khoá cơ khí trên
các tay bẻ đài khống chế .
Bảng liên khoá cơ khí như sau :


IV - PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN.
1- Mạch điện khống chế ghi và khống chế tay kéo tín hiệu đón tàu .
a) Mạch điện khống chế ghi . ( bản vẽ số 02 )
Là thực hiện việc khống chế hộp khoá điện ở tay bẻ ghi , hộp khoá điện có
điện khi có các điều kiện tay bẻ tín hiệu trên đài ở vị trí định vị , tiếp điểm ở hộp
khoá điện trên tay kéo tín hiệu đón đường chính và đường phụ ở định vị.
Khi đạp công tắc đạp chân công tắc các ghi có thể quay tù do , mạch điện
như sau:
1 2 3 4 5 6

7 30
12

45

12

45 12

45 12

45 45


7

6 30
12

45 12

45

45 12 45


6
5 30
45 12


45 12

45
5
4 4
3
12

45
3 0 3
2
12

45 12

45
30 2
7 10 8 11 9 12 3 6 2 5 1 4
PhÝa Sµi Gßn (C ) PhÝa Hµ Néi (L )
DK - LNKT
(41 -43)
CG
3(223 -221 )

3 ( 123 - 121 )
CG
II (223-221)

II


(123 -121)
CG
1(223 -221 )

1 ( 123 - 121 )
ĐC
(Đ)3
ĐP
(Đ)3

1

(151 -153)
CG
1(251 -253 )

II ( 151 - 153 )
CG
II (251 -253 )

3

(151 -153)
CG
3 (251 -253 )
LNKT
( 23 - 21 )
AK.
Khi tay bẻ đón hoặc gửi tầu ở phản vị , tiếp điểm định vị của nó ngắt mạch
điện cấp cho hộp khoá điện bị khoá .

b) Mạch khống chế tay bẻ đón tàu đường chính và đường phụ : là thực
hiện việc khống chế hộp khoá điện ở tay kéo tàu đường chính và tay kéo tàu
đường phụ.
Hộp khoá điện có điện khi : tay bẻ đón tàu ở trạng thái định vị các ghi liên
quan đến đường chạy đón tàu ở vị trí phù hợp với tay bẻ đón tàu đã phản vị các
tiếp điểm tương ứng đã nối thông , mạch điện cụ thể như hình vẽ số 1
Bình thường tiếp điểm phản vị của tay bẻ đón đang ở định vị cắt mạch
điện cấp hộp ở hộp khoá điện tay kéo đón chính và phô .
Khi tay bẻ đón phản vị :
Ví dô tay bẻ đón tàu đường số II phía lẻ . Hộp khoá điện có điện theo mạch :
DK LĐ
II ( 112 -111 )
CG
3 ( 212-211 )
Ghi 3 (Đ)
1
Ghi 1 (Đ)
2
DC LĐ
1 ( 121 -123 )
CG
1 ( 221-223 )

II ( 121 -123 )
CG
II ( 221-223 )


3 ( 121 -122 )
AK.

