Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE HỌC TIẾNG ANH TRÊN MOODLE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 33 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO ĐỒ ÁN 1
XÂY DỰNG WEBSITE
HỌC TIẾNG ANH TRÊN MOODLE
GV hướng dẫn: ThS. Võ Đức Vĩnh
SV thực hiện: Bùi Minh Tuấn (51103085)
Lê Đặng Trung Thọ (51103141)
NĂM HỌC 2013 - 2014
GIỚI THIỆU
Ngày nay mạng internet đã và đang là xu hướng của thời đại. Mọi việc hầu như đều
thông qua internet. Vì thế các hoạt động học tập cũng trở nên dễ dàng hơn trong đó,
học tiếng anh trên mạng là một nhu cầu thiết thực cho tất cả sinh viên Việt Nam. Nắm
được xu hướng đó, nhóm chúng em tiến hành hiện thực một trang web học tiếng anh
trực tuyến.
Việc hiện thực trang web này để chứng minh tinh thần ham học hỏi của sinh viên
trường Đại học Tôn Đức Thắng cũng như áp dụng những điều đã học tại trường vào
thực tiễn, giúp ích cho xã hội và không uổng công các quý thầy cô đã bỏ tâm huyết ra
giảng dạy cho chúng em.
2
ĐÁNH GIÁ TỪ GIẢNG VIÊN





















3
Mục lục
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. Giới thiệu về đề tài:
− Ngày nay, việc học tiếng anh trở nên ngày một dễ dàng hơn với việc áp
dụng nhiều loại hình học tập mới, mà ở đây là học qua mạng (học
online).
− Học online là một cách học phổ biến rộng rãi, đáp ứng nhu cầu từ việc
học từ xa và phân bổ thời gian học hợp lý, tạo điều kiện cho học sinh -
sinh viên có điều kiện để tiếp thu các bài học tiếng anh một cách dễ
dàng nhất. Nhằm giải quyết vấn đề đó, đề tài của nhóm chúng em tập
trung vào yêu cầu trên với một website học tiếng anh dựa Moodle. Một
nền tảng mạnh mẽ đang và được phát triển rộng rãi.
2. Giới thiệu về Elearning:
− Học tập trực tuyến (hay còn gọi là eLearning/ online learning) là phương
thức học tập có sử dụng kết nối mạng để phục vụ học tập, lấy tài liệu
học, trao đổi giao tiếp giữa người học với nhau và với giảng viên E-
learning là tập hợp đa dạng các phương tiện, công nghệ kỹ thuật cho
giáo dục như văn bản, âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, trò chơi, phim,

thư điện tử, các diễn đàn thảo luận, các forum,… E-learning cung cấp
nội dung đào tạo trên nền Web có thể được cập nhật, phát hành tức thời
và thống nhất trên toàn cầu. Cung cấp nhiều công nghệ khác nhau để
thiết lập một giải pháp đào tạo tổng thể. Phương pháp mô phỏng và
những bài tập, bài kiểm tra sau khi kết thúc bài giảng, chương, phần và
khóa học cho phép sinh viên tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và kỹ
năng của mình. E-Learning giúp cho cán bộ, giảng viên, sinh viên toàn
trường hoàn toàn có thể học tập bất cứ khi nào (ban ngày hay ban đêm);
tại bất cứ đâu (ở nhà, văn phòng làm việc hay thư viện nội bộ). Với sinh
viên, nó mở ra một thế giới học tập mới, dễ dàng, linh hoạt và chủ động
hơn nhiều.
2.1. Ưu điểm:
− Học tập mọi lúc, mọi nơi: Việc trao đổi thông tin, truyền đạt kiến thức
theo yêu cầu. Sinh viên có thể truy cập các khoá học bất kỳ nơi đâu như
văn phòng làm việc, tại nhà, tại những điểm Internet công cộng, 24 giờ
một ngày, 7 ngày trong tuần, bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu.
− Tiết kiệm chi phí đi lại. Sinh viên chỉ bắt buộc phải đi thi tập trung tại
địa điểm của nhà trường.
4
− Tiết kiệm thời gian so với phương thức giảng dạy truyền thống: do rút
giảm sự phân tán và thời gian đi lại.
− Linh hoạt: Sinh viên có thể đăng ký bao nhiêu khóa học mà việc học
cần, có thể tự điều chỉnh thời gian, tốc độ học theo khả năng và có thể tự
tham khảo, nghiên cứu thêm thông qua các nguồn tài liệu được hướng
dẫn tham khảo.
− Được hỗ trợ: Với hệ thống công nghệ eLearning, sinh viên dễ dàng theo
dõi tiến độ học tập, kết quả học tập, được hỗ trợ giải đáp thông tin kịp
thời.
2.2. Nhược điểm:
− Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để

