Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận môn Những quá trình sản xuất cơ bản CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN ĐẠM URE VÀ CÁC CHẤT THẢI ĐẶC TRƯNG, NGUỒN GỐC CỦA CHẤT THẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN CÁC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CƠ BẢN

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
“CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN ĐẠM URE
VÀ CÁC CHẤT THẢI ĐẶC TRƯNG, NGUỒN GỐC CỦA CHẤT THẢI”
Giáo viên hướng dẫn: Th.s.Đinh Bách Khoa
Sinh viên thực hiện:
*Vũ Trường Minh -20091802
Nguyễn Văn Tuấn -20093011
Nguyễn Đỗ Công -20090361
Trương Thị Huyền -20091275
Đào Duy Thái -20092462
Lớp: Kỹ Thuật Môi Trường-K54
6 tháng 11 năm 2014
1
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết thành phần chủ yếu của thực vật gồm:O, C, H, N, S, P,
Mg, Chúng có thể lấy nguồn dinh dưỡng một số nguyên tố :oxy, nito, sắt, canxi, magie,
đồng, và một số hợp chất như CO
2
, H
2
O từ đất, nước và không khí.Trong đất và không
khí các nguyên tố dinh dưỡng như K, N, P rất ít nhưng các nguyên tố này có giá trị rất
lớn đến sự phát triển của thực vật, vì vậy cần được bổ sung vào đất các nguyên tố N,P,K
để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
Nguồn bổ sung chính của các nguyên tố N,P,K là phân bón hóa học có chứa các hợp


chất của N,P, K để tăng khả năng chịu đựng sự biến đổi của thời tiết đối với cây trồng và
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm do cây trồng tạo ra.Mà như chúng ta đã biết khi sản
lượng cây trồng tăng ,sự phát triển của cây trồng tăng thì cây sẽ tiêu thụ nhiều chất dinh
dưỡng của đất, khi đó cần phải bón thêm phân khoáng để thỏa mãn nhu cầu của cây
trồng.
Phân bón có một vai trò vô cùng quan trọng đối với cây trồng, có ảnh hưởng rất lớn
đến ngành nông nghiệp và lâm nghiệp- những ngành đòi hỏi một lượng phân bón rất lớn
và phân bón là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định trong năng suất cây
trồng.Vì vậy mà ngành sản xuất phân bón đang rất phát triển tại Việt Nam-một nước
đang phát triển, nông nghiệp vẫn đóng vai trò cốt yếu trong nền kinh tế.
Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng phân bón ngày càng gia tăng tiêu biểu là
phân đạm ure và hai nhà máy cung cấp phần lớn phân đạm trên thị trường là nhà máy
phân đạm dầu khí Việt Nam (Phú Mĩ) và nhà máy phân đạm Hà Bắc.Hàng năm nhà máy
phân đạm Phú Mĩ cung cấp khoảng trên 740.000 tấn ure/năm tương ứng với 40% thị
trường cung cấp ure trên cả nước, Hà Bắc chiếm khoảng 8% nhập khẩu chiếm khoảng
50%.Như vậy nhu cấu phân bón nói chung và phân đạm nói riêng là rất lớn và để tăng
năng suất thì các nhà máy đã và đang đổi mới công nghệ tạo ra nhiều phân bón có chất
lượng tốt, hàm lượng cao.
Hiện nay trên thế giới có nhiều công nghệ sản xuất phân bón tiên tiến nhưng đứng
trước thực trạng của Việt Nam là một nước đang phát triển khoa học công nghệ chưa thật
sự phát triển và đặc biệt Việt Nam có nguồn than dồi dào nên các nhà máy phần lớn sản
xuất phân đạm bằng phương pháp khí hóa nhiên liệu rắn là than.Nhưng trong quá trính
sản xuất lại nảy sinh vấn đề chất thải ảnh hưởng đến môi trường.Vì những lí do trên
chúng em đã quyết định chọn đề tài “Công nghệ sản xuất phân đạm ure và chất thải đặc
trưng, nguồn gốc của nó” làm đề tài nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy Đinh Bách
Khoa.Chúng em đã cố gắng hết sức trong quá trình làm, nhưng chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy chúng em rất mong nhận được những lời góp ý của các thầy
cô và bạn đọc để bài luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2

MỤC LỤC
*Mở Đầu
*Nội Dung
1.Vấn đề nguồn nguyên liệu
2.Sản xuất khí nguyên liệu N
2;
H
2
( bằng phương pháp khí hóa nhiên liệu
rắn là than)
2.1.Cơ sở khoa học và các phương trình phản ứng.
2.2.Hoạt động của lò khí hóa than và sơ đồ công nghệ sản xuất khí nguyên liệu
2.3.Tinh chế khí nguyên liệu khỏi hợp chất của S
3.Tổng hợp NH
3
3.1.Khái quát chung về NH
3
3.2.Cơ sở hóa lí của quá trình tổng hợp NH
3
3.2.1)Cân bằng phản ứng
3.2.1.1)Đặc điểm của phản ứng
3.2.1.2)Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất đến cân bằng
3.2.1.3)Ảnh hưởng của tỷ lệ N
2
/H
2
.
3.2.1.4)Ảnh hưởng của khí trơ (CH
4
+ Ar)

3.2.2)Xúc tác cho quá trình tổng hợp NH
3
3.2.2.1)Yêu cầu
3.2.2.2)Thành phần
3.2.2.3)Hoàn nguyên xúc tác
3.2.3)Tốc độ phản ứng tổng hợp NH
3
3.2.3.1)Phương trình phản ứng
3.2.3.2)Các điều kiện ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
a)Tỷ lệ H
2
/N
2
b)Ảnh hưởng của áp suất
c)Ảnh hưởng của khí trơ
d)Ảnh hưởng của tốc độ không gian
e)Nhiệt độ
3
3.3.Quy trình công nghệ sản xuất amoniac
4.Công nghệ sản xuất Ure
4.1.Khái quát về ure
4.2.Công nghệ sản xuất Ure.
5.Chất thải trong quá trình sản xuất phân đạm ure.
*Kết Luận
*Tài Liệu Tham Khảo
4
1.Vấn đề nguồn nguyên liệu [5]
Để tổng hợp NH
3
người ta cần có N

