Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Điện Biên Phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.44 KB, 64 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

MC LC

CHNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN CHO VAY
NGỒI QUC DOANH CA NGN HNG THNG MI6
1.2.1.2 Đặc điểm ...................................................................................10
1.2.2.2 Cho vay theo h¹n møc tÝn dơng................................................12
1.2.2.3 Cho vay theo dự án đầu t...........................................................14
1.2.2.4 Cho vay hợp vốn........................................................................15
1.2.2.5 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng................................15
1.3.1.1 Chứng từ kế toán cho vay ngoài quốc doanh............................24
1.3.1.2 Tài khoản dùng trong kế toán cho vay......................................25
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ.34
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Điện Biên Phủ.....................................................................34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Điện Biên Phủ...........................35
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn..............................................................40
2.2.1. Văn bản thực hiện cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ......................................................................43
2.2.2 Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay ngoài quốc doanh............44
2.2.3 Quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán cho vay ngoài quốc
doanh .....................................................................................................46
2.2.3.1 Hạch toán kế toán giai đoạn phát vay (giải ngân)....................46
2.2.3.2 Hạch toán kế toán giai đoạn thu nợ, thu lÃi..............................50
2.2.3.3 Hạch toán kế toán cho vay khi thực hiện gia hạn nợ, chuyển nợ
quá hạn...................................................................................................54
2.2.3.4. Hạch toán kế toán nhập ngoại bảng lÃi cha thu đợc................56


2.2.3.5 Dự phòng phải thu khó đòi và sử dụng dự phòng phải thu khó
đòi...........................................................................................................56
2.2.3.6. Hạch toán xuất ngoại bảng tài sản thế chấp cầm cố và lu hồ
sản sơ vay...............................................................................................57
2.2.4. Ưng dụng tin häc trong kÕ to¸n cho vay....................................59
2.2.5. KÕ to¸n cho vay với công tác thống kê hoạt động tín dụng.....60
2.3 Đánh giá chung về công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân
hàng TMCP Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ.............................62
2.3.1 Những thành công đạt đợc...........................................................62
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân..................................................63

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


2

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

CHNG 3: GII PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN CHO
VAY NGỒI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐIỆN BIấN PH........................64
3.1 Định hớng phát triển cho vay ngoài quốc doanh của ngân hàng
Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ.................................................64
3.2.1. Thực hiện kế toán dự thu đối với cho vay.................................65
3.2.2 Giải pháp về tài khoản cho vay...................................................66

3.2.3. Giải pháp trong hạch toán thu nợ, thu lÃi.................................67
3.2.4 Cải thiện nghiệp vụ hạch toán ngoại bảng.................................68
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực..........................................................69
3.3 Một số kiến nghị......................................................................................70
3.3.1 Về phía Nhà nớc............................................................................70
3.3.2 Về phía Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà nớc...........................70
TI LIU THAM KHO.............................................................................73
DANH MC T VIT TT.........................................................................74

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


3

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

LI NểI U
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trờng định
hớng xà hội chủ nghĩa, kinh tế ngoài quốc doanh dần chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng, đóng góp không nhỏ cho sự thành công của nền kinh tế Việt Nam. Do đó, đầu
t đúng mức cho sự phát triển của khu vực kinh tế này là điều kiện tiên quyết cho một
tơng lai tơi sáng của nền kinh tế nớc nhà. Để làm đợc điều này, hệ thống ngân hàng
thơng mại với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế cần làm tốt hoạt động tín
dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tiếp cận
với các nguồn vốn đầu t cũng nh tận dụng đợc tối đa nguồn vốn nhà rỗi trong dân.

Bên cạnh đó, một điều dễ thấy là, gắn liền với hoạt động tín dụng là công tác
kế toán cho vay của các ngân hàng. Nhờ có các nghiệp vụ kế toán cho vay mà các
ngân hàng thơng mại có thể quản lý tốt dòng tiền vào ra trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ của mình. Và hơn nữa, nó liên quan đến nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế đặc biệt là trong khu vực ngoài quốc
doanh. Công tác kế toán cho vay với thao tác nghiệp vụ chính xác, đầy đủ, nhanh
gọn góp phần thực hiện nhanh chóng công tác giải ngân, theo dõi chặt chẽ quá trình
sử dụng vốn và tính toán đợc hiệu quả công tác tín dụng của ngân hàng, đồng thời
đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh của thành phần kinh

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


4

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

tế ngoài quốc doanh, góp phần thúc đấy mạnh mẽ thành phần kinh tế này trong công
cuộc phát triển kinh tế chung của cả nớc.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với quá trình thực tập, học hỏi tại ngân
hàng TMCP Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ em đà lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng
TMCP Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ
Do còn nhiều hạn chế về kiến thøc, kinh nghiƯm thùc tÕ, khãa ln cđa em
ch¾c ch¾n vẫn còn tồn tại rất nhiều thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự

giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô để bài luận của em đợc hoàn thiện hơn.

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


5

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

Kết cấu của đề tài
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán cho vay ngoài quốc doanh của ngân
hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại NH TMCP
Quân đội - Điện Biên Phủ
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại
NH TMCP Quân đội - Điện Biên Phủ.

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


6

Chuyên đề tốt nghiệp

dân

Đại học kinh tế quốc

CHNG 1: NHNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN CHO VAY NGỒI
QUỐC DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Doanh nghiƯp ngoµi qc doanh
1.1.1 Khái niệm và đặc trng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là các thành phần kinh tế dựa trên
sở hữu t nhân về t liệu sản xuất. Các đơn vị, doanh nghiệp thuộc kinh tế ngoài
quốc doanh bao gồm: doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
Cổ phần, công ty liên doanh và các đơn vị hoạt động theo hình thức Hợp tác xÃ.
Đặc trng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh

- Những đặc trng về khả năng tài chính
Trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ngoại trừ các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài, nguồn tài chính ban đầu phần lớn dựa vào tích luỹ cá nhân,
gia đình, bạn bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu về vốn đợc huy động chủ
yếu từ các nguồn: lợi nhuận giữ lại, vay của ngời thân, vay của khu vực thị trờng
tín dụng không chính thức, và một phần không nhiều đợc tài trợ bởi tín dụng
ngân hàng. Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt
Nam đều có chung quan điểm, họ cho rằng trở ngại lớn nhất ®ã lµ vÊn ®Ị: "TÝn
dơng, tÝn dơng vµ tÝn dơng". Việc tiếp cận nguồn tín dụng của các ngân hàng là
rất khó khăn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là nguồn tín
dụng trung dài hạn. Nguyên nhân chủ yếu là do các thể chế chính sách liên quan
đến vấn đề vốn nh: chính sách đất đai, việc sử dụng quyền sử dụng đất hoặc tài
sản thế chấp để vay vốn cha đợc hoàn chỉnh. Có thể nói vốn đang là vấn đề khó
khăn nhất đối víi rÊt nhiỊu c¸c doanh nghiƯp thc khu vùc kinh tế ngoài quốc

doanh trong việc phát triển hơn nữa.
- Đặc trng về trình độ sản xuất, công nghệ sản xuất.
Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất cha cao kéo theo trình độ kỹ
thuật công nghệ của kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, phần lớn vẫn là kỹ
thuật công nghệ sử dụng nhiều lao động. Công nghệ lạc hậu đợc coi là một trong

