Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiêu chuẩn Anh Quốc BS 8007 tiếng Việt Tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu bê tông cốt thép trong lĩnh vực môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 32 trang )

Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
Mục lục:
Thứ tự Tiêu đề trang
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
phần 1. tổng quan
Giới hạn sử dụng
Phạm vi sử dụng
Các ký hiệu
An toàn
Các yêu cầu về luật pháp
3
3
3
3
3
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
phần 2 thiết kế: đối tợng và khuyến nghị chung
Đối tợng thiết kế
Thiết kế kết cấu


Các tải trọng
Tính toán các thành, vách và liên kết
Các điều kiện thực địa
Nguyên nhân nứt và khống chế nứt
Độ tin cậy và tuổi thọ
Thuyết minh đặc tính kỹ thuật
Các lu ý về an toàn vận hành
4
4
5
6
6
6
8
10
10
3.1
3.2
phần 3.thiết kế và chi tiết hoá : bê tông cốt thép
Tổng quan
Thiết kế
11
11
4.1
4.2
4.3
4.4
phần 4.thiết kế và chi tiết hoá : bê tông ứng suất trớc
Tổng quan
Cơ sở thiết kế

Các kết cấu bê tông ứng suất trớc có dạng vành khuyên
Các kết cấu bê tông ứng suất trớc khác
13
13
13
14
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
5.6
5.7
5.8
phần 5 thiết kế và chi tiết hoá thi công các mối nối
Tổng quan
Các dạng mối nối
Các mối nối động
Các mạch ngừng thi công
Các mạch ngừng tạm thời
Các mối nối ở bản móng
Các mối nối ở bản thành
Các mối nối ở bản nắp
15
15
15
18
20
20
20

20
6.1
6.2
6.3
6.4
6.5
6.6
6.7
phần 6.bê tông: các tính chất và vật liệu
Tổng quan
Vật liệu
Tỷ lệ pha trộn
Độ linh động
Hoàn thiện bề mặt của bê tông
Lớp lót
Vữa dãn nở
22
22
22
22
23
23
23
7.1
7.2
phần 7.Chỉ dẫn kỹ thuật và thi công: công tác cốt thép
Tổng quan
Cốt thép đặc biệt
23
23

8.1
phần 8.Chỉ dẫn kỹ thuật và thi công: cáp ứng suất trớc
24
Thứ tự
Tiêu đề
trang
9.1
9.2
9.3
phần 9. Kiểm tra và thử nghiệm kết cấu
Tổng quan
Thử nghiệm kết cấu
Thử nắp
24
24
24
A.1
A.2
A.3
A.4
A.5
A.6
Các phụ lục
Phụ lục a: tính toán cốt thép tối thiểu, khoảng cách vết
nứt và bề rộng vết nứt liên quan tới tác dụng của nhiệt
độ và độ ẩm
Tổng quan
Cốt thép tối thiểu
Khoảng cách vết nứt
Liên kết bên trong tại tiết diện dày

Các nhân tố liên kết bên ngoài
Các tài liệu chuyên biệt
25
25
27
28
28
29
1
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
B.1
B.2
B.3
B.4
B.5
B.6
B.7
Phụ lục B: tính toán bề rộng vết nứt trong bê tông đủ c-
ờng độ
Các ký hiệu
Ước tính bề rộng vết nứt do uốn
ứng suất trung bình do uốn
Tác dụng cứng hoá của bê tông khi uốn
Ước tính bề rộng vết nứt khi kéo
ứng suất trung bình khi kéo
Hiệu ứng cứng hoá của bê tông khi khi kéo
33
33
33
33

34
34
34
C.1
C.2
C.3
C.4
Phụ lục c: vật liệu làm mối nối
Tổng quan
Chất chèn gioăng
Các tấm cách nớc
Hợp chất gắn kết mối nối
35
35
36
36
Phụ lục D: T liệu
38
phần 1. tổng quan
1.1.Giới hạn sử dụng:
Tiêu chuẩn Anh quốc này cung cấp các khuyến nghị cho việc thiết kế và xây dựng các kết
cấu bê tông cốt thép thờng và ứng suất trớc dùng để phân cách chất lỏng hoặc chứa chất
lỏng. Thuật ngữ "chất lỏng" trong tiêu chuẩn này bao gồm bất kỳ một chất lỏng đợc chứa
hoặc đợc phân cách nhng ngoại trừ các chất lỏng xâm thực. Tiêu chuẩn không bao hàm các
đập nớc, ống và truyến ống hoặc lớp cách nớc cho móng. Thuật ngữ "kết cấu" đợc sử dụng
trong tài liệu này dùng cho vật rỗng chứa hoặc cách chất lỏng và bao gồm các bể chứa,
thùng chứa và các vật rỗng khác.
Chú ý 1: Việc thiết kế kết cấu dạng đặc biệt hoặc trong những điều kiện bất thờng sẽ đợc
quyết định bởi ngời thiết kế.
Chú ý 2: Các tài liệu tham khảo cho tiêu chuẩn này đợc liệt kê ở trang sau cùng.

1.2. Phạm vi sử dụng:
Tiêu chuẩn Anh quốc đợc áp dụng đặc thù cho hoàn cảnh Vơng Quốc Anh và dù vậy, về
nguyên tắc có thể áp dụng để thiết kế ở các nơi khác trên thế giới. Ngời thiết kế nên tính
tới các điều kiện địa phơng, các dạng đặc thù của khí hậu và khả năng động đất, mà cha đ-
ợc tính đến trong điều kiện Anh Quốc. Cần cân nhắc khi thiết kế các bể bơi và các kết cấu
công nghiệp chứa chất lỏng khi nhiệt độ xung quanh vợt quá 35
0
C.
Các khuyến nghị cũng đợc sử dụng đối với các kết cấu trong đất xâm thực và cho các kết
cấu tại các vùng có khả năng bị lún và sụt. Không sử dụng các khuyến nghị này cho các
2
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
tác động của bất kỳ một lực động nào cũng nh tác động của hình thức đóng băng trong kết
cấu, và ngời thiết kế nên tham khảo các tài liệu chuyên biệt để có thông tin.
1.3. Các ký hiệu:
Các ký hiệu đã đa ra trong BS 8110 Phần 1: 1985 đợc áp dụng trong tiêu chuẩn Anh Quốc
này.
1.4. An toàn:
Tiêu chuẩn này bao gồm các khuyến nghị đối với thiết kế nhằm bảo đảm an toàn.
1.5. Các yêu cầu về luật pháp:
Ngời thiết kế nên rà soát sự phù hợp của thiết kế với bất kỳ một quy định luật pháp nào
(có thể lấy Luật hồ chứa 1975 làm tham khảo cho các kết cấu chứa nớc có công suất lớn
hơn 2500m
3
).
Tham khảo 2.1. Đối tợng của tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn này dựa trên lý thuyết trạng thái giới hạn, phù hợp với phơng pháp đợc sử dụng
trong tiêu chuẩn BS 8110. Những cấu kiện không phải là bộ phận của kết cấu cấp nớc sẽ đ-
ợc thiết kế theo BS 8110.
Phần 2. Thiết kế: đối tợng và khuyến nghị chung.

2.1 Đối tợng thiết kế:
Mục đích của thiết kế là hoàn thiện khả năng của kết cấu đợc thiết kế sao cho không phát
sinh sự cố khi sử dụng vào mục đích yêu cầu với bất kỳ hoàn cảnh nào. Tiêu chuẩn này
chuẩn bị các phơng pháp thiết kế dựa trên lý thuyết trạng thái giới hạn mà lý thuyết này
nói chung phù hợp với các phơng pháp đợc sử dụng trong BS8110. Các cấu kiện kết cấu
mà không phải là bộ phận của kết cấu chứa nớc nên đợc thiết kế theo tiêu chuẩn BS 8110
2.2. Thiết kế kết cấu:
2.2.1. Giới thiệu về trạng thái giơí hạn:
Kiến nghị rắng: kích thớc của các cấu kiện và tổng số cốt thép đợc xác định trên cơ sở
trạng thái vết nứt cho phép khi sử dụng và các trạng thái giới hạn (bao gồm cả trạng thái
cực hạn) đều đợc kiểm tra.
2.2.2.Trạng thái cực hạn: (ULS)
Hệ số an toàn cục bộ,
1
, cho tải trọng chất lỏng chứa trong đợc lấy theo điều 1.4 (cũng
nh bảng 2.1 của BS 8110, phần 1 :1985
2.2.3 Trạng thái giới hạn do yêu cầu sử dụng:(SLS)
2.2.3.1 Tổng quan:
Hệ số an toàn cục bộ,
1
, cho tất cả các loại tải trọng đợc mặc nhiên lấy theo điều 3.3 của
BS 8110, phần 2 :1985 .
2.2.3.2. Đẩy nổi:
Tĩnh tải của kết cấu rỗng với bất kỳ cách neo nào cũng lấy hệ số an toàn không nhỏ hơn
1.1 khi tính chống đẩy nổi trong quá trình thi công và sử dụng.
Hệ số 1.1 đợc dùng chỉ ở những nơi mà mực nớc ngầm tối đa đợc xác định chính xác, nếu
không hệ số an toàn có thể xác định bởi ngời thiết kế. Lực đẩy nổi có thể đợc giảm đi do:
a. Có biện pháp thoát nớc hiệu quả nhằm tránh nớc từ xa tích tụ lại.
b. Có biện pháp giảm bớt áp lực nớc ngầm bằng các hố thu có khả năng thu đợc nớc ngầm
vào.

2.2.3.3. Khe nứt:
Nhằm mục đích xác định bề rộng vết nứt cho phép do sử dụng, bề rộng khe nứt trong các
trờng hợp ở điều 2.7.3 có thể đợc lấy nh sau:
3
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
a) Bê tông cốt thép : bề rộng vết nứt trên bề mặt do ứng suất pháp và tiếp hoặc thay
đổi nhiệt độ và tác nhân độ ẩm là :
1, Điều kiện khắt khe, hoặc hết sức khắt khe:0.2mm
2, Yêu cầu thẩm mỹ: 0.1mm
b) Bê tông dự ứng lực:
Chỉ dẫn về giả thiết và phơng pháp tính bề rộng vết nứt có thể đợc sử dụng theo điều 2.6
và phụ lục A và B.
2.2.3.4. Độ võng:
Kiến nghị tỷ lệ độ võng /nhịp đợc cho bởi BS 8110: phần 1: 1985. áp dụng cho các cấu
kiện nằm ngang chịu tải trọng phân bố đều. Đối với các thành công son chịu tải trọng
phân bố đều nằm xa gối đỡ hoặc tải trọng phân bố tam giác. Có thể áp dụng hệ số giảm
cho tỷ lệ nói trên
nếu bề dày của đỉnh nhỏ hơn 0.6 bề dày của đáy. Tỷ lệ giảm thiểu này có thể giả thiết
nằmg giữa 1 và 0.78 khi chiều dày của đỉnh thành con son nằm trong khoảng 0.6 và 0.3 lần
chiều dày của đáy thành. Thêm nữa, cho phép đa thêm vào độ võng (đáng kể) xuất hiện ở
đỉnh tờng do xoay nếu áp lực phân bố dới móng làv hành tam giác hoặc hình thang không
cân. Giới hạn cho độ võng thông thờng lấy bằng giới hạn độ võng của kết cấu không chứa
nớc, ngoại trừ các trờng hợp độ võng gây nguy hiểm hơn nếu kể tới đẩy nổi, thoát nớc hoặc
sự phân bố lại tải trọng. Các tờng chắn cần đợc lấp đất thành từng lớp xung quanh kết cấu,
độ dày của từng lớp đợc xác định bởi ngời thiết kế. Tránh đầm quá chặt sát thành, nếu
không sẽ xảy ra thêm biến dạng (và trợt ) của thành.
Cần coi 75% tải trọng nớc là tải trọng thờng xuyên khi tính toán biến dạng.
2.3. Các tải trọng:
Tất cả các kết cấu chứa nớc cần đợc thiết kế cho cả hai tình trạng: chứa đầy nớc và trống
rỗng, cần giả định phân bố tải trọng sao cho chúng gây nên hiệu quả nguy hiểm nhất. Cần

