Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn - Hoàn thiện quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 109 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
đất nước ta đã và đang đạt được những thành công rất lớn trong các lĩnh vực: kinh
tế, giáo dục, chính trị, xã hội, văn hóa, Từng bước thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
phát triển bền vững và hướng đến mục tiêu mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh” như đại hội XI năm 2011 đã xác định.
Trong quá trình đổi mới thì các hoạt động của nền kinh tế nói chung và các
hoạt động sự nghiệp nói riêng càng có vai trò quan trọng, đóng góp tích cực vào
việc thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước và hạn chế tiêu cực của nền kinh
tế thị trường.
Dù đứng trên bình diện nền kinh tế hay một đơn vị sự nghiệp cụ thể thì việc
hoạt động có hiệu quả là tất yếu cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Để đơn
vị sự nghiệp hoạt động hiệu quả cần phải có nguồn tài chính dồi dào để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển đó của đơn vị. Hiện nay, nguồn tài
chính cho hoạt động sự nghiệp có thu rất đa dạng và phong phú, nó không chỉ bó
hẹp trong phạm vi ngân sách Nhà nước cấp mà còn được hình thành trong quá trình
“xã hội hóa” để tạo “tự chủ tài chính” trong các đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên,
việc khai thác và sử dụng nguồn tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu còn một
số vấn đề như cơ chế quản lý chưa phù hợp, không coi trọng tính hiệu quả, thiếu
chủ động trong việc sử dụng các nguồn tài chính, gây lãng phí.
Trên đây là một số nguyên nhân chính làm giảm tính hiệu quả trong các hoạt
động của đơn vị sự nghiệp, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của hoạt
động đó. Chính vì vậy, vấn đề phải hoàn thiện quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả của các hoạt động sự nghiệp và các đơn vị sự nghiệp có thu là một tất yếu góp
phần thực hiện các mục tiêu của đơn vị nói riêng và mục tiêu kinh tế - xã hội của
đất nước nói chung.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ là một đơn vị sự nghiệp có thu
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, với sứ mệnh
1
là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cung cấp cho tỉnh và khu vực phía Bắc.


Được UBND tỉnh Phú Thọ cho phép thực hiện tự chủ tài chính trong quá trình hoạt
động thì việc quản lý tài chính là một vấn đề được đặt lên hàng đầu để góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trước yêu cầu của thực tế đó, em thấy cần phải nghiên cứu các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ.
Đó là lý do em chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý tài chính tại trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về các vấn đề liên quan đến quản lý tài
chính tại đơn vị sự nghiệp có thu để từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc
quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Phú Thọ để thấy được những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân trong
việc quản lý tài chính.
Đề xuất một số giải pháp và một số điều kiện để hoàn thiện quản lý tài chính
tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ nói riêng và đơn vị sự nghiệp có
thu nói chung hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính: quản lý sử
dụng tài sản của trường và quản lý thu, quản lý chi tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Phạm vi nghiên cứu luận văn là nghiên cứu nhưng vấn đề liên quan đến quản
lý tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ với thời gian nghiên
cứu giai đoạn 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng các phương pháp:
2
Phương pháp thu thập các nguồn số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết liên
quan đến vấn đề quản lý tài sản của trường và quản lý thu, chi tài chính tại trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ.

Phương pháp thống kê, phân tích dựa trên các nguồn số liệu đã thu thập được
để tìm ra các vấn đề trong quản lý tài sản của trường và quản lý thu, chi tài chính tại
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ.
Phương pháp đánh giá các kết quả dựa trên các kết quả phân tích, thống kê
để thấy được thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế đó trong quá
trình quản lý tài chính nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Phú Thọ.
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp
Theo tính chất thì trong xã hội có hai hoạt động lớn là hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động sự nghiệp. Điểm khác nhau cơ bản giữa hai hoạt động này
thể hiện: hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tạo ra sản phẩm vật chất cho xã
hội, mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể tổ chức ra hoạt động đó. Còn đối với hoạt
động sự nghiệp chủ yếu cung cấp các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chung, vì lợi ích
của cộng đồng về mặt kinh tế, xã hội.
Vậy, hoạt động sự nghiệp là những hoạt động thực hiện những công việc có
lợi ích chung, lâu dài cho cộng đồng trong xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất, nhưng tác động đến lực lượng sản xuất và quan hệ