2
và H
2
theo phản ứng:
N
2
+ H
2
= NH
3
Nitơ có thể lấy từ không khí (79% N
2
; 21% O
2
)
Hidro có thể lấy từ H
2
O, ngoài ra còn có thể lấy từ khí thiên nhiên CH
4
và bằng phương
pháp điện phân hoặc khí hóa than ướt (dùng năng lượng của C để phân hủy H
2
O). Do đó
nguồn nguyên liệu tổng hợp NH
3
là đi từ than (C); khí thiên nhiên (CH
4
) và các phương
pháp khác (điện phân H
2

O; từ dầu, )
Mức độ tiêu thụ nguyên liệu vào năm 1990 trên thế giới là:
Khí CH
4
Than Các nguồn khác
77% 13.5% 9.5%
Nguyên nhân sử dụng nhiều CH
4
(khí thiên nhiên từ khí đồng hành, mỏ khí):
*Khí thiên nhiên giàu Hidro
Nếu tính theo tỷ lệ số phân tử H
2
đối với 1 phân tử C thì:
Than Dầu Naptha Khí thiên nhiên
0-0.8 1.5 2 4
*Năng lượng tiêu hao cho 1 đơn vị H
2
thấp do: Nếu dùng hơi nước để chuyển hóa CH
4
Phản ứng: 2H
2
O + CH
4
= CO
2
+ 2H
2
+ 2H
2
– Q

Trong khi sản phẩm, lượng Hidro tự tăng so với CH
4
là 50%. Vì phản ứng thu nhiệt tiêu
hao cho 1 phân tử Hidro sẽ giảm đi do hiện tượng tự tăng này.
*Là nguyên liệu sạch nhất do chứa tạp chất S thấp nhất do đó giảm nhẹ được khâu tinh
chế khí, tuy giá nguyên liệu đắt hơn.
*Sử dụng tiện lợi, dễ phân phối, vận chuyển.
*Giá thành sản phẩm thấp
Ta có bảng: Vốn đầu tư và năng lượng tiêu hao/đơn vị sản phẩm NH
3
từ nguyên liệu
khác nhau:
Nguyên liệu Tổng năng lượng 10
12
J/T NH
3
Quan Hệ đầu tư
Khí CH
4
Than
28
48
1
2,0-3,0
Bảng 3: Giá sản phẩm NH
3
từ nguyên liệu khác nhau
Năng suất 1800T NH
3
/24h năm 1991 ở Bắc Âu.

Nguyên liệu Khí CH
4
Than
Giá nguyên liệu $/triệu BTU
Năng lượng tổng, triệu BTU/T NH
3
Giá nguyên liệu + năng lượng, $
Giá chi phí khác, $/T NH
3
Giá tiền tổng, $/T NH
3
Vốn đầu tư, $/T NH
3
3.1
27
83.7
30
113.7
210
2.1
45.1
95.5
60
155.5
500
5
Bảng 4. Nguồn tài nguyên thế giới
Than (tấn) Dầu mỏ (tấn) Khí thiên nhiên (Nm
3
)

Dự trữ
Khai thác/năm
Thời gian (năm)
1.079x10
9
4.338x10
6
238
137x10
9
3.148x10
6
44
119x10
12
2,059x10
9
58
Với mức khai thác hiện nay thì khí thiên nhiên có thể tiếp tục khai thác ở mức trung
bình.
Than > Khí metal > Dầu
238 > 58 > 44
Về lâu về dài, than là nguyên liệu chiếm ưu thế nhưng dây chuyền phức tạp hơn, hợp
chất S nhiều hơn do đó cần xử lý chất thải rắn và áp dụng “công nghệ-năng lượng”
để giảm giá thành sản phẩm.
2.Sản xuất khí nguyên liệu N
2;
H
2
( bằng phương pháp khí hóa nhiên

liệu rắn là than) [6]
2.1.Cơ sở khoa học và các phương trình phản ứng.
Thông hơi nước và không khí qua tầng than nóng đỏ, hơi nước bị phân hủy thành H
2
;
O
2
cháy với cacbon, còn lại nito.Cuối cùng thu được khí than chủ yếu là N
2;
H
2
, ngoài ra
còn có CO, CO
2
C+H
2
O = CO+H
2
-Q
1
C+O
2
+N
2
=CO+N
2
+Q
2
Phương pháp này đơn giản, nhưng thiết bị cồng kềnh( bộ phận khí hóa than, tinh chế
H

2
S), thích hợp các nước có nguồn than dồi dào và trình độ kĩ thuật không cao.
2.2.Hoạt động của lò khí hóa than và sơ đồ công nghệ sản xuất khí nguyên liệu
Khí than là danh từ dùng để chỉ hỗn hợp các khí được hình thành khi người ta hóa khí
than ở nhiệt độ cao với oxy và hơi nước. Hỗn hợp khí này chủ yếu là hydro và cacbon
monoxyt. Khí than sau khi tạo thành, phải tiến hành tinh chế (bằng các phương pháp như
rửa khí, hấp thụ hay hấp phụ) hoặc tách riêng (bằng các phương pháp hóa lỏng, tinh cất
v.v ) tùy theo mục đích sử dụng sau này. Việc hóa khí than thường kèm theo quá trình
6
tinh chế khí với giá thành khá cao do nguyên liệu có chứa nhiều tạp chất. Để hạ giá thành
sản phẩm khí đồng thời với việc nâng cao độ tinh khiết của các sản phẩm khí, người ta đã
thay thế than đá bằng các nguyên liệu khác như các nhiên liệu dạng lỏng và dạng khí. Các
phản ứng đặc trưng trong quá trình hóa khí từ các nguyên liệu khác nhau có thể tham
khảo bảng dưới đây.
Hoạt động của lò khí hóa than gián đoạn được minh họa trên hình 2.3 và nó vận hành
như sau: Trước tiên than cốc được cấp vào lò, đốt và thổi không khí vào theo đường dẫn
(1). Khi vùng cháy trong lò đã đạt tới nhiệt độ thích hợp (thường là từ 1000 đến 1100
0
C),
người ta ngừng cấp không khí và đóng đường thổi khí lại. Lập tức nước được ép vào từ
thiết bị cấp nước (4). Khí than hình thành được lấy ra từ cửa (3) và được dẫn tới hệ thống
xử lý, tinh chế và tách khí. Khi nhiệt độ giảm xuống khoảng 800
0
C, người ta lại tiếp tục
thổi không khí vào. Quá trình được lặp đi lặp lại. Nhìn chung lò hóa khí than thường
được bố trí điều khiển tự động.
Nguyênliệu Các phản ứng đặc trưng ∆E phản ứng (KJ)
Than đá C + O
2
= CO