dành sự chú ý đặc biệt cho những khả năng xảy ra trợt và lật .
Nớc có thể đợc chất tải theo mật độ của chất lỏng và phần cặn, ví dụ chất tải hoặc rỡ tải
của bùn hay sạn tại nơi thích hợp.
Đối với điều kiện hình thành trạng thái giới hạn nguy hiểm, mức chất lỏng cần đợc lấy ở
đỉnh thành với giả thiết là miệng xả tràn bị tắc. Đối với trạng thái giới hạn sử dụng, mức n-
ớc có thể lấy bằng mức nớc khi sử dụng hặc mức nớc tràn ứng với điều kiện làm việc phù
hợp.
Cho phép tạo ra bất kỳ một hiệu quả nào bất lợi do việc đầm nén, đắp thêm đất hoặc các
điều kiện bất lợi của kết cấu xảy ra trong quá trình thi công và sử dụng. Không bổ xung
thêm ảnh hởng của áp lực của đất trồng trọt lên thành của các kết cấu trong trạng thái đầy
nớc. Sự dãn nở nhiệt của mái cần đợc giảm thiểu bởi cát sỏi phản chiếu hoặc các lớp bảo vệ
khác chống bức xạ mặt trời. Một ví dụ về hiệu quả của tải trọng bất lợi nguy hiểm gây ra là
nắp bể bị dãn nở nhiệt sẽ tác dụng lên thành của kết cấu rỗng có đất lấp xung quanh. Trong
trờng hợp này, áp lực bị động của đất lên thành có thể đợc hạn chế bởi việc tăng chiều dày
của vật liệu bền chịu nén hoặc bằng cách đặt mối nối trợt giữa thành và dới nắp. Mối nối
này có thể hoặc là một mối nối trợt tự do tạm thời không đổ tại chỗ, hoặc liên kết khớp cho
đến khi xếp lớp sỏi hay vật liệu chống nằng khác lên mái, hoặc là một mối nối trợt vĩnh
cửu có hệ số ma sát xác định. Chuyển vị của mái có thể xảy ra ở nơi nào có sự thay đổi
đáng kể của nhiệt độ chất lỏng đợc chứa. ở nơi mái liên kết cứng với thành mà điều này
dẫn tới tăng thêm tải trọng thì khi thiết kế cần xem xét tới. Đất đắp trên nắp bể có thể xem
nh tải trọng tĩnh, nhng khi tính toán cần lấy bằng tải trọng thi công đào đắp mà tải trọng
này có thể vợt quá tải trọng thiết kế dự định.
2.4. Tính toán các thành, vách và liên kết:
áp lực chất lỏng lên bề mặt thành, vách có thể đợc cân bằng tơng ứng bởi một tổ hợp các
mô ment thẳng đứng và nằm ngang. Cho phép kể tới tác dụng của ứng suất dọc trong thành
gây ra bởi sự uốn cong của các thành liền kề. Bố trí cốt thép cần chịu đợc mô men uốn nằm
ngang ở tất cả các góc, nơi các tờng có liên kết cứng.
4
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
Các kết cấu vỏ trụ có thể đợc cấu tạo bởi liên kết ngàm, liên kết khớp hoặc liên kết trợt

giữa thành và bản đáy. Cho phép tính tới tác động uốn và các ứng suất vòng.
Các tiết diện cần đợc kiểm tra ứng lực cắt.
2.5. Các điều kiện thực địa:
2.5.1. Chuyển vị của đất:
Chuyển vị của đất dẫn tới sự xê dịch và đứt gãy kết cấu chứa nớc, có thể gây nên rò rỉ
nghiêm trọng. Vì vậy ngời thiết kế cần xác định khả năng về các kì dị địa chất, hầm mỏ và
các điều kiện khác gây ra cho nền móng ở những nơi có địa tầng chịu lực biến thiên sự
thay đổi về hệ số nền. Khi không có khả năng tránh đợc điều này xảy ra, ngời thiết kế cần
cân nhắc theo một trong những biện pháp sau đây:
a) Chia kết cấu thành những phần nhỏ theo thứ tự thích hợp để giảm bớt sự chênh
lệch khả dĩ về chuyển vị của mỗi phần.
b) Bố trí các mối nối tiết kế đặc biệt trong kết cấu để chuyển vị dễ dàng.
c) Sử dụng các kỹ thuật ứng suất trớc để phòng trứoc đứt gãy.
d) Bố trí các mối nối mềm trên các tuyến ống phục vụ.
e) Trong vùng mỏ, cấu tạo móng sao cho có thể giảm đợc bất kỳ một lực ngang do
chuyển vị của đất.
f) Bố trí hệ thống thoát nớc ngầm dới nền nhằm ngăn chặn khả năng đẩy nổi của
thành và tấm sàn ở những nơi nớc ngầm cha đợc xác định trong thiết kế, ví dụ nơi
kết cấu chia làm hai phần mà chỉ một bộ phận đợc đắp đất và có hiện tợng rò rỉ xảy
ra.
Cũng có thể áp dụng các biện pháp khác tuỳ theo mức độ lún ớc tính.
2.5.2. Xâm thực của đất và ăn mòn hoá học:
Phân tích hoá học của đất và nớc ngầm là yếu tố cần thiết ở những nơi nghi ngờ có tính
chất xâm thực. Một vài loại nớc chứa đioxit carbon hoà tan, axit tự nhiên hoặc muối có khả
năng ăn mòn, điều này cần có biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Các muối hoà tan có thể gây
ra những phá huỷ nghiêm trọng bê tông và ăn mòn thép. Cần tham khảo điều 6.2 của
BS8110: phần 1:1985 liên quan tới bê tông tiếp xúc với sự ăn mòn sulphát hoặc chịu phản
ứng alkali- silic và đối với việc sử dụng xi măng đặc biệt để chống các tác dụng của một
chất ăn mòn nào đó. Trong các điều kiện khắc nghiệt hơn, có thể phủ trên bề mặt bê tông
một lớp phủ bảo vệ bằng bi tum thích hợp hoặc một hợp chất composit khác.

2.6. Nguyên nhân nứt và khống chế nứt:
2.6.1 Các tác động của tải trọng:
ứng suất kéo và uốn trong bê tông phát sinh do ngoại tải, do chênh lệch nhiệt độ từ bức xạ
mặt trời hoặc do chất lỏng chứa bên trong có nhiệt độ cao hơn môi trờng xung quanh, có
thể gây nứt trong bê tông. Giới hạn của vết nứt do tải trọng đã đợc nói trong phần 2.2.3.3
và các mục thích hợp. Bề rộng vết nứt phát sinh do ứng suất kéo và uốn trong bê tông đủ
tuổi có thể đợc tính nh chỉ dẫn ở phụ lục B.
2.6.2. Các tác động của của nhiệt độ và độ ẩm:
2.6.2.1 Xuất xứ: Các thay đổi về nhiệt độ của bê tông và cốt thép cũng nh thay đổi về độ
ẩm của bê tông gây nên thay đổi về kích thớc, mà thay đổi này nếu bị hãm bên trong hoặc
bên ngoài, có thể làm nứt bê tông. Sự phân bố và bề rộng của vết nứt có thể đợc khống chế
bởi cốt thép cùng với các mối nối động. Trong mục này, nghĩa là mục 2.6.2, đề cập đến các
thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm và biện pháp khống chế chúng trong các trờng hợp cụ thể.
Các thông tin bổ xung đợc cho bởi BS 8110: phần 2: 1985.
Nhiệt lợng toả ra khi xi măng thuỷ hoá, và nhiệt độ sẽ tăng lên trong một ngày hoặc lâu
hơn, sau đó sẽ hạ xuống do môi trờng xung quanh. Sự đứt gãy thờng xảy ra vào thời điểm
khi bê tông vẫn còn ẩm. Sau đó, nhiệt độ của bê tông - thấp hơn nhiệt độ môi tr ờng và sự
mất nớc khi bê tông đủ tuổi sẽ mở rộng các vết nứt này cho dù sự mất nớc trên bề mặt bê
tông do điều kiện bên ngoài khô ráo thờng là nhỏ. Một công trình đợc xây dựng trong mùa
5
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
hè mà không đợc che phủ hoặc một kết cấu rỗng luôn là một đối tợng có sự chênh lệch
nhiệt độ lớn hơn so với kết cấu tơng tự đợc che phủ. Kết cấu thờng xuyên đầy nớc và đợc
bảo vệ khỏi tác động của thời tiết (ví dụ bao bọc bằng đất, che mát hoặc sử lý phản chiếu)
sẽ có nhiệt độ sấp xỉ nhiệt độ chất lỏng bên trong.
Ngời thiết kế cần xem xét cả hai trờng hợp chênh lệch nhiệt độ lớn nhất, khi nhiệt độ ở
vào cao điểm phát sinh do thuỷ hoá và thời điểm khô nhất có thể xảy ra, lu ý đến hiệu qủa
của sự trì hoãn thi công và của hoàn cảnh có thể xảy ra khi kết cấu là rỗng do bảo dỡng
hoặc sửa chữa.
2.6.2.2 Phơng pháp khống chế: Nứt gãy xảy ra do thay đổi nhiệt độ và độ ẩm trong kết cấu

bê tông cốt thép có thể đợc khống chế bởi cốt thép, bởi ứng suất trớc, bởi mối nối mềm,
bởi các mạch ngừng mở tạm thời đợc trám lại về sau, hoặc bởi tổ hợp của các biện pháp
trên. Sự nứt phát sinh do lún không đều thứ cấp cũng đợc khống chế bởi việc bố trí mối nối
mềm và bởi cốt thép hay ứng suất trớc. (xem 2.5.1).
Nhằm giảm bớt và khống chế vết nứt gây ra do thay đổi nhiệt độ và độ ẩm trong kết cấu,
thờng có xu hớng hạn chế các yếu tố sau:
(a) Sự thay đổi cự đại của độ ẩm và nhiệt độ bởi:
(1) Dùng cốt liệu có hệ số dãn nở nhiệt trung bình hoặc thấp, tránh dùng cốt
liệu có khả năng co ngót.
(2) Sử dụng hàm lợng xi măng tối thiểu với yêu cầu về độ bền hoặc khi cần
thiết dùng xi măng bền sun phát.
(3) Dùng xi măng với mức độ toả nhiệt ít .
(4) Giữ cho bê tông khỏi bị khô cho tới khi kết cấu đợc che phủ hoặc đã hoàn
thiện.
(5) Tránh bề mặt bê tông bị thay đổi nhiệt độ hoặc lạnh đi quá nhanh.
(b) Hạn chế sự dãn nở và co lại bằng bố trí mối nối mềm (xem 5.3).
(c) Hạn chế từ các vùng kế tiếp nhau khi thi công bằng biện pháp thi công tuần tự
hoặc các đoạn mở tạm thơì (xem 5.5).
(d) Khoanh vùng vết nứt trong những phần tử riêng biệt nằm giữa các mối nối mềm
bằng cách dùng cốt thép hay ứng suất trớc.
(e) Tốc độ đa nớc vào lần đầu tiên.
(f) Thay đổi nhiệt độ đột ngột gây ra bởi nớc hoặc các chất thay thế có nhiệt độ ấm
vào kết cấu lạnh.
2.6.2.3. Bố trí cốt thép để khống chế co ngót và vết nứt do nhiệt độ: Cốt thép theo điều
2.6.2.2 nhằm khống chế vết nứt do co ngót bị hạn chế và do xê dịch nhiệt độ đợc đặt trên
toàn bản (bản sàn, thành và mái) càng sát bề mặt bê tông càng tốt (với điều kiện đảm bảo
đủ bề dày lớp bảo vệ). Các bản đợc ứng suất trớc cần đợc bố trí thép chống nứt theo tất cả
các phơng mà thép ứng suất trớc đặt không đáng kể.
Cốt thép cần đợc tính toán theo 5.3.3 và phụ lục A. Trừ khi đặt thép theo dạng 3 trong bảng
5.1 và điều 5.3.3, tổng số cốt thép theo mỗi phơng, mỗi lớp (trên và dới) theo tiết diện

thẳng góc cần không nhỏ hơn 0.35% diện tích tiết diện thẳng góc, nh đã đợc chỉ rõ trên
biểu đồ A.1 và A.2 đối với cốt thép cấp biến dạng 460. Tổng số cốt thép theo mỗi phơng,
mỗi lớp (trên và dới) theo tiết diện thẳng góc cần không nhỏ hơn 0.64% diện tích tiết diện
thẳng góc, đối với cốt thép cấp biến dạng 250. Trong các tấm tờng mỏng hơn 200mm, tổng
số tính toán của tiết diện thép có thể là tất cả cốt thép trên tiết diện. Đối với các bản móng
mỏng hơn 300mm (xem 2.A) lợng cốt thép tính toán cần đặt càng gần mặt trên càng tốt
(với lớp bảo vệ cốt thép đúng). Khoảng cách giữa các cốt thép nói chung không nên đặt
thứa quá 300mm hoặc đặt nhỏ hơn bề rộng của bản nếu nh bề rộng bản nhỏ hơn 300mm. ở
những chỗ sử dụng lới thép hàn thì khoảng cách giữa cốt thép không vợt quá 1.5 lần chiều
dày bản.
2.7. Độ tin cậy và tuổi thọ:
2.7.1 Tổng quan:
6
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
Tuổi thọ của một kết cấu hoàn chỉnh phụ thuộc vào độ bền của các thành tố tạo nên nó.
Đối với một kết cấu đợc thiết kế đúng đắn, có vật liệu chất lợng tốt, tay nghề thi công cao,
tuổi thọ thiết kế của kết cấu trong khoảng 40 đến 60 năm. Một vài phần tử của kết cấu
(chẳng hạn nh các vật liệu làm mối nối) có tuổi thọ ngắn hơn bê tông và cần phải thay mới
trong quá trình tồn tại công trình.
2.7.2 Bảo dỡng và vận hành:
Kết cấu hoàn chỉnh cần đợc kiểm tra thờng xuyên. Ngời thiết kế cần cung cấp cho ngời sử
dụng một bản liệt kê các hạng mục cần kiểm tra trong các kỳ thanh tra bảo dỡng và nói rõ
tần xuất kiểm tra. Việc thanh tra cần bao gồm kiển tra bê tông về nứt, thấm nớc, các h
hỏng bề mặt và lún. Cần đặc biệt chú ý tới bất cứ một dấu vết rỉ sét là chỉ thị của sự ăn
mòn cốt thép. Bất kỳ một sự h hỏng nào cũng cần đợc sửa chữa. Các mối nối động có thể
đợc làm sạch và thay thế vật liệu nếu thấy cần thiết. Ngời thiết kế cũng cần chuẩn bị bản
liệt kê các việc cần phòng ngừa dành cho ngời sử dụng nhằm tránh những h hỏng về kết
cấu và tránh rút ngắn thời hạn sử dụng công trình. Bản liệt kê này cần nằm trong số tài liệu
bàn giao công trình.
2.7.3 Bề mặt lộ thiên:

Đối với tiêu chuẩn này, cả hai loại bề mặt của cấu kiện chứa nớc và cấu kiện cách nớc
cùng với bất kỳ tờng vách, cột bên trong của kết cấu chứa nớc đều đợc ấn định nh một đối
tợng có bề mặt hoàn thiện nghiêm ngặt nh điêù 3.3.4 của BS 8110: Phần 1: 1985.
Các loại bề mặt phải đợc hoàn thiện nghiêm ngặt đã đợc xác định ở điều 3.3.4 của BS
8110: Phần 1: 1985 cần đợc thiết kế với chiều rộng vết nứt tối đa 0.2mm( Xem 2.2.3.3) và
lớp bảo vệ bê tông, hỗn hợp bê tông phải tuân thủ các khuyến nghị của BS 8110: Phần 1:
1985 cụ thể là điều 2.7.6 và 6.3. ở nơi các chỉ thị vết sùi và vết rỉ sét của bề mặt kết cấu đ-
ợc coi là không chấp nhận đợc, các khuyến nghị về thẩm mĩ của bề mặt cần đợc thoả mãn.
2.7.4 Độ bền:
Các khuyến nghị trong tập tiêu chuẩn này đối với lớp bảo vệ, mác bê tông, tỷ lệ tối đa Nớc/
Ximăng và các biện pháp để bảo đảm một khả năng thấm nớc thấp của bê tông đã có xu h-
ớng chập với các khuyến nghị về độ bền đại thể phù hợp với các khuyến nghị trong bảng
3.4 của BS 8110: Phần 1: 1985 đối với bề mặt hoàn thiện nghiêm ngặt (Xem 6.3). Những
tác dụng của chất lỏng lên độ bền của các loại vật liệu của kết cấu, ví dụ bê tông, cốt thép
thờng hoặc cốt thép ứng suất trớc và vật liệu làm mối nối cần đợc quan tâm: điều này đặc
biệt thích đáng ở những dòng nớc chảy hoặc nơi thoát nớc, mặc dù nơi thoát nớc thờng
thiếu ô xy và khả năng xâm thực không đáng kể. Cũng cần chú ý tới khả năng tấn công của
các vi sinh vật, nhất là đối với các vật liệu làm mối nối. Sự bảo vệ tạo ra bởi lớp vỏ bọc
đặc biệt và bởi một hỗn hợp bê tông đợc thiết kế đúng, đợc đầm nén đầy đủ là ổn thoả đối
với đa số công trình, nhng với các kết cấu cần kéo dài tuổi thọ, nên xem xét tới việc tăng
hàm lợng xi măng (Xem đoạn sau), tăng chiều dày lớp bảo vệ (Xem 2.7.6) hay dùng cốt
thép đặc biệt (Xem 2.2).
Hỗn hợp bê tông có hàm lợng xi măng tăng lên sẽ tạo khả năng bảo vệ hoàn hảo cho cốt
thép, nhng hàm lợng xi măng cao hơn sẽ gây toả nhiệt thuỷ hoá nhiều hơn và đòi hỏi cốt
thép chất lợng cao tuân theo phụ lục A.
2.7.5 Khả năng thấm nớc của bê tông:
Bê tông cần có khả năng thấm nớc thấp. Điều này là quan trọng không chỉ vì hiệu qủa trực
tiếp của nó đến sự rò rỉ mà còn vì đây là một trong những yếu tố chính ảnh hởng tới độ
bền, khả năng chống ăn mòn hoá học, chống xâm thực, chống mài mòn, chống phá hoại
của băng giá và chống rỉ cho cốt thép bên trong. Các khuyến nghị trong tập tiêu chuẩn này

đối với hỗn hợp bê tông, đối với các loại cốt liệu, hàm lợng tối thiểu và cờng độ của xi
măng, về trộn bê tông và bảo dỡng nhìn chung đảm bảo bê tông có tính thấm nớc chấp
nhận đợc, nhng điều cốt yếu nhất là sự đầm nén cẩn thận, không bị phân tầng đợc thực
hiện tại hiện trờng. Trong một số trờng hợp, để đảm bảo tính dễ đầm nén, cần phải tăng
hàm lợng xi măng và nớc mà không tăng tỷ lệ Nớc/Ximăng, nhng không đợc vợt quá hàm
7
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
lợng xi măng tối đa. Một cách khác, ta có thể áp dụng cách giảm bớt nớc, giữ nguyên hàm
lợng xi măng, nghĩa là sử dụng một tỉ lệ Nớc/Ximăng thấp hơn để cải thiện tính chất đầm
nén của bê tông.
2.7.6 Lớp bảo vệ:
Lớp bảo vệ thông thờng của bê tông cho tất cả cốt thép, bao gồm cốt đai, cốt nối, cốt giá và
cốt cấu tạo cần phải không đợc lấy nhỏ hơn 40mm. Có thể cần một lớp bảo vệ lớn hơn ở
các bề mặt tiếp xúc với đất có tính xâm thực (Theo điều 2.5.2) hoặc các bề mặt chịu bào
mòn, mài mòn. Nếu lớp bảo vệ thông dụng đợc tăng lên, bề rộng của khe nứt sẽ tăng lên,
nhất là đối với các vết nứt phát sinh do uốn và kéo ở các tiết diện có bề dày nhỏ hơn
300mm. Trong các tiết diện mỏng, nơi không có khả năng đảm bảo bề dày lớp bảo vệ
40mm, có thể dùng hàm lợng xi măng cao hơn (theo 2.7.4) hay cốt thép đặc biệt (Theo
7.2) nhằm đảm bảo tuổi thọ thiết kế bình thờng.
2.8. Thuyết minh đặc tính kỹ thuật :
Ngời thiết kế cần xem xét các vấn đề sau đây, khi chuẩn bị thuyết minh kỹ thuật cho kết
cấu để đảm bảo rằng các giả thiết khi thiết kế đối với cả vật liệu và nhân công là hiện thực
khi thi công:
(a) Dung sai về kích thớc cho bê tông.
(b) Dung sai về kích thớc cho cốt thép rải, cáp ứng suất trớc.
(c) Dự kiến đảm bảo chất lợng bê tông trong kết cấu kể cả vật liệu cấu thành tới hỗn hợp
mẻ trộn.
(d) Dự kiến đảm bảo chất lợng cốt thép và cáp dự ứng lực.
(e) Vị trí và chi tiết của toàn bộ kết cấu và các mối nối
(d) Các thủ tục để kiểm tra khả năng giữ nớc và cách nớc và chu kỳ sửa chữa khả thi.

Đối với tiêu chuẩn BS8007, điều này thay thế cho điều 2.3 của BS8110: Phần 1: 1985.
2.9. Các lu ý về an toàn vận hành :
2.9.1 Quy phạm an toàn:
Ngời thiết kế cần phải lờng trớc các yêu cầu về an toàn thích ứng với công trình và sự vận
hành công trình đợc ban hành bởi các cơ quan hữu trách về an toàn và sức khoẻ [1]. Các
quy định này đã có sẵn trong các quy định của cơ quan về an toàn và sức khoẻ.
2.9.2 Bố trí lối vào:
Trong các công trình có ngăn che, việc bố trí lối đi lại cho nhân viên là yêu cầu để kiểm
tra, vệ sinh và thử nghiệm. ít nhất có hai cửa vào đợc bố trí ở vị trí các đầu công trình và
với mỗi ngăn có ít nhất một cửa. Cửa vào phải có kích thớc đủ để một ngời mang thiết bị
thở vào lọt (chẳng hạn là 600x900mm) và có khả năng khoá cánh cửa ở cả hai phía. Ngời
thiết kế cũng phải bố trí cầu thang bê tông ở những ngăn chứa nớc rộng cần có lối vào và
sâu hơn 2.5m. Tốt hơn cả là bố trí một sàn công tác ở dới cửa vào. Những nơi có bố trí cầu
thang kim loại cần phải theo hạng A của BS4211 và lối đi cần đợc tuân thủ BS5395: Phần
3. Bậc thang bằng thép tuân theo BS 3572 cần đợc bố trí ở những nới thích hợp.
2.9.3 Thông thoáng :
Các chất khí gây cháy nổ hoặc có hại có thể tụ lại trong kết cấu bị quây kín, và cần bố trí
thông thoáng khả dĩ để giới hạn khả năng nguy hại tích tụ đến mức có thể chấp nhận đợc.
2.9.4 Vật liệu độc hại:
Cần không sử dụng các chất độc ngoại trừ ở những nơi mà sự tồn tại của chất độc chỉ trong
giai đoạn ngắn hạn trớc khi bàn giao.
Phần ba. Thiết kế và chi tiết hoá : bê tông cốt thép
8
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
3.1 Tổng quan:
Phần này đa ra các phơng pháp để phân tích và thiết kế những gì nói chung đảm bảo đối
với kết cấu bê tông cốt thép thoả mãn các khuyến nghị trong phần 2.
3.2. Thiết kế:
3.2.1 Các cơ sở thiết kế:
Việc thiết kế và chi tiết hoá trong bê tông cốt thép cần tuân theo các khuyến nghị đã đ a ra

ở chơng 3 của BS 8110: Phần 1: 1985, ngoại trừ:
(a) Các tham khảo trong phần 2 của tiêu chuẩn đã nói cần phải đọc kết hợp với phần 2
của tiêu chuẩn này, mà tiêu chuẩn này đợc u tiên áp dụng trớc.
(b) Việc thiết kế ứng suất neo giới hạn cho các cốt thép nằm ngang trong các tiết diện
chịu suất dọc cần giới hạn không lớn hơn 0.7 lần giá trị đạt đợc của phần 3.12.8.4 của
BS 8110 : Phần 1 : 1985;
(c) Chiều rộng vết nứt thiết kế tối đa cần đợc tính toán theo điều 3.2.2 của tiêu chuẩn
này, theo điều kiện bề mặt không che phủ đợc miêu tả ở điều 2.7.3 và theo các giới hạn
cho bởi điều 2.2.3.3;
(d) Không áp dụng điều 3.1.2 (Cơ sở của thiết kế bê tông cốt thép) của tiêu chuẩn BS
8110: Phần 1: 1985;
(e) Khi thiết kế các bản mái phẳng, các hệ số để đơn giản hoá tính toán đợc cho bởi
điều 3.7.2.7 Của BS 8110: Phần 1: 1985 cũng có thể áp dụng để phân tích trong trạng
thái giới hạn sử dụng, với điều kiện là đờng kính hiệu quả của đỉnh cột nằm trong giới
hạn cho phép, đờng kính này dựa trên nhịp nhỏ nhất của lới cột;
(f) Điều 3.12.2 (các mối nối) của BS 8110: Phần 1: 1985 đợc thay thế bởi phần 5 của
tiêu chuẩn này;
(g) Điều 3.3.1 (lớp bảo vệ thông thờng) bao gồm cả bảng 3.4 của BS 8110: Phần 1:
1985 đợc thay thế bởi điều 2.7.6 của tiêu chuẩn này;
(h) Điều 3.3.4.1 (điều kiện bề mặt không che phủ : tổng quan) của BS 8110: Phần 1:
1985 đợc thay thế bởi điều 2.7.3;
(j) Điều 3.12.5 (diện tích cốt thép tối thiểu trong các cấu kiện) của BS 8110: Phần 1:
1985 đợc đọc kết hợp với điều 2.6.2.3 và phụ lục A.
3.2.2 Bề rộng vết nứt:
Các phơng pháp tính toán bề rộng vết nứt đã đợc đa ra ở phụ lục A (bao gồm việc tính toán
cốt thép tối thiểu, khoảng cách giữa các vết nứt và chiều rộng vết nứt trong mối quan hệ
với các tác động của nhiệt độ và độ ẩm) và phụ lục B ( miêu tả việc tính toán bề rộng vết
nứt trong bê tông đủ tuổi). Việc tính toán bề rộng vết nứt nhằm sao cho bề rộng này không
vợt quá giới hạn cho phép. Một vết nứt cục bộ rộng hơn trong kết cấu chỉnh thể có thể
không cần thiết coi là dấu hiệu của sự phá hoại cục bộ quá giới hạn, trừ khi các nhân tố