Do là mạch khống chế nên phải kiểm tra hai lần tiếp điểm tay bẻ đón tàu
phản vị .
Mạch có mắc hai đi ốt để ngăn khả năng cùng lúc hai cuộn dây tay bẻ đón
chính và đón phụ cùng làm việc .
2- Mạch kiểm tra đường chạy và kiểm tra tín hiệu đón .
a) Mạch điện kiểm tra đường chạy.
- Để kiểm tra việc khai thông đường chạy.
- Đèn biểu thị đường chạy sáng khi có các điều kiện:
+ Tiếp điểm định vị của tay bẻ đón gửi có liên quan .
+ Tiếp điểm định vị hộp khoá điện tay kéo tín hiệu đón tàu đường chính và
đường phô .
+ Tiếp điểm định vị hay phản vị hộp khoá điện các ghi liên quan đến đường
chạy.
+ Tiếp điểm phản vị của nót kiểm tra đường chạy .
Mỗi hướng đón gửi tàu ở mỗi đường có một đèn biểu thị đường chạy, bình
thường không sáng khi Ên nót kiểm tra đường chạy ghi khác thông đường nào
thì đèn đường chạy sáng đường đó.
b) Mạch điện kiểm tra tín hiệu đón tầu mở.
- Để kiểm tra tín hiệu vào ga đã mở , khi đèn biểu thị tín hiệu đón mở(ĐBĐ)
sáng khi:
+ Tín hiệu đón đã mở , tiếp điểm phản vị đã nối thông .
+ Tiếp điểm tay bẻ đón phản vị .
Lúc này Ên nót kiểm tra đón ( NĐ) đèn lục sáng theo mạch , như hình vẽ số
1
Ví dô khi đã mở tín hiệu đón tàu đường số II phía lẻ :
DB LNĐ
(12-11)
LĐBĐ
(2-1)
LTXK

(4 -3 )

1 (121-123 )
CG
1 (221-223 )

II (121-122 )
ÂK.
3- Mạch khống chế đón và đón tàu thông qua .
a) Mạch điện mở tín hiệu đón tàu:
- Để thực hiện khống chế cánh 1 ở cột tín hiệu đón tàu .
- Tuyển biệt khí cánh 1 có điện khi có đủ các điều kiện :
+ Tay bẻ đón trên đài vị trí phản vị tiếp điểm của nó nối thông .
+ Các ghi liên quan đã đóng vị trí khai thông đường chạy đón tàu.
+ Tiếp điểm phân vị của tay kéo tín hiệu đường chính hoặc đường phụ nối
thông .
Ví dô : đón tàu đường II phía lẻ .
- Khi xác định đường chạy II đã khai thông qua nót kiểm tra đường chạy bẻ
tay bẻ đón tàu đường II cắt nguồn HKĐ ghi yết hầu phía lẻ . Đồng thời nối
thông nguồn cho HKĐ tay kéo đón tàu đường chính . Bẻ tay kéo tín hiệu ( lóc
này tuyển biệt khí được cấp điện). Thông qua tiếp xúc khí nối thông mạch điện
biểu thị đóng mở .
- Nếu đón tầu vào đường phụ mạch cấp nguồn cho TBK tương tự tín hiệu
được mở ở cánh 1 và cánh 3 cột hiệu vào ga.
b ) Mạch đón tàu thông qua:
- Tác nghiệp thông qua chỉ trên đường chính .
- Để mở tín hiệu thông qua thì tín hiệu gửi tàu đường chính phải mở.
* Mạch điện hình thành trên cơ sở :
+ Mạch cấp nguồn cho TBK gửi tàu đường chính
+ Mạch cấp nguồn cho TBK cánh 1 cột đón cùng hướng

+ Mạch cấp nguồn cho TBK cánh II cột đón cùng hướng.
Ví dụ đón tàu thông qua đường hai phía lẻ
* Sau khi làm thủ tục đóng đường xong chuẩn bị xong đường chạy gửi tàu
số II phía lẻ , bẻ tay bẻ gửi tàu đường II phía lẻ thì TBK cột gửi cùng chiều có
điện ( L II ) , Mạch điện như hình vẽ số 1.
DK RMĐ
(52-51)
RLC
(53-51)
LG
II (172-171)
Ghi 2 (P)
7
Ghi 4 (Đ)
2
TBK cột L
II
LG
II (111-112 )
AK.
Tín hiệu ra ga đường hai mở tiếp xúc khi nối thông mạch cho tuyển biệt khí
cánh II cột vào ga cùng hướng , Mạch điện như hình vẽ số 01, mạch cụ thể như
sau:
DK RMĐ
(52-51)
RLC
(53-51)
LG
II (172-171)
Ghi 2 (P)

7
Ghi 4 (Đ)
2
L
II
TXK
(1-2 )

II (261-263 )
LG
II (161-162)