sản xuất, kết quả hoạt động sự nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động xã hội. Hoạt động sự nghiệp có liên quan đến toàn bộ hoạt động của xã hội.
Cùng với sự ra đời và phát triển thì đối với các hoạt động sự nghiệp cần có
các tổ chức tiến hành các hoạt động đó, các tổ chức này được gọi là các đơn vị sự
nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cấp phép hoạt động, đầu tư cơ sở vật
chất và đảm bảo chi phí cho hoạt động thường xuyên nhằm thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn được giao về lĩnh vực kinh tế hay xã hội.
Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Ngoài
nguồn ngân sách từ Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép thu
một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp
chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị mình.
Chính vì vậy “đơn vị sự nghiệp là đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định thành lập,cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công có tính chất
thiết yếu cho toàn xã hội”.
4
1.1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính và được phân thành ba loại
như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên: Là các dơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
quyết định thành lập, trong hoạt động của mình thì đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi
phí hoạt động.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên: Là các dơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
quyết định thành lập, trong hoạt động của mình thì đơn vị sự nghiệp đảm bảo được
một phần chi phí hoạt động, phần còn lại được cấp từ ngân sách Nhà nước.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu sự nghiệp:
Là đơn vị được Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động của đơn vị và
được Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Hoạt động có thu trong các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học
công nghệ và môi trường,…thông qua các đơn vị sự nghiệp có thu và đều phải
tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước. Ngoài việc thực hiện
nhiệm vụ chung theo lĩnh vực hoạt động sự nghiệp của đơn vị mình do Nhà
nước giao cho thì nói đến đơn vị sự nghiệp có thu, là đang xem xét về mặt tài
chính của đơn vị.
Điều này thể hiện, đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập, ngoài nhu cầu tài chính từ nguồn
kinh phí Nhà nước cấp cho đơn vị thì đơn vị còn tạo lập nguồn tài chính bên ngoài
thông qua thu một phần nguồn tài chính dưới dạng phí, lệ phí, các khoản đóng góp
của người tiêu dùng nhờ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ công cho toàn xã hội.
5
1.1.2.2 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc khu vực không sản xuất vật chất, sự chi tiêu
của các đơn vị này là những khoản chi thuộc tiêu dùng xã hội, các khoản chi này
mất đi không thu hồi lại vốn, không mang lại lợi nhuận và hoạt động của các đơn vị
này không vì mục đích lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị sự nghiệp
có thu được Nhà nước trang trải một phần kinh phí đáp ứng nhu cầu chi tiêu từ ngân
sách Nhà nước đồng thời được bổ sung từ các nguồn khác.
Khi nói đến đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu mang đầy đủ đặc điểm của
một đơn vị sự nghiệp và cũng mang những đặc điểm riêng biệt thể hiện qua hai đặc
điểm sau:
* Đặc điểm về hoạt động:
- Đơn vị sự nghiệp có thu là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội thông qua các lĩnh vực: văn hóa, giáo dục, y tế,… không vì mục
đích lợi nhuận.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị sự nghiệp có thu được Nhà nước cấp
kinh phí, và một phần huy động từ các nguồn bên ngoài. Để việc phục vụ nhu cầu

xã hội một cách hiệu quả nhất thì yêu cầu đối với các đơn vị sự nghiệp có thu phải
quản lý nguồn tài chính tiết kiệm, không lãng phí đồng thời nâng cao chất lượng
phục vụ qua các sản phẩm, dịch vụ mà đơn vị cung ứng.
- Sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu mang lại lợi ích chung, lâu dài cho
cộng đồng và cho toàn xã hội.
Đối với từng lĩnh vực khác nhau thì đơn vị sự nghiệp có thu sẽ cung cấp sản
phẩm, dịch vụ riêng ví dụ: tri thức, đạo đức, phát minh, các giá trị xã hội, văn hóa,
….Đây là những sản phẩm vô hình và được cung cấp cho toàn xã hội.
Nói chung, các sản phẩm, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp có thu là sản
phẩm không phải cung cấp cho một đối tượng, một lĩnh vực nhất định. Đó là sản
phẩm có tính chất lan tỏa nếu được tiêu dùng và người tiêu dùng phải đóng góp
khoản phí là khoản thu của các đơn vị sự nghiệp có thu khi cung cấp sản phẩm,
dịch vụ đó.
6
* Đặc điểm về tài chính:
- Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước có
thể huy động nguồn tài chính từ bên ngoài thông qua các khoản phí, lệ phí dựa vào
việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ và phải tuân thủ chế độ tài chính của Nhà nước
theo quy định dành riêng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Được vay vốn tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển, được huy
động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để mở rộng và nâng cao chất lượng
hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi vay khi đến thời gian đáo hạn thông qua các hợp
đồng tín dụng ký kết.
- Đơn vị sự nghiệp được quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước như đơn vị sản
xuất kinh doanh như: thực hiện chế độ khấu hao tài sản cố định theo quy định của
Nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu hồi do thanh lý tài sản
cố định thuộc tài chính Nhà nước được để lại để tái đầu tư tăng cường cơ sở vật
chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị. Đồng thời, đối với các khoản thu trong đơn
vị sự nghiệp có thu cần phải lập dự toán chi tăng cường cơ sở vật chất với tỷ lệ trích

theo quy định.
- Được mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc
Nhà nước với mục đích phản ánh các khoản thu, chi và các khoản kinh phí thuộc tài
chính Nhà nước. Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu dễ dàng quản lý tài
chính và quyết toán tài chính một cách chính xác nhất.
- Chủ động sử dụng số biên chế được các cơ quan có thẩm quyền giao, sắp
xếp biên chế, quản lý và sử dụng lao động phù hợp với chức năng nhiệm, vụ của
đơn vị. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, được tự quyết định
biên chế. Còn đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động,
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức
chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế
hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết
theo thẩm quyền.
7
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị sự nghiệp có thu phải tiến
hành quyết toán thu, chi. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu được đảm bảo một
phần kinh phí, nếu các khoản thu sự nghiệp cuối năm chưa chi hết sẽ được chuyển
sang năm sau khi thực hiện kế hoạch dự toán chi. Đồng thời, các đơn vị cũng phải
trích lập các quỹ theo quy định: quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
1.1.2.3 Các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu
Các đơn vị sự nghiệp có thu được xếp thành hai loại sau:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên: là đơn vị có hoạt động thu sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên, ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt
động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên, ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Các xác định mức đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên để phân loại đơn