khác nh là sự rò rỉ hoặc các dấu hiệu bề mặt tham gia vào làm cho nó trở nên không chấp
nhận đợc.
Sự tuân thủ theo các khuyến nghị về bề rộng vết nứt bề mặt thiết kế tối đa cho mỗi loại của
bề mặt đợc đa ra bởi điều 2.2.3.3 có thể đợc thực hiện bởi việc bố trí cốt thép đủ với
khoảng cách thích hợp nhằm chịu đợc ứng suất tơng ứng. Bố trí cốt thép để hạn chế vết nứt
phát sinh do ứng suất kéo trong bê tông cha đủ tuổi có thể đợc coi là một khuôn mẫu cho
toàn bộ hay một phần của cốt thép cần thiết hạn chế bề rộng vết nứt phát sinh do ứng suất
dọc và ứng suất uốn trong bê tông đủ tuổi.
Việc tính toán cho các trờng hợp khác nhau cần đợc tiến hành nh sau:
(a) ứng suất kéo trong bê tông cha đủ tuổi. Bề rộng vết nứt phát sinh do sự co ngót bị
kìm hãm và toả niệt do các phản ứng thuỷ hoá có thể đợc ớc tính tuân theo phụ lục A.
(b) ứng suất kéo trong bê tông đủ tuổi. Bề rộng vết nứt của các cấu kiện bê tông cốt
thép chịu các ứng suất kéo dọc bên ngoài có thể đợc ớc tính theo phụ lục B hoặc
9
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
chúng có thể đợc coi là thoả đáng nếu nh ứng suất cốt thép trong điều kiện sử dụng
không vợt quá giá trị tơng ứng trong bảng 3.1. Các kết quả ứng suất do chuyển vị của
bê tông đủ tuổi gây ra có thể đợc ớc tính theo phụ lục A.
(c) ứng suất uốn trong bê tông đủ tuổi. Bề rộng vết nứt có thể đợc ớc tính theo phụ lục
B hoặc chúng có thể đợc coi là thoả đáng nếu nh ứng suất cốt thép trong điều kiện sử
dụng không vợt quá giá trị tơng ứng trong bảng 3.1. Các phơng trình trong phụ lục B
đợc áp dụng riêng cho các cấu kiện uốn và kéo thuần tuý. Khi một cột hoặc một cấu
kiện khác chịu uốn và nén phối hợp, hoặc chịu uốn và kéo phối hợp, việc tính toán ứng
suất uốn có thể đợc thay đổi thành ứng suất kéo trớc khi ớc tính bề rộng khe nứt.
Bảng 3.1 ứng suất cho phép của cốt thép do uốn và kéo trong trạng thái
giới hạn về sử dụng
Bề rộng khe nứt thiết kế
ứng suất cho phép
Cốt thép trơn* Cốt thép có gờ**
mm

0.1
0.2
N/mm
2
85
115
N/mm
2
100
130
* Cốt trơn loại 2500 Kg/cm
2
tuân theo BS 4449.
** Cốt thép có gờ loại 4600 Kg/cm
2
tuân theo BS4449 hoặc BS4461 và cốt có tính uốn
cao tuân theo BS 4483 có độ uốn đảm bảo hoặc có khả năng đảm bảo cờng độ sau khi
hàn.
Phần 4. thiết kế và chi tiết hoá : bê tông ứng suất trớc
4.1 Tổng quan:
Phần naỳ đa ra các phơng thức phân tích và thiết kế để nhìn chung đảm bảo cho kết cấu bê
tông cốt thép ứng suất trớc thoả mãn các khuyến nghị trong phần 2.
4.2 Cơ sở thiết kế:
Việc thiết kế cần tuân thủ các khuyến nghị đã đa ra trong phần 4 của BS8110: Phần 1:
1985 ngoại trừ những nơi có sự khác biệt với những khuyến nghị cụ thể đa ra trong tiêu
chuẩn này Nhìn chung, việc thiết kế các cấu kiện bê tông cốt thép ứng suất trớc trong
điều kiện bề mặt không che phủ nh đã đợc ấn định trong điều 2.7.3 đã đợc khống chế bởi
việc giơí hạn ứng suất kéo của bê tông trong điều kiện tải trọng làm việc, nhng cần
phải kiểm tra trạng thái giới hạn.
4.3 Các kết cấu bê tông ứng suất trớc có dạng vành khuyên:

Các khuyến nghị đặc biệt cho việc thiết kế các kết cấu bê tông dạng vành khuyên đợc ứng
suất trớc theo chiều ngang vòng và chiều thẳng đứng nh sau:
(a) Lực căng trong các bó cáp vòng không đợc vợt qua 75% của cờng độ đặc trng.
(b) ứng suất nén trong bê tông về nguyên tắc không đợc vợt quá 0.33f
cu
.
(c) Nên xem xét mô men thẳng đứng tạm thời gây ra bởi thao tác ứng suất trớc trong
trạng thái ứng suất cục bộ. Giá trị lớn nhất của ứng suất uốn theo hớng thẳng đứng do
nguyên nhân này có thể đợc giả sử bẳng số bằng 0.3 lần ứng suất nén vòng. ở nơi mà
ứng suất kéo có thể vợt 1.0 N/mm
2
, ứng suất trớc thẳng đứng cần phải tăng lên hoặc
ứng suất trớc vòng cần phải tạo ra trong các giai đoạn, mà với mỗi một giai đoạn đòi
hỏi tăng dần giá trị từ một đầu của vòng khuyên .
10
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
(d) Khi kết cấu chứa đầy nớc, sẽ có thể không xuất hiện ứng suất trong bê tông theo
phiơng vòng, sau khi đã trừ bớt đi các mất mát ứng suất trớc với giả thiết là đỉnh và
đáy của thành là tự do với mọi liên kết.
(e) Mô men uốn theo phơng đứng khi chân tờng có thể trợt tự do, sẽ vợt quá giới hạn
nếu liên kết bằng nửa liên kết khớp ở chân. Trong trờng hợp khác, khi trợt ở chân tờng
bị ngăn cản, mô men theo phơng đứng sẽ vợt quá giá trị mô men so với mô men trong
trờng hợp chân tờng có liên kết theo thực tế. Lực kéo phát sinh theo phơng dọc có thể
không đợc vợt quá 1.0N/mm
2
.
(f) Khi kết cấu là rỗng và đầy ở các ngăn kế tiếp nhau, hoặc trờng hợp để kết cấu rỗng
trong một thời kỳ kéo dài, kết cấu có thể đợc thiết kế sao cho không có ứng suất d
trong bê tông tại mọi điểm khi kết cấu là đầy hoặc rỗng.
Cáp ứng suất trớc có thể đợc đặt ở bên ngoài thành, dự phòng là chúng phải đợc bảo vệ

bằng vữa xốp, tuy nhiên trong các khu vực công nghệ hoặc gần biển, nơi có khả năng ăn
mòn thâm nhập vào bê tông, các bó cáp tốt nhất là đợc đặt vào bên trong tờng và chèn vữa
lỏng. Các sợi cáp không bó có thể đợc sử dụng khi đã bảo vệ chúng và các neo giữ khỏi sự
han rỉ. Kết cấu bê tông cốt thép dạng vành khuyên có ứng suất trớc theo phơng vòng và đặt
cốt thép theo phơng đứng nói chung cần phải tuân thủ các khuyến nghị trong điều này,
ngoại trừ rằng điều 4.3 có thể nới lỏng để cho phép ứng suất không vợt quá 1N/mm
2
. Việc
thiết kế đối với các cốt thép đứng tuân theo phần 3.
4.4 Các kết cấu bê tông ứng suất trớc khác:
Kết cấu bê tông ứng suất trớc loại 3 đã đợc ấn định trong điều 2.2.3.4.2 của BS8110: Phần
1: 1985 cần phải đợc thiết kế tuân thủ điều 4.2 và 4.3. Thêm vào, lớp bảo vệ cốt thép
thông thờng cần thoả mãn điều kiện bề mặt lộ thiên rất nghiêm ngặt đợc đa ra trong bảng
4.8 của BS 8110: phần 1: 1985 và cần không nhỏ hơn 40mm.
Phần 5. Thiết kế, chi tiết hoá và thi công các mối nối.
11
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
5.1. Tổng quan:
Các mối nối trong kết cấu chứa nớc là sự không liên tục tạm thời hoặc lâu dài tại các tiết
diện đợc tự sinh ra hoặc định dạng sẵn.
Phần này mô tả các dạng mối nối có thể cần thiết và đa ra các khuyến nghị để thiết kế và
thi công chúng. Các dạng mối nối đợc minh hoạ trong hình 5.1 và coi nh một sơ đồ. Vật
liệu làm gioăng đợc ấn định ở phụ lục C.
Các mối nối có thể đợc sử dụng kết hợp với cốt thép có tỷ lệ tơng ứng để nhằm khống chế
khe nứt của bê tông nảy sinh do co ngót và thay đổi nhiệt độ với giơí hạn chấp nhận đợc.
5.2 Các dạng mối nối:
Một mối nối động (Xem hình 5.3) nhằm tiệt tiêu chuyển động tơng đối giữa các phần đấu
nối với nhau của kết cấu, đợc cấu tạo đặc biệt nhằm duy trì sự kín nớc của mối nối. Mối
nối động có thể có các dạng sau:
(a) Mối nối dãn nở. Mối nối này không cản trở chuyển động và có xu hớng phù hợp

với sự dãn dài hoặc co lại của bêtông.
(b) Mối nối co ngót hoàn chỉnh. Mối nối này cũng không hạn chế chuyển động, nhng
chỉ có xu hớng phù hợp với sự co ngót của bê tông.
(c) Mối nối co ngót một phần. Mối nối này đợc bố trí một vài hạn chế, bởi vậy nó có
xu hớng phù hợp với một vài co ngót của bê tông .
(d) Mối nối khớp. Mối nối này cho phép hai bộ phận của kết cấu quay tơng đối với
nhau với một sự hạn chế vừa phải.
(e) Mối nối trợt. Mối nối này cho phép hai bộ phận của kết cấu trợt tơng đối lên nhau
với một sự hạn chế vừa phải.
Một mối nối thi công (xem 5.4) là một mối nối trong bê tông đợc đa vào làm thuận tiện
cho kết cấu. Tiêu chí đánh giá là bảo toàn tính liên tục mà không có chuyển động tơng đối
sau này.
5.3 Các mối nối động:
5.3.1 Sự cần thiết của mối nối động:
Các kết cấu có thể đợc bố trí các mối nối động nếu không có các biện pháp hiệu quả và
kinh tế khác tránh đợc vết nứt không chấp nhận đợc. Cần xem xét tình trạng của kết cấu
khi sử dụng. Trong các kết cấu ở trên cao mà ở đó ít liên kết, các mối nối động có thể là
không cần thiết.
Sự cố gây ra bởi vết nứt do nhiệt độ bao quanh và hiệu ứng co ngót có thể đợc giảm thiểu
bởi giới hạn sự thay đổi nhiệt độ trong đó kết cấu là đối tợng nh đã đề cập trong điều 2.6.2.
Bể chứa nớc ấm có thể ảnh hởng tới sự phân bố mối nối dãn nở khi bản nắp đợc tách ra.
Sự hạn chế tiếp xúc và dãn nở tự do của kết cấu có thể đợc làm giảm đi càng nhiều càng
tốt. Với đế tờng dài hoặc các bản đặt móng dới mặt đất, có thể giảm nhẹ bớt liên kết bằng
cách bố trí một lớp trợt. Điều này có thể thực hiện đợc bằng cách đặt móng kết cấu trên
một bề mặt bê tông đổ tại chỗ phẳng, nhẵn nhụi để trừ bỏ các ràng buộc và làm chuyển
động dễ dàng, bố trí nh vậy thì lực ma sát sẽ đợc giả định là không có trong thiết kế chống
trợt. Các kết cấu dựa trên các móng trụ có thể đợc thiết kế tựa trên lớp trợt giữa móng và
kết cấu bên trên, hoặc liên kết bố trí bởi các trụ có thể đợc xác định trong thiết kế.
Việc đặt làm các bản đúc sẵn có các cạnh tự do theo hai phơng vuông góc sẽ làm giảm bớt
sự hạn chế co ngót tự do của các kết cấu bê tông cha đủ cờng độ.

