Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Tài liệu tập huấn ra đề kiểm tra theo chuẩn KT-KN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.58 KB, 39 trang )

tập huấn hiệu tr ởng tr ờng trung học cơ sở
UBND thành phố hải phòng
sở giáo dục và đào tạo
đổi mới kiểm tra đánh giá kết qủa học tập của học sinh tr ờng THCS
2
Khởi động t duy
1.1. Hiểu biết của đồng chí về KTĐG?
Thế nào là kiểm tra? Thế nào là đánh giá?
1.2. Theo đồng chí hình sơ đồ d ới đây mô tả vấn đề gì? (hãy
phân tích )
3
Khởi động t duy
1.3. Các khâu của quá trình kiểm tra?.
1.4. Hãy phân tích hình d ới đây để nêu bật vị trí của KTĐG
trong quá trình dạy học:
4
Thông tin phản hồi
Khái niệm kiểm tra có thể hiểu là việc thu thập
những dữ liệu, thông tin về một lĩnh vực nào đó là c sở cho
việc đánh giá. Nói cách khác thì kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
Khái niệm đánh giá có thể hiểu là căn cứ vào các
kiến thức, số liệu,biểu đồ, các dữ liệu, các thông tin để ớc l
ợng năng lực hoặc phẩm chất để nhận định, phán đoán và
đề xuất quyết định. Nói ngắn gọn thì đánh giá là nhận định
giá trị.
Khái niệm kiểm tra có thể hiểu là việc thu thập
những dữ liệu, thông tin về một lĩnh vực nào đó là c sở cho
việc đánh giá. Nói cách khác thì kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
Khái niệm đánh giá có thể hiểu là căn cứ vào các


kiến thức, số liệu,biểu đồ, các dữ liệu, các thông tin để ớc l
ợng năng lực hoặc phẩm chất để nhận định, phán đoán và
đề xuất quyết định. Nói ngắn gọn thì đánh giá là nhận định
giá trị.
1.1. Hiểu biết của đồng chí về KTĐG ?
Hình : Ba chức năng của kiểm tra:
Ba chức năng này liên kết thống nhất với nhau.
a. Đánh giá kết quả học tập của HS là quá trình xác định trình độ đạt tới những
chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn (một
bài, một ch ng, một học kỳ, một năm ) của quá trình dạy học đã hoàn toàn
đến một mức độ và kiến thức về kỹ năng
b. Phát hiện lệch lạc (theo lý thuyết thông tin) phát hiện ra những mặt đã đạt đ ợc
và ch a đạt đ ợc mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và
trở ngại trong quá trình học âpj của HS Xác định đ ợc những nguyên nhân
lệch lạc về phía ng ời dạy cũng nh ng ời học để đề ra ph ng án giải quyết.
c. Điều chỉnh qua kiểm tra (theo lý thuyết điều kiện) GV điều chỉnh kế hoạch dạy
học (nội dung và ph ng pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc,
tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS).
Hình : Ba chức năng của kiểm tra:
Ba chức năng này liên kết thống nhất với nhau.
a. Đánh giá kết quả học tập của HS là quá trình xác định trình độ đạt tới những
chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn (một
bài, một ch ng, một học kỳ, một năm ) của quá trình dạy học đã hoàn toàn
đến một mức độ và kiến thức về kỹ năng
b. Phát hiện lệch lạc (theo lý thuyết thông tin) phát hiện ra những mặt đã đạt đ ợc
và ch a đạt đ ợc mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và
trở ngại trong quá trình học âpj của HS Xác định đ ợc những nguyên nhân
lệch lạc về phía ng ời dạy cũng nh ng ời học để đề ra ph ng án giải quyết.
c. Điều chỉnh qua kiểm tra (theo lý thuyết điều kiện) GV điều chỉnh kế hoạch dạy
học (nội dung và ph ng pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc,

tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS).
5
Thông tin phản hồi
1.2. Theo đồng chí hình sơ đồ d ới đây mô tả vấn
đề gì? (hãy phân tích )
6
Thông tin phản hồi
-
Mục đích đo :
- Để điều chỉnh cách dạy, cách học.
- Để đánh giá.
Đo: Kết quả trả lời hay làm bài của mỗi học sinh, ghi nhận
bằng 1 số đo theo quy tắc đã định thông th ờng (bằng điểm số
theo thang bậc nhất định). Điểm số là những ký hiệu gián tiếp,
phản ánh trình độ của mỗi học sinh
về mặt định tính (giỏi, khá, trung bình ) và định hạng thứ bậc
cao thấp của học sinh trong học tập. Cần l u ý rằng điểm số
không có ý nghĩa về mặt định l ợng. Ví dụ không thể nói, trình
độ của HS đạt điểm 10 là cao gấp đôi HS đạt điểm 5.
Th ớc đo : Các bộ đề kiểm tra.
-
Cách đo : Các hình thức tổ chức kiểm tra, thi cử.
-
Mục đích đo :
- Để điều chỉnh cách dạy, cách học.
- Để đánh giá.
Đo: Kết quả trả lời hay làm bài của mỗi học sinh, ghi nhận
bằng 1 số đo theo quy tắc đã định thông th ờng (bằng điểm số
theo thang bậc nhất định). Điểm số là những ký hiệu gián tiếp,
phản ánh trình độ của mỗi học sinh

về mặt định tính (giỏi, khá, trung bình ) và định hạng thứ bậc
cao thấp của học sinh trong học tập. Cần l u ý rằng điểm số
không có ý nghĩa về mặt định l ợng. Ví dụ không thể nói, trình
độ của HS đạt điểm 10 là cao gấp đôi HS đạt điểm 5.
Th ớc đo : Các bộ đề kiểm tra.
-
Cách đo : Các hình thức tổ chức kiểm tra, thi cử.
1.3. Các khâu của quá trình kiểm tra ?
Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học. Đầu tiên dựa vào
mục tiêu của dạy học, GV đánh giá trình độ xuất phát của học sinh (kiểm tra
đầu vào) trên c sở đó mà có kế hoạch dạy học: Kiến thức bộ môn rèn kỹ
năng bộ môn để phát triển t duy bộ môn. Kiến thức khoá học lại kiểm tra
đánh giá (đánh giá đầu ra) để phát hiện trình độ HS, điều chỉnh mục tiêu và
đ a ra chế độ dạy học tiếp theo.
Bản chất của khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù ph ng pháp, nó giữ
vai trò liên hệ nghịch trong hệ điều hành quá trình dạy học, nó cho biết
những thông tin về kết qu vận hành, nó phần quan trọng quyết định cho sự
điều khiển tối u của hệ (c GV và HS).
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp luôn
luôn chứa đựng những nguy c sai lầm, không chính xác. Do đó ng ời ta th ờng
nói: "Kiểm tra -đánh giá" hoặc đánh giá thông qua kiểm tra "để chứng tỏ
mối quan hệ t ng hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công việc này.
Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học. Đầu tiên dựa vào
mục tiêu của dạy học, GV đánh giá trình độ xuất phát của học sinh (kiểm tra
đầu vào) trên c sở đó mà có kế hoạch dạy học: Kiến thức bộ môn rèn kỹ
năng bộ môn để phát triển t duy bộ môn. Kiến thức khoá học lại kiểm tra
đánh giá (đánh giá đầu ra) để phát hiện trình độ HS, điều chỉnh mục tiêu và
đ a ra chế độ dạy học tiếp theo.
Bản chất của khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù ph ng pháp, nó giữ
vai trò liên hệ nghịch trong hệ điều hành quá trình dạy học, nó cho biết

những thông tin về kết qu vận hành, nó phần quan trọng quyết định cho sự
điều khiển tối u của hệ (c GV và HS).
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp luôn
luôn chứa đựng những nguy c sai lầm, không chính xác. Do đó ng ời ta th ờng
nói: "Kiểm tra -đánh giá" hoặc đánh giá thông qua kiểm tra "để chứng tỏ
mối quan hệ t ng hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công việc này.
7
Thông tin phản hồi
1.4. Hãy phân tích hình d ới đây để nêu bật vị trí
của KTĐG trong quá trình dạy học:
Nội dung chính tập huấn :
Nội dung chính tập huấn :
kĩ thuật trắc nghiệm khách quan
kĩ thuật trắc nghiệm khách quan
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
đánh giá bài trắc nghiệm khách quan qua phân tích
thống kê
đánh giá bài trắc nghiệm khách quan qua phân tích
thống kê
Thảo luận
Thảo luận

Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
Là các ph ơng tiện nhằm khảo sát khả năng học tập của HS về các môn học và điểm số
về các bài khảo sát đó là những số đo l ờng khả năng học tập ấy.
Sự t ơng đồng giữa hai loại trắc nghiệm:
- Đều có thể đo l ờng hầu hết mọi thành quả học tập mà bài viết có thể khảo sát đ ợc
- Đều đ ợc sử dụng để khuyến khích HS học tập nhằm nâng cao sự hiểu biết, tổ chức và
phối hợp các ý t ởng, ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề.

- Đều đòi hỏi sự vận dụng những phán đoán chủ quan.
- Giá trị của mỗi loại đều phụ thuộc vào tính khách quan và độ tin cậy của chúng.
Sự khác biệt giữa hai loại:
Trắc nghiệm Tự luận
Trắc nghiệm khách quan
HS tự do t ơng đối soạn câu trả lời và diễn đạt HS phải chọn một trong nhiều câu trả lời đã cho
Số câu hỏi t ơng đối ít, nh ng tổng quát. Th ờng gồm nhiều câu hỏi, có tính chuyên biệt
HS mất nhiều thời gian để suy nghĩ và viết HS mất nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ
Chất l ợng tuỳ thuộc chủ yếu vào kĩ năng của
ng ời chấm bài
Chất l ợng tuỳ thuộc chủ yếu vào kĩ năng của ng
ời soạn thảo
Dễ soạn, khó chấm, khó cho điểm chính xác Khó soạn, dễ chấm, cho điểm dễ và chính xác
Sự phân bố điểm có thể do ng ời chấm ấn định
(xác định điểm tối đa và điểm tối thiểu)
Sự phân bố điểm đ ợc quyết định do bài trắc
nghiệm
9

I. kĩ thuật viết câu hỏi dạng tnkq
1. Dạng nhiều lựa chọn:
- Câu hỏi gồm hai phần: phần dẫn và phần lựa chọn. Phần dẫn là 1 câu hỏi
hay 1 câu ch a hoàn chỉnh. Phần lựa chọn gồm một số ph ơng án (th ờng là 4 hoặc 5)
trả lời cho câu hỏi hay phần bổ sung cho câu đ ợc hoàn chỉnh. HS phải chọn một
trong các ph ơng án trả lời đã đ a ra.
- Phần dẫn phải tạo căn bản cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay
đ a ra một ý t ởng rõ ràng giúp HS hiểu rõ câu trắc nghiệm muốn hỏi điều gì.
- Phần lựa chọn gồm nhiều ph ơng án, trong đó chỉ có 1 ph ơng án đúng, những
ph ơng án còn lại gọi là nhiễu. Các nhiễu phải hấp dẫn đối với những HS ch a
hiểu kĩ bài học (th ờng là các lỗi HS hay mắc phải).

1
0
Đ
Đ
Ví dụ :
Hãy chọn câu trả lời đúng
1. Các góc của một tứ giác đều có thể là :
A) Bốn góc nhọn.
B) Bốn góc tù.
C) Bốn góc vuông.
D) Một góc vuông, ba góc nhọn

I. kĩ thuật viết câu hỏi dạng tnkq
1
1
2) Cho các kí hiệu và công thức: Cl
2
, H, I, H
2
, O
2,
,

O, O
3
, CO, CO
2
, CuO.
Các đơn chất là
A) H , I , O

B) B, Cl
2
, H , I , H
2
, O
2
, O , O
3
.
C) Cl
2
, H
2
, O
2
, O
3
.
D) H , I , O , CO.
Đ

I. kĩ thuật viết câu hỏi dạng tnkq
3. Nhân vật chính trong đoạn trích Tức n ớc vỡ bờ là:
A) Chị Dậu
B) Tên cai lệ
C) Anh dậu
D) Bà lão láng giềng
1
2
So sánh với câu hỏi sau:

4. Văn bản Ôn dịch thuốc lá thuộc kiểu văn bản (nào)?
A) Thuyết minh
B) Nghị luận
C) Biểu cảm
D) Tự sự
Phần dẫn cũng có thể là tranh ảnh, hình vẽ, mô hình , tiếp
theo là các câu hỏi:
13
Vídụ : Hình vẽ trên mô tả thí nghiệm.
A) Kim loại tác dụng với dung dịch axit.
B) Hidro tác dụng với Oxi.
C) Hidro khử Đồng (II) oxit
D) Đốt nóng Đồng (II) oxit
Luý:
- Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và không nên đ a nhiều ý vào trong
một câu
- Nên tránh dùng câu dẫn dạng phủ định. Nếu dùng thì phải gạch d ới hoặc
in đậm chữ không để nhắc HS thận trọng khi trả lời.
- Đảm bảo phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại phải thành một câu có
cấu trúc đúng ngữ pháp.
- Ph ơng án nhiễu phải có vẻ hợp lí, có sức thu hút với những HS không
hiểu kĩ bài. Ph ơng án nhiễu th ờng đ ợc xây dựng dựa trên những sai sót hay
mắc của HS; những tr ờng hợp khái quát hoá không đầy đủ; Nếu ph ơng
án nhiễu không có hoặc có quá ít HS chọn thì ph ơng án đó không đáp ứng
đ ợc yêu cầu.
- Các câu trả lời hoặc câu bổ sung trong phần lựa chọn phải đ ợc viết theo
cùng một lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp, tức là t ơng đ ơng về
mặt hình thức và chỉ khác nhau về mặt nội dung.
- Sắp xếp các ph ơng án lựa chọn theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh thể hiện
một u tiên nào đó đối với vị trí của ph ơng án đúng.

- Rất hạn chế dùng các ph ơng án nh : Các câu trên đều đúng; Các câu trên
đều sai; Em không biết; Một kết quả khác;
14
2. Dạng câu đúng/sai :
Đ ợc trình bày d ới dạng một câu phát biểu và HS phải trả lời bằng cách
lựa chọn đúng (Đ) hay sai (S). Thực chất đây là dạng đặc biệt của dạng Nhiều
lựa chọn. Ng ời soạn phải lựa chọn cách hành văn sao cho những câu phát biểu
trở nên khó hơn đối với những HS chỉ học vẹt, ch a hiểu kĩ bài học, tránh chép
nguyên văn những câu trích từ SGK.
Ví dụ:
Hãy khoanh tròn chữ Đ hoặc S nếu các câu khẳng định sau đúng hoặc sai:
1) ở điều kiện th ờng, nhiệt độ sôi của n ớc là 100
O
C Đ S
2) Khi n ớc sôi, nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ sôi của n ớc sẽ tăng. Đ S
3) Khi n ớc sôi, nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ sôi của n ớc sẽ
giảm.
Đ S
4) Khi n ớc sôi, nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ sôi của n ớc sẽ
Không thay đổi.
Đ S
1
6
Tính chất của chất là:
A. Hình dạng
B. Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi
C. Màu sắc
D. Kích th ớc
E. Tính tan
I.7. Hãy viết chọn "Đ" vào câu trả lời đúng hoặc "S" vào cầu trả lời

sai trong các câu sau :
Luý:
+ Nên sử dụng hạn chế, nhiều khi nên chuyển thành câu nhiều lựa chọn
+ Những câu phát biểu phải có tính đúng/sai chắc chắn.
+ Câu phát biểu đúng/sai phải đảm bảo sao cho một ng ời trung bình không thể
nhận ngay là đúng hay sai
+ Mỗi câu chỉ nên diễn tả một ý t ởng độc lập
+ Không nên chép nguyên văn các câu dẫn trong SGK.
+ Th ờng chỉ sử dụng khi không thể tìm đ ợc đủ ph ơng án nhiễu cần thiết


Ưu điểm
Nh ợc điểm
- Có thể đặt nhiều câu hỏi trong
một thời gian ấn định, tăng độ
tin cậy.
- Viết dễ hơn câu nhiều lựa chọn.
- Xác suất đoán mò cao (50%)
- Dễ khuyến khích HS học thuộc lòng
- Cách dùng từ đôi khi không thống nhất giữa
ng ời soạn và ng ời trả lời.
- Có thể có câu đúng/sai căn bản dựa trên
quan niệm của từng ng ời
Ưu,nhợcđiểmcủaloạicâuđúng/sai?
1
7
3. Dạng câu ghép đôi:
- Đây là một dạng đặc biệt của câu nhiều lựa chọn. Ng ời làm bài phải chọn
nội dung đ ợc trình bày ở cột phải sao cho thích hợp nhất với nội dung đ ợc trình
bày ở cột trái.