vị sự nghiệp thành hai loại trên dựa trên công thức sau:
Từ kết quả tính toán dự trên công thức trên, nếu mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp (%) <100% thì được xếp vào đơn
vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên. Ngược lại,
nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp (%) ≥
100% thì được xếp vào đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thì các khoản thu không vì mục tiêu lợi
nhuận thông qua thu các khoản mang tính chất sự nghiệp như phí, lệ phí. Nguồn thu
8
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=
x
100
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị sự nghiệp (%)
từ hoạt động sự nghiệp là một nội dung thu của ngân sách Nhà nước và được quy
định trong Luật Ngân sách Nhà nước 2002. Mục đích của các khoản thu là giảm
nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước, trang trải thêm cho các hoạt động
của đơn vị, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
1.1.3 Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế
Các đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện
thông qua hoạt động sự nghiệp của mình như sau:
Một là, đơn vị sự nghiệp có thu tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đặc biệt phục
vụ cho con người và xã hội. Những sản phẩm, dịch vụ đặc biệt mà hoạt động sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp có thu tạo ra mang giá trị tinh thần, đạo đức, tri thức,
quan điểm chính trị, kỹ năng,…phục vụ cộng đồng, đảm bảo sức khỏe cho nhân
dân. Những sản phẩm, dịch vụ này mang tính đặc biệt vì nó vừa phục vụ cộng đồng

xã hội trên các lĩnh vực khác nhau thông qua các nhiệm vụ Nhà nước giao, vừa đòi
hỏi phải có sự bù đắp hao phí bỏ ra trong quá trình hoạt động thông qua các khoản
phí, lệ phí. Song, các đơn vị sự nghiệp không xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận mà
chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của con người và của xã hội.
Hai là, đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò trong việc thực hiện hiện công
bằng xã hội thông qua hoạt động sự nghiệp của mình. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng của người dân và của xã
hội ngày càng lớn. Ngày nay, việc phát triển các đơn vị sự nghiệp thông qua hoạt
động của mình để hướng tới cộng đồng thông qua các sản phẩm, dịch vụ công
cộng là một tất yếu. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải đầu tư để nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, cung cấp sản phẩm giáo dục và đào tạo, thông tin văn hóa, dịch
vụ y tế, truyền thông,…
Ba là, đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, và
quản lý có hiệu quả nguồn tài sản, tài chính trong nền kinh tế. Từ các nguồn thu bên
ngoài và nguồn cấp từ ngân sách Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp có thu đầu tư có
hiệu quả vào kết cấu hạ tầng, kỹ thuật công nghệ hiện đại,… tạo ra cơ sở vật chất
9
cho nền kinh tế. Đồng thời, khai thác sử dụng nguồn lực tài sản và tài chính có hiệu
quả trong hoạt động của mình.
Như vậy, các đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp có thu nói
riêng có chức năng là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ xã hội đồng thời khai
thác nguồn nhân lực, vật lực của đơn vị để khai thác hoạt động có thu. Do vậy, các
đơn vị này không thực hiện cơ chế quản lý tài chính như các đơn vị kinh doanh mà
cần đòi hỏi có một cơ chế quản lý thích hợp để đảm nhiệm chức năng vừa phụ vụ xã
hội, thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao và vừa khai thác nguồn thu để phát triển
hoạt động của mình.
1.2 Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý là nghệ thuật sử dụng con người hay nguồn lực hướng tới những
mục tiêu nhất định của nhà quản lý để đảm bảo hoạt động theo một quá trình đã

định ra từ trước. Thực chất quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương
pháp, các biện pháp khác nhau của nhà quản lý để tác động một cách có ý thức tới
đối tượng quản lý nhằm đạt được kết quả nhất định.
Đối với từng lĩnh vực cụ thể thì khái niệm quản lý lại có ý nghĩa riêng và có
tính đặc thù. Ví dụ, quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự
nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực
hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Trong đó các nguồn lực có thể được sử dụng và
để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên. Nhưng dù
đối tượng nào của quản lý đi chăng nữa thì đều thực hiện năm nhiệm vụ: xây dựng
kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát.
Vậy, quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, các
công cụ và các biện pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình và sử dụng các
nguồn tài chính của các tổ chức đó.
Quản lý tài chính có một vai trò quan trọng có tác động đến hiệu quả của
các loại hình quản lý khác nhau. Thông qua quản lý tài chính để phát huy các
10
chức năng của tài chính: kiểm tra, giám đốc tài chính nhằm phục vụ cho hoạt
động của đơn vị.
Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu có liên
quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm
tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác
và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn
tài chính. Chính vì vậy, việc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu phải
đặt lên hàng đầu vì:
Thứ nhất, nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp chủ yếu bù đắp một phần hay
toàn bộ khoản chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, giúp giảm áp lực cấp
kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
Việc cân đối việc thu thông qua các khoản phí, lệ phí và các khoản chi trong
đơn vị sự nghiệp có thu là một vấn đề cần phải được xem xét hàng đầu nhằm thỏa
mãn lợi ích của đơn vị cũng như lợi ích của toàn xã hội. Các khoản phí, lệ phí mà