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


7

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

những nguyên nhân chính làm cho các sản phẩm không có sức cạnh tranh và thị
phần hàng hoá bị giới hạn trong một khuôn khổ chật hẹp. Tuy nhiên đây cũng là
đặc điểm thờng thấy của các doanh nghiệp nớc ta, kể cả doanh nghiệp Nhà nớc
bởi nó phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế còn kém phát triển,thiếu năng động,
dựa nhiều vào các sản phẩm thuần nông của nớc ta.
-Đặc trng về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ năng ngời lao động.
Thành phần xuất thân của các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có từ
nhiều nguồn khác nhau: nông dân, công nhân, thợ thủ công, tầng lớp trí thức.
Hơn nữa, kinh tế nớc ta chuyển sang kinh tế thị trờng cha lâu nên những kiến
thức về kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinh doanh không phải tất cả mọi ngời đều có thể nắm bắt đợc. Điều này trớc hết gây khó khăn cho việc điều hành
doanh nghiệp của những ngời làm chủ. Họ gặp nhiều hạn chế, vớng mắc trong
công tác tổ chức nhân sự cũng nh hoạch định kế hoạch và phân tích dự án, các cơ

hội đầu t. Bên cạnh đó, đội ngũ ngời lao động phần lớn là dân nghèo, nông thôn,
trình độ học vấn còn nhều hạn chế nên kĩ năng và kỉ luật lao động còn thấp,ch a
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công việc.
Việc áp dụng Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nớc trong các
doanh nghiệp này cha đợc tiến hành nghiêm túc. Phần lớn, các doanh nghiệp
hạch toán kế toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp nhiều
khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng minh đợc năng lực
kinh doanh cũng nh tình hình tài chính của bản thân một cách rõ ràng, đầy đủ.
-

Đặc trng về môi trờng kinh doanh.
Các chính sách và chế độ của Nhà nớc còn thiếu đồng bộ, cha đầy đủ,

cha có quy định rõ ràng giúp các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu t vốn
vào sản xuất kinh doanh đồng thời giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn kiện
của Đảng và chủ trơng của Nhà nớc và Chính phủ đà nêu rõ và công nhận vai trò
quan trọng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trờng, tuy
nhiên việc cụ thể hoá thành quy định và hớng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi tr-

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hµng 50A


8

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc


ờng thuận lợi cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn
nhiều hạn chế.
Sự ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu sự kích
thích, đặc biệt là chính sách thuế và pháp luật còn nặng nề tính ràng buộc về
nguyên tắc, chế độ.
Chính sách thuế còn nhiều u đÃi cho thành phần kinh tế Nhà nớc, cha
đảm bảo công bằng cũng nh sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh
tế. Tình trạng vẫn có không ít đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh phải ngụy trang
núp bóng dới danh nghĩa kinh tế Nhà nớc để mong thu đợc lợi nhuận cao là bằng
chứng rõ ràng về sự bất bình đẳng trong đối xử, cho thấy việc u đÃi quá mức đối
với kinh tế Nhà nớc.
Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, rắc rối. Tình trạng quan liêu, cửa
quyền trong quản lý kinh tÕ nãi chung vµ trong kinh tÕ ngoµi quèc doanh nói
riêng vẫn đang là nhân tố lớn cản trở đối với sản xuất kinh doanh. Mặt khác, môi
trờng sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm cũng gặp không ít khó khăn do sức
cạnh tranh còn kém.
Nhìn chung, các đặc điểm nói chung và môi trờng kinh doanh của thành
phần kinh tế này nói riêng còn không ít những bất cập, ảnh hởng không nhỏ tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần khu vực kinh tế này. Do đó,
cần có sự quan tâm đúng mực của các cấp các ngành và đặc biệt là của ngành
ngân hàng tạo để điều kiện thuận lợi cho họ trong việc tiếp cận nguồn vốn vay
ngân hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ở nớc ta hiện nay, xem xét một cách cụ thể về các loại hình doanh nghiệp,
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh gồm có: công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xÃ, hộ cá thể và cá nhân kinh
doanh.
Công ty là một loại hình doanh nghiêp hoạt động theo luật công ty,là đơn

vị kinh tế do các cá nhân đầu t thành lập theo luật doanh nghiệp, trách nhiệm

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


9

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

quyền hạn cũng nh lợi nhuận đợc phân chia theo tỷ lệ đóng góp vốn. Công ty
gồm có hai loại:
*Công ty cổ phần có những đặc điểm sau:
- Vốn điều lệ của công ty đợc chia đều thành những phần bằng nhau gọi
là cổ phần.
- Cổ đông có thể là một tổ chức hoặc cá nhân, trong đó số lợng cổ đông
tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa.
- Công ty cổ phần có thể phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
- Công ty cổ phần có t cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn góp.
*Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó số vốn góp của tất cả
các thành viên phải đợc nộp đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần góp
vốn sẽ đợc ghi trong điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc
phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Việc nhợng lại vốn góp giữa
các thành viên đợc thực hiện tự do. Tuy nhiên, việc chuyển nhợng phần vốn góp

cho ngời không phải là thành viên cần phải có sự nhất trí của các thành viên đại
diện với ít nhất 3/4 tổng số vốn điều lệ của công ty.
*Hợp tác xà là đơn vị kinh tế do nhiều lao động góp vốn cùng nhau để
sản xuất kinh doanh. Hợp tác xà hoạt động dựa trên luật hợp tác xà và trên
nguyên tắc bình đẳng, cùng hởng lợi, dân chủ, cùng chịu rủi ro với mọi thành
viên nhằm kết hợp sức mạnh tập thể để làm thực hiện có hiệu quả hơn những vấn
đề sản xuất kinh doanh và đời sống. Cơ quan cao nhất trong hợp tác xà là Đại hội
xà viên, cơ quan quản lý các hoạt động là ban chủ nhiệm hợp tác xà đợc xà viên
bầu theo luật hợp tác xÃ.
*Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp chỉ do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