A. Axit tác dụng lên quỳ tím làm cho quỳ tím
B. Dung dịch bazơ tác dụng lên quỳ tím làm
cho quỳ tím
1. Đổi màu xanh
2. Không đổi màu
3. Đổi màu đỏ
Hãy nối mỗi ô ở cột trái với một ô ở cột phải sao cho đ ợc khẳng định đúng.
[1]
1
8
A) Động năng của vật
B) Thế năng hấp dẫn.
B) Thế năng chuyển hoá thành động năng.
C) Động năng chuyển hoá thành thế năng.
1. Phụ thuộc vị trí của vật với mặt đất.
2. Là công của vật thực hiện đ ợc.
3. Khi vật đ ợc ném lên.
4. Phụ thuộc vào khối l ợng và
vận tốc của vật.
5. Khi vật rơI từ trên cao xuống.
[2]
Đáp án :
Câu 1 : A 3; B 1;
Câu 2 : A 4; B 1; C 5; D - 3
Đáp án :
Câu 1 : A 3; B 1;
Câu 2 : A 4; B 1; C 5; D - 3
I.8. để xác định tính chất của một chất ng ời ta dùng các ph ơng pháp thích hợp. Hãy
điền nhứng ph ơng pháp ở cột II sao cho phù hợp với tính chất của chất cần xác
định ở cột I.

19
Đáp án :
A 4; B 1,2; C 6; D 3.
Đáp án :
A 4; B 1,2; C 6; D 3.
I.Tínhchấtcủachất II.Ph ơngphápxácđịnh
A Màu sắc 1 Cân
B Khối l ợng riêng 2 Đo thể tích
C Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi 3 Làm thí nghiệm
D Tính chất hoá học 4 Quan sát
5 Dùng ampe kế
6 Dùng nhiệt kế
Luý:
+ Số nội dung lựa chọn ở cột bên trái phải nhiều hơn số nội dung ở cột bên
phải. Có thể xảy ra tr ờng hợp một nội dung ở cột trái ứng với hai hay nhiều nội
dung ở cột phải.
+ Các nội dung ở mỗi cột không nên quá dài khiến cho HS mất nhiều thời gian
đọc và lựa chọn.
Ưu,nhợcđiểmcủaloạicâughépđôi?
Ưu điểm Nh ợc điểm
- Dễ xây dựng
- Tiết kiệm thời gian và không gian
xây dựng, trình bày và trả lời câu
hỏi
- Thuận lợi trong việc đánh giá kiến
thức cơ bản
- Chỉ đánh giá khả năng ghép nối của HS
- Dễ trả lời thông qua loại trừ
- Khó đọc kĩ một danh sách dài
- Không cho thấy khả năng sử dụng các

thông tin đã ghép nối.
20
4. Dạng câu điền khuyết:
Loại câu này có thể có hai dạng: có thể là những câu hỏi với giải đáp
ngắn hoặc có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống để HS
phải điền bằng một từ, một nhóm từ hoặc kí hiệu thích hợp.
Ví dụ:
* Có những cụm từ sau: phân tử khối, nguyên tử khối, hợp chất, đơn
chất, nguyên tử, phân tử, proton, hạt nhân, vỏ nguyên tử.
Hãychọnnhữngcụmtừthíchhợpđiềnvàochỗtrốngtrongnhững
câusau:
1) . . . . . . . . . . . . là những chất đ ợc tạo nên từ một nguyên tố hoá học, còn . . . . .
. . . . . . . là những chất đ ợc tạo nên từ hai nguyên tố hoá học trở lên.
2) . . . . . . . . . . . . là hạt gồm một số nguyên tử liên kết với nhau và có đầy đủ
tính chất hoá học của chất.
3) . . . . . . . . . . . . là khối l ợng của một phân tử tính bằng đơn vị cacbon, bằng
tổng . . . . . . . . . . . . của các nguyên tử trong phân tử.
4) Trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết giữ a các . . . . . . . . . . . . thay đổi làm
cho . . . . . . . . . . . . này biến đổi thành . . . . . . . . . . . . . . khác.
21
đáp án
1) . . là những chất đ ợc tạo nên từ một nguyên tố hoá học, còn
là những chất đ ợc tạo nên từ hai nguyên tố hoá học trở lên.
2) là hạt gồm một số nguyên tử liên kết với nhau và có đầy đủ tính
chất hoá học của chất.
3) là khối l ợng của một phân tử tính bằng đơn vị cacbon, bằng tổng .
của các nguyên tử trong phân tử.
4) Trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết gi a các . thay đổi làm
cho . . này biến đổi thành . khác.
22