II (162-161)
C
II
TXK
(2-3 )
Ghi 3 (Đ)
3
Ghi 1(Đ)
4
ĐC (P)
7
Cuộn dây
TBK cách 2 cột L LĐ
I (121-123 )
CG
I (221-223)

II (121-122)

AK.
Khi này mở được tín hiệu thông qua , sau đó tiếp xúc khí nối thông cho
mạch biểu thị mở tín hiệu đón Ên nót kiểm tra phía lẻ thì LĐBĐ sáng lục.
4- Mạch điện tín hiệu gửi .
Sau khi làm thủ tục đóng đường RMĐ dùng tiếp điểm nối thông cho mạch
mở tín hiệu gửi tầu.
- Nhằm thực hiện khống chế cánh tín hiệu của các cột tín hiệu gửi tàu .
- Cuộn dây TBK cột gửi có điện khi : bẻ tay , bẻ gửi , vị trí các ghi khai
thông đóng đường và rơ le mở đường RMĐ , RLC
Ví dô khi đã làm thủ tục đóng đường chuẩn bị xong đường chạy gửi tàusố II
, bẻ tay bẻ gửi đường II thì cắt nguồn HKĐ ghi , cấp nguồn cho TBK cột gửi tàu
đường II theo mạch ( cột C II ).
DK RMĐ
(52-51)
RLC
(53-51)
CG
II (272-271)
Ghi 1 (Đ)
3
Ghi 3 (Đ)
2
TBK cột C
II


LG
II (211-212)
AK.
Khi này bẻ tay bẻ đường II thì tín hiệu mở cho phép gửi.

PHẦN IV
THIẾT BỊ QUAY GHI KHOÁ ĐIỆN TÍN HIỆU ĐÈN MÀU

I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THIẾT BỊ TÍN HIỆU VÀ LIÊN KHOÁ .
Để đảm bảo an toàn chạy tầu trong ga phải giải quyết quan hệ khoá lẫn
nhau giữa ghi và tín hiệu . Ưu điểm của thiết bị quay ghi khoá điện tín hiệu đèn
màu .
- Do không sử dụng cột tín hiệu cánh , không có đường dây kéo điều khiển
tín hiệu phù hợp với nhiều đường đón gửi.
- Thao tác đóng mở các cột tín hiệu vào ga , ra ga , do trực ban ga trực tiếp
thực hiện do vậy rút ngắn được thời gian đón gửi tàu , tăng được năng lực thông
qua đồng thời giảm nhẹ được cường độ lao động của nhân viên gác ghi .
- Kết cấu mạch điện chặt chẽ nên an toàn hơn.
- Sử dụng cột tín hiệu đèn màu và thực hiện điều khiển khoá bằng rơ le nên
khi cải tạo nâng cấp thiết bị tiên tiến hơn như đóng đường tự động , điện khí tập
trung vẫn sử dụng được.
- Quá trình sử dụng Ýt trở ngại , chi phí duy tu bảo dưỡng chi phí thấp .
- Giá thành xây dựng cao hơn thiết bị quay khoá ghi tín hiệu cánh .
II - BẢNG LIÊN KHOÁ:


Phía Tên đường
chạy
S.H đường
chạy
Tín
Tên
hiệu
Biểu thị
Trạng thái

ghi
Đường chạy đối lập
Thông qua đường II
đi Sài Gòn
2/8 L
T
/L/L
II
0/ 0/ 0 1.3 4.(2) 1 . 3 4 5 6 7 . 9 10 11 12
Vào đường số 1 1 L
T
/ L 0/ 0/ 0 1.(3) . 2 3 4 5 6 - 8 9 10 11 12
Vào đường số II 2 L
T
/ L 0/ 0 1.3 1 . 3 4 5 6 7 - 9 10 11 12
Vào đường số 3 3 L
T
/ L 0/ 0 0 (1) 1 2 . 4 5 6 7 8 -10 11 12
Từ đường số 1 4 C
I
0 1.(3) 1 2 3 . 5 6 7 8 9 -11 12
Từ đường số II 5 C
II
0 1.3 1 2 3 4 . 6 7 8 9 10 -12
Từ đường số 3 6 C
III
0 (1) 1 2 3 4 5 . 7 8 9 10 11 -
Từ đường sè 1 7 L
I
0 2 -23 4 56 .8 9 10 11 12

