Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ôn thi THPT môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.05 KB, 35 trang )

B. L ỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ N ĂM 1919 ĐẾN N ĂM 1954)
Bài 12
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919
ĐẾN 1925
Câu 1: Trình bày bối cảnh lòch sử, mục đích và nội dung khai thác thuộc đòa lần thứ II của
Thực dân Pháp.
a/ Bối cảnh lòch sử .
- Sau chiến tranh thế giới 1 trật tự Vecxai- Oasinhtơn được thiết lập có lợi cho các nước
thắng trận trong đó có Pháp.
- Cách mạng tháng mười Nga thành công, Quốc tế cộng sản ra đời 3 -1919 có tác động
mạnh đến cách mạng VN.
- Pháp bò thiệt hại nặng nề trong chiến tranh.
- Trong hoàn cảnh đó Pháp thực hiện cuộc khai thác thuộc đòa lần 2 ở VN từ sau chiến
tranh thế giới thứ nhất đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929- 1933.
- Mục đích:
+ Sau chiến tranh thế giới nhất, thực dân Pháp thi hành “ chương trình khai thác lần thứ
hai” ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam.
+ Để bù đắp các thiệt hại to lớn do chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra, tư bản Pháp vừa
tăng cường bóc lột nhân dân trong nước vừa đẩy mạng khai thác thuộc đòa.
+ Khôi phục lại đòa vò trong thế giới tư bản.
b/ Nội dung chính sách khai thác thuộc đòa của Thực dân Pháp:
Tăng cường đầu tư vốn vào Việt Nam ( 1924 – 1929), số vốn đầu tư lên đến 4 tỉ
phrăng).
- Nông nghiệp: Tập trung khai thác đồn điền ( đồn điền cao Su) và khai thác mỏ ( nhất là
mỏ than ).
Diện tích trồng cao su tăng, nhiều công ti cao su lớn ra đời. Nhiều công ti than nối tiếp
nhau thành lập, mở thêm nhiều cơ sở công nghiệp chế biến…
- Thương nghiệp: Đánh thuế nặng vào hàng hóa nước ngoài nhập vào Đông Dương.
- Giao thông vận tải: Đầu tư phát triển giao thông vận tải phục vụ cho cuộc khai thác
thuộc đòa.
- Tài chính: Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương;


tăng cường các loại thuế, ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp ba lần so với năm 1912.
Câu 2: Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam.
1
a/ Kinh tế :
Sự đầu tư vốn và kó thuật làm kinh tế của Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới.
Song kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối lạc hậu, nghèo, mang nặng tính lệ thuộc vào
kinh tế Pháp, là thò trường độc quyền của Pháp.
b/ Xã hội:
Do tác động của chính sách khai thác thuộc đòa của Pháp, Xã hội Việt Nam có sự phân
hóa sâu sắc bên cạnh những giai cấp cũ đã xuất hiện những tầng lớp giaia cấp mới với những
lợi ích riêng khác nhau nên thái độ chính trò cũng khác nhâu:
* Giai cấp đòa chủ phong kiến: Là chỗ dựa chủ yếu của đế quốc, ra sức bóc lột về kinh tế
và đàn áp về chính trò đối với nông dân.
- Tuy nhiên còn 1 một phận đòa chủ ( vừa và nhỏ) có tinh thần yêu nước, tham gia phong
trào chống Pháp khi có điều kiện.
* Nông dân:
- Chiếm trên 90% dân số, chòu 2 tầng áp bức bóc lột của đế quốc và phong kiến, bò bần
cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn, một bộ phận đi làm ở các nhà máy xí nghiệp trở thành
công nhân. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
* Giai cấp tư sản:
- Ra đời sau CTTGI, số lượng còn ít, thế lực kinh tế yếu, nặng về thương nghiệp, bò tư bản
Pháp chèn ép, cạnh tranh, kìm hãm.
- Giai cấp tư sản Việt Nam dần dần bò phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản Mại bản: có quyền lợi gắn liền với đế quốc, nên cấu kết chặt chẽ với đế quốc.
+ Tư sản dân tộc: là giai cấp có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh
thần dân tộc,dân chủ nhưng dễ thỏa hiệp, cải lương khi đế quốc mạnh.
* Tiểu tư sản :
- Phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống đế quốc và tay sai.
- Bộ phận trí thức, sinh viên, học sinh có tinh thần hăng hái cách mạng, là một lực lượng
quan trọng trong cách mạng dân tộc, dân chủ.

* Giai cấp công nhân:
- Ra đời trước chiến tranh thế giới thứ nhất và phát triển nhanh về số lượng (đến năm 1929
có 22 vạn người ).
- Ngoài đặc điểm chung của công nhân thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam còn có đặc
điểm riêng:
+ Bò 3 tầng lớp áp bức, bốc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt)
+ Có quan hệ tự nhiên và gắn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước và bất
khuất của dân tộc.
- Sớm tiếp thu và chòu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới SCTTGI, Nhất là
chủ nghóa Mác – Lênin và cách mạng tháng 10 Nga.
Do đó, GCCNVN sớm trở thành một lực lượng chính trò độc lập, thống nhất, tự giác
trong cả nước, đi đầu mặt trận chống đế quốc và phong kiến, là giai cấp nắm quyền lãnh đạo
cách mạng nước ta.
2
- Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân
Việt Nam với thực dân Pháp và phản động tay sai ngày càng trở nên sâu sắc.
Câu 3: Hoạt động của Nguyễn i Quốc 1917 – 1925
- Sau nhiều năm bôn ba khắp các châu lục trên thế giới, cuối năm 1917, Nguyễn Ái Quốc
trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp ( 1919).
- Ngày 18 – 6 – 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái
Quốc giử bản “ Yêu sách của nhân dân Việt Nam” đến Hội nghò Véexai, đòi chính phủ Pháp
và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc
Việt Nam.
- Năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc đòa” của Lênin. Luận cương của Lê-nin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng đònh cong
đường giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam.
- Tháng 12 – 1920, Người tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII Đảng Xã hội
Pháp họp ở Tua. Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng Sản và là một
trong những người tham gia thành lập Đảng Cộng Sản Pháp.
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước Châu Phi lập “hội liên