các đơn vị thu không thể quá cao để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhưng cũng không
thể quá thấp, vì sẽ tạo gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Do đó, để dung hòa hai mặt lợi ích này, Nhà nước đã ban hành các định mức
thu cho phù hợp nhằm đảm bảo mức thu phù hợp, đồng bộ, thống nhất trong phạm
vi cả nước, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong các giai đoạn khác nhau.
Những khoản thu do đơn vị sự nghiệp tự quy định mức thu phải được xem xét trên
khía cạnh cân bằng thu, chi, chủ yếu là để bù đắp cho chi phí thường xuyên của đơn
vị, đồng thời giúp giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp nói chung là hướng tới mục
đích của cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận, không tạo ra của cải vật chất và
không có tính hoàn trả trực tiếp. Chính vì vậy, các đơn vị sự nghiệp có thu phải
quản lý chi tiêu một các có hiệu quả theo dự toán, định mức, chế độ,… theo quy
định nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Nếu xét về mặt lâu dài, các khoản chi sự nghiệp có
ảnh hưởng tới phạm vi rộng, phát huy lợi ích của cộng đồng. Nên việc đánh giá hiệu
11
quả của các khoản chi tiêu này rất khó khăn, đòi hỏi phải có thời gian thử nghiệm
và phải quản lý các khoản chi sao cho thích đáng, phát huy tối đa hiệu quả là hết
sức quan trọng.
Đặc biệt, trong điều kiện xã hội hiện nay, khi sự phát triển của khoa học,
công nghệ và kinh tế tri thức trở thành yếu tố cơ bản của nền sản xuất, các sản phẩm
trí tuệ ngày càng phát huy vai trò tiên phong, thì vị trí, nhiệm vụ của đơn vị sự
nghiệp có thu càng có ý nghĩa quan trọng. Từ đó, đòi hỏi về quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp có thu ngày càng cào, để các khoản chi thực hiện đúng mục
đích, phát huy hiệu quả xã hội đồng thời hướng đến lợi ích của đơn vị cũng như lợi
ích của toàn xã hội.
Thứ ba, việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu giúp cho các đơn vị
này thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài chính. Giúp các
đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ trong các nguồn thu, nhằm giảm bớt gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước. Đồng thời tự chủ động, sắp xếp tổ chức bộ máy, lao động theo

yêu cầu của công việc, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, phân bổ nguồn tài chính của
đơn vị, thực hiện kiểm soát, đánh giá hiệu quả và tuân thủ theo quy định của Nhà
nước, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính.
Thứ tư, hoàn thiện việc quản lý tài chính cũng khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp tạo nguồn thu, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo năng lực và hiệu
quả công việc, nhằm tạo động lực làm việc, thúc đẩy năng suất lao động, đồng thời
gắn trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đảm bảo các mục
tiêu sau:
- Về bộ máy tổ chức: các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động có hiệu quả, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với nhu cầu đòi hỏi ngày càng
cao của xã hội.
12
- Giúp các đơn vị sự nghiệp có thu tích cực, chủ động tự xác định số biên chế
và nhân sự cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất
lượng công việc, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trong nội dung chi tiền lương,
tiền công và các thu nhập khác. Từ đó tạo điều kiện cho các công chức, viên chức
phát huy khả năng, nâng cao chất lượng làm việc, tăng thu nhập vật chất cho các cá
nhân và tập thể.
- Giúp cho các đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị mình về các
vấn đề liên quan: các khoản thu, mức thu, nội dung chi, sử dụng kết quả hoạt động
tài chính. Từ đó, nêu cao ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính,
chống lại các hiện tượng lãng phí, tham ô.
- Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc sử dụng các quỹ góp phần đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự
nghiệp, bổ sung vốn đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, , ổn
định thu nhập cho người lao động. Đồng thời, thông qua quỹ phúc lợi để xây dựng,
sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, phục vụ