Từ đường sè II 8 L
II
0 4.(2) 1-3 4 5 6 7.9 10 11 12
Từ đường số 3 9 L
III
0 (4).(2) 1 2-4 5 6 7 8.10 11 12
Vào đường số 1 10 C
T
/ C 0/ 0 0 2 1 2 3-5 6 7 8 9- 11 12
Vào đường số II 11 C
T
/ C 0 / 0 4.(2) 1 2 3 4. 6 7 8 9 10- 12
Vào đường số 3 12 C
T
/ C 0/ 0 0 (4).(2) 1 2 3 4 5 .7 8 9 10 11.
Thông qua đường
II đi Hà Nội
5/ 11 C
T
/C/C
II
0/ 0 0 1.3 . 4.(2) 1 2 3 4 .6 7 8 9 10 -12
III- BỐ TRÍ THIẾT BỊ:
Ga thiết bị tay quay ghi khoá tín hiệu đèn màu có bố trí các thiết bị sau:
- Trong phòng trực ban ga: có lắp đặt đài khống chế nót Ên kiểu Đ92
cdjsaaaaa vc
-Tại các bộ ghi trên đường đón gửi tầu lắp tay quay ghi khoá điện
- Mỗi hướng gửi tầu lắp 1 cột tín hiệu vào ga loại đèn mầu có 5 biểu thị :
vàng 1 , lục ,đỏ ,vàng 2 , trắng.
- Phía trước các cột tín hiệu vào ga có lắp cột tín hiệu báo trước loại thấu

kính có 2 biểu thị lục , vàng.
- Mỗi đường gửi tầu lắp một cột tín hiệu gửi tầu đèn mầu 2 biểu thị lục ,đỏ.
Cột tín hiệu gửi tầu đường chính là cột cao còn các cột gửi tầu khác là cột thấp.
- Thiết bị điều khiển gồm các rơ le được lắp đặt trên giá rơ le đặt trong
phòng rơ le (đặt cạnh phòng trực ban ) và các tủ rơ le đặt cạnh các cột tín hiệu ra
vào ga.
- Thiết bị nguồn điện gồm nguồn xoay chiều, ắc qui, các thiết bị biến áp nắn
dòng.
- Hệ thống cáp nối giữa các cột tín hiệu, bộ ghi , đài khống chế, nguồn điện
và các thiết bị điều khiển.
Thuyết minh một số thiết bị chính
a- Đài khống chế : Trên đài khống chế có sơ đồ ga , cột tín hiệu , các đài
biểu thị , các nót Ên .
- Để thực hiện việc liên khoá giữa ghi và tín hiệu trong ga và kiểm tra các
trạng thái của ghi và tín hiệu.
- Để thực hiện việc làm thủ tục đón gửi tầu vối ga bên
b- Các chức năng của thiết bị trên đài khống chế
+ Đèn biểu thị đường chạy: Đèn mầu trắng hoặc vàng mỗi hướng đón gửi
tầu có 1 đèn , khi khai thông vào đường nào đèn đường đó sáng mầu trắng .
+ Đèn biểu thị cột tín hiệu vào ga có 3 đèn màu đỏ , màu lục và màu trắng.
Khi cột tín hiệu vào ga ở trạng thái đóng : đèn màu đỏ sáng
Khi cột tín hiệu vào ga ở trạng thái đón tầu: đèn mầu lục sáng.
Khi cột tín hiệu vào ga ở trạng thái dẫn đường : đèn mầu đỏ và đèn trắng
sáng.
+ Biểu thị cột tín hiệu ra ga: đèn mầu lục bình thường tín hiệu ra ga có tín
hiệu đóng đèn không sáng khi tín hiệu ra ga mở thì đèn lục sáng.
+ Đèn biểu thị khoá đón: đèn mầu trắng mỗi hướng đón gửi tầu có một đèn
khi tổ chức đón hoặc gửi tầu. Đèn biểu thị khoá mầu trắng sáng biểu thị các ghi
liên quan được khoá.
+ Đèn biểu thị trở ngại đèn màu đỏ , mỗi hướng đón gửi tàu có một đèn ,