hiệp thuộc đòa”, làm chủ bút báo “người cùng khổ”, viết bài cho các báo: “nhân đạo”, “đời
sống công nhân”… và cuốn “ bản án chế độ thực dân Pháp”
- Tháng 10 -1923, đi Liên Xô dự “hội nghò quốc tế nông dân” .
- Tháng 6-1924, dự “đại hội quốc tế cộng sản” lần V
- 11-11-1924, về đến Quảng Châu - Trung Quốc trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận,
xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam.
- 6/ 1925, Nguyễn i Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên Nhằm tổ chức
và lãnh đạo quần chúng đoàn kết lại, đấu tranh để đánh đổ đế quốc chủ nghóa Pháp và tay sai
để tự cứu lấy mình.
BÀI 13

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ 1925 ĐẾN 1930
Câu 1 : Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
a/ Hoàn c ả nh l ị ch s ử
- Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp
nhân dân yêu nước khác đã phát triển và kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng
lan rông.
- Cuối tháng 3- 1929, tại số nhà 5D, Hàm Long, Hà Nội một số hội viên tiên tiến của Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Chi Bộ
3
đã mở rộng cuộc vận động lập một đảng cộng sản nhằm thay thế cho Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên
b. Sự thành lập ba tổ chức cộng sản:
* Đông Dương cộng sản Đảng:
- Tháng 5/1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Hội Việt Nam CMTN, đoàn đại
biểu Bắc kì đã đề nghò thành lập một Đảng cộng sản. Song không được chấp nhận, nên đã bỏ
về nước.
- 17-6-1929, thành lập Đông Dương cộng sản Đảng tại 312 Khâm Thiên – Hà Nội, uy tín
và tổ chức của đảng phát triển.

* An Nam Cộng Sản Đảng:
- Tháng 8/1929, những hội viên của Việt Nam CMTN ở tổng bộ và Nam kì đã thành lập
An Nam cộng sản Đảng.
* Đông Dương cộng sản liên đoàn:
Tháng 9/1929, đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn
tại Trung Kì.
Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế khách quan của cuộc vận động giải
phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
- Nhưng các tổ chức hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau, làm cho phong
trào cách mạng có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn  yêu cầu cần phải có một đảng thống
nhất cả nước.
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh lòch sử, nội dung của hội nghò thành lập Đảng cộng sản Việt
Nam.

a/ Hoàn cảnh triệu tập Hội nghò:
- Năm 1929 phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp
nhân dân yêu nước phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của
một chính đảng duy nhất.
- Trong năm 1929, ở nước ta có ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, tranh giành
ảnh hưởng lẫn nhau, gay trở ngại làm cho phong trào cách mạng có nguy cơ bò chia rẽ lơn, đặt
ra yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.
- Để thực hiện yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc với tư cách
là phái viên của Quốc Tế Cộng sản đã triệu tập Hội nghò hợp nhất các tổ chức cộng sản từ
6/1/1930, tại Cửu Long ( Hương Cảng – Trung Quốc). Dự Hội nghò có đại biểu của Đông
Dường cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng.
b/ Nội dung của hội nghò:
- Nhất trí thống nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng
sản Việt Nam.
4
- Thông quan chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.Đó

là cương lónh chính trò đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Bầu ban chấp hành trung ương lâm thời
 Hội nghò hợp nhất ba tổ chức cộng sản mang tầm vóc của một đại hội thành lập Đảng
Câu 3: Nêu ý nghóa lòch sử của Việc thành lập Đảng

- Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại
mới.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghóa Mác-Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỉ XX.
- Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vó đại trong lòch sử cách mạng Việt Nam.
+ Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân ta đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất
của Đảng công sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng khoa học đúng đắn, sáng
tạo…
- Đảng ra đời là sự chuẩn bò tất yếu đầu tiên có tính chất quyết đònh cho những bước
phát triển mới trong lòch sử của cách mạng Việt Nam.
- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
Câu 4: Trình bày những nội dung cơ bản của cương lónh chính trò đầu tiên của Đảng cộng
sản Việt Nam do Nguyễn Quốc soạn thảo.

- Cương lónh đầu tiên của Đảng ( 1930) đã vạch ra những vấn đề cơ bản về đường lối
chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành “tư sản cách mạng dân quyền và thổ đòa cách
mạng, để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đổ ách thống trò của đế quốc Pháp và bọn vua quan phong
kiến và tư sản phản cách mạng.
- Mục tiêu cáh mạng: làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, tự do, lập chính phủ công-
nông – binh, tổ chức quân đội công nông, tòch thu heat sản nghiệp lớn của đế quốc và bọn
phản cách mạng chia cho dân cày nghèo.
- Lực lượng cách mạng: Công nông và nông dân, tiểu tư sản trí thức. Công-nông là gốc
cách mạng, còn phú nông, trung, tiểu đòa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời
phải liên lạc với các dân tộc bò áp bức và vô sản thế giới.

- Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản Việt
Nam . Đảng lấy chủ nghóa Mác – làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết đònh thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
Đây là một cương lónh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và
vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt yếu của cương lónh.