cho lợi ích chung của đơn vị.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Để các đơn vị sự nghiệp có thu quản lý nguồn tài chính của mình một cách
có hiệu quả phải tuân thủ đầy đủ 4 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hiệu quả: đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý tài
chính công. Vấn đề hiệu quả được xem xét trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, xã hội.
Khi thực hiện quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu thông qua các
khoản chi từ ngân sách Nhà nước và từ nguồn mà đơn vị sự nghiệp thu được thì
các đơn vị sự nghiệp đều hướng tới việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình và dựa trên cơ sở lợi ích của cộng đồng trong xã hội. Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng khi đưa ra các quyết định của đơn vị
và của các cơ quan có thẩm quyền nhằm dung hòa các mục tiêu khác nhau. Đồng
13
thời cũng là căn cứ khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu
ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: nguyên tắc này được đảm bảo thông qua việc
thống nhất các văn bản của Nhà nước khi quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp
có thu. Từ đó việc quản lý tài chính được thống nhất theo một quy trình chung từ
việc hình thành, sử dụng, thanh kiểm tra, thanh quyết toán và việc xử lý những
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời, khi thực hiện nguyên
tắc này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế tiêu
cực và những vấn đề rủi ro, nhất là rủi ro có tính chủ quan khi quyết định các
khoản chi trong quản lý tài chính.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: mục tiêu của nguyên tắc này là tập trung
trong việc đảm bảo lợi ích của Nhà nước và gắn với chức năng, nhiệm vụ mà cơ
quan quản lý cấp trực tiếp giao cho. Theo đó, thực hiện dân chủ trong việc thực hiện
nội dung quản lý tài chính thu, chi hướng đến mục tiêu vì lợi ích cộng đồng. Mặt
khác, thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp có thu nhằm đẳm bảo cho các nguồn lực của xã hội được tập trung và

phân phối một cách hợp lý và hiệu quả.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: thực hiện công khai, minh bạch trong
quản lý tài chính giúp cho các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện việc phân phối các
nguồn lực của xã hội một cách có hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho công đồng
có thể kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính, tránh được các quyết định sai
lầm chủ quan của chủ đơn vị nhằm hạn chế sự thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả
trong quá trình thực hiện.
1.2.4 Phương thức quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng thì
việc quản lý tài chính có thể thực hiện một trong hai phương thức quản lý tài
chính tài chính là: khoán chi ngân sách Nhà nước hoặc thực thiện tự chủ trong
quản lý tài chính.
14
* Quản lý tài chính theo phương thức khoán chi ngân sách Nhà nước:
Khoán chi ngân sách Nhà nước mà các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng là
phương thức sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong đó Nhà nước (mà trực tiếp là
đơn vị có thẩm quyền duyệt dự toán ngân sách) giao cho đơn vị sự nghiệp có thu
nhận mức khoán kinh phí ổn định trong một thời kỳ (có thể là 1 năm hoặc một số
năm) để co thể chủ động sử dụng một cách tiết kiệm hiệu quả trên cơ sở hoàn thành
được chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Phần kinh phí tiết kiệm được cơ quan
nhận khoán có thể được sử dụng vào các mục đích theo quy định mang tính chất
định hướng và có hướng dẫn phương thức phân chia, còn việc sử dụng như thế nào
phải căn cứ vào quy chế phân phối do đơn vị xây dựng trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc công khai, dân chủ.
Các nội dung thực hiện khoán chi bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, tiền thưởng (trừ khoản tiền thưởng được xác định theo chế độ, trong dự toán
hàng năm của cơ quan dùng để thưởng phối hợp cho các cá nhân và cơ quan bên
ngoài), phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…),
các khoản thanh toán cho cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi thuê mướn, chi

sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi khác.
Số kinh phí tiết kiệm được sử dụng có thể từ kinh phí tiết kiệm được từ quỹ
lượng do thựchiện tinh giản biên chế được sử dụng toàn bộ cho mục đích tăng thu
nhập cán bộ, công chức trong cơ quan. Kinh phí tiết kiệm được từ các khoản chi
nghiệp vụ, hành chính và chi khác được sử dụng bổ sung thu nhập cho cán bộ, công
chức trong cơ quan. Kinh phí tiết kiệm được không hết trong năm, được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
* Quản lý tài chính theo phương thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Theo phương thức này, các đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào nguồn thu từ
ngân sách Nhà nước cấp, một phần nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và các nguồn
thu khác để lập dự toán thu, chi cho đơn vị mình. Theo phương thức tự chủ, tự chịu
15
trách nhiệm được các đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động về tổ chức bộ máy,
biên chế, nhân sự, tài chính về nội dung:
- Được chủ động bố trí số kinh phí được giao và được quyết định khi có hu cầu
điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ này sang thực hiện nhiệm vụ khác để hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng
không được vượt mức chi, chế độ chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Kinh phí tiết kiệm được bổ sung cho cán bộ công chức.
- Kinh phí được giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang
năm sau tiếp tục sử dụng.
Như vậy, dù theo phương thức quản lý tài chính khoán chi ngân sách Nhà
nước hay phương thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì các đơn vị sự nghiệp có thu
đều phải thực hiện đúng theo quy trình quản lý tài chính: Lập dự toán; Tổ chức thực
hiện dự toán và quyết toán thu, chi.
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thì nguồn tài chính của đơn vị sẽ dựa
trên hai nguồn: nguồn ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu từ hoạt động sự
16
Lập dự toán thu, chi

Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
Quyết toán thu, chi
Kinh phí từ ngân sách
Nhà nước
Nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp và các nguồn thu khác
nghiệp, nguồn thu khác đảm bảo được một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
Dựa vào nguồn tài chính trên các đơn vị sự nghiệp có thu sẽ thực hiện phương thức
quản lý tài chính các bước: lập dự toán thu chi, tổ chức thực hiện dự toán thu chi và
quyết toán thu chi.
- Lập dự toán thu chi là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và thu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu chi hay chính là quá trình chấp hành dự toán
là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến
các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ
sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức triển khai thực
hiện, đưa các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được
giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích,
chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi,
các đơn vị sự nghiệp có thu cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu,
từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
Dựa trên hai nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp và nguồn mà đơn vị thu
thì các đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức
thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi
phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể
cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá
khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng trong phương thức quản lý tài

chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán
trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán
thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán
ngân sách.
17
1.2.5 Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.5.1 Quản lý thu
a. Nội dung các khoản thu
Nguồn tài chính của hầu hết các đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu là dựa vào
nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, chức năng mà Nhà
nước giao cho.
Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước, thì các đơn vị sự nghiệp có thu
được phép khai thác mọi nguồn thu để tài trợ toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động
thường xuyên. Bao gồm (không bao gồm kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp):
* Các khoản phí, lệ phí:
Phí là khoản thu của ngân sách Nhà nước gắn liền với việc thu hồi một hay
toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa, dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí là
khoản thu của ngân sách Nhà nước gắn liền với việc thụ hưởng những lựi ích do
việc cung cấp các dịch vụ hành chính pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn vị thu
theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và
nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
từng loại phí, lệ phí.
Phí, lệ phí được thu trong các lĩnh vực: văn hóa – thông tin, giáo dục – đào tạo,
khoa học công nghệ, y tế, giao thông vận tải, nông nghiệp, hải sản, lao động và thương
binh xã hội thông qua các khoản: học phí, viện phí, phí bảo vệ môi trường,…
* Các khoản thu sự nghiệp
Việc cung ứng các hoạt động sự nghiệp dựa trên lĩnh vực khác nhau sẽ tạo ra
các khoản thu sự nghiệp cho đơn vị sự nghiệp có thu. Các lĩnh vực khác nhau có các

khoản thu nghiệp vụ khác nhau. Một số nội dung thu sự nghiệp trong các lĩnh vực
như sau:
- Sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo: Thu kết quả do hoạt động sản xuất và ứng
dụng khoa học các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, các trường cao đẳng,
đại học. Thu hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn khoa học kỹ thuật.
18
- Sự nghiệp Văn hóa – Thông tin: Thu biểu diễn các đoàn nghệ thuật, thu
dịch vụ của các nhà bảo tồn bảo tàng, thu dịch vụ của thư viện, thu chụp ảnh, quảng
cáo, thu bán các ấn phẩm in ấn văn hóa,…
- Sự nghiệp y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình: thu viện phí, thu dịch vụ
khám chữa bệnh, thực hiện các biện pháp tránh thai, thu bán các sản phẩm ứng dụng
khoa học để chữa bệnh như: vắc xin, dụng cụ y tế,…
- Sự nghiệp nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường: thu bán các sản
phẩm từ kết quả hoạt động sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm, thu dịch vụ khoa học,
bảo vệ môi trường, thu hợp đồng nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
- Sự nghiệp Thể dục – Thể thao: thu tiền bán vé từ hoạt động thi đấu, biểu diễn
thể dục, thể thao, thu hợp đồng dịch vụ thể thao như sân bãi, dụng cụ thể thao,…
- Sự nghiệp kinh tế: thu từ dịch vụ điều tra khảo sát, đo đạc bản đồ, quy
hoạch nông lâm, thiết kế trồng rừng, thu dịch vụ khí tượng thủy văn, dịch vụ kiến
trúc, quy hoạch đô thị, cung ứng thủy lợi cho nông nghiệp,…
* Các khoản thu khác
Các khoản thu khác (nếu có) bao gồm: các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vay
tín dụng và các khoản thu khác.
b. Yêu cầu đối với quản lý thu
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thì nguồn tài chính của đơn vị được đảm
bảo thông qua nguồn ngân sách Nhà nước cấp hay nguồn mà đơn vị tự huy động
bên ngoài hay nguồn thu khác. Dù là nguồn tài chính xuất phát từ đâu thì việc quản
lý thu đối với các nguồn tài chính cần được đặt lên hàng đầu và phải tuân thủ các
yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính công bằng, thực hiện nghiêm túc: trong quá trình quản lý thu