khi thiết bị không bình thường như sợi tóc chính của bóng đèn ở cột hiệu vào ga
hoặc cột tín hiệu ra ga đường chính bị đứt , tủ ra vào ga mất điện xoay chiều thì
đèn biểu thị trở ngại sáng màu đỏ .
+ Đèn biểu thị mất điện xoay chiều đèn màu đỏ khi phòng trực ban mất điện
xoay chiều đèn biểu thị mất điện xoay chiều sáng màu đỏ.
+ Các đèn biểu thị của thiết bị đóng đường nửa tự động .
Đối với ga đóng đường nửa tự động có :
- Biểu thị đóng đường đón tầu có 3 đèn : mầu đỏ , mầu vàng và mầu lục.
- Biểu thị đóng đường gửi tầu cũng có 3 đèn : mầu đỏ , mầu vàng và mầu
lục, bình thường các đèn màu không sáng chỉ khi làm thủ tục đón gửi tầu thì các
đèn tương ứng sáng .
c) Nót Ên các loại : Để điều khiển tín hiệu ta có thể sử dụng một số nót Ên :
- Nót tín hiệu đón tầu ( NĐ ) loại 3 vị trí tự trả .
- Nót tín hiệu gửi tầu ( NG) loại 3 vị trí tự trả.
- Nót tín hiệu dẫn đường ( NZ) loại 3 vị trí tự trả.
- Nót mở khoá ngoại lệ ( NMN ) loại 2 vị trí tự trả.
- Nót đóng đường ( NĐĐ ) loại 2 vị trí tự trả.
- Nót khôi phục ( NKP ) loại 2 vị trí tự trả.
- Nót trở ngại ( có kẹp chì) ( NTN ) loại 2 vị trí tự trả.
3 nót : Đóng đường , khôi phục và nót trở ngại được dùng cho mạch điện
máy đóng đường nửa tự động .
d) Các loại rơ le: Để kiểm tra , khống chế và thực hiện liên khoá đều thông
qua các rơ le , trong mạch điện tín hiệu ga đèn mầu đã sử dụng các loại rơ le sau :
STT Tên rơ le
1
Rơ le đường chạy RĐ JWXC
1
-1700
2
Rơ le lắp lại rơ le đường RĐL JWXC

1
-1700
3
Rơ le đường thông qua RĐQ JWXC
1
-1700
4
Rơ le tín hiệu đón tầu RTĐ JWXC
1
- H
340
5
Rơ le tín hiệu đón tầu đường chính RTĐC JWXC
1
-1000
6
Rơ le tín hiệu đón tầu đường phụ RTĐP JWXC
1
-1700
7
Rơ le tín hiệu thông qua RTQ JWXC
1
-1000
8
Rơ le tín hiệu dẫn đường RTZ JWXC
1
-1700
9
Rơ le khống chế tín hiệu dẫn đường RKZ JWXC
1

-1700
10
Rơ le tín hiệu gửi tầu RTG JWXC
1
- H
340
11
Rơ le tín hiệu gửi tầu đường chính RTGC JWXC
1
-1700
12
Rơ le tín hiệu gửi tầu đường phụ RTGB JWXC
1
-1700
13
Rơ le khoá đón tầu RKT JWXC
1
-1700
14
Rơ le khoá gửi tầu RKG JWXC
1
-1700
15
Rơ le sợi đốt A RSA JZXC
3
-0,56
16
Rơ le chuyển sợi đốt cơ cấu A RCSA JZXC
3
-0,56