Bài 14
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935
5
Câu 1: Trình bày tình hình Việt Nam trong những năm 1929-1933:
Khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã tác động đến Việt Nam, gây ảnh hưởng lớn đến
tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam.
a. Tình hình kinh tế.
- Từ 1930: Kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng bắt đầu từ:
+ Nông nghiệp: lúa gạo bò sụt giá, ruộng đất bò bỏ hoang.
+ Công nghiệp: sản lượng hầu hết các ngành đều suy giảm.
+ Thương nghiệp: xuất, nhập khẩu đình đốn, hàng hóa bò khan hiếm, giá cả đắt đỏ
- Cuộc khủng hoảng Kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc đòa khác của Pháp
cũng như so với các nước trong khu vực.
b. Tình hình xã hội:
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế làm tăng thêm tình trạng đói khổ của các tầng
nhân dân lao động.
+ Công nhân bò sa thải ngày càng nhiều, riêng ở Bắc Kì có 25 000 người, long giảm từ 30
– 50%. Cuộc sống của công nhân ngày càng bò bần cùng hóa.
+ Nông dân phần lớn mất ruộng, thuế cao, nên ngày càng bò bần cùng hóa.
+ Thợ thủ công bò phá sản bò thất nghiệp
+ Nhà buôn nhỏ đóng cửa hiệu
+ Nhiều Viên chức nhỏ bò sa thải
+ Số đông tư sản gặp khó khăn trong kinh doanh .
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản ( giữa dân tộc

Việt Nam với Thực dân Pháp & mâu thuẫn giữa nông dân với Đòa chủ phong kiến).
Trong những năm cuối thập kỉ 20, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển
mạnh mẽ, lôi cuốn đông đảo các giai cấp, tầng lớp xã hội tham gia.
Câu 2: Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao xô viết Nghệ – Tónh.
a. Phong trào cách mạng 1930-1931.
* Nguyên nhân :
- Do chính sách khai thác bóc lột của thực dân Pháp làm cho đời sông nhân dân vô cùng
khốn khổ.
- Cuộc khủng hoảng Kinh tế ( 1929 – 1933), Thực dân Pháp trút gánh nặng của khủng
khoảng lên đầu nhân dân ta. Làm cho mâu thuẫn dân tộc trở nên gây gắt.Phong trào cách
mạng ngày càng dâng cao.
6
- Ngay sau khi ra đời, Đảng cộng sản Việt Nam kòp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh
của quần chúng công – nông khắp cả nước.
* Diễn biến :
- Từ tháng 2 đến tháng 4/ 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân.
- Mục tiêu: đòi tăng lương, giảm giờ làm, giảm sưu, thuế …vv
- Từ tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân kỉ niệm ngày
Quốc tế lao động 1/5 bước ngoặt của phong trào cách mạng.
- Phong trào tiếp tục phát triển trong tháng 6, 7, 8.
- Tháng 9 - 1930 phong trào dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An – Hà Tónh, Tiêu biểu
là cuộc biểu tình của 8000 nông dân Hưng Nguyên ( Nghệ An) ngày 12/9/1930… {Pháp đàn
áp dã man. Quần chúng kéo đến huyện lỵ phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính}
Làm cho hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bò tê liệt và tan rã nhiều xã. Thôn.
Trong tình hình đó, nhiều cấp uỷ đảng đã lãnh đạo nhân dân quản lí về mọi mặt, làm chức
năng của chính quyền, gọi là “Xô Viết”.
b. Xô Vi ế t Ngh ệ - T ĩ nh:
* Chính quy ề n Xô Vi ế t ra đơì :
- Tại Nghệ An, Xô Viết ra đời ngay sau các cuộc biểu tình từ tháng 9/1930, ở các huyện
Thanh Chương, Nam Đàn, Nghi Lộc, Anh Sơn, Diễn Châu,Hưng Nguyên .

- Cuối năm 1930, ở Hà Tỉnh, Xô Viết cũng hình thành ở các xã thuộc các huyện: Can Lộc,
Nghi Xuân, Hương Khê các Xô Viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành
mọi mặt đời sống xã hội.
* Các chính sách của chính quyền Xô Viết:
- Chính trò, quần chúng được tự do tham gia các hoạt động đoàn thể cách mạng tự do hội
họp. Các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân được thành lập.
- Kinh tế:Thi hành các biện pháp như: tòch thu ruộng đất công, tiền, lúa chia cho dân cày
nghèo, bãi bỏ một số thuế (thân, chợ, đò, muối…xóa nơ, giảm tô cho dân nghèo đắp đê, tu sửa
đường sá cầu cống), thành lập các tổ để nông dân giúp đỡ nhau trong sản xuất.
- Văn hóa –xã hội: Chính quyền mở lớp dạy chữ quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân,
xóa bỏ các tệ nạn mê tín, dò đoan, cờ bạc,…( Tổ chức các hoạt động tuyên truyền như hội nghò,
mít tinh, sách báo),Trật tự trò an được giữ vững, xây dựng tình đoàn kết trong nhân dân.
 Xô Viết Nghệ – Tónh là hình thức chính quyền mới lần đầu tiên xuất hiện ở Nghệ -
Tónh là chính quyền của dân, do dân, vì dân.
Câu 3: Ý nghóa và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết
Nghệ – Tónh.
a. Ý nghóa:
- Khẳng đònh đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân
- Hình thành khối liên minh công nông qua phong trào.
7
- Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực
thuộc Quốc tế cộng sản.
- Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bò cho tổng khởi nghóa tháng
Tám sau này.
b. Bài học kinh nghiệm :
Để lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng
khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lanh đạo quần chúng
đấu tranh.
Câu 4; Hội nghò lần thứ nhất ban chấp hành trung ương Đảng lâm thời Đảng cộng sản
Việt Nam (10-1930).