2
C + CO
2
= 2CO
C + H
2
O = CO + H
2
-406
+160
+128
Nhiên liệu dạng
lỏng
-CH
2
- + 0,5O
2
= CO + H
2
-CH
2
- + H
2
O = CO + 2H
2
-90
+152
Nhiên liệu dạng
khí
CH

4
+ 0,5O
2
= CO + 2H
2
CH
4
+ H
2
O = CO +3H
2
-35
+206
Đối với nguyên liệu lỏng hoặc khí, lò hóa khí được thiết kế phù hợp để sản xuất liên tục
hoặc gián đoạn. Dùng không khí để đốt thường cho giá thành thấp; song khí thu được sẽ
chứa một lượng khá lớn nitơ. Nếu dùng oxy thay thế không khí thì sẽ thu được khí sạch
hơn và có nhiệt lượng cháy ngang với khí tự nhiên.
Việc khí hóa than có thể thực hiện trong lòng đất; sử dụng từng đoạn vỉa than cách biệt
nhau và cũng theo nguyên lý trên.
Sản xuất khí than, nếu dùng oxy không khí để đốt để có nhiệt độ cao cho phản ứng
phân hủy nước, thì thành phần chủ yếu là H
2
, N
2
, CO và một phần nhỏ CO
2
. Khí than khi
cho qua thiết bị trao đổi hồi lưu có xúc tác với hơi nước (như trên hình 2.4), CO sẽ thực
hiện phản ứng trao đổi để trở thành CO
2

và H
2
. Như vậy lượng H
2
sẽ tăng lên và sau khi
tách CO
2
thì hỗn hợp khí chỉ còn chủ yếu là N
2
và H
2.
Sản phẩm này có thể sử dụng làm
nguyên liệu để sản xuất amoniac.
CO + H
2
O = CO
2
+ H
2
7
8
2.3.Tinh chế khí nguyên liệu khỏi hợp chất của S (bằng A.D.A).
Là phương pháp hiện đang sử dụng tại nhà máy phân đạm Hà Bắc, có cải tiến chút ít
bằng đưa thêm dung dịch tanin thiên nhiên (khoảng 66% tanin) một thành phần có nhiều
nhóm phenol hoạt tính cao, dễ oxi hóa thành hợp chất quinon. Đây là một phương pháp
có hiệu quả, đơn giản, điều kiện công nghệ khá ổn định còn được gọi là phương pháp
Stretford. Chất hấp thụ chủ yếu là dung dịch 2,6 và 2,7 antraquinon disunfonic và xooda
bổ sung tartrat kali natri (NaKC
4
H

4
O
6
) và khoảng 0,12-0,28% metavanadat
natri( Na
2
VO
3
) như một chất xúc tác
Phản ứng tiến hành như sau:
H
2
S + Na
2
CO
3
→ NaHS +NaHCO
3
2NaHS + 4Na
2
VO
3
+ H
2
O→ Na
2
V
4
O
9

+2S↓ +4NaOH
Na
2
V
4
O
9
+ 2A.D.A (trạng thái oxi hóa) +2NaOH +H
2
O→ 4Na
2
VO
3
+ 2A.D.A
(trạng thái khử)
A.D.A (trạng thái khử) chuyển sang trạng thái oxi hóa trong tháp tái sinh:

A.D.A ở trạng thái khử +2O
2
→ A.D.A ở trạng thái oxi hóa +2NaOH
Như vậy trong quá trình tái sinh A.D.A, Na
2
CO
3
.Na
2
VO
3
đều được tái sinh hình thành
dung dịch hấp thụ, tuần hoàn trở lại hấp thu.

3.Tổng hợp NH
3
3.1.Khái quát chung về NH
3
[6]
Amoniac (NH
3
) trong điều kiện bình thường là một chất khí không màu có mùi hắc và
có khả năng tác động mạnh đến thần kinh của người và động vật. Amoniac nhẹ hơn
không khí nhiều (1 lít NH
3
chỉ nặng 0.7713 gam), dễ hóa lỏng. Ở nhiệt độ 20
0
C, áp suất
8.46 atm amoniac nhưng tụ thành chất lỏng linh hoạt, không màu. Một số thông số kĩ
thuật về amoniac thể hiện trên bảng dưới đây:
Tỷ trọng Điểm tan
(0
0
C)
Điểm
sôi
(0
0
C)
Nhiệt hóa
hơi, (ở 0
0
C)
Hằng số

điện môi
Độ dẫn
điện tăng
T tới hạn
(0
0
C)
0.5963 -77.7 -33.4 302 cal/g 21-23 4.10
-10
132.4
Amoniac tan trong nước tỏa nhiệt mạnh; nhiệt hòa tan ở 20
0
C là 8.4 kcal/mol. độ tan
của amoniac trong nước giảm mạnh theo chiều tăng của nhiệt độ dung dịch. Ở nhiệt độ
0
0
C, 1 lít nước có thể hòa tan tới 1176 lít khí NH
3
, ở 20
0
C giảm xuống chỉ còn 702 lít và
ở 100
0
C thì độ tan của amoniac trong nước hầu như bằng 0.
3.2.Cơ sở hóa lí của quá trình tổng hợp NH
3
[5]
3.2.1)Cân bằng phản ứng
N
2

+ H
2
= 2NH
3
+ Q
9
3.2.1.1)Đặc điểm của phản ứng.
Phản ứng 2 chiều, tỏa nhiệt, giảm thể tích do đó nếu nhiệt độ giảm, áp suất tăng thì cân
bằng chuyển dịch về phía tạo ra NH
3
, hiệu suất tổng hợp tăng.
Nên quá trình tổng hợp NH
3
, người ta luôn tách NH
3
tạo thành ra khỏi phản ứng thì quá
trình sẽ tiến hành theo chiều tạo ra NH
3
và có thể coi phản ứng gần đạt tới cân bằng.
3.2.1.2)Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất đến cân bằng.
P = const → nhiệt độ càng thấp, nồng độ NH
3
càng cao.
T = const → áp suất càng cao, nồng độ NH
3
càng lớn.
Việc tăng P lên quá cao sẽ không có lợi vì nồng độ NH
3
tăng không đáng kể mà năng
lượng nén khí lại tăng lên nhiều.