5.3.2 Thiết kế và chi tiết hoá cho mối nối động:
5.3.2.1 Tổng quan. Tất cả các mối nối nối động cần đợc thiết kế thích hợp với các chuyển
động lặp lại của kết cấu trong trạng thái có nớc. Mối nối cần đợc thiết kế phù hợp với tính
chất của vật liệu (Xem phụ lục C) và đợc lắp đặt tránh sạn, cát mà các vật thể này ngăn
chặn sự kín khít của gioăng. áp lực chất lỏng lên mối nối có thể đợc hạn chế phần nào. Chi
12
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
tiết các vị trí gioăng thay đổi phơng hoặc đấu mối gioăng khác cần phải tránh phức tạp
hoá.
5.3.2.2 Mối nối dãn nở: Tại mỗi một mối nối dãn nở sẽ có một sự ngắt quãng của cả bê
tông và cốt thép. Một khe hở ban đầu có thể đợc bố trí giữa các bộ phận nối nhau của kết
cấu phù hợp với sự nở rộng và co ngắn của kết cấu. Tấm cách nớc, tấm lọc nớc và mối nối
có hỗn hợp gắn kết là cần thiết.
Việc thiết kế mối nối kết hợp với bề mặt trợt là không loại trừ và đôi khi tỏ ra u việt.
5.3.2.3 Mối nối co ngót hoàn toàn. ở một mỗi nối co ngót hoàn toàn có một sự gián đoạn
cả về bê tông lẫn cốt thép. Sự phân đoạn giữa các phần nối nhau của kết cấu đợc khống chế
bởi khoảng cách của các gioăng và tổng số cốt thép phù hợp đảm bảo chuyền chuyển động
sang các mối nối bên cạnh. Một mối nối có thể đợc tạo ra bởi hoặc các đầu cắt gọn không
có khe hở ban đầu giữa bê tông hoặc sử dụng một khe nứt đợc tạo ra (hoặc bằng cách
khác) nhằm giảm bớt chiều cao tiết diện của bê tông nhỏ hơn 25%. Trong trờng hợp sau,
sự kìm hãm đối với co ngót ban đầu đợc giữ bởi tiết diện ngang bị giảm yếu là nhỏ và có
thể đợc bỏ qua. Tấm ngăn nớc là cần thiết, cũng nh gioăng làm bằng hợp chất gắn kết ở
những nơi có mảnh vỡ nằm trong mối nối. Sự chuyền lực cắt vuông góc qua gioăng có thể
thực hiện việc sử dụng các thanh thép chốt với một đầu của chốt đợc trợt tự do.
5.3.2.4 Mối nối co ngót một phần. Sự khác nhau giữa mối nối co ngót toàn bộ và mối nối
co ngót một phần là ở chỗ trong khi ở cả hai dạng đều có sự phân cách trong bê tông thì
mối nối co ngót một phần có một phần cốt thép liên tục đi qua mối nối.
5.3.2.5 Mối nối khớp. Một nối khớp là một mối nối cho phép chuyền qua lực dọc, lực cắt ,
nhng chỉ cho phép xoay với một lực cản nhỏ. Mối nối khớp có thể đợc hình thành bởi hai
cấu kiện hoàn toàn rời nhau, đặt cấu kiện này trong một rãnh soi lên cấu kiện kia, hoặc bởi

cốt thép giao nhau tại điểm nối của hai cấu kiện. Trong cả hai trờng hợp, sự xoay của một
cấu kiện không chuyền mô men lên cấu kiện khác.
5.3.2.6 Mối nối trợt. Một mối nối trợt có sự tách rời hoàn toàn của cả cốt thép và bê tông
và cho phép chuyển động tơng đối trong mặt phẳng của mối nối. Bề mặt của bê tông trên
phần tử dới có thể đợc làm phẳng và đợc làm mịn sao cho sự chuyển động không bị cản
trở. Nhằm tránh sự ràng buộc giữa hai bề mặt, một lớp hay nhiều lớp vật liệu thích hợp có
thể đợc đặt vào cho phép chuyển động xảy ra.
5.3.3 Khoảng cách của các mối nối động:
Việc bố trí các mối nối động và khỏang cách giữa chúng là tuỳ thuộc vào lý thuyết thiết kế
đợc tuân theo, nghĩa là hoặc cho phép hoặc ngăn cản sự co ngót, hay co dãn nhiệt trong
thành và bản. Một mặt, ngời thiết kế có thể thực hiện sự kiểm soát bằng cách bố trí một số
đáng kể cốt thép với đờng kính nhỏ trong toàn bộ một cấu kiện không cần có các mối nối
động. Mặt khác, ngời thiết kế có thể bố trí các mối nối động trong khoảng đó với sự kết
hợp bố trí cốt thép vừa phải. Giữa các thái cực này, việc khống chế có thể đợc thực hiện
bằng sự biến đổi khoảng cách cốt thép và khoảng cách các gioăng. Sự tăng khoảng cách
các gioăng sẽ đợc bù trừ bằng một sự tăng lên của hàm lợng cốt thép cần thiết.
Ba phơng án chính dành cho ngời thiết kế có thể đợc tổng kết lại trong bảng 5.1 nh sau:
(a) Trong phơng án 1: (thiết kế cứng hoàn toàn) Không có gioăng co ngót nào đợc bố
trí, trong khi khu vực cần thiết kế là liên tục, và bề rộng khe nứt và khoảng cách giữa
các khe nứt đợc khống chế bởi cốt thép. Các mối nối thi công trở thành một phần của
các vết nứt và có bề rộng nứt tơng tự.
(b) Trong phơng án 2 (Thiết kế cứng một phần) Sự hình thành khe nứt đợc khống chế
bởi cốt thép, nhng khoảng giữa các mối nối có dãn nở hàng ngày và theo mùa trong
13
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
bản và các cấu kiện bêtông đủ cờng độ khác đợc điều tiết bởi các gioăng, còn sự
giảm bớt tổng số chuyển vị sẽ đợc tiết chế bởi vết nứt giữa các mối nối.
(c) Trong phơng án 3 ( thiết kế chuyển vị tự do). Sự hình thành và mở rộng khe nứt đ-
ợc khống chế bởi các mối nối xếp gần nhau, với một số lợng vừa phải của cốt thép
phân bố , đủ để tryền chuyển vị từ bất kỳ một tiết diện bị nứt tới mối nối lân cận. Sự

hình thành khe nứt đáng kể giữa các mối nối lân cận nhau có thể không xảy ra.
Các phơng án cho trong bảng 5.1 đã đợc xác định trong phạm vi chuyển vị ngang, nhng
chuyển vị thẳng của thành đứng cũng cần đợc xác định trong hai trờng hợp nh sau:
(1) Có khả năng vết nứt nằm ngang xảy ra tại bất kỳ đầu mút thẳng đứng tự do gây ra
bởi sự thay đổi liên kết ngang về cao độ. Đối với những phần lồi ra ở bất cứ cao độ
nào, lực kéo thẳng dứng nảy sinh do hiệu ứng biên có thể đợc lấy sấp xỉ bằng một nửa
của lực kéo ngang và tỉ lệ cốt thép theo không đợc nhỏ hơn tỉ lệ tới hạn p
crit
.
(2) Lực kéo thẳng đứng tác dụng lên phần lồi ra mới đúc bê tông tại một mối nối thi
công có thể đợcc giả định là phát triển từ chiều cao 2.4m tính từ bề mặt đỉnh tự do.
Nh vậy, việc cấu tạo để chuyển động tự do (phơng án 3) có thể sử dụng bằng cốt dọc
tại cốt 2.4 m có nhô cao hơn. Thiết kế các liên kết từng phần (phơng án 2) đợc dùng
cho các cốt thép thẳng đứng dới cao độ này.
Sự lựa chọn thiết kế là bắt buộc trong xây dựng. Việc thiết kế có xu hớng giảm còn ít nhất
các liên kết ngăn cản co ngót do nhiệt phát sinh sớm trong bê tông cha đủ tuổi của các
thành và bản dù cho kết cấu đã hoàn thiện đợc thiết kế liền khối. Các vết nứt phát sinh do
co ngót vì nhiệt của mái nằm trên cột có thể đợc giảm thiểu hoặc ngăn chặn xuất hiện nếu
bản mái không ngàm chặt với thành trong quá trình thi công.
5.4 Các mạch ngừng thi công:
Vị trí của các mạch ngừng thi công có thể đợc xác định bởi ngời thiết kế và đợc chỉ ra trên
bản vẽ. Nếu cần thiết sửa đổi tại hiện trờng một vị trí riêng biệt nào hoặc cần các mối nối
bổ xung, vị trí đề nghị cần đợc sự thoả thuận với ngời thiết kế.
Sự liên tục hoàn toàn của kết cấu tại mối nối thi công đợc giả thiết khi thiết kế, bố trí cốt
thép qua mối nối này là hoàn toàn liên tục và bê tông đợc coi là gần nh liền khối nếu có
thể. Các vết nứt trong cấu kiện bê tông phát sinh từ tất cả các tác dụng nhiệt và tải trọng đ-
ợc khống chế bởi việc sử dụng cốt thép
Ngời thiết kế cần chỉ rõ những điều sau đây:
Bê tông tại mạch ngừng cần đợc liên kết với phần bê tông đổ sau kế đó, không cho phép
chuyển động tơng đối giữa hai phần. Bê tông không cho phép chạy theo góc chữ chi, mối

nối thẳng đứng cần đợc tạo áp sát với một đầu bịt. Cần quan tâm đặc biệt khi tạo hình
mạch ngừng.
Bề mặt của bê tông đợt đổ đầu tiên cần đợc làm sần sùi để tăng độ bám dính và làm cho
các cốt liệu cài với nhau. Đối với các mạch ngừng ngang, bề mặt cần phải sần sùi, không
lẫn một mẩu cốt liệu thô bằng cách khoảng 2 đến 4 giờ sau khi bê tông đợc đổ xịt bề mặt
mối nối bằng một vòi nớc mảnh và/hoặc chải bằng bàn chải cứng. Các mối nối thẳng đứng
có thể đợc xử lý tơng tự, nếu cho phép để lâu đầu bịt thì bề mặt mối nối đợc sử lý sau khi
đầu bịt đợc dỡ đi.
14
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
Bảng 5.1 Các phơng án để khống chế co ngót nhiệt độ và khả năng chống thấm
Phơng
án
dạng kết cấu vá
biện pháp khống
chế
khoảng cách mối nối động
hàm l-
ợng cốt
thép
( xem chú
dẫn 2)
đề nghị
1 Liên tục: đối với
liên kết hoàn
toàn
Không có mối nối , nhng mối
nối dãn nở trong những khoảng
rộng trong thành và bản có xu
hớng không đợc bảo vệ khỏi

tăng nhiệt độ bức xạ hoặc ở
những nơi chất lỏng chứa bên
trong là đối tợng của sự thay
đổi nhiệt độ có khả năng xảy
ra
giá trị
nhỏ nhất
của p
crit
Sử dụng các cốt
thép có kích th-
ớc nhỏ trong
từng đoạn để
tránh hàm lợng
cốt thép cao vợt
quá p
crit
2 Nửa liên tục: đối
với liên kết từng
phần
(a) mối nối hoàn chỉnh , 15m
(b) mối nối hoàn chỉnh và từng
phần kế tiếp nhau (bằng cách
nội suy)11.25m
(c) Các mối nối từng phần,
7.5m
Giá trị
nhỏ nhất
của p
crit