- 10/1930, Hội nghò lần thứ nhất BCHTW Đảng lâm thời tại Hương Cảng – Trung Quốc.
- Đổi tên Đảng: Đảng cộng sản Đông Dương
- Cử BCHTW chính thức: do Trần Phú làm Tổng bí thư ;thông qua “Luận cương chính
trò” của Đảng.
- Nội dung của Luận cương:
+ Đường lối chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cách mạng tư sản dân
quyến sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN.
+ Nhiệm vụ Chiến lược của cách mạng là: đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc, hai
nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau.
+ Động lực cách mạng: Là giai cấp công nhân và nông dân.
+ Sách lược cách mạng nêu rõ; Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng cộng sản.
+ Luận cương nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng
Đông Dương với cách mạng thế giới.
- Những nhược điểm và hạn chế của luận cương chính trò
+ Chưa vạch rõ được những mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương; nên không nêu
cao vấn đề dân tộc lean hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế
quốc và chống phong kiến ở mức độ nhất đònh của giai cấp tư sản dân tộc.
+ Không thấy được khả năng lôi kéo một bộ phận giai cấp đòa chủ tham gia mặt trận dân
tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.
- Sau Hội nghò, Đảng tập trung lãnh đạo phong trào cách mạng chống lại cuộc khủng bố và
các thủ đoạn thâm độc của kẻ thù; kêu gọi nhân dân cả nước đấu tranh ủng hộ và bảo vệ Xô
Viết, Nghệ - Tónh.
Bài 15

PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
8
Câu 1: Tình hình thế giới và trong nước.

a. Thế giới:
- Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, ở Đức, Italia, Nhật Bản, các thế luật phát xít đã lên
nắm chính quyền, thế giới đứng trước nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới vô cùng nguy
hiểm.
- Đại hội VII của Quốc tế cộng sản ( 7-1935), họp tại Matxcơva (LX) đã xác đònh kẻ thù
và nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống chủ nghóa phát xít nhằm mục tiêu đấu
tranh giành quyền dân chủ, bảo vệ hoà bình, chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân rộng
rãi.
- Tháng 6 -1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp và cho thi hành một
số chính sách tiến bộ ở thuộc đòa của Pháp,Trong đó có Đông Dương.
b. Tình hình trong nước:
* Chính trò:
- Chính sách cai trò của Pháp ở Đông Dương có những thay đổi, sửa đôi chút luật bầu cử
vào Dân biểu, ân xá một số tù chính trò, nới rộng quyền tự do báo chí…; trong nước nhiều đảng
phái chính trò hoạt động- Nên cách mạng có thêm điều kiện Thuận lợi.
* Kinh tế:
- Có sự phục hồi và phát triển, tuy nhiên Pháp chỉ tập trung đầu tư khai thác thuộc đòa
khiến cho các ngành kinh tế Đông Dương thay đổi.
* Xã hội:
- Mặc dù đã qua cuộc khủng hoảng, nhưng sự phục hồi kinh tế chậm chạp khiến đời sống
của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn và đối khổ.
 Tình hình trên đã tác động đến phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Đông Dương.
Câu 2: Hội nghò Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tháng 7 -1936.
-Tháng 7-1936, Hội nghò Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Đông Dương do Lê Hồng
Phong chủ trì họp tại Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghò xác đònh.
+ Nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc đòa, chống
phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo hoà bình.
+ Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp – bất

hợp pháp.
- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3 -
1938 đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông
Dương .
+ Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp – bất
hợp pháp.
9
- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3 -
1938 đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông
Dương .
Câu 3: Phong trào đòi các quyền tự do, dân sinh , dân chủ:
Bao gồm:
- Phong trào Đông Dương Đại hội (từ giữa năm 1936).
- Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp G. Gôđa (đầu năm 1937).
- Các cuộc mít tinh biểu tình của các tầng lớp nhân dân.
+ Hình thức đấu tranh: Hội họp, thảo“dân nguyện”, mít tinh, biểu tình đưa yêu sách, đòi
dân sinh, dân chủ, đón tiếp phái viên chính phủ Pháp  Đấu tranh công khai, hợp pháp.
+ Kết quả: Thực dân pháp tìm mọi cách ngăn chặn, nhưng đã phải giải quyết một số yêu
sách của nhân dân.
+ Ý nghóa:
Thức tỉnh quần chúng nhân dân lao động.
Đảng ta tích luỹ được một số kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
Câu 4: Ý nghóa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939.
a. Ý nghóa:
- Đây là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Đông Dương.
- Phong trào buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể trước mắt về dân sinh,
dân chủ.
- Qua phong trào, quần chúng được giác ngộ về chính trò, tham gia về Mặt trận dân tộc
thống nhất và trở thành lực lượng chính trò hùng hậu của cách mạng.

- Đội ngũ cán bộ được bổ sung, rèn luyện và trưởng thành qua đấu tranh.
 Phong trào là một cuộc tập dượt, chuẩn bò cho tổng khởi nghóa tháng Tám sau này.
. Bài học kinh nghiệm.
- Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất
- Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai – hợp pháp.
- Về đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và các đảng phái chính trò phản động.
Bài 16
PHONG TRÀO GIẢI PHĨNG DÂN TỘCVÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
(1939 – 1945).NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HỒ RA ĐỜI.
Câu 1: Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
10
a. Tình hình chính trò.
- Chiến tranh thế giới hai bùng nổ 1/9/1939.
+ Phát xít Đức tiến công nước Pháp.
+ 6/ 1940, Pháp đầu hàng Đức, Pháp thực hiện chính sách thù đòch với các lực lượng tiến
bộ trong nước và cách mạng các nước thuộc đòa.
- Ở Đông Dương chính quyền Pháp thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức người,
sức của để dốc vào cuộc chiến tranh.
- 9-1940: Nhật vượt biên giới Việt-Trung kéo vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh
chống đầu hàng, câu kết bắt tay với Nhật cùng thống trò bóc lột nhân dân ta. Các đảng phái
thân Nhật xuất hiện ra sức tuyên truyền về sức mạnh của Nhật về thuyết Đại Đông Á.
- 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp, xuất hiện tình thế cách mạng ở Việt Nam.
b. Tình hình kinh tế – xã hội .
* Chuyển biến của tình hình kinh tế:
- Chính sách bóc lột của Pháp: Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, Tăng thuế cũ,đặt
thêm thuế mới, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…
- Chính sách bóc lột của Nhật:
+ Nắm giữ các đường giao thông.
+ Buộc Pháp phải hàng năm phải nộp một khoản tiền lớn.
+ Đầu tư vốn khai thác một số ngành.