phải coi trọng công bằng xã hội trong việc thu của ai, thu bao nhiêu và tuân thủ theo
quy định của Nhà nước đối với từng lĩnh vực và quy định thu. Để quản lý tốt nguồn
thu này dảm bảo tính công bằng đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp có thu phải có kế
hoạch thu sát, thu đủ để tổ chức tốt quá trình quản lý thu và đưa ra các biện pháp tổ
chức thu thích hợp, hạn chế trường hợp thu thiếu, bỏ sót.
19
- Đảm bảo tính mục tiêu: mục tiêu của các đơn vị sự nghiệp có thu là thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho và
không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới lợi ích của cộng đồng trong xã
hội. Chính vì vậy, các nguồn tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu phải được sử
dụng một cách thống nhất hướng tới mục tiêu chung trên nguyên tắc quản lý tài
chính chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Tổ chức hệ thống thông tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục giám sát
quá trình chấp hành dự toán đã được xây dựng. Muốn vậy các đơn vị sự nghiệp có
thu phải tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ sở đó tiến hành
phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ sách và định kỳ thiết lập các báo
cáo tình hình huy động nguồn thu.
c. Nội dung quản lý thu
Để đạt được mục tiêu đề ra, công tác quản lý thu tại đơn vị sự nghiệp có thu
phải thực hiện ba nội dung công việc: lập dự toán thu, tổ chức thực hiện thu theo dự
toán và quyết toán các khoản thu.
- Lập dự toán thu:
Đơn vị sự nghiệp có thu phải dựa vào chức năng, nhiệm vụ chính trị, xã hội
được giao thông qua các chỉ tiêu cụ thể ở từng hoạt động do cơ quan có thẩm quyền
thông báo. Định mức, chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước quy định, kết quả
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu của các năm trước (năm báo cáo)
và triển vọng các năm kế tiếp. Mục đích lập dư toán thu là làm căn cứ xác định mức
đảm bảo hoạt động thường xuyên và mức kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ hoạt
động thường xuyên (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí)
Căn cứ lập dự toán thu:

+ Đối với các khoản thu, lệ phí: Căn cứ đối tượng thu, mức thu của từng loại
phí, lệ phí.
+ Đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: Căn cứ vào kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khối lượng cung ứng dịch vụ và mức giá do đơn vị
20
quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp
chi phí và có tích lũy.
- Tổ chức thực thiện thu theo dự toán:
Đây là quá trình nhằm biến các chỉ tiêu thu ghi trong dự toán thu của đơn vị sự
nghiệp có thu thành hiện thực. Trong quá trình thu, các đơn vị phải thực hiện thu đúng
đối tượng, thu đủ, tuân thủ các quy định của Nhà nước để đảm bảo hoạt động của đơn
vị. Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu đảm bảo tài chính cho hoạt
động, các đơn vị sự nghiệp có thu phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng các nguồn
kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ sở minh bạch, tiết
kiệm và hiệu quả.
- Quyết toán các khoản thu:
Đây là bước kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện thu theo dự
toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán thu từ đó
rút ra kinh nghiệm cho việc khai thác nguồn thu, công tác xây dựng dự toán và tổ
chức thu cho các kỳ tiếp theo.
1.2.5.2 Quản lý chi
a. Nội dung các khoản chi
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, nội dung các khoản chi bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp: chi cho người lao
động, chi hoạt động nghiệp vụ, chi quản lý hành chính,….
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành;
Chương trình mục tiêu Quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước;
chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.

- Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa tài sản lớn, chi thực hiện các dự án đầu tư.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi khác (nếu có).
21
b. Yêu cầu quản lý các khoản chi
- Đảm bảo đúng yêu cầu nhiệm vụ, chức năng mà Nhà nước giao cho trong
quản lý các khoản chi từ đó đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp có thu phải đưa ra thứ tự
ưu tiên cho các khoản khi để bố trí nguồn tài chính cho phù hợp.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả. Tiết kiệm là nguyên tắc hàng
đầu để quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Tiết kiệm là cơ sở cho tiêu
dùng, đầu tư, do đó trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó
phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất.
- Thiết lập định mức cho các khoản chi và xây dựng quy trình cấp phát các
khoản chi. Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi, vừa là căn cứ để
thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của đơn vị sự nghiệp có thu. Các định mức
chi phải được xây dựng một cách khoa học: từ vệc phân loại đối tượng, trình tự,
cách thức xây dựng định mức đến việc đảm bảo phù hợp với mỗi loại hình hoạt
động của từng đơn vị. Thực hiện quy trình cấp phát chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế
tối đa những tiêu cực trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
soát các khoản chi của cơ quan có thẩm quyền.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo nhóm mục chi sao
cho với số tổng chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt được
chất lượng cao. Để đạt được điều này phải có các phương án phân phối và sử dụng
kinh phí khác nhau, trên cơ sở đó lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá trình
lập dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước. Đồng
thời, qua công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ, chính sách nhằm
hoàn thiện công tác quản lý các khoản chi tại đơn vị sự nghiệp có thu.