Sử dụng các cốt
thép có đờng
kính nhỏ hơn
trong phơng án
1
3 Các đoạn mối
nối động: Đối
với sự tự do
chuyển động
(a) Các mối nối hoàn chỉnh
(Bằng mét)

w
8.4

+
(b) Các mối nối hoàn chỉnh và
một phần (bằng m)

w
s ++ 4.2.5.0
max
(c) Các mối nối từng phần

w
s +
max
2/3 p
crit
Hạn chế khoảng

cách các mối
nối theo điều
3(b) và 3(c)
Ghi chú 1: Có thể tham khảo phụ lục A cho miêu tả các kí hiệu sử dụng trong bảng này và cho việc tính toán
p
crit
, s
max
, và
Ghi chú 2: Trong phơng án 1 và 2, hàm lợng cốt thép nói chung vợt quá p
crit
để hạn chế bề rộng vết nứt với
giá trị cho phép, trong phơng án 3 hàm lợng cốt thép 2/3 p
crit
sẽ là tơng đối đủ.
Nếu bề mặt mối nối là không sần sùi tới khi bê tông đã cứng, những mẩu cốt liệu to hơn
gần với bề mặt sẽ đợc xuất lộ bằng cách thổi cát hoặc bằng cách dùng búa gõ, hoặc bằng
phơng pháp cơ khí khác. Không nên sử dụng các búa công suất lớn vì chúng có thể gây h
hại hoặc đánh bật cốt liệu do đó giảm đi chứ không tăng thêm khả năng chuyền ứng suất
của mối nối. Cần chú ý rằng, bề mặt của mối nối phải đợc làm sạch ngay trớc lúc đổ bê
tông vào áp sát với nó.Cần phải làm ẩm trớc khi đổ bê tông mới, để tránh mất nớc của hỗn
hợp bê tông do bị hút nớc. Không có khả năng đặt tấm chắn nớc trong một mối nối thi
công đã thi công xong.
5.5 Các mạch ngừng tạm thời:
15
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
Nơi nào sự liên tục của kết cấu là cần có khi kết cấu đợc hoàn thành (chẳng hạn nh thành
của bể chứa chữ nhật), số lợng cốt thép cần thiết để khống chế tác động của nhiệt độ ban
đầu có thể đợc giảm đi bằng cách dùng các mạch ngừng tạm thời. Chiều rộng của mạch
ngừng giữa các phân đoạn lân cận nhau cần phải lấy không lớn hơn 1000mm. Các mối nối

thi công đợc tạo hình đúng đắn có thể đợc bố trí ở mỗi đầu của mạch ngừng mở tạm thời
với cốt thép dọc chờm hết trong khu vực này. Chỉ có tác dụng của T
2
, sự thăng giáng của
nhiệt độ xảy ra trong các mùa (xem A.3) là cần đợc xác định khi thiết kế kết cấu hoàn toàn
liên tục. Với điều kiện là các khối tách rời đảm bảo các tiêu chuẩn của phơng án 3 (a) của
bảng 5.1.
Cần có đủ thời gian để tất cả co dãn nhiệt hoàn thành trớc các mạch ngừng đợc chèn lấp
lại.
Cần chú ý đặc biệt khi đổ bê tông mới chèn trong mối nối để đảm bảo rằng nó có thành
phần hạt đủ nhỏ và đợc đầm nén đầy đủ và chặt chẽ.
5.6 Các mối nối ở bản móng:
Sàn của kết cấu có thể đợc thiết kế để cho phép co dãn nhiệt độ và co ngót bằng cách
giảm các liên kết ràng buộc đi ít nhất. Một lớp pôlyetylen 1000g/m
2
riêng rẽ có thể đợc trải
giữa bản sàn và bê tông lót. Các tấm bê tông có thể đợc đổ từng ô riêng hoặc trong một
khu vực rộng hơn với các mối nối đợc đặt trớc.
Đôi khi, sàn có thể đợc thiết kế liên kết hoàn toàn chống lại co ngót và dãn nở nhiệt và có
thể đợc đổ trực tiếp lên bê tông lót.
Thờng trong các kết cấu lớn, sàn đợc thiết kế thành một loạt dải có các mối nôí co ngót
hoàn chỉnh nằm ngang đợc bố trí sao cho vết nứt xảy ra tại các vị trí đợc định sẵn. Các mối
nối dọc giữa những dải có thể đợc cấu tạo là mối nối co ngót.
5.7 Các mối nối ở thành:
Các thành có thể đợc thiết kế ngàm hoàn toàn, chống lạị co ngót và dãn nở nhiệt hoặc mức
độ liên kết có thể giảm đi bằng cách bố trí các mối nối động theo bảng 5.1. ở đây, thành đ-
ợc thiết kế để trở thành liền khối với bản đế, thanh chống cũng đợc đúc đồng thời và hợp
khối với bản đáy. Chiều cao của thanh chống cần lấy không nhỏ hơn 75mm để việc dâng
lên tiếp theo của ván khuôn đợc điều chỉnh kín khít tránh rò rỉ nớc xi măng từ bê tông mới
đổ. Mối nối ở vị trí này sẽ là một môí nối thi công.

Trong thành của kết cấu tròn, một trong những nội lực có tác dụng nhiều nhất do áp lực
chất lỏng là ứng suất vòng ngang. Đối với thiết kế kết cấu, cốt thép ngang có thể đặt liên
tục hoàn toàn tại mối nối thẳng đứng, sử dụng một tấm chắn nớc cùng với hợp chất gắn kết
ở hai mặt hoặc bất kỳ biện pháp khác để thực hiện tính liên tục của bê tông.
5.8. Các mối nối ở nắp:
Các bản nắp nhìn chung đợc thiết kế nh các bản phẳng, trong trờng hợp khi tất cả các mối
nối bên trong có thể là mạch ngừng thi công thì bản này là kết cấu liền khối. Các tác dụng
nhiệt ban đầu và các tác nhân nhiệt độ sau này cần đợc xem xét. Các tấm nắp, mặc dù đợc
phủ bằng đất, vẫn là các đối tợng có sự thay đổi nhiệt độ lớn hơn các thành và sàn, nhng
nếu nắp không liên kết liền khối với thành, các tác động nhiệt sau này có thể không đáng
kể (nghĩa là cốt thép khống chế vết nứt sẽ chỉ tính dựa vào T
1
, chênh lệch nhiệt độ giữa cao
điểm của quá trình thuỷ hoá và nhiệt độ xung quanh (xem phụ lục 3)).
16
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
Nơi nào nắp và thành là liền khối, mối nối động ở nắp phải phù hợp với mối nối ở thành
nhằm tránh khả năng của các vết nứt ảnh hởng. Liên kết cuối cùng giữa nắp và thành cần
không đợc hoàn thành cho tới khi nào nắp đợc cách nhiệt xong. Nếu nh, bằng cách nào đó
tạo đợc mối nối trợt giữa mái và thành thì tính tơng hợp của gioăng nắp và thành là không
quan trọng.
Phần 6 . Bê tông : các tính chất và vật liệu
6.1. Tổng quan:
Phần này đa ra các phơng pháp để xác định, chế tạo và ớc định bê tông phù hợp với những
gì nói chung đảm bảo cờng độ, độ bền và tính không thấm nớc thoả mãn cho kết cấu chứa
17
Hợp chất gắn kết
trên một hoặc cả hai mặt
tấm chắn n ớc tại tâm
hình cầu

khoảng hở cho dãn nở
chất chèn mối nối không thấm n ớc
cốt thép không liên tục
khoảng hở cho dãn nở
tấm chắn n ớc tại tâm
hình cầu
Hợp chất gắn kết
trên một hoặc cả hai mặt
cốt thép không liên tục
chất chèn mối nối không thấm n ớc
mối nối thành mối nối sàn
cốt thép không liên tục
mối nối thành
Hợp chất gắn kết
trên một hoặc cả hai mặt
tấm chắn n ớc
bê tông gián đoạn
và không có khoảng hở ban đầu
không có cốt thép liên tục
và không có khoảng hở ban đầu
tấm chắn n ớc
mối nối sàn
Hợp chất gắn kết
cốt thép không liên tục
(b)mối nối co ngót hoàn chỉnh
( đ ợc tạo hình sẵn)
(a)mối nối dãn nở
cốt thép liên tục 50%
mối nối thành
Hợp chất gắn kết

trên một hoặc cả hai mặt
bê tông gián đoạn
và không có khoảng hở ban đầu
Hợp chất gắn kết
mối nối sàn
tấm chắn n ớc
( đ ợc tạo hình sẵn)
(c)mối nối co ngót một phần
( tự sinh ra)
cốt thép không liên tục
Hợp chất gắn kết
trên một hoặc cả hai mặt
mối nối thành
tấm chắn n ớc ở giữa
vết nứt tự sinh
vết nứt tự sinh
mối nối sàn
Hợp chất gắn kết
cốt thép không liên tục
Tạo hình khi ẩm
hoặc khía bằng c a về sau
tấm chắn n ớc dựng lên
ở phần vêt nứt sinh ra
bê tông gián đoạn
và không có khoảng hở ban đầu
tấm chắn n ớc
cốt thép liên tục 50%
( tự sinh ra)
cốt thép liên tục 50%
Hợp chất gắn kết

trên một hoặc cả hai mặt
mối nối thành
tấm chắn n ớc ở giữa
vết nứt tự sinh
vết nứt tự sinh
mối nối sàn
Hợp chất gắn kết
cốt thép không liên tục 50%
vết nứt tự sinh
tấm chắn n ớc dựng lên
ở phần vêt nứt sinh ra
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
nớc. Các khuyến nghị trong điều 6 của BS0110: phần 1:1985 là đợc áp dụng ngoại trừ
những nơi có thay đổi bởi tiêu chuẩn này.
6.2. Vật liệu:
6.2.1 Xi măng, xỉ lò cao nghiền(g.g.b.s.) và tro nhiên liệu tán nhỏ (p.f.a.):
Đợc sử dụng nh đã xác định trong điều 6 của BS0110: phần 1:1985, ngoại trừ khi sử dụng
với mục đích bình thờng, tỷ lệ g.g.b.s. không vợt quá 50%. Điều này đợc áp dụng cho xi
măng đợc pha trộn (6.1.2.1(b)) và cho hỗn hợp khi trộn bê tông (6.1.2.1(d)). Tỷ lệ pha trộn
của p.f.a. không đợc vợt quá 35% nh đã nói rõ ở BS 8110: Phần 1.
Chú ý: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ " Xi măng" có nghĩa là xi măng Por lăng hoặc một hỗn hợp của xi
măng Por lăng và xỉ lò cao nghiền nhỏ phù hợp với BS 6699 hoặc và tro nhiên liệu nghiền nhỏ phù hợp với
BS 3892: Phần 1 ngoại trừ có phát biểu khác.
6.2.2 Cốt liệu:
Cốt liệu có thể đợc dùng tuân theo tiêu chuẩn BS 882 hoặc BS 1047 và có tính hút nớc nh
đợc đo theo BS 812: phần 2:1975 , nói chung không vợt quá 3%.
Chú ý: Cốt liệu thô với hệ số dãn nở nhiệt thấp đợc u tiên sử dụng (xem BS: Phần 2: 1985)
6.3 Tỷ lệ pha trộn:
Hàm lợng xi măng tối thiểu là 325 kg/m
3

. Tỷ lệ nớc/xi măng tối đa đợc sử dụng là 0.55
ngoại trừ khi dùng xi măng tro nhiên liệu nghiền hoặc một hỗn hợp của xi măng Por lăng
bình thờng và tro nhiên liệu nghiền thì tỷ lệ nớc/xi măng là 0.50. Cờng độ khối lập phơng
tiêu chuẩn sau 28 ngày không nhỏ hơn 35N/mm
2
, và bê tông có thể đợc phân loại là loại
C35A.
Cần lu ý là sự phân loại này không tuân theo BS 8110, khi cờng độ 28 ngày cao hơn, với
một vài dạng và một vài tỷ lệ cốt liệu hợp phần sẽ dẫn tới hàm lợng xi măng tăng lên
không mong muốn. Việc giảm bớt tỷ lệ nớc/xi măng có thể đợc thực hiện bằng chất dẻo
hoá.
Đối với bê tông cốt thép hàm lợng xi măng cần không lấy vợt quá 400kg/m
3
đối với xi
măng Por lăng thông thờng hay xi măng chứa xỉ lò cao hoặc không vợt quá 450Kg/m
3
khi
có sử dụng xi măng chứa xỉ nhiên liệu. Đối với bê tông ứng suất trớc, hàm lợng xi măng
tối đa có thể lên tới tơng ứng 500kg/m
3
hoặc 550kg/m
3
.
6.4 Độ linh động:
Độ linh động của bê tông có thể đợc xác định trong mối tơng quan với các thiết bị và ph-
ơng pháp vận dụng và đầm nén sao cho bê tông đợc đúc không bị phân tầng, đầm nén đầy
đủ, bao quanh tất cả cốt thép, bó cáp, ống lồng và chèn đầy vào khuôn. Đặc biệt quan trọng
phải đảm bảo rằng bê tông ở lân cận các mối nối thi công và mối nối động, ở cạnh các tấm
chắn nớc, neo cáp, ống nớc phải đợc đầm nén tốt.
6.5 Hoàn thiện bề mặt của bê tông:

Các dạng bề mặt đợc hoàn thiện đợc thực hiện cho bất kỳ cấu kiện nào tuỳ thuộc vào vị trí
của nó trong kết cấu, về bề mặt xuất lộ của nó. Sự hoàn thiện có đợc chấp nhận hay không
và tính chất của chất lỏng mà kết cấu chứa đựng. Sử dụng các kiến nghị trong 6.10 của BS
8118: phần 1: 1985.
Không thể đảm bảo rằng các cấu kiện bê tông cốt thép sẽ không bị nứt. Do vậy, khuyến
nghị rằng tất cả cấu kiện lộ thiên thờng xuyên sẽ đợc hoàn thiện với mặt cắt và dạng hoàn
thiện nhằm giảm tối thiểu tác hại của các khuyết tật bề mặt.
6.6 Lớp lót:
ở nơi nào thành hoặc sàn đặt trên đất, cần láng một lớp bê tông phẳng không mỏng hơn
75mm làm lót. Trong điều kiện bình thờng bê tông này có thể có thành phần nghèo hơn
thành phần bê tông của các bộ phận còn lại của kết cấu, nhng không yếu hơn mác C20 nh
đã đợc đa ra trong bảng 6.2 của BS 8110 : phần 1: 1985. Nơi nào lờng trớc đất và nớc
18
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
ngầm có tính xâm thực, bê tông lót cần không yếu hơn mác C25 và nếu có thể cần ấn định
dùng xi măng đặc biệt hoặc xi măng chống ăn mòn sulphát.
6.7 Vữa dãn nở:
Sử dụng vữa dãn nở là một thao tác đặc biệt và cần đợc tiến hành chỉ với các ngời thi công
có kinh nghiệm. Ngời thiết kế cần thoả thuận một chỉ dẫn đầy đủ với nhà thầu về vật liệu,
tỷ lệ pha trộn, sự trộn, sự đổ bê tông, các thiết bị và bảo dỡng trớc khi khởi công bất cứ
việc nào.
Phần 7. Chỉ dẫn kỹ thuật và thi công: công tác cốt thép

7.1. Tổng quan:
áp dụng các điều khoản của phần 7 thuộc BS 8110: Phần1: 1985.
7.2 Cốt thép đặc biệt:
7.2.1 Cốt thép mạ kẽm:
Các thanh thép bình thờng và lới thép có thể tráng kẽm bằng nhúng nóng tuân theo BS729.
Chiều dày của lớp phủ tối thiểu phải là 85àm.
7.2.2 Cốt thép bọc epoxy:

Cốt thép có thể đợc bao phủ bởi một lớp bụi epoxy liên kết bằng quá trình nấu chảy tĩnh
điện. Chủ yếu là quá trình bao bọc phải đợc tiến hành trong điều kiện công xởng, nếu
không có tiêu chuẩn Anh quốc thì có thể tuân theo ASTM A775/A775M-84 coi nh là yêu
cầu lớp phủ tối thiểu.
7.2.3 Cốt thép không rỉ:
Bố trí các thanh thép tuân thủ kích cỡ cho trong BS6744 với mức độ u tiên về sử dụng.
7.2.4 Cờng độ liên kết:
Có thể giả thiết khi thiết kế rằng cờng độ liên kết của thanh thép có gờ loại 1 và 2 là
không bị ảnh hởng bởi lớp bọc bằng kẽm nhúng nóng hoặc lớp bọc bằng epoxy.
Chú ý: đối với các thanh cốt thép trơn không có chỉ dẫn cụ thể nào.
Phần 8. Chỉ dẫn kỹ thuật và thi công: cáp ứng suất trớc
8.1 Tổng quan:
Cáp ứng suất trớc cần tuân thủ các khuyến nghị trong phần 8 của BS 8110: Phần 1:1985.
Phần 9. Kiểm tra và thử nghiệm kết cấu
9.1 Tổng quan:
Kiểm tra và thử nghiệm kết cấu cần đợc tiến hành theo điều 2.8. Việc thử độ kín nớc cần
tuân thủ điều 9.2 và 9.3.
9.2. Thử nghiệm kết cấu :
Để thử khả năng giữ nớc, kết cấu cần đợc vệ sinh sạch sẽ, và đổ chất lỏng xác định (thờng
là nớc) tới cao độ tối đa bình thờng với tốc độ đều nhng không lớn hơn 2m trong 24 giờ .
Khi đã làm đầy nớc lần đầu tiên, mức chất lỏng cần đợc duy trì bằng cách bổ xung thêm n-
ớc theo giai đoạn ổn định khi sự hút nớc và bay hơi ổn định. Giai đoạn ổn định có thể là 7
ngày đối với kết cấu có bề rộng vết nứt thiết kế tối đa là 0.1mm hoặc 21 ngày với kết cấu
có bề rộng vết nứt thiết kế tối đa là 0.2mm hoặc lớn hơn. Sau giai đoạn ổn định mực nớc có
thể đợc ghi chép trong khoảng 24 giờ cho một giai đoạn thử 7 ngày. Trong giai đoạn thử
bảy ngày số lợng nớc thất thoát do thấm sau khi đã trừ hao do bay hơi và ma cần không vợt
quá 1/500của chiều sâu trung bình của bể đầy nớc, 10mm hoặc số lợng xác định khác.
Mặc dù công tác thử đợc hoàn tất thoả mãn, bất kỳ một dấu hiệu rò rỉ của nớc ra mặt ngoài
của tờng giữ nớc cũng cần đợc xác định theo yêu cầu của thuyết minh kỹ thuật. Bất cứ một
biện pháp sử lý sửa chữa cần thiết của bê tông, vết nứt hoặc mối nối, nơi nào có thể thực

hiện đợc sẽ đợc tiến hành trên bề mặt tiếp xúc với nớc. Khi một lớp lót đợc sử dụng để
ngăn rò rỉ tại vết nứt, nó cần có độ mềm dẻo đủ và không phản ứng với chất lỏng đợc chứa.
Nếu nh kết cấu không thoả mãn việc thử 7 ngày, sau khi đã hoàn thành công tác sửa chữa,
cần phải đổ đầy nớc lại và nếu có thể để một chu kỳ ổn định nữa;
19
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
Quá trình thử 7 ngày tiếp theo cũng cần tuân thủ theo điều này.
9.3 Thử nắp:
Mái của kết cấu chứa nớc cần kín nớc và nếu nh khi có thể thực hiện đợc, sẽ đợc thử đầy
nớc khi hoàn thiện xong với lớp nớc mỏng nhất là 25mm trong vòng 24 giờ hoặc lâu hơn
nếu đợc xác định. ở nơi nào không thể thực hiện việc trữ lớp nớc 25mm do mái dật cấp
họăc lý do khác, mái sẽ đợc tới nớc liên tục bằng hệ thống vòi phun tia trên toàn bộ diện
tích trong vòng không ít hơn 6 giờ . Trong trờng hợp này, mái đợc coi là đạt yêu cầu nếu
không có các vết ẩm và rò rỉ nhìn thấy ở mặt dới. Nếu kết cấu không thoả mãn một trong
các kiểu thử nh trên thì sau khi hoàn thành việc sửa chữa, nắp cần phải đợc thử lại tuân thủ
theo quy định của điểm này. Việc cách nhiệt và bao che cho nắp cần đợc hoàn thành càng
sớm càng tốt sau khi việc thử nghiệm đợc thoả mãn.
các phụ lục:
Phụ lục A: tính toán cốt thép tối thiểu , * khoảng cách vết nứt và bề
rộng vết nứt liên quan tới tác dụng của nhiệt độ và độ ẩm
A.1 Tổng quan:
Quy trình tính toán đa ra trong điều A.1 và A.2 là gần sát với bản thành, nắp hoặc bản sàn
với mặt cắt ngang "mỏng". Có thể tham khảo thêm điều 5.3.3 đối với những thay đổi đ ợc
coi là cần thiết khi xác định các chỉ dẫn về các mối nối động. Điều A.4 xác định các mặt
cắt "dày". Điều A.5 xác định các nhân tố liên kết bên ngoài và ứng dụng của chúng để làm
giảm chều dày của các cấu kiện, để thay đổi mức độ liên kết bên ngoài. Cuối cùng, điều
A.6 tham khảo các tài liệu đặc biệt nói về các yếu tố khác có ảnh hởng đáng kể đến hiệu
quả của nhiệt độ và độ ẩm.
A.2 Cốt thép tối thiểu:
Vết nứt do ứng suất thẳng từ các chuyển động nhiệt không có cơ cấu giống nh vết nứt do

ứng suất uốn. Sau biến dạng của một vết nứt ban đầu, tất cả các vết nứt khác đều chịu ảnh
hởng bởi cốt thép. Quy định rằng cốt thép đi qua các vết nứt ban đầu này không bị cong, sự
co ngót của bê tông ở hai phía của vết nứt sẽ bị cản trở bởi cốt thép. Khi mà sự co ngót bị
hạn chế làm tăng cờng độ ứng suất dọc trong bê tông, một vết nứt nữa có thể sẽ phát sinh.
Do vậy, tác dụng của cốt thép đối với một kiểu vết nứt là sẽ tăng số lợng vết nứt so với loại
vết nứt sơ khởi, nhng chiều rộng của các vết nứt, kể cả loại sơ khởi và thứ sinh, đều đợc
khống chế.
Để việc phân bổ các vết nứt đạt hiệu quả, số lợng cốt thép đã đợc phân bổ cần phải tối
thiểu bằng đại lợng cho bởi công thức:
p
crit
= f
ct
/f
y
Trong đó:
p
crit
là hàm lợng cốt thép thiết yếu , nghĩa là hàm lợng tối thiểu của cốt thép đối
với diện tích tổng cộng của mặt cắt bê tông, tại vị trí vết nứt, "mặt cắt bê tông" là
vùng bề mặt chỉ ra ở hình A.1 và A.2;
f
ct
là cờng độ ứng suất thẳng góc của bê tông cha đủ tuổi (thờng lấy ở tuổi 3 ngày,
bằng 1.6N/mm
2
đối với mác C35A);
f
y
là cờng độ tiêu chuẩn của cốt thép cho trong bảng 3.1 của BS 8110: Phần 1: 1985.

20
Tiªu chuÈn Anh quèc BS8007
21
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
A.3 Khoảng cách vết nứt :
Khi cốt thép đủ đợc bố trí cho sự phân bố vết nứt theo khoảng cách tối đa S
max
cho bởi ph-
ơng trình:



2f
f
s
b
ct
max
ì=
Trong đó:
b
ct
f
f
là tỉ số của cờng độ ứng suất của bê tông (f
ct
) với cờng độ liên kết (f
b
) trung
bình giữa bê tông và cốt thép ( xem bảng A.1)

là kích thớc của mỗi thanh thép.
là hàm lợng cốt thép trên diện tích của các vùng bề mặt (xem hình A.1 vả A.2).
Đối với cốt thép gia công sẵn thành lới vuông mà trong đó cốt ngang không nhỏ hơn cốt
chính dọc, có thể giả thiết rằng 20% của lực tối đa trong cốt dọc là phân tán vào mỗi một
mốt hàn giao cắt trong khoảng chiều dài triển khai liên kết.
Nh vậy:
( )
w
b
cy
min
n2.01
4f
f
s ì=


ở đây:
n
w
là số điểm giao cắt đờng hàn trong khoảng chiều dài s
min
và thờng là 1 hoặc
2;
s
max
= 2s
min
.
Đối với bê tông cha đủ tuổi [2], giá trị của

b
ct
f
f
có thể lấy bằng 1 đối với thép tròn trơn, và
lấy bằng 2/3 đối với thép có gờ (dạng2), nh trình bày ở bảng A.1.
Bảng A.1 các hệ số để tính toán cốt thép tối thiểu
1
cho phân bố vết nứt và khoảng
cách vết nứt (trong bê tông cha đủ tuổi : chuyển vị do nhiệt là có ảnh hởng lớn nhất)
Mác bê tông

crit
b
ct
f
f
Mác 250 Mác 460 Thanh thép tròn
trơn, f
b
=1.6
N/mm
2
Cốt thép có gờ ,
dạng 2, f
b
=
2.4N/mm
2
C35A 0.0064 0.0035 1.0 0.67

Khi tính toán diện tích của cốt thép khống chế vết nứt nhiệt:
A
s
=A
c

crit
để phân bố vết nứt (A.2); hoặc
A
s
=A
c
để xác định chiều rộng vết nứt tối đa (xem A.3).
Chiều rộng của vết nứt đã phát triển đầy đủ phát sinh do co ngót mất nớc và co ngót thay
đổi nhiệt độ trong các thành và bản đợc liên kết có thể thu đợc từ:
w
max
= s
max

ở đây:
w
max
là chiều rộng vết nứt tối đa ớc tính.
S
max
là khoảng cách vết nứt tối đa có thể xảy ra.
là ứng suất hiệu dụng và thu đợc từ :

( )

[ ]
6
tecs
10100

ì+=


11
Mặc dù

sử dụng thành ngữ "cốt thép tối thiểu", nó có khả năng lấy bằng 2/3
crit
trong phơng án 3 của bảng
5.1.
22
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
ở đây:

cs
là ứng suất co ngót ớc tính.