+ Bắt nhân dân ta nhổ lúa, trồng đay, thầu dầu
* Hậu quả:
- Chính sách vơ vét, bóc lột của Nhật – Pháp đã đẩ nhân dân đến chỗ cùng cực. Hậu quả là
cuối năm 1944 – đầu năm 1945, khoảng 2 triệu đồng bào ta bò chết đói.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phát xít Nhật ngày càng sâu sắc.
Câu 2: Hội nghò Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tháng 11 – 1939.
- Tháng 11-1939: Hội nghò TW VI tại Bà Điểm (Hóc Môn-Gia Đònh) do Tổng bí thư
Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Nội dung:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay
sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tòch thu ruộng
đất của bọn thực dân đế quốc và đòa chủ, tay sai, chống tô cao, lãi nặng.
+ Mục tiêu, phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranhđòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí
mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (Mặt trận phản đế
Đông Dương) thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
11
→ Hội nghò TW VI (11 – 1939) đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của Đảng – đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận
động cứu nước.
Câu 2: Nguyễn i Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng – Hội nghò lần thứ VIII Ban
Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương ( 5/1941).
- Sau 30 năm bôn ba, hoạt động ở nước ngoài. Ngày 28-1-1941 Nguyễn i Quốc về nước
trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Từ ngày 10 đến 19-5-1941 Người chủ trì hội nghò TW VIII tại Pác bó (Hà quảng- Cao
bằng).
* Nội dung hội nghò :
- Khẳng đònh nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là Giải phóng dân

tộc.
- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất” nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm
thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng”.
- Chủ trương sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân
của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa; quyết đònh thành lập Mặt trận “Việt Nam độc lập
đồng minh ” (Việt Minh) ngày 19-5-1941) ra đời.Thay tên các hội phản đế thành hội cứu
quốc.
- Xác đònh hình thái của khởi nghóa giành chính quyền là đi từ khởi nghóa từng phần lên
tổng khởi nghóa.
- Coi chuẩn bò khởi nghóa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn
hiện tại.
- Tích cực - Bầu BCHTW mới do đ/c Trường Chinh làm tổng bí thư.
* Ý nghóa:
- Hội nghò TW Đảng tháng 5- 1941, có ý nghóa lòch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương
đề ra tại hội nghò tháng (11/1939).
- Nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ
trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
.
Câu 3: Tổng khởi nghóa tháng Tám năm 1945
a. Hoàn cảnh lòch sử.
- Thế giới:
+ Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật Bản ở
Đông Bắc Trung Quốc.
+ Trưa 15/ 8/ 1945, Nhật Bản chính thức tuyên bố đầu hàng Đồng minh.
- Tại Đông Dương, Quân Nhật và tay sai hoang mang đến cực độ Úđiều kiện khách
hoang có lợi cho tổng khởi nghóa đã đến. (Thời cơ “Ngàn năm có một đã đến”).
b. Chủ trương của Đảng:
12
- 13/ 8/ 1945, TW Đảng và tổng bộ Việt Minh đã thành lập uỷ ban khởi nghóa toàn quốc,
đến 23h cùng ngày ra quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh tổng khởi nghóa trong cả nước.

- Từ 14/ 8 – 15/ 8, Hội nghò toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào ( Sơn Dương - Tuyên
Quang)quyết đònh phát động tổng khởi nghóa và những vấn đề quan trọng về chính sách đối
nội – ngoại sau khi giành chính quyền.
- 16 – 17/ 8/ 1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào. Đại hội tán thành chủ trương Tổng
khởi nghóa của Đảng, thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh, Lập ra “Uỷ ban dân tộc
giải phóng Việt Nam” (tức chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh làm chủ tòch. Đại hội quyết
đònh về quốc kỳ và quốc ca Việt Nam.
c. Diễn biến Tổng khởi nghóa tháng Tám 1945.
- Từ ngày 14/ 8/ 1945, Một số đòa phương thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh
Hóa, nghệ An, Hà Tónh, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa,… đã phát động nhân dân khởi nghóa.
- Chiều 16/ 8/ 1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghóa, một đơn vò quân giải phóng do
đồng chí Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thò xã Thái Nguyên mở đầu
cho tổng khởi nghóa.
– 18/ 8/ 194, các đòa phương Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tỉnh, Quảng Nam)
giành được chính quyền ở tỉnh lò sớm nhất trong cả nước.
- 19/ 8, giành chính quyền thắng lợi ở thủ đô Hà Nội( cổ vũ to lớn đối với cuộc tổng khởi
nghóa trong cả nước. Từ đây cuộc tổng khởi nghóa diễn ra nhanh hơn).
- 23/ 8, giành chính quyền ở Huế
- 25/ 8, giành chính quyền thắng lợi ở Sài Gòn
- 28/ 8, nơi giành chính quyền muộn nhất là ở Đồng Nai Thượng và Hà Tiên.
- 30/ 8, tại Ngọ môn (Huế) vua Bảo Đại đọc lời thoái vò, trao ấn, kiếm cho chính quyền
cách mạng.
ÚChế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ hoàn toàn.
Câu 4: Nước việt nam dân chủ cộng hoà thành Lập và nội dung cơ bản của Tuyên Ngôn Độc
lập.
- Ngày 25-8-1945 Bác Hồ, trung ương Đảng và uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam từ
Tân trào về Hà nội.
- Theo đề nghò của Hồ Chí Minh, uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Ngày 2-9-1945 tại Quảng trường Ba đình (Hà nội) chủ tòch Hồ chí Minh thay mặt cho