khuyến khích giảng viên, chi cho trang thiết bị,…)
− Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ
− Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng
5
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ
1. Moodle
1.1. Giới thiệu
− MOODLE (Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment)
là một hệ quản trị web mã nguồn mở. Được Martin Dougiamas phát
triển trên nền ngôn ngữ PHP và kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL,
cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc dạy và học trực
tuyến. Cho phép người dùng có thể nhanh chóng tạo ra một website dạy
học trực tuyến (E-learning) và đăng tải lên internet.
− Moodle được thiết kế với mục đích tạo ra những khóa học trực tuyến với
sự tương tác cao. Tính mã mở cùng độ linh hoạt của nó giúp người phát
triển có khả năng thêm vào các mô-đun cần thiết một cách dễ dàng.
− Moodle cho phép khai thác nhiều authoring tool trên thế giới. Các
Authoring tool phải tuân thủ theo chuẩn SCORM, AICC, LAMS…
− Hiện có một số phần mềm hỗ trợ việc xây dựng bài giảng trực tuyến và
được Moodle hỗ trợ như:
• Adobe Presenter, Adobe Captivate…
• Hot Potatoes, MS Exel, MS PowerPoint…
Hình 2.1: Logo của Moodle
1.2. Ưu điểm
− Moodle có thiết kế theo kiểu mô-đun (module, đơn vị thành phần, các
chức năng được thiết kế thành từng phần, có thể thêm vào hoặc loại bỏ
đi, tùy theo yêu cầu của từng hệ thống mà ta có thể chỉnh sửa mã nguồn
cho phù hợp.
− Cách sử dụng đơn giản; cấu trúc mềm dẻo, hiệu quả; giao diện thân
thiện, dễ dùng; dễ cài đặt và cấu hình.

− Danh sách các khóa học được trình bày đầy đủ chi tiết, các khóa học
được đưa vào 1 danh mục tìm kiếm
− Tính bảo mật cao, phân quyền rõ ràng, quản trị hệ thống có thể tùy chỉnh
vai trò của người dùng
6
− Hỗ trợ tất cả các định dạng tập tin.
1.3. Nhược điểm
− Tương tác giữa giáo viên và học viên hạn chế.
− Việc theo dõi quá trình học tập của học viên thông qua diễn đàn, bài
kiểm tra, bài thu hoạch,… làm cho việc đánh giá khả năng học tập của
học sinh nhiều khi không khách quan và thiếu chính xác.
2. Bootstrap
2.1. Giới thiệu
− Bootstrap là một bộ sưu tập miễn phí các công cụ để tạo ra các trang
web và các ứng dụng web. Nó chứa HTML và CSS dựa trên các mẫu
thiết kế cho kiểu chữ, hình thức, các nút, chuyển hướng và các thành
phần giao diện khác, cũng như mở rộng JavaScript tùy chọn.
− Bootstrap được phát triển bởi Mark Otto và Jacob Thornton tại Twitter
như một framework, một công cụ để phục vụ công việc nội bộ của
Twitter. Trước khi phát triển Bootstrap, có nhiều thư viện khác nhau đã
được sử dụng để phát triển giao diện, dẫn đến mâu thuẫn, xung
đột.Bootstrap ra đời để khắc phục những yếu tố này, cũng như giúp các
nhà phát triển, lập trình tại Twitter có thể triển khai công việc nhanh
hơn, tiện lợi và đồng bộ hơn.
− Bootstrap tương thích với các phiên bản mới nhất của tất cả các trình
duyệt nổi tiếng trên thế giới như Chrome, Firefox, IE, Opera….
− Tải Bootstrap tại:
Hình 2.2: Cấu trúc của một file Boostrap
7
Hình 2.3: Nhúng bootstrap vào 1 file html