đơn chất
hợp chất
phân tử
phân tử khối
nguyên tử khối
phân tử
nguyên tử
phân tử
Ưu,nhợcđiểmcủaloạicâuđiềnkhuyết?
Ưu điểm
Nh ợc điểm
- Dễ khảo sát khả năng nhớ kiến thức
của HS
- Dùng thay cho tr ờng hợp khi không tìm đ
ợc số nhiễu tối thiểu cần thiết cho câu
nhiều lựa chọn
- Chấm điểm không dễ dàng
- Điểm số đạt đ ợc không khách quan
tối đa, trừ khi GV cho rằng chỉ có
duy nhất một câu trả lời cho câu hỏi
23
Ưu, nh ợc điểm của trắc nghiệm khách quan
Ưu điểm Nh ợc điểm
- Chấm điểm nhanh, chính xác và khách quan
- Cung cấp phản hồi nhanh về kết quả học tập của
HS, giúp họ điều chỉnh hoạt động học
- Kiểm tra, đánh giá trên diện rộng nhiều kiến thức
trong khoảng thời gian ngắn
- đánh giá đ ợc khả năng hiểu, nhớ và vận dụng đơn
giản kiến thức của HS.

- Góp phần rèn luyện các kĩ năng: dự đoán, ớc l ợng,
lựa chọn ph ơng án giải quyết,
- Thuận lợi với HS có nhiều kinh nghiệm khi làm bài
trắc nghiệm, với HS yếu, kém về khả năng nói
- Cơ hội tạo ra các tài liệu h ớng dẫn mẫu
- Tạo điều kiện cho HS tự đánh giá thông qua việc
GV công bố đáp án trả lời và thang đánh giá
-
Thuận lợi cho đánh giá những kiến thức cơ bản
-
Học sinh dễ chấp nhận.
- Khó đánh giá đ ợc những mức độ
nhận thức cao hơn nh phân tích,
tổng hợp, đánh giá.
- Dễ xảy ra sai số hệ thống (lựa
chọn cảm tính; dễ quay cóp; đoán
mò; )
- Khó đánh giá đ ợc con đ ờng t duy,
suy luận, kĩ năng viết, nói và sử
dụng ngôn ngữ, kí hiệu
- Chuẩn bị đề kiểm tra khó, tốn thời
gian, tốn cơ sở vật chất (giấy photo)
- Có thể thúc đẩy thói quen học vẹt
(ghi nhớ kiến thức).
- Không tạo điều kiện cho HS tự
phát hiện và giải quyết vấn đề.
24

II. Qui trình biên soạn đề tnkq
B ớc 1. Xác định mục đích, yêu cầu

Đề kiểm tra là ph ơng tiện đánh giá kết quả học tập sau khi học xong một chủ
đề, một ch ơng, một học kì hay toàn bộ ch ơng trình một lớp, một cấp học.
B ớc 2. Xác định mục tiêu giảng dạy
Để xây dựng bài TNKQ tốt, cần liệt kê chi tiết các mục tiêu giảng dạy, thể hiện
ở các hành vi hay năng lực cần phát triển ở ng ời học nh là kết quả của dạy học.
(1)
Hệ thống mục tiêu môn học toàn cấp
(2)
Hệ thống mục tiêu môn học từng lớp
(3)
Hệ thống mục tiêu từng ch ơng, từng phần
(4)
Hệ thống mục tiêu từng bài
25

×