Thực tế thường tổng hợp NH
3
ở nhiệt độ 670-770
0
K và áp suất 100-1000 atm.
3.2.1.3)Ảnh hưởng của tỷ lệ N
2
/H
2
.
Ở cùng 1 nhiệt độ và ở các áp suất khác nhau, tỷ lệ thích hợp cho cân bằng bảo đảm
suốt quá trình là 3.
3.2.1.4)Ảnh hưởng của khí trơ (CH
4
+ Ar)
Nếu trong hỗn hợp khí ban đầu có khí trơ Ar và CH
4
thì các khí trơ này làm giảm áp
suất riêng phần của cấu tử phản ứng → chuyển dịch cân bằng về phía trái.
*Tóm lại: Biện pháp tăng nồng độ NH
3
tại cân bằng
+)Hạ thấp nhiệt độ.
+)Tăng cao áp suất.
+)Đảm bảo tỷ lệ H
2
/N
2
= 3.
+)Giảm lượng khí trơ trong hỗn hợp khí đến mức thấp nhất.

3.2.2)Xúc tác cho quá trình tổng hợp NH
3
Các kim loại như Fe, Os, U, Mo, Mn, W, và một vài kim loại khác có vành điện tử thứ
2 kể từ ngoài vào không bão hòa điện tử, đều có thể làm xúc tác cho quá trình tổng hợp
NH
3.
3.2.2.1)Yêu cầu:
+)Xúc tác phải hoạt tính trong thời gian dài.
+)Bền với nhiệt độ.
+)Rẻ. Nhất là Sắt + chất kích động là kim loại khác.
3.2.2.2)Thành phần.
+)Cấu tử hoạt động là Sắt được điều chế dưới dạng Fe
3
O
4
có độ xốp lớn và hoạt
tính cao. Fe
3
O
4
= FeO + Fe
2
O
3
, theo tỷ lệ = 0.47 → 0.57 trong đó FeO chiếm 24 →28%
+)Chất phụ gia là Al
2
O
3
; K

2
O; CaO.
3.2.2.3)Hoàn nguyên xúc tác
Chuyển Sắt ở dạng Fe
3
O
4
thành Fe
x
ở nhiệt độ 570 → 670
0
K bằng chất khử là H
2
, tinh
thể Fe
x
kim loại có cấu trúc như tinh thể Fe
3
O
4
nhưng không có nguyên tử Oxy. Trong
10
tinh thể của Fe
x
, các nguyên tử Fe không cân bằng về mặt năng lượng và tạo thành 1
trường năng lượng xác định hoạt tính xúc tác của Sắt:
Fe
3
O
4

+ 4H
2
= 3Fe
x
+ 4H
2
O – Q
Đặc điểm: Phản ứng 2 chiều, thu nhiệt, áp suất làm việc 100 → 150 atm
V = 2000 → 3000 h
-1
3.2.3)Tốc độ phản ứng tổng hợp NH
3
[5]
3.2.3.1)Phương trình phản ứng
- Đây là phản ứng thuộc hệ khí – rắn với cơ chế
+)Phân tử N
2
đã được hấp thụ phản ứng với Fe tạo FeN
+)Phân tử H
2
+ FeN tạo thành hàng loạt các hợp chất phức trung gian trên bề mặt
xúc tác dạng Fe
x
NH; Fe
x
NH
2
tiếp đến là Fe
x
NH

3
+)Chất Fe
x
NH
3
là phân tử trung hòa và bị phân hủy tạo NH
3
+)Nhả NH
3
từ bề mặt xúc tác vào pha khí
N
2(k)
→ N
2(hp)
+ Fe → FeN + H
2
→ Fe
x
NH
2
+ H
2
→ Fe
x
NH
3
→ xFe + NH
3
(hấp phụ) →
NH

3 (
khí).
3.2.3.2)Các điều kiện ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
a)Tỷ lệ H
2
/N
2
Khi các điều kiện nhiệt độ, áp suất, [NH
3
]
0
, nồng độ khí trơ bằng hằng số
Tốc độ phản ứng là lớn nhất khi H
2
/N
2
= 1.5
b)Ảnh hưởng của áp suất
Khi P↑ → tốc độ phản ứng thuận tăng với P mũ 1.5; còn tốc độ phản ứng nghịch giảm
đi với mũ 0.5 → tốc độ phản ứng tăng.
c)Ảnh hưởng của khí trơ.
Khí trơ làm giảm áp suất riêng phần của N
2
và H
2
, ở các áp suất khác nhau và tốc độ thể
tích khác nhau, khi tăng nồng độ khí trơ làm nồng độ NH
3
ra tháp tổng hợp giảm đi.
Người ta đã tính được: Nếu nồng độ khí trơ trong khí tuần hoàn tăng đến 10% thì năng

suất của 1m
3
xúc tác ở P = 300atm giảm đi 1.43, còn ở P = 500atm giảm đi 1.3 lần
d)Ảnh hưởng của tốc độ không gian
Tốc độ không gian là thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn thổi qua 1 đơn vị thể tích xúc
tác. trong 1 đơn vị thời gian. Có thứ nguyên là h
-1
+)Nếu đạt được cùng nồng độ NH
3
ra tháp, nếu tiến hành ở áp suất cao cho phép
dùng tốc độ không gian lớn và năng suất thiết bị tăng.
+)Khi cố định áp suất, ở mỗi một tốc độ không gian tìm được khoảng nhiệt độ để
hiệu suất tổng hợp cao (720→770
0
K)
e)Nhiệt độ
Nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ phản ứng.
3.3.Quy trình công nghệ sản xuất amoniac [6]
Sản xuất amoniac được tiến hành dựa trên phản ứng tổng hợp từ khí nito và hidro có
xúc tác.
11
N
2
+ H
2
= 2NH
3
+ 25.40 kcal (ở 500
0
C)