chính phủ lâm thời trònh trọng đọc bản tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với toàn thể quốc dân và
thế giới: Nước Việt Nam dân chủ công hòa được thành lập.
* Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn Độc Lập:
13
- Nêu rõ dân ta đã đánh đổ các xiềng xích của thực dân gần 100 năm nay để xây dựng
nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên
chế độ dân chủ cộng hòa.
- Khẳng đònh dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của
cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy.
Câu 5: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghóa lòch sư & bài học kinh nghiệm của cách mạng
tháng tám năm 1945.
a. Nguyên nhân thắng lợi
* Khách quan :
- Chiến thắng của Đồng Minh, đặc biệt là chiến thắng của Hồng quân Liên Xô chống phát
xít, đã cổ vũ tinh thần và tạo thời cơ thuận lợi để cho nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghóa
giành chính quyền.
* chủ quan :
- Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí đấu tranh bất khuất kiên cường
cho độc lập tự do.
- Đảng cộng sản Đông Dương, đứng đầu chủ tòch Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối cách
mạng đúng đắn trên cơ sở lý luận Mác – Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt
Nam.
- Đảng ta có quá trình chuẩn trong suốt 15 năm về xây dựng lực lượng chính trò, lực lượng
vũ trang, xây dựng căn cứ đòa,…nên đã kòp thời phát động nhân dân tiến hành Tổng khởi nghóa
khi thời cơ đến.
b. Ý nghóa.
- Cách mạng tháng Tám mở ra một bước ngoặt lớn trong lòch sử dân tộc ta, phá tan xiềng
xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm và phát xít Nhật gần 5 năm, lật nhào ngai vàng
phong kiến ngót chục thế kỉ ở nước ta, lập nên nước Việt Nam Dân Chủ cộng hòa – nhà nước
do nhân dân lao động làm chủ.

- Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, Mở ra kỷ nguyên mới cho lòch sử
dân tộc: kỉ nguyên độc lập tự do, kỷ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyên, kỉ nguyên
giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội
- Góp phần vào thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống chủ nghóa phát xít.làm suy yếu
chủ nghóa đế quốc.
- Cổ vũ các dân tộc thuộc đòa đấu tranh tự giải phóng,” Có ảnh hưởng trực tiếp và rất to
lớn đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào”.

c.Bài học kinh nghiệm:
- Vận dụng Sáng tạo chủ nghóa Mác Lê nin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Tập hợp và tổ chức đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất.
14
- Kết hợp đấu tranh chính trò với đấu tranh vũ trang; tiến hành khởi nghóa từng phần, chớp
thời cơ phát động Tổng khởi nghóa trong cả nước.
Bài 17
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HỒ TỪ SAU NGÀY 2 -9 – 1945 ĐẾN
TRƯỚC NGÀY 19 – 12 – 1946
Câu 1: Những khó khăn và thuận lợi của nước ta sau cách mạng tháng Tám
Sau cách mạng tháng Tám thành công, Nước VNDCCH vừa mới ra đời phải đối mặt với
muôn vàn khó khăn, thử thách.
a. Những khó khăn:
- Thù trong, giặc ngoài:
Quân đội các nước Đồng minh dưới danh nghóa giải giáp quân đội Nhật đã lũ lượt kéo
vào nước ta:
+ Từ vó tuyến 16 trở ra Bắc, hơn 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc kéo vào, theo sau
chúng là bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách về nước hòng cướp
chính quyền của ta.
+ Từ vó tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh tạo điều kiện giúp cho Pháp quay lại
xâm lược nước ta.
+ Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy chống cách mạng.

+ Cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp  Nước VNDCCH vừa ra đời đã nằm giữa
vòng vây của chủ nghóa đế quốc.
- Chính quyền cách mạng mới thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn non
yếu và chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Kinh tế: Bò chiến tranh tàn phá nặng nề, nạn đói hoành hành, hàng hóa khan hiếm, giá cả
tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Tài chính: ngân quỹ nhà nước trống rỗng, lạm phát tăng giá cả sinh hoạt đắt đỏ, chính
quyền chưa nắm được ngân hàng Đông Dương.
- Văn hoá: do di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ, trên 90% dân số mù chữ.
ÚNước VNDCCH đứng trước tình thế hiểm nghèo như “Ngàn cân treo sợi tóc”.
b. Những thuận lợi:
* Trong nước:
- Nhân dân ta đã giành quyền làm chủ và bước đầu hưởng được quyền lợi do chính quyền
cách mạng nên phấn khởi, gắn bó với chế độ mới. Quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng
và độc lập dân tộc.
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tòch Hồ Chí Minh
15
* Thế giới:
- Hệ thống XHCN đang hình thành.
- Phong trào GPDT dâng cao ở các nước thuộc đòa và phục thuộc.
- Phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản
Câu 2: Những biện pháp của Đảng và chính phủ cách mạng giải quyết những khó khăn
trong nước sau cách mạng tháng Tám.
a. Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Ngày 6/1/1946, Cả nước tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu quốc hội khoá đầu tiên, cả
nước hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu (Bác Hồ đạt số phiếu 98,4%), bầu được 333 đại biểu khắp
Bắc – Trung – Nam vào Quốc hội I.
- Ngày 2/ 3/ 1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên (Hà Nội), thông qua chính phủ liên hiệp
kháng chiến do chủ tòch Hồ Chí Minh đứng đầu và lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
- 9/ 11/ 1946 quốc hội thông qua hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng

hoà.
- Ở các đòa phương Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng, chấn chỉnh. Quân đội quốc gia Việt Nam
ra đời.
- Kết quả:Ta đẫ xây dựng được một bộ máy chính quyền thống nhất, chặt chẽ, hợp pháp,
từ trung ương đến đòa phương.
- Ý nghóa : Tháng lợi của Tổng tuyển cử đã giáng một đòn mạnh vào âm mưu chống phá
của kẻ thù, tạo cơ sở vững chắc cho nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
b. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính
* Nạn đói :
+ Biện pháp cấp thời trước mắt:
- Tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các đòa phương, nghiêm trò những kẻ đầu cơ,
phát động phong trào “nhường cơm sẻ aó”, lập” hũ gạo cứu đói, tổ chức “ngày đồng tâm”…
+ Biện pháp lâu dài:
- Hồ Chí Minh kêu gọi : “Tăng gia sản xuất”, giảm tô, giảm thuế ruộng đất.
- Kết quả: Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, năng suất lao động tăng,
Nạn đói được đẩy lùi.
* Giải quyết nạn dốt
+ Biện pháp trước mắt:
- 8/ 9/1945 ký sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học vụ” để chống “ giặc dốt”, kêu gọi
nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn bù chữ , phong trào diễn ra sôi nổi.
+ Biện pháp lâu dài:
- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương
pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
16
- Kết quả: Cuối 1946 trên cả nước có gần 76.000 lớp học, đã xóa mù chữ cho hơn 2,5
triệu người.
* Giải quyết khó khăn về tài chính:
+ Trước mắt :Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân, xây dựng “
Qũy độc lập”, tham gia “ Tuần lễ vàng’

+ Lâu dài : Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam.
- Kết quả: Chỉ trong một thời gian ngắn, nhân dân đã tự nguyện đóng góp được 370 kg
vàng và 20 triệu đồng vào “ Qũy độc lập”, 40 triệu đồng vào “ Qũy đảm phụ quốc phòng.
Ngày 23/ 11/ 1946 Quốc Hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Bài 18
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TỒN QUỐC CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (1946 – 1950)
Câu 1: Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp của Đảng.

Đường lối kháng chiến chống Pháp được thể hiện qua 3 văn kiện:
- Bản Chỉ thò Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trương ương Đảng (12 /12 /
1946).
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ Tòch Hồ Chí Minh (19/12/ 1946).
- Tác phẩm “Kháng chiến nhất đònh thắng lợi”( 9/ 1947) của Tổng bí thư Trường Chinh.
- Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến là: :”Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cáh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế”.
Câu 2: Cuộc chiến đấu của quân dân ta ở thủ đô Hà Nội và các đô thò từ vó tuyến 16 trở ra
Bắc.
* Tại Hà Nội :
- Khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân Hà Nội lập chiến
lũy và các chướng ngại vật trên đường phố để chống giặc.
- Trung đoàn Thủ đô được thành lập, đánh đòch quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, chợ Đồng
Xuân, Nhà Bưu Điện… sau hai ngày chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn( 2/ 1947).
* Tại các đô thò :
- Như Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế… quân dân ta bao vây, tiến công và tiêu diệt đòch.
- Ý nghóa:: Tiêu hao một bộ phận sinh lực đòch, giam chân chúng trong thành phố,
chặn đứng kế hoạch đánh nhanh tháng nhanh của chúng.
- Tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 3: Chiến dòch Việt Bắc Thu –Đông năm 1947.
a. Âm mưu của Pháp:

17
- Tháng 3/ 1947, Bôlae được cử sang làm cao uỷ của Pháp ở Đông Dương, thay cho
Đácgiăngliơ.
- Thực hiện kế hoạch tấn công Việt Bắc, để tiêu diệt cơ quan đầu não của cuộc kháng
chiến và bộ độ chủ lực của ta nhằm Nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b. Diễn biến: bắt đầu từ 7/ 10/ 1947 – 19/ 12/ 1947.
- Ngày 17/10/1947, Pháp huy động 12000 quân, hầu hết máy bay có ở Đông Dương, mở
cuộc tấn công lên Việt Bắc.
- Binh đoàn quân dù đổ quân xuống chiếm, Bắc Kạn, chợ mới, chợ Đồn…
- Cùng ngày binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng rồi vòng
xuống Bắc Kạn theo đường số 3, bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.
- Ngày 9/10/1947, một binh đoàn hỗn hợp bộ binh và thủy binh đánh bộ từ Hà Nội, ngược
sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hoá, đánh vào Đài thò, bao vây Việt Bắc ở
phía Tây.
* Chủ trương của ta: Đảng có chỉ thò: “ Phải phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc
Pháp”.
* Kế hoạch đối phó của ta:
- Trên khắp mặt trận, quân ta anh dũng chiến đấu, từng bước đẩy lùi cuộc tiến công của
đòch:
+ Ở mặt trận đường số 3; Quân ta đã chủ động bao vây và tấn công đòch ở chợ Mới,
Chợ Đồn, Chợ Rã, Ngân sơn, Bạch Thông( nay Bắc kạn)… buộc đòch phải rút khỏi chợ Đồn,
Chợ Rã cuối 11/1947.
+ Ở mặt trận đường số 4( Mặt trận phía Đông), quân ta tổ chức nhiều trận phục kích,
tiêu hao nhiều lực lượng đòch. Nổi tiếng nhất là trận phục kích ở Đèo Bông Lau ( 30/10/ 1947)
diệt 240 tên, phá 27 xe. Đường số 4 trở thành “con đường chết” của giặc pháp.
+ Ở mặt trận phía Tây: ta phục kích đòch trên Sông Lô, trận Đoan Hùng, Khe Lau,
đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô của đòch.
+ Ngày 19/ 12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bác, chấm dứt cuộc hành quân phiêu
lưu của chúng
c. Kết quả :