2.2. Hai ưu điểm chính của Boostrap
− Tiết kiệm thời gian: Boostrap giúp người thiết kế giao diện website tiết
kiệm rất nhiều thời gian. Các thư viện Bootstrap có những đoạn mã sẵn
sàng cho bạn áp dùng vào website của mình. Bạn không phải tốn quá
nhiều thời gian để tự viết code cho giao diện của mình.
− Tùy biến cao: Bạn hoàn toàn có thể dựa vào Bootstrap và phát triển nền
tảng giao diện của chính mình. Bootstrap cung cấp cho bạn hệ thống
Grid System mặc định bao gồm 12 bột và độ rộng 940px. Bạn có thể
thay đổi, nâng cấp và phát triển dựa trên nền tảng này.
8
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ WEBSITE HỌC TIẾNG ANH TRÊN NỀN TẢNG
MOODLE
1. Giới thiệu chung
2. Một số hình ảnh về giao diện
2.1. Giao diện chính
− Giao diện chính gồm 2 phần:
Hình 3.1: Giao diện chính của website
9
− Phần quảng cáo và hướng dẫn cho website (theo tienganh123.com)
Hình 3.2: Giới thiệu về website
− Phần giới thiệu về các khóa học
10
Hình 3.3: Giới thiệu nội dung khóa học
2.2. Giao diện một khóa học và bài học
− Một khóa học bao gồm nhiều bài học, mỗi bài học sẽ phân loại ra nhiều
phần, nhằm cung cấp đầy đủ kiến thức cần thiết cho tiếng anh, bao gồm
11
học từ vựng (Vocabulary), học ngữ pháp (Grammar), phần đọc
(Reading), phần nghe (Listen),
- Khám phá bài học từ vựng

12
Hình 3.4 và 3.5: Tham gia một bài học tiếng anh
13
− Sau mỗi bài giảng, sẽ có một số bài kiểm tra nhằm đánh giá khả năng
hiểu bài của bạn sau bài giảng đó
Hình 3.6: Bài kiểm tra sau mỗi bài giảng
− Bài kiểm tra trắc nghiệm (Test Quizz) cho một bài học
Hình 3.7: Bài kiểm tra trắc nghiệm
14
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE
1. Cách cài đặt moodle
Bước 1: cài đặt 2 thành phần:
− Tập tin cài đặt XAMPP dạng .exe:
− Gói cài đặt Moodle dạng nén:
Bước 2: Cài đặt máy chủ cục bộ:
− Nhấn đúp lên tập tin cài đặt XAMPP và cài đặt theo hướng dẫn của phần
mềm. Nên để mọi thông số thiết lập theo mặc định. Khi cài đặt xong,
toàn bộ hệ thống máy chủ giả lập sẽ được lưu trong ổ cứng máy tính tại
thư mục C:\xampp.
− Kể từ đó, máy chủ sẽ truy cập được thông qua trình duyệt web (Internet
Explorer, Mozilla Firefox, ) tại địa chỉ: http://localhost hay
http://127.0.0.1.
Bước 3: Tạo cơ sở dữ liệu cho Moodle
− Mở máy chủ giả lập bằng biểu tượng XAMPP Control Panel trên màn
hình. Bảng điều khiển XAMPP sẽ xuất hiện
Hình 4.1: Bảng điều khiển Xampp
− Khởi động hai dịch vụ Apache và MySql bằng cách nhấn các nút Start
tương ứng. Hoạt động của hai dịch vụ này được báo hiệu bằng chữ
“Running” trên nền màu xanh lá cây
15