Phản ứng trên phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ. Để chọn được một khoảng nhiệt độ
thích hợp cho phản ứng, ta có thể tham khảo các giá trị nhiệt động của phản ứng ở áp suất
1 atm trên bảng dưới đây:
Nhiệt độ 0
0
C 300 400 500 600 700 800
Entanpi, H (KJ) -46.35 -48.48 -50.58 -52.04 -53.26 -54.28
Entropi, S (J/K) -99.35 -105.63 -110.03 -112.71 -114.55 -115.89
Giá trị G/T, (J/K) -55.22 -15.66 8.88 28.25 38.48 48.02
Nhiệt
dung mol
(J/mol.K)
C
p
-NH
3
35.76 38.56 41.66 44.76 47.94 50.83
C
p
-N
2
28.86 29.19 29.27 29.34 29.45 29.63
C
p
-H
2
29.14 29.27 29.60 30.13 30.77 31.45
Chất xúc tác sử dụng trong công nghệ sản xuất amoniac là sắt oxyt trộn với nhôm oxyt
và kali oxyt (xúc tác được khử về dạng oxyt ngay trong thiết bị tổng hợp amoniac); nhiệt
độ làm việc thích hợp của xúc tác là khoảng 500

0
C. Nhìn vào các giá trị bảng trên ta thấy
nhiệt độ cao hơn nhiệt độ làm viêc của xúc tác, cân bằng phản ứng không thuận lợi cho
sự hình thành amoniac. Khi NH
3
tạo thành kèm theo sự giảm thể tích; do đó để tăng hiệu
suất tổng hợp NH
3
nên tiến hành phản ứng ở áp suất 25 đến 35 MPa và nhiệt độ trong
khoảng 400 đến 500
0
C. Trong điều kiện như vừa trình bày, hàm lượng cân bằng của NH
3
hình thành sau một lần tiếp xúc với xúc tác trong tháp phản ứng chỉ vào khoảng 15-20%.
Chính vì vậy mà khí phản ứng sẽ được tuần hoàn tối đa. Hiệu suất phản ứng tỉ lệ thuận
với áp suất làm việc.
Quá trình tổng hợp amoniac được mô tả như trên sơ đồ hình dưới đây.
12
Hình 2.5A.Sơ đồ công nghệ sản xuất amoniac:
1. tháp tổng hợp amoniac; 2. hệ thống trao đổi nhiệt; 3. buồng thu amoniac lỏng I;
4. hệ thống làm lạnh; 5. bơm nén khí; 6. tháp làm lạnh sâu; 7. buồng thu amoniac II
13
Hình 2.6a.Sơ đồ đường đi của khí trong tháp phản ứng tổng hợp amoniac:
1.cửa hỗn hợp khí nguyên liệu vào 2.tầng xúc tác 3.cửa sản phẩm ra 4.dây điện trở
5.tầng trao đổi nhiệt
14
Theo sơ đồ công nghệ trên thì nito và hidro theo tỉ lượng được dẫn vào tháp tổng hợp
(1), tháp này có sơ đồ cấu tạo như trên hình 2.6a. Chu trình tổng hợp amoniac trong tháp
như sau: Khí nguyên liệu trước hết được sấy nóng lên khoảng 50
0

C nhờ trao đổi nhiệt với
tầng vỏ của tháp tổng hợp; sau đó đi qua tầng trao đổi nhiệt (5) với khí từ tầng phản ứng
đi xuống. Hỗn hợp khí nguyên liệu được đốt nóng lên tới nhiệt độ khoảng 300
0
C; sau đó
đi lên tầng phản ứng. Trên đường đi hỗn hợp khí được tiếp tục đốt nóng lên tới 450
0
C
bằng năng lượng điện tỏa ra từ dây đốt (4) và được dẫn qua các tầng xúc tác (2) để thực
hiện phản ứng tổng hợp amoniac. Hỗn hợp khí sau phản ứng sẽ được dẫn qua hệ thống
trao đổi nhiệt (2) trên hình 5 để tiếp tục hạ nhiệt độ xuống thấp hơn nữa rồi qua hệ thống
làm lạnh (4) để tách một phần NH
3
ra khỏi hỗn hợp và lượng amoniac lỏng này được tích
tụ lại tại buồng thu (3). Khí đi ra từ đây chứa chủ yếu là H
2
, N
2
và khoảng 2.5% NH
3
sẽ
được đưa đến tháp làm lạnh sâu (6). Ở đây hỗn hợp khí được làm lạnh sâu và amoniac
được hóa lỏng nốt và được tích tụ lại tại buồng thu (7). Hỗn hợp khí N
2
và H
2
chưa phản
ứng hết được dẫn quay vòng lại tháp phản ứng cùng với khí nguyên liệu bổ sung. Tại các
tầng phản ứng trong tháp tổng hợp, nhiệt độ luôn được giữ ở 450-500
0

C và áp suất
khoảng 300 atm. Hỗn hợp N
2
và H
2
được quay vòng liên tục cho tới khi chỉ còn 20-30%
thì xả (khí xả nghèo nito, hidro nhưng giàu argon và metan được đưa đi sản xuất argon,
metan). Nếu điều kiện phản ứng được bảo toàn, mức độ chuyển hóa có thể đạt tới 36%.
4.Công nghệ sản xuất Ure
4.1.Khái quát về ure [1]
Urê (cácbamát)
- Urê là loại phân bón giàu đạm, không chứa các chất vô ích.
- Urê nguyên chất có chứa 46,8% N, cao hơn so với phân đạm khác (trừ NH
3
lỏng),
còn trong (NH
4
)
2
SO
4
chỉ có 21% N;
Các tình chất của urê CO(NH
2
)
2
- Urê dạng tinh thể tinh khiết không có màu, không mùi.
- Nhiệt độ nóng chảy: 132,4
o
C.

- Urê kỹ thuật có màu trắng hoặc vàng, có dạng hình trực thoi.
Tác dụng nhiệt
- Urê tinh khiết nóng chảy ở 132,4
o
C. Ở nhiệt độ cao hơn 132,4
o
C thì urê bị phân
hủy thoát ra amoniac.
Cơ chế phân hủy như sau:
CO(NH
2
) → NH
4
OCN (xyanat amoni)
NH
4
OCN → HOCN (axit xyanic) + NH
3
Và axit xyanic tác dụng với urê để tạo thành biurê theo phản ứng:
HOCN + CO(NH
2
)
2
→ NH
2
CO-NH-CONH
2
Trong quá trình sản xuất, bảo quản cần tránh khả năng sinh ra biurê nếu vượt quá hàm
lượng biurê cho phép thì khi bón cho cây lá sẽ bị mất diệp lục trở thành trắng.
*ĐỘ TAN CỦA URÊ TRONG CÁC DUNG MÔI

15
Urê tan tốt trong H
2
O; rượu và NH
3
. Dung dịch nước bão hòa ở 20
o
C chứa 51,83%; ở
70
o
C là 71,88%; ở 120
o
C là 95%. Ở nhiệt độ >130
o
C thì urê bị phân hủy tạo thành NH
3
và CO
2
. Urê với amoniac tạo thành hợp chất (NH
4
)
2
CONH
3
, trong đó có 22% NH
3

78% urê. Hợp chất này nóng chảy ở 46
o
C.