10

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

*Hộ kinh doanh cá thể là một thực thể kinh doanh có thể do một cá nhân
hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định và không thờng
xuyên thuê lao động, không có con dấu đồng thời chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Các bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh ngày một phát triển và từng bớc

hoàn thịên đà và đang thể hiện vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế.Tuy
nhiên, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh cần nhận đợc sự quan tâm rất
nhiều của Đảng và Nhà nớc và sự nỗ lực của các ngành, các cấp.
1.2 Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thơng mại.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm
1.2.1.1 Khái niệm
Hoạt động cho vay của ngân hµng nãi chung vµ cho vay doanh nghiƯp ngoµi
qc doanh nói riêng là hoạt động tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lÃi.
Cơ sở khách quan để hình thành hoạt động cho vay của Ngân hàng thơng mại
là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xà hội đà thờng xuyên
xuất hiện hiện tợng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức, cá nhân này trong khi những tổ
chức cá nhân khác lại thiếu vốn. Hiện tợng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh
lệch về thời gian, số lợng giữa các khoản phải thu và chi ở các tổ chức, cá nhân,
trong khi quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Ngân hàng thơng
mại là tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ có khả năng giải quyết mâu
thuẫn đó. Ngân hàng thơng mại tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong xà hội và
cho vay với số tiền và thời hạn khác nhau.
1.2.1.2 Đặc điểm
Khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến xin vay vốn để phục vụ
cho những nhu cầu khác nhau nh mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t thêm máy móc
thiết bị công nghệ mới, sản xuất sảm phẩm mới. Hoặc có thể vay vốn vì mục đích
khác nh đầu t vào những ngành nghề kinh doanh mới.

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hµng 50A



11

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

Các doanh nghiệp thờng vay những khoản vốn lớn và mang tính kế hoạch,
việc vay vốn đợc hoạch định rõ ràng và chi tiÕt kÕ hoach sư dơng vèn. Doanh nghiƯp
ngoµi qc doanh muốn vay vốn phải trình NHTM dự án đầu t kinh doanh của
mình, phải trải qua nhiều giai đoạn của quá trình thẩm định trớc khi cho vay.
Mối quan hệ giữa Ngân hàng và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng là lâu
dài, doanh nghiệp có thể xin vay vốn nhiều lần. Thông quan hệ cho vay với Ngân
hàng, doanh nghiệp đồng thời có thể sử dụng những dịch vụ tiện ích khác của Ngân
hàng nh thanh toán hộ, chuyển phát sec, bảo lÃnh, quản lý ngân quỹ
1.2.2 Các hình thức cho vay.
Phơng thức cho vay đợc hiểu là phơng pháp tính toán cho vay - thu nợ dựa vào
tính chất, đặc điểm và cách xác định đối tợng vay. Trong mối quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và các tổ chức kinh tế, t nhân, cá thể có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung
hạn và tín dụng dài hạn. Tín dụng ngắn hạn có tác dụng bổ sung vốn lu động cho
các đơn vị, cá nhân vay để thực hiện các phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống. Trong khi đó tín dụng trung, dài hạn có thể cung cấp vốn đầu t cơ bản hoặc
nâng cao chất lợng kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh. Các loại hình tín dụng đều có một nội dung kinh tế, yêu cầu nghiệp vụ
riêng, do đó kế toán cho vay cũng cần phải có các nghiệp vụ thích hợp.
Việc áp dụng phơng thức cho vay nào để đáp ứng đợc cầu vốn của khách
hàng, cần phải xem xét một cách khoa học, phải đảm bảo các nguyên tắc tín dụng
đồng thời giám sát chặt chẽ đợc quá trình chu chuyển của vốn vay. Nói một cách
khác, phơng thức cho vay phải đảm bảo việc cho vay và thu nợ luôn đi cùng với sự
vận động của đối tợng vay, của từng đơn vị.

1.2.2.1 Cho vay từng lần.
Phơng thức cho vay từng lần đợc áp dụng đối khi khách hàng có nhu cầu đề
nghị vay vốn từng lần, hay khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên. Mỗi
lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần tơng ứng và ký
kết hợp đồng tín dụng. Đây là một phơng thức phổ biến có thể áp dụng để cho vay
đối với mọi đối tợng vay vốn thuộc tất cả các thành phần kinh tế (nhng chủ yếu vẫn

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


12

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

là các nhóm khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh). Phơng thức
này đợc thực hiện theo yêu cầu của ngời sử dụng vốn vay đối với từng khách hàng
riêng biệt, không có mối quan hệ phụ thuộc giữa các món vay của mỗi khách hàng.
ã u điểm và nhợc điểm của cho vay từng lần.
- u điểm: Đây là một phơng thức khá linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn
của ngân hàng. Chỉ khi nào khách hàng cần vay vốn, ngân hàng mới xem xét đáp
ứng (mỗi lần vay ngân hàng đều quy định một thời hạn cho khoản vay đó, đến thời
hạn trả nợ ngời vay phải có trách nhiệm trả nợ đầy đủ cho ngân hàng). Nhờ đó, ngân
hàng có thể kiểm tra chặt chẽ các khoản vay, tính toán đợc hiệu qủa kinh tế của mỗi
đối tợng cho vay, qua đó đảm bảo khả năng an toàn vốn cho ngân hàng. cụ thể là
mỗi khoản vay ngân hàng, khách hàng có thể thỏa thuận đợc một mức phát tiền vay

nhất định, hạn trả cuối cùng, từ đó ngân hàng mới tính toán đợc hiệu quả kinh tế của
khoản vay. Bằng cách cho vay này, ngân hàng có thể lên kế hoạch sử dụng nguồn
vốn của mình thông qua việc định kỳ hạn nợ cho các khoản vay, từ đó ngân hàng có
kế hoạch cho vay các lần tiếp theo một cách chính xác để tránh tình trạng ứ đọng
vốn, giúp tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn.
- Nhợc điểm: Cho vay từng lần thờng có thủ tục rờm rà, phức tạp, gây khó khăn
cho ngời đi vay. Mỗi lần vay tiền, khách hàng phải làm đơn xin vay gửi tới ngân
hàng xem xét quyết định cho vay; ngời đi vay đều phải làm đầy đủ các thủ tục giấy
tờ. Việc định kỳ hạn nợ cho các khoản vay còn mang tính chủ quan của con ngời,
đặc biệt là khi đối tợng cho vay là vật t hàng hóa, thiết bị của các doanh nghiệp thơng mại.
Nếu khách hàng vay vốn có vòng quay nhanh thì các đối tợng sẽ sử dụng
món vay đó vào nhiều mục đích mà ngân hàng khó có thể kiểm soát đợc, điều này
sẽ dẫn đến khả năng chiếm dụng vốn lẫn nhau gây ảnh hởng đến việc thu hồi nợ,
ảnh hởng đến nguồn vốn của ngân hàng.
1.2.2.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo HMTD là phơng thức cho vay bằng cách ngân hàng xác
định cho khách hàng của mình một HMTD trong một khoảng thời gian nào đó để
làm căn cứ cho việc phát tiền vay. Trong phạm vi HMTD và thời gian hiệu lực của