Hình 4.2: Khởi động hai dịch vụ Apache và MySQL
− Mở trình duyệt web, truy cập máy chủ giả lập qua địa chỉ
http://localhost.
− Ở cột bên tay trái, chọn công cụ phpMyAdmin để tạo cơ sở dữ liệu.
Bảng điều khiển của phpMyAdmin sẽ xuất hiện.
Hình 4.3: Chọn công cụ phpMyAdmin tại địa chỉ http://localhost
− Trong ô Create new database, nhập tên cơ sở dữ liệu mà mình muốn tạo,
sau đó nhấn nút Create. Lưu ý: tên cơ sở dữ liệu là một trong ba thông
tin quan trọng để quản lí cơ sở dữ liệu (nơi lưu toàn bộ thông tin của
Moodle), cần ghi nhớ cẩn thận.
16
Hình 4.4: Tạo csdl của moodle trên phpmyadmin
− Với mỗi cơ sở dữ liệu, cần phải có tên truy cập và mật khẩu. Với một
website hoạt động trên máy chủ giả lập, chỉ khi sử dụng đúng tên truy
cập và mật khẩu thì mới có thể truy xuất (đọc) từ CSDL hay lưu giữ
(ghi) thông tin vào CSDL được.
− Cơ sở dữ liệu mới tạo ra có tên truy cập mặc định là 'root' và mật khẩu
để trống. Có thể tạo tên truy cập và mật khẩu khác, song điều này thông
thường dễ gây nhầm lẫn với người dùng không nắm rõ cơ chế hoạt động
của các website, nên dễ nhất là cứ sử dụng thông tin mặc định.
Bước 4: Đưa gói cài đặt Moodle vào phần ổ cứng do máy chủ giả lập quản lí.
− Gói cài đặt Moodle thường được cung cấp dưới dạng một tập tin nén
(.zip). Sau khi tải về, việc đầu tiên là giải nén (unzip) tập tin này. Thao
tác thường gặp trên các máy tính là nhấn chuột phải lên tập tin nén,
trong thẻ lệnh nhanh của công cụ giải nén (như Winzip, 7-
ZIP,WinRAR, ), chọn lệnh Extract here. Tập tin nén sẽ được bung ra
thành một thư mục hoàn chỉnh, với tên mặc định là 'moodle'.
− Chép cẩn thận thư mục 'moodle' này vào phần ổ cứng do máy chủ giả
lập quản lí: C:\xampp\htdocs.
Bước 5: Cài đặt Moodle trên máy chủ giả lập XAMPP

− Địa chỉ truy cập của platform trên máy chủ giả lập thường là:
http://localhost/moodle. Phần đuôi sau 'localhost/' chính là tên thư mục
website cục bộ đã chép trong thư mục htdocs.
17
Hình 4.5: Tiến hành chọn ngôn ngữ cài đặt Moodle
− Dùng trình duyệt web để mở địa chỉ này, và nhấn Next liên tục cho tới
khi xuất hiện bảng đòi hỏi khai báo thông tin truy cập cơ sở dữ liệu.
− Nhập các thông tin về cơ sở dữ liệu đã khai báo ở trên:
Máy chủ: localhost
Tên cơ sở dữ liệu: moodle
Tên truy cập: root (nếu không có tạo tên truy cập khác).
Mật khẩu: để trống (với tên truy cập 'root').
Hình 4.6: Nhập các thông tin về cơ sở dữ liệu
− Tiếp tục nhấn nút Next để tiến hành các bước cài đặt tiếp theo. Cần phải
đồng ý chấp nhận một thoả thuận sử dụng Moodle, sau đó nhấn nút
Continue để cài đặt các thành phần cho đến khi xuất hiện một màn hình
đòi hỏi khai báo thông tin của người quản trị platform Moodle.
18
− Đây chính là tài khoản người dùng đầu tiên trên website này, có toàn
quyền quản trị. Do đó các thông tin phải được ghi nhớ cẩn thận.
Hình 4.7: Điền thông tin tài khoản của quản trị viên
− Sau khi đã tạo xong tài khoản người dùng quản trị, truy cập trang
http://localhost/moodle để bắt đầu phiên làm việc.
2. Tính năng của moodle
2.1.Tạo khóa học
Bước 1: Đăng nhập với tài khoản Admin (vì chỉ có admin mới có quyền
tạo 1 khóa học)
Bước 2: Tại màn hình và khung điểu khiến của admin, ta bật chứng năng
cho phép chỉnh sửa“Turn editing on” chọn “Add a new course”
Hình 4.9: Tạo một khóa học