*TÁC DỤNG VỚI CÁC AXIT
- Khi urê tác dụng với axit tạo thành các hợp chất muối axit:
+ Hợp chất muối nitrat CO(NH
2
).HNO
3
ít tan trong nước. Khi đốt nóng bị phân hủy
và phát nổ.
+ Hợp chất muối phốt phát CO(NH
2
).H
3
PO
4
tan tốt trong nước và phân ly hoàn toàn.
*TÁC DỤNG VỚI MUỐI KHÁC
Urê tác dụng với muối khác tạo thành các hợp chất phức. Đáng chú ý là những hợp
chất cả hai muối đều là phân bón.
CO(NH
2
)
2
+ Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2

O = CO(NH
2
)
2
+ H
3
PO
4
+ CaHPO
4
+ H
2
O
Khi để lâu thì có phản ứng liên kết nước:
CaHPO
4
+H
2
O = CaHPO
4
.2H
2
O
Urê chỉ bền trong dung dịch nước đến 80
o
C, còn nếu nhiệt độ cao hơn thì urê bị thủy
phân tạo thành cácbamát amoni theo phản ứng:
CO(NH
2
)

2
+ H
2
O

NH
2
COONH
4
NH
2
COONH
4
tiếp tục bị thủy phân một phần theo phản ứng:
NH
2
COONH
4
+ H
2
O

(NH
4
)CO
3


(NH
4

)
2
CO
3
sau đó sẽ chuyển thành amoni
cacbonat theo phản ứng:
(NH
4
)
2
CO
3


NH
4
HCO
3
+ NH
3
Biamoni cacbonat lại bị phân hủy bằng nhiệt theo phản ứng:
NH
4
HCO
3


CO
2
+ H

2
O + NH
3
Mức độ thủy phân của cácbamát amôni giảm đáng kể khi có mặt NH
3
*NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT URÊ
-Amôniac
Amoniac có điểm đặc biệt gọi là điểm ba ứng với cân bằng của các pha rắn – lỏng –
khí ở nhiệt độ 195,2 K và áp suất 45,58 mmHg. Amoniac có ẩn nhiệt chảy lỏng 1352
kcal/mol và ẩn nhiệt hóa hơi từ NH
3
lỏng là 5997 cal/mol. Các thông số tới hạn của NH
3
như sau:
- Nhiệt độ tới hạn: 405,56 K;
- Áp suất tới hạn: 115,2 at;
- Thể tích tới hạn 0,00426 m
3
/kg.
Vì vậy muốn có NH
3
lỏng phải nén khí NH
3
tới áp suất cần thiết tùy theo nhiệt độ nén
để chuyển toàn bộ khối NH
3
phục vụ cho tổng hợp urê về trạng thái lỏng.
Để biết áp suất cân bằng (bão hòa) rắn – hơi cần phải biết quan hệ phụ thuộc áp suất
hơi cân bằng và nhiệt độ theo phương trình:
Lg P

n
= 1497593 – 1790,00.T
-1
– 1,8163.lgT, mmHg
Cân bằng lỏng – hơi của NH
3
lỏng trong các sổ tay nhiệt động có các giá trị sau:
Nhiệt độ (
o
C) P(atm) V
lỏng
(m
3
/kg) V
hơi
(m
3
/kg)
∆H
hóa hơi
(kcal/kg)
0 4,38 1,567 219,2 301,7
20 8,74 1,634 149,9 283,6
80 42,32 1,99 29,22 208
16
Vì vậy yêu cầu NH
3
lỏng có thành phần càng cao càng tốt, tối thiểu là 99,6%.
-Nguyên liệu CO
2

Khí CO
2
ở điều kiện thường là khí không màu, ở 0
o
C và áp suất 35,54 atm chuyển
thành thể lỏng khí màu. Nếu tiếp tục hạ nhiệt độ CO
2
lỏng chuyển thành CO
2
rắn màu
trắng như tuyết. Vì vậy CO
2
cũng tồn tại 3 trạng thái rắn, lỏng, khí tùy vào áp suất và
nhiệt độ môi trường nén và có điểm ba ở trạng thái cân bằng rắn – lỏng – khí tương tự
như NH
3
. Cân bằng các pha có điểm tới hạn của CO
2
như sau:
- Nhiệt độ tới hạn: 304,2 K;
- Áp suất tới hạn 73,834 bar;
Cân bằng rắn – hơi được xác định bằng phương trình:
lg P = 58,361 – 2206,455.T
-1
– 21,431.lgT + 2,527.10
-3
.T, mmHg
Cân bằng lỏng rắn của CO
2
có dạng:

Lg (P +3515) = 2,687.lgT – 3,198, mmHg
Ở 216,53 K và P = 5,113 at có nhiệt cháy lỏng của CO
2
là 46,39 kcal/kg còn nhiệt hóa
hơi từ CO
2
lỏng là 129,53 kcal/kg.
4.2.Công nghệ sản xuất Ure.[6]
Ure hiện nay được coi là một trong những loại phân đạm có hàm lượng nitơ cao
nhất (46%) và được dùng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp. Mặt khác ure còn là một
trong những hoá chất quan trọng trong sản xuất fomandehyt, melanin cung cấp cho công
nghiệp sản xuất chất dẻo, nhựa và nhiều dẫn xuất khác. Chính vì lý do đó mà ure được
sản xuất khá nhiều trên thế giới.
Sản xuất ure được đi từ nguyên liệu đầu là NH
3
và CO
2
và qua hai công đoạn
chính là:
1. Tổng hợp amoni cacbamat
2NH
3 +
CO
2 =
NH
2
COONH
4
+ 159,1 kJ
2. Đehydrat hoá tạo thành cacbamit (ure).