c. Nội dung quản lý các khoản chi
Quản lý chi tại đơn vị sự nghiệp có thu phải đạt được sao cho việc xây dựng
và phân bổ dự toán phải gắn chặt giữa mức ngân sách dự kiến sẽ cấp với việc thực
hiện những mục tiêu gì, sẽ đạt được kết quả như thế nào. Để khoản chi tại đơn vị sự
22
nghiệp có thu thì các khoản chi phải được đánh giá sắp xếp thứ tự ưu tiên và phải
tuân thủ theo đúng định mức mà Nhà nước quy định. Vậy, việc quản lý các khoản
chi thực hiện ba nội dung công việc: lập dự toán chi, tổ chức thực hiện chi theo dự
toán và quyết toán các khoản chi.
- Lập dự toán các khoản chi:
Khi lập dự toán các khoản chi các đơn vị sự nghiệp có thu phải dựa vào các
căn cứ sau:
+ Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ mà đơn vị sự nghiệp đang thực hiện. Trên
cơ sở đó xác lập các hình thức, phương pháp phân phối nguồn tài chính vừa tiết
kiệm và đạt kết quả cao.
+ Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các
chỉ tiêu có liên quan đến việc cấp phát kinh phí của ngân sách Nhà nước của các
đơn vị sự nghiệp có thu. Dựa trên cơ sở này đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp có thu
phải thẩm định, phân tích đúng đắn, thiết thực, tính hiệu quả của các chỉ tiêu thuộc
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ Căn cứ nguồn kinh phí và nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu cho
việc đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên của đơn vị. Muốn dự báo được khả
năng này người ta phải dựa vào cơ cấu thu ngân sách Nhà nước từ đó thiết lập
được mức cân đối tổng quát giữa khả năng nguồn kinh phí và nhu cầu chi ngân
sách Nhà nước.
+ Căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật và chế độ chi tiêu hiện hành của
Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định
mức và chế độ chi tiêu nội bộ, để đảm bảo hoạt động thường xuyền cho phù hợp
với hoạt động đặc thù của đơn vị và tăng cường quản lý, sử dụng tài chính.
+ Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý sử dụng kinh phí

chi ngân sách Nhà nước để cung cấp thông tin cần thiết cho việc dự toán các
khoản chi.
Quy trình lập dự toán chi được các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng khi căn cứ
vào dự toán sơ bộ về thu, chi ngân sách Nhà nước kỳ kế hoạch để xác định các định
23
mức chi tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho mỗi đối tượng. Trên cơ sở đó
hướng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí. Các đơn vị dự toán tiến hành lập
dự toán kinh phí để gửi cơ đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chinh. Căn cứ vào
mức độ phân cấp về chi ngân sách Nhà nước, cơ quan tài chính ở mỗi cấp có nhiệm vụ
xét duyệt, tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc để hình thành dự toán
chi ngân sách. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách được thông qua, đơn vị dự toán cấp
trên phân bổ dự toán cho mỗi đơn vị.
- Tổ chức thực hiện chi theo dự toán:
Chấp hành dự toán chi ngân sách Nhà nước là nội dung công việc thứ hai
trong quản lý các khoản chi của đơn vị sự nghiệp có thu. Công việc này thực hiện
dựa trên các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào định mức chi được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán chi.
Đây là căn cứ quan trọng trong việc thực hiện chi theo dự toán đã được xây dựng.
+ Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi ngân
sách Nhà nước trong các kỳ báo cáo. Chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động của các nguồn thu. Mặc dù các khoản chi
thường xuyên đã được ghi trong dự toán nhưng nếu các khoản thu tài chinh
không đảm bảo thì đơn vị sự nghiệp có thu phải cắt giảm một phần nhu cầu các
khoản chi.
+ Căn cứ vào chế độ chính sách chi ngân sách Nhà nước hiện hành, đơn vị
sự nghiệp có thu đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả theo nội dung sau:
Một là, dựa trên cơ sở dự toán chi ngân sách đã được duyệt và chế độ chính
sách hiện hành, cơ quan có thẩm quyền phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho các đơn
vị cấp dưới trực tiếp.

Hai là, tổ chức các hình thức cấp phát vốn thích hợp với từng loại hình đơn
vị, từng hoạt động sự nghiệp và nguồn kinh phí hoạt động. Từ đó, quy định rõ trình
tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan liên quan đến hình thức cấp
phát nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thống nhất thực hiện.
24
Ba là, hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán áp dụng
cho các đơn vị mà Nhà nước đã có văn bản, quy định hướng dẫn thực hiện. Trên cơ
sở đó đảm bảo việc quyết toán kinh phí đúng kế hoạch, chính xác.
Bốn là, thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình nhận và sử dụng kinh phí
tại mỗi đơn vị sao cho mỗi khoản chi của đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo đúng
theo dự toán, đúng định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước.
- Quyết toán các khoản chi:
Đây là quá trình kiểm tra, rà soát các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ
thực hiện chi theo dự toán để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện. Quyết toán các
khoản chi đảm bảo theo yêu cầu:
+ Lập các báo cáo tài chính và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo
chế độ quy định.
+ Nội dung các báo cáo tài chính phải đúng các nội dung ghi trong dự toán
được duyệt và theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước quy định.
+ Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được để tình trạng quyết
toán các khoản chi lớn hơn các khoản thu.
Như vậy, ba khâu công việc trong quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có
thu đều hết sức quan trọng. Nếu như dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực
trong dự kiến để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để tổ chức thực hiện
dự toán thì quyết toán là thức đo hiệu quả của công tác lập dự toán. Qua đó có thể
thấy ba khâu công việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các
chức năng, nhiệm vụ được giao. Muốn vậy các đơn vị sự nghiệp có thu phải có sử
chủ động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn lực. Điều này một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng,

nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
phương thức hoạt động, cách thức tổ chức hạch toán kế toán khoa học,…Chính vì
vậy, nếu tất cả các công việc trên trên được thực hiện một cách chính xác, đầy đủ sẽ
25

×