17
Rơ le sợi đốt B RSB JZXC
3
-0,56
18 Rơ le chuyển sợi đốt B RCSB JZXC
3
-0,56
19
Rơ le sợi đốt tín hiệu ra ga đường chính L
II
RS JZXC
3
-0,56
20
Rơ le lặp lại rơ le sợi đốt tín hiệu ra ga đường chính L
II
RSL JWXC
1
- H
340
21
Rơ le chuyển sợi đốt tín hiệu ra ga đường chính L
II
RCS JZXC
3
-0,56
22
Rơ le biểu thị tín hiệu vào ga đèn đỏ RBĐĐ JWXC
1
- H

340
23
Rơ le biểu thị cho phép đón tầu RBCĐ JWXC
1
- H
340
24
Rơ le biểu thị cho phép gửi tầu RBCG JWXC
1
-1000
25
Rơ le biểu thị tín hiệu dẫn đường RBZ JWXC
1
- H
340
26
Rơ le trở ngại RTN JWXC
1
- H
340
27
Rơ le đường ray RĐR JWXC
3
- 2,3
28
Rơ le mất điện xoay chiều RMX JWXC
3
- 480
522 - 220
V


IV- PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN
Để thực hiện việc liên khoá tín hiệu và kiểm tra hoạt động của thiết bị . Nếu
thông qua hệ thống rơ le để đảm bảo an toàn cho việc chạy tầu trên đường sắt ,
hiện nay ngành đướng sắt có sử dụng các mạch tín hiệu đảm bảo độ an toàn .
1 - Mạch điện khống chế ghi .
Trạng thái bình thường không đón gửi và dẫn tầu thì rơle khoá
đón(RKĐ ) và rơ le khoá gửi ( RKG ) hót sườn hót. Khi Ên công tắc đạp chân
ở ghi thì ghi mở khoá quay được bình thường .
Mạch điện như hình vẽ sau:
2- Mạch điện rơ le chạy và rơ le lặp lại đường chạy ( RĐ và RĐL )
Khi các ghi khai thông vào đường đón gửi nào thì rơ le đường chạy
( RĐ) của đường đó hót .
Ví dô: Ghi khai thông vào đường II thì LRĐ
II
cấp nguồn cho rơ le lập lại
đường II phía lẻ (LRĐ
II
L ) hót sườn hót còn các rơ le khác không hót như
(LRĐ
3
,LRĐ
I
, LRĐ
3
L, LRĐ
I
L ) , Mạch điện như sau:
Khi rơ le lặp lại đường chạy II phía lẻ hót sườn hót (LRĐ
II

L ) . Đèn biểu thị
đường II phía lẻ trên đài khống chế sáng mầu trắng .
Mạch điện như sau:
3 - Mạch điện rơ le thông qua ( RĐQ).
Để thực hiện đón tầu thông qua thì vị trí ghi cả hai hướng phải cùng khai
thông vào cùng một đường.Vậy rơ le lặp lại đường chạy cả hai hướng chẵn và lẻ
đều hót lúc đó rơ le đường thông qua mới được cấp điện , như hình sau:
Ví dô : thông qua đường hai :
D LRĐ
II
L CRĐ
II
L 1 4 Â.
4- Mạch điện rơ le tín hiệu đón ( RTĐ).
Mỗi hướng đón tầu có một rơ le tín hiệu đón tầu ( RTĐ ) , Rơ le tín hiệu
đón nhận thao tác của người trực ban điều khiển.Mạch điện rơ le tín hiệu đón
như sau:
Điều kiện cho rơ le tín hiệu đón hướng lẻ hót ( LRTĐ ) thì trạng thái của
rơ le như sau:
- Trực ban Ên nót đón tầu hướng lẻ ( LNĐ)
- Rơ le biểu thị đèn đỏ hướng lẻ hót ( LRBĐĐ ) để khi cần đóng tín hiệu
thì đèn đỏ sáng .
- Khi tầu thông qua ( LRKG ) thì RQĐ hót sườn hót.
- Nếu không thao tác gửi tầu ngược chiều (CRTG )không hót sườn hót .
- Cột gửi tầu ngược chiều đóng thì (CRBCG ) không hót sườn hót .
- Không thao tác dẫn tầu hướng lẻ thì (LRKZ ) không hót sườn hót .
- Không thao tác đón hoặc dẫn tầu hướng chắn thì(CRKĐ) hót sườn hót.
Nếu đủ các điều kiện trên thì Ên nót đón tầu hướng lẻ ( LNĐ ) tiếp điểm
LNĐ
11-12