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


13

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc


HMTD, mỗi lần rút tiền vay cần có các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử
dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Phơng thức này thờng đợc áp dụng cho các đối tợng có nhu cầu vay vốn
thờng xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định và có uy tín trong quan hệ tín dụng với
ngân hàng. Ngân hàng cùng với ngời đi vay ký HĐTD, thỏa thuận HMTD duy trì
trong thời gian nhất định hay cũng có thể theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi HMTD và thời gian hiệu lực của HĐTD, mỗi lần rút vốn vay,
khách hàng lËp giÊy nhËn nỵ tiỊn vay cïng víi chøng tõ phù hợp với hợp đồng tín
dụng đà ký.
Nh vậy trách nhiệm của kế toán là phải theo sát sao d nợ của tài khoản cho
vay để đảm bảo khoản d nợ này không vợt quá HMTD đà ký kết trong kỳ. Mỗi lần
nhận tiền vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng những chứng từ thanh toán
thích hợp nh ủy nhiệm chi, séc thanh toán... để nhận tiền vay chuyển khoản thanh
toán cho đơn vị đối tác. Kế toán sau khi đà chắc chắn tính hợp lệ, hợp pháp cđa
chøng tõ thanh to¸n sÏ thùc hiƯn c¸c nghiƯp vơ cần thiết. Đến kỳ hạn nợ, kế toán sẽ
làm nhiệm vụ tính lÃi theo tích số, đồng thời tiến hành trích từ tài khoản tiền gửi của
khách hàng để thu hồi nợ cho ngân hàng. Trong trờng hợp quá thời hạn khách hàng
không thực hiện đúng nh đà cam kết trong HĐTD thì kế toán sẽ tiến hành chuyển số
tiền vay còn lại sang tài khoản nợ quá hạn và thông báo cho cán bộ tín dụng cùng
phối hợp giải quyết theo chế độ hiện hành.
ã

Ưu điểm và nhợc điểm của cho vay theo HMTD.

-

Ưu điểm

Ưu điểm nổi bật của phơng thức này là thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng,

đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng. Chỉ cần làm hợp đồng vay vốn lần
đầu khách hàng sẽ không cần làm đơn xin vay cũng nh HĐTD... trong các lần sau.
Khách hàng chỉ cần gửi tới ngân hàng các chứng từ kế toán thích hợp nh lập giÊy
nhËn tiỊn vay kÌm theo c¸c chøng tõ xin vay tơng ứng với mục đích sử dụng vốn
trong HĐTD để nhận tiền vay. Kế toán ngân hàng sau khi tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối chiếu với HMTD, nếu thấy đủ điều kiện thì
dựa trên chứng từ để hạch toán phát tiền vay.

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


14

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

Nh vậy phơng thøc cho vay theo h¹n møc tÝn dơng rÊt thn lợi cho
khách hàng có nhu cầu vay vốn thờng xuyên. Nhờ có phơng thức cho vay này, ngân
hàng có thể giám sát đợc các khoản thu nhập khác của khách hàng, qua đó nắm bắt
đợc tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng một cách tơng đối chính xác,
đặc biệt là về khả năng tài chính của khách hàng hay khả năng trả nợ của khách
hàng. Từ đây ngân hàng đa ra các quyết định đúng đắn trong những lần cho vay tiếp
theo.
-

Nhợc điểm:


+ Trong hợp đồng cho vay theo HMTD, khách hàng và ngân hàng cùng thỏa
thuận HMTD, đa ra thời hạn nhất định, tức là ngân hàng phải luôn duy trì một số
vốn nhất định để sẵn sàng giải ngân khi ngời vay cần. Việc này khiến cho ngân hàng
bị động trong sử dụng vốn, trờng hợp khoản vay lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn của ngân hàng. Đây là điểm bất lợi cho ngân hàng bởi đó là những khoản
vốn chết không thể đem lại lợi nhuận cho ngân hàng trong khi ngân hàng vẫn phải
trả lÃi huy động cho những khoản vốn đó.
+ Sự quản lý, giám sát không chặt chẽ của kế toán cho vay để cho khách
hàng vay vợt HMTD ®· tháa thn sÏ dÉn ®Õn viƯc thu håi nỵ vay khó khăn.
+ Về phía ngời đi vay, không phải lúc nào họ cũng phải chịu sự quản lý khắt
khe từ phía ngân hàng đối với mọi khoản thu nhập cđa hä.
+ Ph¬ng thøc cho vay theo HMTD chØ cã thể áp dụng đối với những khách
hàng có đủ tín nhiệm với ngân hàng, phải có nhu cầu vốn thờng xuyên cũng nh khả
năng tài chính tốt, trình độ quản lý đáp ứng đợc các yêu cầu kinh doanh trong cơ chế
thị trờng. . . Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế nh hiện nay, môi trờng pháp lý cha
đồng bộ, việc kinh doanh còn vấp phải nhiều khó khăn, cộng thêm sự cạnh tranh gay
gắt các doanh nghiệp khó có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện của phơng thức cho
vay này.
1.2.2.3 Cho vay theo dự án đầu t
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ đời sống. Bên vay phải có
vốn chủ sở hữu tham gia dự án. Vốn tham gia có thể là tiền hoặc tài sản đa vào sử