19
Bước 3: Điền đầy đủ thông tin vào các tab
− Thẻ General: yêu cầu điền thông tin cơ bản của một khóa học
như tên, phân loại, thời gian bắt đầu khóa học
Hình 4.10: Điền thông tin thẻ General
− Thẻ Description: mô tả thông tin về khóa học
Hình 4.11 Điền thông tin miêu tả khóa học
20
− Chọn định dạng Course Format để chọn số lượng các section bài
học cần thiết, Mục Appearance để hiển thị một số tác vụ và lựa
chọn dung lượng file có thể up tối đa cho mỗi bài giảng trong
khóa học tại File and uploads, sau đó chọn Save change
( floatable menu) để hoàn thành.
Hinh 4.12 Chọn các chức năng khác
2.2. Thiết lập phân quyền cho khóa học
− Ở đây ta sẽ tạo ra 3 tài khoản
Hinh 4.8 Tạo các tài khoản minh họa
21
− Tại cửa Administration, chọn Users -> Enrolled users để phân quyền
các tài khoản cho khóa học
Hình 4.9 Cửa sổ điều khiển của quản trị viên
− Thiết lập phân quyền như bên dưới
Hình 4.10 Phân quyền cho các tài khoản
22
− Dành cho khách ( không đăng ký account): Khách được phép sử dụng tất
cả các chức năng học tập của bài giảng, nhưng để đánh giá mức độ của
học tập khi khách làm bài kiểm tra, đỏi hỏi phải có tài khoản để đăng
nhập.
2.3.Tạo bài giảng
Bước 1: Sau khi tạo xong khóa học, Moodle sẽ cấp cho chúng ta một

loạt các section (mặc định là thời gian), tiến hành thay đổi tên các
section, nhưng trước tiên ta mở chế độ cho phép chỉnh sửa bải giảng
bằng cách chọn “Turn editing on” để mở tất cả các thiết lập chỉnh sửa
Hình 4.11 Chọn“Turn editing on” để mở tất cả các thiết lập chỉnh sửa
Bước 2: Chọn hình ròng rọc để chỉnh sửa, tại cửa số mới, thay đổi tên
thành “Bài 1: Personal details”, chọn Save change
Hình 4.12 Chỉnh sửa Section
Hình 4.12 và 4.13 Chỉnh sửa Section
23
Bước 3: Sau khi thay đổi tên các Section, ta tiến hành thêm các bài giảng
bằng cách chọn “Add an activity or resource” tại Section đó. Một cửa số
hiện ra, chúng ta có thể chọn loại bài giảng mình mong muốn, ở đây ta
chọn Lesson, nhấn Add
Hình 4.14 và 4.15 Thêm loại bài giảng
24
Bước 4: Miêu tả bài giảng, sau đó chọn Save and return to course để
hoàn thành
Hình 4.16 Miêu tả bài giảng
Bước 5: Sau khi mô tả bài giảng xong, chúng ta tiến hành chọn kiểu bài
giảng muốn thiết lập, ở đây ta “add a content page”, để tạo một bài
giảng cổ điển
Hình 4.17 Chọn loại bài giảng
Bước 6: Thêm nội dung vào trang content cũng như miêu tả (có hỗ trợ
cả HTML và các thẻ chức năng để hiển thị đa phương tiện) , sau đó chọn
Save page
25

×