NH
2
COONH
4 =
NH
2
CONH
2
+ H
2
O -258 kJ
Xét quá trình thứ nhất ta thấy đây là phản ứng xảy ra giữ các pha khí và là phản
ứng toả nhiệt mạnh. Vì vậy sự tạo thành cacbamat xảy ra song song với quá trình giảm áp
suất và tăng nhiệt độ trong vùng phản ứng. Như thế có nghĩa là áp suất trong vùng phản
ứng tăng và giảm nhiệt độ sẽ có lợi cho việc tăng hiệu suất của quá trình
Công đoạn thứ hai là quá trình đehyrat hoá cacbamat; đây là quá trình cần phải cấp
nhiệt. Ở nhiệt độ 140
º
C ta thấy hiệu suất đehydrat tăng dần theo thời gian và không có sự
phân huỷ theo sản phẩm. Nhưng muốn đạt tới hiệu suất tối đa có thể chấp nhận được phải
mất một khoảng thời gian rất dài. Điều này không phù hợp trong điều kiện sản xuất. Ở
nhiệt độ 160
º
C thì hiệu suất đehyrat hoá đạt cực đại sau hơn hai giờ và ở nhiệt độ 200
º
C
hiệu suất đạt cao nhất và chỉ sau nửa giờ . Nhưng điều cần lưu ý ở đây là trong môi
trường nhiệt độ càng cao (trên 180
º
C) thì sự phân huỷ của sản phẩm cacbamit diễn ra

càng mạnh. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất.
Trong quá trình đehyrat hoá lượng nước sinh ra sẽ bị tích tụ lại. Điều này không có
lợi, vì đến một lúc nào đó khi hàm lượng nước tăng cao, phản ứng có thể bị chuyển
17
hướng theo hướng ngược lại. Chính vì vậy mà người ta liên tục phải tách nước bằng cách
chưng cất. Hơi nước được ngưng tụ lại và được sử dụng vào việc hấp thụ hơi amoniac
thừa và amoniac phân huỷ từ sản phẩm trung gian la cacbamit và amoni cacbonat tận
dụng. Phần lớn lượng amoniac dư, amoniac và CO
2
phân huỷ được dẫn trở lại tháp tổng
hợp đầu tiên.
Thực tế cho thấy, hiệu suất của phản ứng tạo thành amoni cacbamat phụ thuộc rất
nhiều vào lượng dư amoniac. Ngược lai nồng độ cacbonđioxit hầu như không ảnh hưởng
đến hiệu suất chuyển hoá, tỷ lệ mol giữa NH
3
và CO
2
càng tăng thì hiệu suất chuyển hoá
càng tăng. Nhưng trong sản xuất chỉ có thể chấp nhận một tỷ lệ nhất định mà thôi; vì còn
phải cân đối với hiệu quả và giá thành của cả quá trình sản xuất . Thông thường tỷ lệ
được sử dụng là NH
3
:CO
2
:H
2
O bằng 4,5:1,0:0,5 và hiệu suất chuyển hoá đựoc chấp nhận
là 62%.
Quá trình sản xuất ure được mô tả như trên hình 2.7. Theo quy trình này thì
amoniac và CO

2
được nén và trộn đều sau đó được đưa vào tháp tổng hợp. Tại đây áp
suất được giữ ở khoảng 20 MPa và nhiệt độ là 185
º
C . Sau thời gian phản ứng từ 40 đến
45 phút , hiệu suất chuyển hoá đã đạt được khoảng 62% , hỗn hợp nóng chảy có thành
phần 30-31% ure, 21-22% amoni cacbamat, 33-34% amoniac dư, 16-17% nước được
tháo ra và hạ áp suất xuống khoảng 1,8 đến 2,0 MPa và được đem đi chưng tách nước lần
một. Pha khí từ tháp chưng thứ nhất chưa 75-76% amoniac, 21-22% CO
2
và khoảng 3%
nước được dẫn vào buồng rửa khí . Tại đây một phần amoniac và CO
2
tác dụng với nhau
và được giữ lại trong pha nước .Pha khí đi ra từ buồng rửa khí là amoniac gần như
nguyên chất được dẫn trở lại bồn chứa NH
3
nguyên liệu. Pha nước được dẫn lại vào
buồng trộn khí ban đầu.
Dịch lỏng từ tháp chưng thứ nhất đã có hàm lượng ure từ 60 đến 61%, 4-5%
amoni cacbamat, 6-7% amoniac và 29-30% nước tiếp tục được dẫn vào tháp chưng thứ
hai. Pha khí đi ra từ tháp chưng thứ hai có thành phần amoniac 55-56% ,CO
2
24-25%,
H
2
O 20-21% được đưa qua bộ phận ngưng tụ. Dịch ngưng tụ được dẫn trở lại tháp rửa
khí và phần khí sau ngưng tụ được dẫn qua tháp hấp thụ. Tại tháp hấp thụ , NH
3
và CO

2
sẽ được hấp thụ , làm giàu và tạo thành muối amoni cacbonat; sau đó sẽ được phân huỷ
tạo thành amoniac và CO
2
dẫn trở lại bộ phận ngưng tụ. Nước thải ra hầu như không còn
chứa amoniac.
Dung dịch ure đi ra từ tháp chưng thứ hai được tiếp tục đem bay hơi chân không
cho đến khi có nồng độ ure tới 98-99% thì được dận vào tháp phun tạo hạt. Sản phẩm ure
hạt trước khi đóng gói được phân cấp; những hạt lớn hơn 3mm sẽ được loại bỏ khỏi sản
phẩm và được đưa lại bộ phận bay hơi chân không. Ure sản xuất theo phương pháp này
cũng đã được áp dụng ở nước ta tại Công ty Phân đạm HÀ BẮC.
.Hình 2.7. Sơ đồ công nghệ sản xuất phân đạm ure
18
NH
3
CO
2,
NH
3
Hạt lớn
19
Nước thải
CO
2
Trộn khí đềuNén
NH
3
H
2
O