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hµng 50A


15


Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

dụng dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất đà trả, các chi phí mà
khách hàng đầu t vào dự án. Căn cứ để giải ngân là hợp đồng tín dụng, hóa đơn và
chứng từ cung ứng vật t, thiết bị, dịch vụ..., biên bản xác nhận giá trị khối lơng công
trình hoàn thành hoặc các văn bản xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Trờng hợp hết
thời hạn giải ngân theo lịch đà thỏa thuận mà khách hàng cha sử dụng hết mức vốn
vay ghi trong hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể đề nghị Ngân hàng xem xét
kéo dài thời hạn giải ngân cho phù hợp với tiến độ công trình cụ thể. Hình thức này
chỉ áp dụng khi khách hàng có dự án đầu t khả thi, đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài
hạn.
1.2.2.4 Cho vay hợp vốn
Ngân hàng và một hoặc mét sè tỉ chøc tÝn dơng kh¸c cïng cho vay đối với
một dự án hoặc một phơng án vay vốn của khách hàng, trong đó Ngân hàng hoặc
một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Các thành viên tài trợ tự chọn ra tổ
chức tín dụng đầu mối. Tổ chức tín dụng đầu mối đợc hởng phí thu xếp trên cơ sở
thỏa thuận giữa các thành viên cho vay hỵp vèn. Mäi quan hƯ vỊ cho vay giữa ngời
vay và ngời cho vay đều thông qua tổ chức tín dụng làm đầu mối. Mức vốn tham gia
cho vay của mỗi thành viên do các bên thỏa thuận nhng không đợc vợt quá giới hạn
cho vay đối với mỗi khách hàng theo quy định. Các bên tham gia cho vay phải thống
nhất phơng thức thẩm định dự án, đảm bảo việc cho vay đợc thực hiện chặt chẽ,
thuận lợi đồng thời phải quản lý đợc dự án sau khi cho vay.
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp nhu cầu vay vốn lớn, Ngân hàng
không đáp ứng đợc hoặc nhu cầu vay vốn vợt qua giới hạn cho vay của Ngân hàng
theo quy định (15% vốn tự có) hoặc Ngân hàng muốn san sẻ rủi ro.
1.2.2.5 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.

Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Trong
thời hạn rút vốn đợc ghi trong Hợp đồng tín dụng hạn mức dự phòng, nếu khách
hàng có nhu cầu sử dụng vốn thì mỗi lần rút vốn phải ký khế ớc nhận nợ và gưi kÌm
chøng tõ chøng minh mơc ®Ých sư dơng vèn. Tổng số tiền các lần rút vốn không đợc

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


16

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

vợt quá hạn mức tín dụng dự phòng. Thời hạn cho vay trong từng khế ớc nhận nợ
không đợc vợt quá thời hạn cho vay quy định trong hợp đồng tín dụng hạn mức dự
phòng.
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp khách hàng có quan hệ thờng
xuyên, có uy tín với Ngân hàng, giúp khách hàng chủ động thu xếp nguồn vốn cần
thiết để thực hiện dự án đầu t.
Tuy theo yêu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, Ngân hàng có thể cho
vay theo các hình thức khác nhau phù hợp với đặc điểm hoạt động từng thời kỳ
1.2.3 Quy trình và nguyên tắc cho vay
1.2.3.1 Quy trình cho vay
Một khoản vay nói chung và vay của doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng đợc

bắt đầu từ khi CBTD chấp nhận đơn xin vay của khách hàng, hợp đồng cho vay đợc
ký kết. Nhng đó chỉ là một phần của quy trình cho vay. Trớc và sau khi hợp đồng đợc thực hiện, Ngân hàng phải tiếp tục tiến hành thẩm định khách hàng và theo dõi
khoản cho vay này để đảm bảo rằng khách hàng sẽ thanh toán đầy đủ gốc và lÃi nh
đà cam kết vào thời điểm đà nêu trong hợp đồng. Một quy trình cho vay đầy đủ phải
bao gồm những bớc sau:
Bớc 1: Thẩm định trớc khi cho vay
Đầu tiên, khách hàng đến Ngân hàng nộp đơn xin vay vốn, CBTD tiếp nhận
và hớng dẫn khách hàng về điều kiện vay vốn và hồ sơ vay vốn hiện hành của Ngân
hàng. Nếu khách hàng chấp nhận những điều kiện cho vay của Ngân hàng thì CBTD
hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy chững nhận
t cách pháp nhân, giấy đề nghị vay vốn, phơng án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả
nợ, các báo cáo tài chính hai năm gần nhất, và các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm
bảo nếu cần.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, CBTD tiến hành kiểm tra, xác minh những
thông tin về khách hàng qua hồ sơ vay vốn trớc đây của khách hàng, qua các đối tác
làm ăn, qua chủ nợ khác của khách hàng, qua cơ quan quản lý trực tiếp của khách
hàng xin vay, qua phơng tiện thông tin đại chúng và các cơ quan pháp luật. Đầu tiên

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


17

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc


CBTD sẽ thẩm định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có hợp lệ, hợp pháp hay
không, mục đích của việc vay vốn có trong sáng và đúng pháp luật không. Trong trờng hợp hồ sơ vay vốn cha đầy đủ thông tin, CBTD yêu cầu khách hàng bổ sung nếu
cần.
Bằng những nguồn thông tin có đợc về khách hàng, CBTD sẽ tiến hành thẩm
định khách hàng có khả năng đảm bảo thanh toán khoản vay đúng hạn hay không.
Đây là điều kiện cần để khoản vay đợc thực hiện. Để trả lời câu hỏi này, CBTD cần
nghiên cứu những khía cạnh sau của khách hàng khi xin vay vốn: Tính cách, năng
lực, dòng tiền mặt, tài sản thế chấp của khách hàng và các điều kiện môi trờng liên
quan. Tất cả phải thỏa mÃn những chuẩn mực cho vay của NHTM.
Về tính cách của khách hàng. CBTD phải xác minh đợc mục tiêu vay vốn
của khách hàng có rõ ràng hay không và khách hàng có kế hoạch trả nợ sau khi vay
vốn của Ngân hàng nh thế nào. Trách nhiệm, sự trung thực, mục đích vay vốn
nghiêm túc, kế hoạch trả nợ rõ ràng là những tiêu chuẩn tạo nên tính cách của khách
hàng. Khi mục tiêu xin vay vốn đợc xác định là hợp pháp và hợp lý, CBTD sẽ xem
xét nội dung khoản cho vay đó có phù hợp với chính sách cho vay hiện tại của Ngân
hàng hay không. Sự phù hợp giữa nhu cầu của khách hàng và chính sách cho vay
của Ngân hàng sẽ ảnh hởng đến quyết định có cho vay hay không của Ngân hàng.
Về năng lực khách hàng. Trớc khi cho vay, CBTD phải chắc chắn rằng
khách hàng có đủ năng lực trong việc vay vốn và có đủ t cách pháp lý trong việc ký
kết hợp đồng vay vốn. Điều kiện này nhằm đảm bảo tránh những rắc rối không đáng
có của Ngân hàng sau này. Ví dụ ngời ở dới tuổi vị thành niên cha có đủ t cách pháp
lý ®Ĩ lËp mét hỵp ®ång Cho vay. NÕu hỵp ®ång đợc ký kết bởi ngời không đủ t cách
pháp lý có thể dẫn đến một khoản cho vay không thể thu hồi, gây ra tổn thất lớn cho
Ngân hàng.
Dòng tiền mặt. CBTD phải trả lời câu hỏi: Liệu khách hàng có khả năng tạo
ra một dòng tiền đủ lớn để đáp ứng yêu cầu hoàn trả đúng hạn món vay của Ngân
hàng hay không?. Nhìn chung, khách hàng chỉ có ba nguồn tiền có thể đợc sử dụng