te
là tổng số ớc tính của co ngót nhiệt độ sau nhiệt độ cao điểm nảy sinh do tác
dụng nhiệt.
Đối với bê tông cốt thép cha đủ cờng độ, hệ số co ngót nhiệt trừ đi ứng suất trùng kết hợp
với nó (mà ứng suất này rất lớn trong bê tông cha đủ cờng độ) có thể lấy bằng nửa giá trị
của bê tông đủ cờng độ.
Đối với các thành và bản tiếp xúc với điều kiện khí hậu Anh quốc, ứng suất co ngót trừ đi
trùng ứng xuất đi kèm nói chung là nhỏ hơn 100x10

-6
(tức là khoảng bằng một nửa của ứng
suất kéo tới hạn của bê tông) trừ phi sử dụng cốt liệu co ngót nhiều (xem 2.6.2). Do đó, giá
trị của w
max
đối với sự lạnh dần của bê tông từ cao điểm của nhiệt độ thuỷ hoá đến nhiệt độ
xung quanh có thể giả định bằng:

1maxmax
T
2
sw

=
ở đây:
Là hệ số dãn nở nhiệt của bê tông đủ cờng độ.
T
1
là khoảng nhiệt độ thay đổi từ cao điểm thuỷ hoá xuống đến nhiệt độ môi trờng bao
quanh.
Hoặc, giá trị của w
max
có thể đợc biểu thị bằng:

1maxmax
TRsw

=
ở đây:
R là hệ số liên kết, bằng tơng quan liên kết của chuyển vị co ngót hay chuyển vị nhiệt

tuyến tính lý thuyết, lấy bằng 0.5 đối với bê tông cha đủ cừơng độ có liên kết ngàm ở
đầu sau khi đã kể đến trùng ứng suất nội của bê tông.
Giá trị thấp giảm đáng kể tỷ lệ phần trăm của cốt thép cần thiết để khống chế vết
nứt nhiệt cho bê tông (xem bảng 7.3 của BS8110: phần 1:1985 cho các giá trị đặc tr-
ng)
Các giá trị đặc trng của T
1
đối với bê tông Anh quốc có sử dụng POC
2
cho ở bảng
A.2. Khi thiết kế, T
1
có thể giả thiết không nhỏ hơn 20
0
C đối với thành và không nhỏ
hơn 15
0
C đối với bản. Trong bảng A.2 các giá trị của T
1
ở thấp nhất có đánh dấu hoa
thị.
Chú ý: Đối với chỉ dẫn các giá trị thích hợp của T
1
khi dùng bê tông loại khác, xem
phần 2.4 và 2.5 của báo cáo CIRIA số 91 [3].
Thành phần hỗn hợp có tác dụng trực tiếp ít đến sự tăng nhiệt độ, trừ phi là thay đổi thời
gian tăng nhiệt độ.
Với quy định không làm giảm độ bền, các phơng cách làm tăng tính linh động và các vật
liệu dính kết khác ngoài OPC có thể đợc sử dụng để nhằm giảm hàm lợng OPC và giảm
khả năng nứt sớm ( xem điều 2.5 của báo cáo CIRIA số 91 [3])


Bảng A.2 Giá trị đặc trng của t
1
đối với bê tông opc, khi không có các số liệu cụ thể
hơn
1 2 3 4
Bề dày của tiết
diện
Tấm thành
Các bản móng: hàm lợng
OPC, kg/m
3
Ván khuôn thép:
hàm lợng OPC,
kg/m
3
Ván khuôn gỗ phẳng
dày 18mm: hàm lợng
OPC, kg/m
3

325 350 400

325 350 400

325 350 400
2
POC: Xi măng Porlan ( chú thích của ngời dịch)
23
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007

mm
300
500
700
1000
0
C
11*
20
28
38
0
C
13*
22
32
42
0
C
15*
27
39
49
0
C
23
32
38
42
0

C
25
35
42
47
0
C
31
43
49
56
0
C
15
25
-
-
0
C
17
28
-
-
0
C
21
34
-
-
Ghi chú 1: Đối với các bản treo đúc bằng ván khuôn thép nhẵn, sử dụng số liệu ở cột 2

Ghi chú 2: Đối với các bản treo đúc bằng ván khuôn gỗ nhẵn, sử dụng số liệu ở cột 4.
Bảng này đợc xây dụng theo giả thiết nh sau:
(a) Ván khuôn đợc lu giữ qua thờì điểm cao độ của nhiệt độ.
(b)Bê tông đợc đúc trong nhiệt độ 20
0
C.
(c) Nhiệt độ trung bình trong ngày là 15
0
C.
(d) Không cho phép bức xạ mặt trời làm tăng nhiệt độ trong bản.
Bê tông đợc đổ khuôn trong nhiệt độ cao hơn nhiệt độ giả thiết trong bảng A.2 có thể gặp ở
Anh quốc trong một vài ngày hàng năm, nhng vì rằng tổng nhiệt lợng toả ra tại những nơi
đổ bê tông ở nhiệt độ cao là thấp , các tiết diện toàn khối không xuất lộ có thể tăng 15%
hơn giá trị cho trong bảng A.2. Đối với các mặt cắt mỏng, ở đó tốc độ toả nhiệt kiểm soát sự
tăng nhiệt độ là lớn hơn nhiệt độ nơi đổ bê tông, nó cùng với nhiệt độ cao ban ngày, có thể
tăng về cơ bản nhiệt độ trong bảng A.2, nhng sự tăng cao nhiệt độ này không thể lớn hơn
nhiệt độ đối với tiết diện toàn khối.
Ngời thiết kế cần xem xét có thể xảy ra không khả năng nhiệt độ tối đa tại vị trí đổ bê tông
là 25
0
C trong điều kiện Anh quốc, khi thời tiết nóng và kích thớc lớn thì có thể đảm bảo
rằng các giả thiết khi thiết kế không bị vi phạm đáng kể.
Hàm lợng xi măng tối đa và tối thiểu cần đợc xác định và thiết kế cần phải dựa trên hàm l-
ợng cho phép tối đa đợc xác định, trừ trờng hợp đã biết hàm lợng tối đa thực tế.
Có thể thêm vào chênh lệch nhiệt độ T
1
, sự chênh lệch nhiệt độ T
2
do sự biến đổi mùa.
Những yếu tố khống chế sự hình thành và phát triển vết nứt gây ra sự co ngót do hậu quả

của nhiệt độ xảy ra trong bê tông đủ cờng độ bị thay đổi cơ bản. Tỷ số của cờng độ chịu
kéo trong bê tông trên cờng độ liên kết trung bình, f
ct
/f
b
, là thấp xuống đáng kể ở bê tông
đủ cờng độ. Hơn nữa, liên kết dọc theo đế của cấu kiện có xu hớng trở nên đồng nhất hơn
và chịu ảnh hởng ít đi của sự gia tăng ứng suất, từ khi đó, sự kháng cắt đáng kể có thể phát
triển dọc theo toàn bộ chiều dài của mối nối thi công. Mặc dù các số liệu chính xác dành
cho các tác động này là không có đợc, nhng sự ớc tính khả dĩ để giả thiết rằng các tác dụng
kết hợp của các nhân tố này, có liên quan đến sự trùng ứng suất, sẽ làm giảm co ngót ớc tính
đi một nửa. Do đó giá trị của W
max

khi nhận thêm sự bổ xung chênh lệch nhiệt độ theo mùa
trong phép tính đa ra :

( )
21maxmax
TT
2
sw +=

hoặc:

( )
21maxmax
TTRsw +=

Do vậy, dới dạng hệ số liên kết, giá trị của R đối với bê tông đủ cờng độ có liên kết ngàm

bên ngoài cũng có thể lấy bằng 0.5. Nếu các mối nối động nh chỉ ra ở phơng án 2 và 3 của
bảng 5.1 đợc sử dụng, thì chênh lệch nhiệt độ T
2
có thể không cần xem xét tới (cũng xem
phụ lục A.5). Quy định rằng thép có thể đợc giảm đi 50% tại các mối nối co dãn một phần.
A.4 Liên kết bên trong tại các tiết diện dày:
Đối với các mặt cắt dày, các nguyên nhân chính gây nứt là sự khác biệt về nhiệt độ tăng lên
giữa vùng bề mặt và lõi của tiết diện ( xem 3.8.4.1(a) BS8110: Phần2: 1985). Chiều dày của
bê tông xem nh " vùng bề mặt " là có vẻ xác định hơi tuỳ tiện. Tuy nhiên, các quan sát tại
chỗ đã xác định rằng bề dày của vùng bề mặt khi h>500mm trong hình A.1 và A.2 là gần
24
Tiêu chuẩn Anh quốc BS8007
giống với các tiết diện dày,và quy trình tính toán cốt thép để khống chế vết nứt nhiệt trong
các tiết diện dày khi đó giống nh cho các tiết diện mỏng.
A.5 Các nhân tố liên kết bên ngoài:
Liên kết hiệu dụng bên ngoài có thể lấy bằng 50% của tổng số liên kết bên ngoài do sự
trùng ứng suất bên trong. Việc tham khảo đợc tiến hành trong phụ lục A.3 cho các mối nối
động, trong đó giảm đi nhiều liên kết bên ngoài dạng ngàm giả thiết với thành liên tục. Tuy
nhiên, có những điều kiện khi đó hệ số liên kết bên ngoài giả thiết R có thể nhỏ thua 0.5.
Một vài điều kiện điển hình đối với tiết diện mỏng chịu liên kết bên ngoài đợc minh hoạ ở
hình A.3 và và cho phép với bất kỳ liên kết bên trong nào có lợi.
Chú ý rằng không có khe nứt do nhiệt nào thực sự xảy ra trong khoảng 2.4m của một biên
tự do vì kinh nghiệm đã chỉ ra rằng đó là đoạn của thành hoặc bản sàn m lớn hơn đó cờng
độ ứng suất kéo của bê tông sẽ vợt quá co ngót liên kết đang tăng, hệ số liên kết thay đổi
trong khoảng từ 0 ở biên tự do tới cực đại bằng 0.5 ở 2.4m kể từ biên tự do. Chú ý rằng vết
nứt có thể phát sinh gần các đầu mút nếu ứng suất gây ra chúng tại các ống nằm trong
khoảng chiều dài 2.4 m của thành và bản. Tuy nhiên, nếu vùng bề mặt không nhỏ thua
2/3
crit
, đợc dự phòng đầy đủ và không có tăng ứng suất rõ ràng, có thể giả định rằng đầu tự

do của cấu kiện sẽ chuyển vị vào bên trong mà không có sinh ra nứt. Khi đó R=0.5. ở nơi
nào chỉ có đầu tự do tạm thời và một đoạn tiếp sau đợc đúc áp với biên thì một hệ số liên
kết lớn hơn đối với đoạn tiếp giáp sau này đợc chỉ ra trong ngoặc đơn ở hình A.3 và cần
phải giả định [4]. Liên kết trong phạm vi của thành và tấm sàn không phụ thuộc vào vị trí
trong bản mà chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ của bản. Bảng A.3 chỉ ra hệ số liên kết giữa các cạnh
đối nhau, một cạnh tự do, một cạnh ngàm (chẳng hạn với một bản thành ở tiết diện đáy là
ngàm, tiết diện đỉnh là tự do).
Bảng a.3: ảnh hởng của tỷ lệ của bản lên hệ số liên kết trung tuyến
Tỷ số L/H* Hệ số thiết kế liên kết trung tuyến theo phơng ngang
1
2
3
4
8
Đế của bản
0.5
+
0.5
+
0.5
+
0.5
+
0.5
+
Đỉnh của bản
0
0
0.05
+

0.3
+
0.5
+
* H là chiều cao hoặc chiều rộng của biên tự do
L là khoảng cách giữa các mối nối co ngót hoàn chỉnh
+ Các giá trị này có thể lấy nhỏ hơn khi L<4.8m
Liên kết hiệu dụng bên ngoài trong các bản móng đổ trên lớp bê tông lót mềm* đối với sự
thay đổi nhiệt độ theo mùa T
2
có thể đợc lấy bằng hệ số liên kiết thiết kế R=0.5 tại đoạn
giữa đối với chiều dài lớn hơn hoặc bằng30m, và nó có thể đợc giả thiết là thay đổi đều từ
0.5 đến 0 ở các đầu mút.
A.6 Các tài liệu chuyên biệt:
Có các nhân tố có thể giúp phòng ngừa hoặc khống chế đợc sự hình thành nứt nhiệt ban đầu
mà nhiều nhân tố trong chúng không nằm trong khả năng của ngời thiết kế, chúng có thể đ-
ợc đa vào trong thuyết minh kỹ thuật. Một bản tóm tắt các nhân tố này đã đợc đa ra trong
bảng 10 của báo cáo CIRIA số 91[3].
25

×