Tổng hợp
Cacbamat
Rửa khí
Ngưng tụ
amoniac
Chưng cất lần
thứ nhất
Ngưng tụ
hơi nước
Hấp thụ CO
2

amoniac
Chưng cất lần
thứ hai
Giải hấp,
phân hủy
Bay hơi chân không
Phun tạo hạt
và phân cấp hạt
Đóng gói sản phẩm
URE tinh khiết là những tinh thể không màu có tỷ trọng 1,335 tấn/m
3
, có
nhiệt độ nóng chảy 132,4
º
C Khi nhiệt độ nóng chảy , ure bị phân huỷ . Đầu tiên
tạo thành amonixyanat sau đó tiếp tục phân huỷ thành hydro-xyanic và amoniac;
đồng thời hydroxyanic sẽ tác dụng với ure để tạo biure.
NH

2
CONH
2
→ NH
4
CNO → HCNO + NH
3
HCNO + NH
2
CONH
2
= NH
2
CONHCONH
2
Ure tan trong nước rất tốt và phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ dung dịch.
5.Chất thải trong quá trình sản xuất phân đạm ure.[3]
Các khí NH
3
, CO
2
cho tổng hợp ure có thể đi từ khí hóa than, khí thiên nhiên, khí đồng
hành, dầu mỏ với sự tham gia của hơi nước và không khí. Các công đoạn chính trong quy
trình sản xuất phân đạm ure gồm: sản xuất khí nguyên liệu; tinh chế làm giàu khí nguyên
liệu; tổng hợp amoniac; tổng hợp ure.
Sơ đồ công nghệ và các dòng nước thải của quá trình sản xuất phân đạm đi từ khí hóa
than được thể hiện dưới sơ đồ dưới.
Nguồn nước thải sinh ra từ các công đoạn:
- Công đoạn làm lạnh và rửa khí than bằng nước làm lạnh trực tiếp.
Nước rửa điện cực của thiết bị lọc điện để tách bụi có kích thước nhỏ. Nước thải này

chứa hàm lượng bụi than ngoài ra còn chứa các chất độc hại như xyanua CN
-
, phenol
H
2
S.
- Công đoạn tinh chế khí: bao gồm khử H
2
S thành lưu huỳnh nguyên tố bằng dung
dịch ADA (antraquinondisunfonic axit C
14
H
8
O
8
hay dung dịch tanin), chuyển hóa
CO→CO
2
và hấp thụ CO
2
bằng dung dịch MEA (monoethanolamin
NH
2
CH
2
CH
2
OH).
Trong các tháp hấp thụ dung môi được sử dụng và tái sinh tuần hoàn trong chu trình
kín. Dung môi bẩn được thải theo định kì. Nước tham gia chủ yếu ở trong các thiết bị

trao đổi gián tiếp nên nước thải là nước sạch.
Trong công đoạn tinh chế khí nước thải nhiễm bẩn là nước rửa lưu huỳnh thường chứa
lưu huỳnh và nước rửa thiết bị.
- Công đoạn tổng hợp amoniac,nước thải chủ yếu là nước làm lạnh gián tiếp nên ít ô
nhiễm. Nước thải chứa chất ô nhiễm là nước thải từ khâu rửa khí bằng dung dịch
NH
3
loãng (rửa kiềm). Nước thải ở đây chứa amoniac.
- Ở hệ thống nén khí, sau mỗi cấp hỗn hợp khí được làm lạnh bằng nước hạ nhiệt độ
và phân ly dầu Nước thải từ hệ thống máy nén khí thường chứa dầu.
- Ở công đoạn tổng hợp ure, nguồn nước thải chính là nước ngưng hơi thứ cấp của
quá trình cô đặc chứa NH
3
và ure.
2.8.Sơ đồ công nghệ và các dòng nước thải của quá trình sản
xuất phân đạm đi từ khí hóa than
20
Hơi nước Than Không Khí
Nước Nước thải rửa
(bụi, CN
-
,phenol, H
2
S)
Nước thải
chứa S
Nước
Nước làm nguội Nước sạch
Nước thải
Nước

NH
3
loãng Nước thải chứa NH
3
Nước làm lạnh Nước thải chứa dầu
Nước
Nước thải chứa NH
3
,ure
Hơi nước
Ure
Khí hóa than
Tổng hợp URE
Tách bụi, rửa lọc điện
Phân giải
Khử H
2
S bằng hấp thụ
Tái sinh
dung môi
Máy nén
Chuyển hóa CO CO
2
Cô đặc
Rửa kiềm
Tổng hợp NH
3
Khử CO
Phân ly
Tái sinh dung

dịch đồng
Tạo hạt
KẾT LUẬN
Trên thế giới có nhiều công nghệ tiên tiến để sản xuất phân đạm ure nhưng đứng
trước thực trạng của Việt Nam hiện nay là một nước còn nghèo và khoa học công nghệ
chưa thật sự phát triển thì chúng ta phải dựa vào những nguồn tài nguyên thiên nhiên có
sẵn và dồi dào để tiết kiệm được chi phí vận chuyển và nhập khẩu và nguồn nguyên liệu
đó là than. Như đã trình bày ở trên công nghệ sản xuất phân đạm bằng phương pháp khí
hóa than không đòi hỏi công nghệ quá cao thích hợp với một nước đang phát triển như ta
nhưng nhìn vào các quá trình cũng như các sơ đồ công nghệ thì thiết bị trong quá trình
khí hóa và tổng hợp các hợp chất là khá cồng kềnh gây khó khăn trong quá trình vận
chuyển, lắp ráp thiết bị.Và đặc biệt khi áp dụng công nghệ sản xuất bằng khí than gây ra
vấn đề về nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường, phải mất thêm chi phí cho quá trình
tinh chế khí và hàng loạt các vấn đề khác về môi trường. Chính vì vậy mà các doanh
nghiệp sản xuất phân đạm bằng công nghệ này phải lưu ý hơn đến việc xử lí các chất thải
trước khi đưa ra môi trường đảm bảo phát triển bền vững.
Ure
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo
1.Công nghệ sản xuất phân bón vô cơ (La Thị Bình, Trần Thị Hiền,NXB Bách Khoa)
2.Mạng Internet
3.Giáo trình Công Nghệ Xử Lý Nước Thải (Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, NXB Khoa học kĩ thuật)
4.Công Nghệ Các Hợp Chất Của Nito (Nguyễn Hoa Toàn, Lê Thị Mai Phương, NXB Khoa học và kĩ
thuật)
5.Công nghệ sản xuất các hợp chất của Nito (Lê Thị Tuyết, Hà Nội,2000)
6.Công nghệ hóa học vô cơ (Trần Hồng Côn, Nguyễn Trọng Uyển)
Ure

×