SV: Vơng Duy Hùng


Lớp: Ngân Hàng 50A


18

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

để hoàn trả món vay: Dòng tiền mặt từ doanh thu bán hàng hoặc thu nhập; Dòng
tiền từ việc bán tài sản của khách hàng; Các dòng tiền huy động bằng cách phát
hành giÊy tê cã gi¸ hay chøng kho¸n vèn. BÊt cø nguồn nào trong ba nguồn trên đều
có thể đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong việc thanh toán nợ cho Ngân
hàng. Hoạt động kinh doanh của khách hàng có dòng tiền đủ lớn và ổn định là một
điều kiện đảm bảo an toàn cho Ngân hàng trong việc thu hồi vốn đầy đủ và nhanh
chóng. Khách hàng nếu đáp ứng yêu cầu này xem nh đà thõa mÃn thêm một bớc
trong quá trình thẩm định hồ sơ trớc khi vay vốn của Ngân hàng.
Về tài sản thế chấp. Tài sản đảm bảo là điều kiện tối quan trọng để bảo đảm
an toàn cho Ngân hàng khi cho vay. Vì vậy khi tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo,
CBTD phải tìm hiểu xem khách hàng vay có sở hữu một tài sản nào có giá trị ròng tơng đơng với khoản vay hay không. Đặc biệt, CBTD phải chú ý đến thời gian sử
dụng tài sản, tình trạng hiện tại và mức độ chuyên môn hóa của tài sản đảm bảo,
mức độ hiện đại của công nghệ (Vì tài sản có công nghệ hiện đại hay lỗi thời sẽ ảnh
hởng đến việc tìm ngời thanh lý tài sản thế chấp nếu khoản vay không đợc hoàn trả).
Các điều kiện môi trờng. hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là biến đổi
không ngừng. Hiện tại các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp có thể đảm bảo. Nhng một thời gian sau, khi điều kiện môi trờng và kinh tế thay đổi thì có thể khả năng
của doanh nghiệp là không đáp ứng đợc tiều chuẩn cho vay của Ngân hàng nữa. Gây
khó khăn trong thu hồi vốn của Ngân hàng. Vì vậy trớc khi cho vay, CBTD phải
xem xét những yếu tố môi trờng xung quanh của khách hàng. Phải nhận biết đợc xu
hớng phát triển của các ngành, lĩnh vực mà khách hàng tham gia hoạt động. Từ đó

đánh giá mức độ tác động của những thay đổi trong nền kinh tế, của môi trờng xung
quanh đối với khoản cho vay.
CBTD sau khi kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, lập bảo cáo thẩm định
cho vay, gửi cho cấp trên kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khách hàng, cho ý kiến của
mình có cho vay hay không rồi gửi lên lÃnh đạo có thẩm quyền quyết định.
Bớc hai: Quyết định cho vay và ký kết hợp đồng

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hµng 50A


19

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

Sau khi tiến hành công tác thẩm định khách hàng. Kết quả thẩm định sẽ đợc
gửi lên cấp trên có thẩm quyền xem xét báo cáo và ý kiến của lÃnh đạo phòng Tín
dụng, tái thẩm định khoản vay và quyết định có cho vay hay không. Nếu phê duyệt,
CBTD và lÃnh đạo có thẩm quyền cùng với khách hàng tiến hành xác định phơng
thức cho vay, ký kết hợp đồng cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận các
giấy tờ có liên quan. Thông thờng , một hợp đồng cho vay bao gồm những nội dung
chính nh sau:
Phần ghi chú: Trong đó ngời vay ký, xác định rõ các khoản mục nh khoản
tiền gốc Ngân hàng cho vay, lÃi suất áp dụng cho khoản vay, thời hạn hoàn trả của
khoản vay
Thỏa thuận cam kết: Trong đó Ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận

hình thức vay vốn, thời điểm khoản vay đợc chuyển giao.
Tài sản thế chấp: Các khoản cho vay của Ngân hàng có thể đợc bảo đảm
hoặc không cần bảo đảm bằng tài sản. Đối với các khoản vay có đảm bảo, hợp đồng
sẽ bao gồm điều khoản về tài sản đảm của khách hàng vay vốn. Trong hợp đồng quy
định tài sản này có thể đợc đem bán nếu ngời vay không hoàn trả vốn vay hoặc
không thực hiện đúng những điều khoản trong hợp đồng. Điều khoản này miêu tả rõ
ràng tài sản đợc thế chấp về hình dáng, giá trịvà giải thích rõ ràng khi nào Ngân
hàng có thể sở hữu những tài sản đó để có thể bù lại phần vốn vay không đ ợc thu
hồi.
Các điều khoản hạn chế: Đối với mỗi hợp đồng tín dụng thờng có hai loại
điều khoản hạn chế.
Loại một, Điều khoản đồng ý trong đó yêu cầu ngời vay phải thực hiện một
số quy định nhất định nh định kỳ nộp báo cáo tài chính cho Ngân hàng, phải có tài
sản thế chấp và đảm bảo tính hợp pháp, thanh khoản của nó.
Loại hai, Điều khoản từ chối. Điều khoản này hạn chế khách hàng tiến hành
một số hoạt động nào đó nếu không đợc sự chấp nhận của Ngân hàng nh tiến hành