nối thông, rơ le LRTĐ hót sườn hót và tự giữ qua tiếp điểm của LNĐ
21-22
và tiếp điểm LRBCĐ
21-22
trong điều kiện tự giữ của LRTĐ cần phải có tiếp
điểm LRBCĐ hót sườn hót để đảm bảo tín hiệu đón tầu .
Nếu rơ le tín hiệu cho phép đón nhả sườn hót thì mạch tự giữ cũng bị
ngắt .
Yêu cầu chống lặp lại thì phải thao tác đón tầu lại thì tín hiệu mới được mở .
5 - Mạch rơ le tín hiệu đón tầu đường chính và rơ le tín hiệu thông
qua .
Mỗi hướng đón tầu có lắp đặt 1 rơ le tín hiệu đón đường chính và một rơ le
tín hiệu thông qua và được mắc nối tiếp .
Mạch điện rơ le đón tầu đường chính và rơ le thông qua phía lẻ như sau:
Ví dô : Khi đón tầu hướng lẻ vào đường II.
- Khi các ghi yết hầu khai thông đường sè II rơ le đường chạy II hướng
lẻ ( LRĐ
II
) hót và rơ le lặp lại rơ le đường chạy số II ( LRĐ
II
L ) hót.
- Ên nót đón tầu phía lẻ thì LRTĐ , LRKĐ , LRTZ ,khi tầu phía lẻ vào
ga dừng lại ở đường chính trong ga thì LRBCG lóc này dòng điện đi qua cuộn
dây LRTĐC theo hướng 1- 3 đến 2-4 còn rơ le thông qua dòng đi qua cuộn dây
theo hướng 2-4 đến 1-3 , lóc này LRTĐC và LRTQ
Mạch cụ thể như sau:
D LRKĐ
2
LRTĐ
1

CRĐ
II
L
6
LRĐ
II
L
4
LRĐ
I
L
4

LRĐ
3 5
LRĐ
II 5
LRTZ
1
Đ
3
1
3
4
2
Đ
II


2

4
1
3
LRĐ
II 3
LRĐ
3 4
LRĐ
1 1
L

LRĐ
II
L
2
CRĐ
II
L
1
LRTĐ
6
LRKĐ
3
Â.


Nếu rơ le CRĐ
II
L
6

thì tín hiệu ra ga phía lẻ vẫn ở trạng thái đóngLRBCG
khi yết hầu phía chẵn khai thông đường II và cột tín hiệu gửi tầu đường II phía
lẻ mở ( LRBCG ) .
Mạch cụ thể như sau:
D LRKĐ
2
LRTĐ

LRBCG CRĐ
II
LRĐ
II
L
LRĐ
I
L LRĐ
3
LRĐ
II
1
3
2
4
Đ
I

1
3
2
4

Đ
4
LRTZ LRĐ
II
LRĐ
3
LRĐ
I
L LRĐ
II
L
CRĐ
II
L

LRBCG

LRTĐ

LRTĐ

A.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×