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hµng 50A


20

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

sáp nhập, bán tài sản doanh nghiệp, thực hiện một số hoạt động kinh doanh không

đợc phép.
Phần đảm bảo hay cam kết của khách hàng: Trong hợp động vay vốn,
khách hàng phải cam kết toàn bộ thông tin cung cấp trong hồ sơ vay vốn là hoàn
toàn chính xác. Và chỉ định rõ ai hay tổ chức nào chịu trách nhiệm về khoản vay và
chịu trách nhiệm hoàn trả món vay.
Trờng hợp hủy bỏ hợp đồng: Phần lớn các hợp đồng cho vay đều có phần
liệt kê những khả năng hủy bỏ hợp đồng, xác định rõ những hoạt động nào của
khách hàng là vi phạm hợp đồng và những hoạt động nào Ngân hàng có quyền thực
hiện nhằm đảm bảo thu hồi sè vèn cho vay cđa m×nh.
Bíc ba: KiĨm tra, kiĨm soát khoản vay
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát đợc thực hiện sau khi vốn vay đợc chuyển giao
cho khách hàng. Kiểm tra, kiểm soát khoản vay có vai trò vô cùng quan trọng đối
với một Quy trình cho vay của Ngân hàng. Nó không những giúp nhà quản lý kịp
thời phát hiện ra những khoản cho vay có vấn đề, từ đó thực hiện các biện pháp
kiểm soát và điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng, đảm bảo khả
năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Ngoài ra hoạt động này còn giúp Ngân hàng xác
định đợc việc các CBTD có tuân thủ đúng chính sách cho vay của Ngân hàng hay
không. Kiểm soát khoản vay cũng giúp nhà quản lý cao cấp và hội đồng quản trị của
Ngân hàng trong việc đánh giá toàn bộ rủi ro tiểm tàng của Ngân hàng và nhu cầu
vốn của Ngân hàng trong trơng lai. Từ đó đa ra các chính sách hoạt động kinh doanh
phù hợp.
Các Ngân hàng thờng sử dụng nhiều biện pháp kiểm soát khác nhau để quản
lý khoản cho vay của mình. Trong đó có một số biện pháp cơ bản thờng đợc áp dụng
đối với hoạt động kiểm tra, kiểm soát nh sau:

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A



21

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

- Thực hiện kiểm soát xem xét định kỳ tất cả các hình thøc cho vay, vÝ dơ
kiĨm tra theo chu kú 30, 60 hay 90 ngày với những khoản cho vay lớn ®ång thêi
cịng tiÕn hµnh kiĨm tra bÊt thêng ®èi víi những khoản cho vay quy mô nhỏ.
- Tổ chức quá trình kiểm tra, kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo
xem xét và đánh giá đợc tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi khoản
cho vay, bao gồm: Đánh giá chất lợng và tình trạng tài sản thế chấp; Đánh giá sự
thay đổi trong tình hình tài chính của ngời vay và sự thay đổi trong các dự báo, đánh
giá những yếu tố làm tăng, giảm nhu cầu vốn vay của khách hàng; Đánh giá quá
trình thanh toán của khách hàng nhằm đảm bảo khách hàng không vi phạm kế
hoạch thanh toán.
- Kiểm soát và theo dõi thờng xuyên những khoản cho vay lớn bởi vì việc
không tuân thủ đúng hợp đồng trong những khoản cho vay này có thể ảnh hởng
nghiêm trọng đến tình trạng tài chính của Ngân hàng.
- Tiến hành theo dõi thờng xuyên những khoản vay có vấn đề. Những khoản
cho vay có vấn đề là những khách hàng đà xuất hiện dấu hiệu rui ro. Vì vậy phải
tiến hành theo dõi sát sao hoạt động của khách hàng và tiến hành các biện pháp kịp
thời nhằm thu hồi vốn nhanh chóng và đầy đủ.
Bớc bốn: Xử lý những khoản vay có vấn đề
Đối với mọi NHTM, việc tồn tại những khoản cho vay có vấn đề là một thực
tế không thể tránh khỏi. Những khoản cho vay có vấn đề có nghĩa là khách hàng
không thực hiện thanh toán đúng kế hoạch hay giá trị tài sản thế chấp đà sụt giảm
nghiêm trọng. Những khoản cho vay có vấn đề thờng nảy sinh những vấn đề nh:
Khách hàng trì hoÃn trong việc nộp các báo cáo tài chính, các khoản thanh

toán theo kế hoạch mà không có sự giải thích. Những thay đổi bất lợi về giá cổ
phiếu của khách hàng. Khách hàng hoạt động thua lỗ trong một hoặc nhiều năm,
đặc biệt thể hiện thông qua các chỉ số lÃi trên vốn cổ phần (Vốn chủ sở hữu) ROE,

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


22

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

thu nhập trớc trả lÃi và thuế EBIT.Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, khả năng
thanh toán của khách hàng....
Để tiến hành thu hồi đợc đầy đủ số vốn đà cho vay, NHTM tiến hành thực
hiện các bớc sau:
1. Luôn giữ vững mục tiêu thu hồi vốn vay đồng thời tận dụng mọi cơ hội
trong việc khôi phục toàn bộ phần vốn cho vay.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh liên quan đến khoản cho
vay.
3. Tách biệt trách nhiệm đòi nợ độc lập với chức năng cho vay nhằm tránh
những xung đột về quyền lợi có thể xảy ra giữa các cán bộ Ngân hàng.
4. Ngân hàng tiến hành bàn bạc với khách hàng những vấn đề liên quan về
khoản vay có vấn đề để cụ thể hóa kế hoạch hành động và những bớc ®i hiƯu qu¶
tiÕp theo. Nh»m tèi thiĨu hãa tỉn thÊt cho Ngân hàng
5. Phải ớc tính đợc những nguồn trả nợ sẵn có của khách hàng để thu hồi

khoản cho vay có vấn đề (Bao gồm cả giá trị ớc tính của tài sản dùng để trả nợ hay
tiền gửi của khách hàng).
6. Cán bộ thu nợ của Ngân hàng cần tìm hiểu các thủ tục pháp lý nếu xảy ra
tranh chấp trong trờng hợp khách hàng có ý định không hoàn trả món vay. Lúc này
cán bột thu nợ là ngời đai diện cho Ngân hàng trong việc sử lý món vay nh thanh lý
tài san bảo đảm của khách hàng.
7. Cán bộ thu nợ của Ngân hàng phải cân nhắc toàn bộ những khả năng có
thể xảy ra trong việc giải quyết khoản cho vay có vấn đề, bao gồm việc lập một hợp
đồng mới, có thể cho vay thêm vốn để khách hàng giải quyết khó khăn, tổ chức lại,
thanh lý công ty...

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hµng 50A


23

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

Trên đây là chi tiết các bớc của quy trình cho vay ngoài quốc doanh. Để tiến
hành hoạt động cho vay có hiệu quả nhất thì việc đầu tiên là các Ngân hàng phải cụ
thể hóa, dựa trên quy trình cho vay tổng quát trên, xây dựng cho mình một quy trình
cho vay riêng biệt phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm riêng của Ngân hàng
cũng nh đặc điểm của đối tợng mà khách hàng cho vay. Tạo ra những khoản cho vay
hiệu quả và an toàn nhất, đem lại thu nhập cao cho Ngân hàng.
1.2.3.2 Nguyên tắc cho vay

Nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời cho Ngân hàng, hoạt động
cho vay nói chung và cho vay ngoài quốc doanh nói riêng của NHTM đợc thực hiện
dựa trên một số nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này đợc cụ thể hoá trong các
quy định của các NHTM nh sau:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lÃi với thời gian xác định nh trong
hợp đồng. Đây là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và phát triển, cơ sở để Ngân hàng
lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình trong tơng lai đồng thời có hớng
điều chỉnh kịp thời các hoạt động không còn phù hợp và hiệu quả.
- Khách hàng cam kết sử dụng vốn vay phải theo mục đích nh đà đợc thoả
thuận với Ngân hàng trong hợp đồng. Mục đích sử dụng vốn không trái với quy định
của pháp luật và các quy định khác của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ cho khách hàng
vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi ngành nghề đợc phép
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép hành nghề (Nếu có) của
khách hàng và phục vụ hợp pháp nhu cầu đời sống của khách hàng.
- Ngân hàng cho vay phải dựa trên phơng án (hoặc dự án) vay có hiệu quả để
đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu t và lÃi. Trong trờng hợp xét thấy khoản vay kém
an toàn, Ngân hàng đòi hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. Nguyên tắc
của hoạt động Ngân hàng là đảm bảo an toàn và khả năng sinh lợi trong mọi trờng
hợp. Vì vậy một dự án có hiệu quả mới có thể đảm bảo đợc khả năng thu hồi vốn và
lÃi cho Ngân hàng. Ngợc lại một dự án kém hiệu quả, khả năng thua lỗ cao thì việc

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hµng 50A


24

Chuyên đề tốt nghiệp
dân


Đại học kinh tế quốc

thu lÃi và thậm chí thu hồi vốn gốc của Ngân hàng là rất khó khăn . Để đảm bảo an
toàn, ngời vay phải có tài sản đảm bảo cho Ngân hàng.
1.3 Kế toán cho vay ngoài quốc doanh của ngân hàng thơng mại
1.3.1 Chứng từ và tài khoản kế toán nghiệp vụ cho vay ngoài quốc
doanh.
1.3.1.1 Chứng từ kế toán cho vay ngoài quốc doanh.
Chứng từ sử dụng.
Chứng từ kế toán là các giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý những khoản cho vay
của ngân hàng. Tất cả các tranh chấp về các món vay hay trả nợ đều đợc giải quyết
trên cơ sở các chứng từ kế toán cho vay. Đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, ngân hàng sử dụng các loại chứng từ gốc và chứng tõ ghi sæ nh sau:
+ Chøng tõ gèc:
Chøng tõ gèc là cơ sở quan trọng để tính toán và hạch toán toàn bộ số tiền
vay và thu nợ của khách hàng, bao gồm có đơn xin vay, hợp đồng tín dụng, khế ớc
vay tiền hoặc đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ. Trong đó khế ớc vay tiền và đơn xin
vay sẽ kiêm giấy nhận nợ đối với phơng thức cho vay từng lần.
Bên cạnh đó các giấy cam kết thế chấp tài sản hoặc bảo lÃnh bằng tài
sản cùng với các chứng từ gốc về tài sản đảm bảo là cơ sở để hạch toán tài khoản
ngoại bảng.
+ Chứng từ ghi sổ:
Là những chứng từ đợc dùng trong thanh toán nh séc lĩnh tiền mặt trong trờng hợp vay bằng tiền mặt, các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh séc, ủy
nhiệm chi thanh toán trong trờng hợp cho vay bằng chuyển khoản.
Trờng hợp cho vay theo hạn mức, khi cho vay không phải lập khế ớc vay
tiền, chỉ cần ký hợp đồng tín dụng thì tính pháp lý của các khoản vay sẽ đợc thể hiện
ngay trên chứng từ phát tiền vay nh ủy nhiệm chi, séc lĩnh tiền mặt... đồng thời hàng
tháng thực hiện đối chiếu xác nhận nợ theo số d các tài khoản cho vay theo hạn mức
trên sổ hạch toán cụ thể.

Các giấy tờ trong quan hệ tín dụng yêu cầu phải có đầy đủ tính pháp lý
đợc thể hiện trên các chứng từ kế toán cho vay, đây là những yếu tố xác định quyền

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


25

Chuyên đề tốt nghiệp
dân

Đại học kinh tế quốc

chủ thể cho vay của ngân hàng, chỉ rõ ngời phải có trách nhiệm nhận nợ và cam kết
trả nợ gốc và lÃi đúng thời gian quy định cho ngân hàng.
Cán bộ kế toán cho vay là ngời có trách nhiệm thực hiện các công việc:
kiểm tra hồ sơ cho vay theo danh mục quy định; hớng dẫn khách hàng thực hiện mở
tài khoản tiền vay; tiến hành các thủ tục phát tiền vay theo lệnh của giám đốc hoặc
ngời đợc ủy quyền; hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn và
lu giữ hồ sơ theo quy định.
1.3.1.2 Tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
+ Tài khoản nội bảng:
Tài khoản thể hiện nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng (nghiệp
vụ bên có), tài khoản đợc sử dụng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của
ngân hàng đối với ngời đi vay, đồng thời ghi chép và phản ánh số tiền ngời vay trả
nợ ngân hàng theo các kỳ nhất định.
Tơng ứng với hình thức cho vay từng lần là tài khoản cho vay thông thờng.
Tơng ứng với hình thức cho vay theo HMTD là tài khoản cho vay theo

HMTD.
Tài khoản cho vay từng lần.
Khi các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, t nhân cần và có đủ điều
kiện vay vốn và đợc ngân hàng cho vay thì kế toán ngân hàng sẽ tiến hành mở cho
mỗi ngời vay một tài khoản cho vay tơng ứng(tài khoản phân tích).
Tài khoản cho vay từng lần:
Bên nợ: - Thể hiện số tiền ngân hàng thực cho khách hàng vay.
Bên có: - Thể hiện số tiền khách hàng đà trả nợ ngân hàng.
- Thể hiện số tiền chuyển nợ quá hạn (nếu có).
D nợ: - Phản ánh số tiền ngời vay còn nợ NH tính đến một thời điểm nào đó.
Tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng.
Tùy theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và ngời đi vay, ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay theo 2 tài khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức cùng tài khoản
tiền gửi thanh toán) hoặc chỉ cho vay theo một tài khoản (tài khoản tín dụng vốn l u
động và không mở tài khoản tiền gửi thanh toán)

SV: Vơng Duy Hùng

Lớp: Ngân Hàng 50A


×