- Đập tan cuộc tấn công lên Việt Bắc của Thực dân Pháp.
- Ta loại khỏi vòng chiến hơn 6000 tên đòch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến,
canô, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh.
- Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ an toàn. Bộ đội chủ lực của ta ngày càng
trưởng thành qua chiến đấu.
d. Ý nghóa :
- Đưa cuộc kháng chiến của ta bước sang giai đoạn mới.
- Buộc pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương: chuyển từ “đánh nhanh, thắng
nhanh sang đánh lâu dài “với ta.
18
Câu 4: Chiến dòch Biên giới Thu – Đông năm 1950
a. Hoàn cảnh lòch sử mới của cuộc kháng chiến
* Thuận lợi
- Ngày 1/10/ 1949 Cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHDCNN Trung Hoa ra đời
tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kháng chiến của ta.
- Tháng 14/ 01/1950, Chủ Tòch Hồ Chí Minh tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao
với các nước.
- Trong tháng 1/ 1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN lần lượt đặt quan hệ
ngoại giao với nước ta. Đòa vò nước ta được nâng cao.
* Thách thức:
- Ngày 13/ 5/ 1949, pháp đề ra Kế hoạch Rơve với sự viện trợ của My,
- Mó từng bước can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương.
* Nội dung kế hoạch Rơve:
- Pháp tập trung quân ra Bắùc, tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 nhằm khoá
chặt biên giới Việt – Trung.
- Thiết lập hành lang Đông – Tây( Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La) nhằm cô
lập Việt Bắc với liên khu 3, 4.
ÚChuẩn bò một kế hoạch quy mô tiến công Việt Bắc lần hai mong giành thắng lợi để
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b. Chiến dòch biên giới Thu – Đông năm 1950

* Chủ trương của ta:
- Tháng 6/1950, Đảng và chính phủ quyết đònh mở chiến dòch Biên giới nhằm với 3 mục
tiêu:
+ Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực đòch.
+ Mở đường liên lạc với Trung Quốc và thế giới.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ đòa Việt Bắc, thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.
* Diễn biến:
- Sáng ngày 16/ 9/ 1950, chiến dòch mở đầu đánh vào Đông Khê, trước nguy cơ bò tiêu
diệt Pháp buộc phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4.
- Quân ta chủ động bao vây, chặn đánh liên lục,kết thúc chiến dòch bằng cuộc rút chạy
cuối cùng của của quân Pháp khỏi đường số 4 vào này 22/ 10/ 1950.
- Tại Thái Nguyên, ta củng đánh tan cuộc hành quân của đòch.
* Kết quả
- Ta giành thắng lợi, đã tiêu diệt hơn 8000 tên đòch, thu hơn 3000 tấn vũ khí và phương
tiện chiến tranh.
- Giải phóng tuyến biên giới Việt – Trung từ Cao Bằng tới Đình Lập.
- Chọc thủng hành lang Đông – Tây của Pháp.
- Kế hoạch Rơve của Pháp bò phá sản.
19
* Ý nghóa: Con đường liên lạc giữa nước ta và thế giới được khai thông.
- Quân đội ta trưởng thành.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ.
- Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến: Thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên
Bài 19
BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953)
Câu 1: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng cộng sản Đông Dương 2/ 1951.
- Từ 11 – 19/ 2/ 1951 Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng cộng sản Đông Dương họp ở
Vinh Quang - Chiêm Hoá ( Tuyên Quang).
- Dự đại hội có 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 76 vạn

đảng viên.
- Nội dung :Đại hội thông qua:
+ Báo cáo chính trò do Chủ tòch Hồ Chí Minh trình bày.Tổng kết kinh nghiệm đấu
tranh của Đảng qua các chặng đường lòch sử.
+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam, do tổng bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ
nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập
thống nhất hoàn toàn cho tổ quốc.
- Quyết đònh tách Đảng Công sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một Đảng cộng
sản riêng để lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng lao động Việt Nam.
- Thông qua tuyên ngôn, chính cương, điều lệ mới; Quyết đònh xuất bản báo Nhân dân, cơ
quan Trung ương Đảng.
- Bầu ban chấp hành trung ương Đảng, Hồ Chí Minh bầu làm chủ tòch Đảng, Trường
Chinh làm Tổng bí thư Đảng.
- Ý nghóa : Đây là 1 mốc đánh dấu bước phát triển mới, sự trưởng thành, lớn mạnh của
Đảng, Củng cố quan hệ giữa Đảng và quần chúng, củng cố niềm tin tất thắng vào cuộc kháng
chiến, kiến quốc.
- Đây là “ Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
Bài 20
CUỘC KHÁNG CHIẾN TỒN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT
THÚC ( 1953 – 1954)
Câu 1: m mưu mới của Pháp ở Đông Dương và kế hoạch Nava
a. Hoàn cảnh ra đời :
20
- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Thực dân Pháp thiệt hại ngày càng
nặng nề:
+ Pháp bò loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân (1953), tiêu tốn 2 000 tỉ phrăng, vùng
chiếm đóng của Pháp bò thu hẹp. Quân Pháp trên chiến trường ngày càng đi vào thế phòng
ngự, bò động.
+ Trước tình thế bò sa lầy và thất bại, Mó can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép

Pháp phải kéo dài và mở rộng chiến tranh.
- Trước tình hình đó, để nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Đông Dương, Ngày 7 tháng 5
– 1953, chính phủ Pháp cử tướng Nava sang làm chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương. Kế
hoạch quân sự mang tên Nava ra đời với hi vọng trong 18 tháng giành thắng lợi quyết đònh để
“ Kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

b. Nội Dung : Kế hoạch chia làm hai bước:
+ Bước thứ nhất: Trong Thu – Đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở
Bắc Bộ, tránh giao tiếp với chủ lực của ta, thực hiện tiếp công chiến lược để bình đònh Trung
Bộ và Nam Đông Dương.
+ Bước thứ hai: Từ Thu – Đông 1954 : chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực
hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết đònh về quân sự buộc ta phải đàm phán
theo các điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.
- Để thực hiện kế hoạch, Na va tập trung quân cơ động ở Đồng Bằng Bắc Bộ lên tới 44
tiểu đoàn ( trong tổng số 84 tiểu đoàn toàn đông Dương). Tiến hành những cuộc càn quyết
bình đònh vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động thổ phỉ, biệt kích ở vùng rừng núi biên giới.
Mở các cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa…để phá kế hoạch tiến công của ta.
- Điểm chính của kế hoạch Nava: là tập trung binh lực xây dựng một lực lượng cơ động
chiến lược mạnh, để giành lấy một thắng lợi quân sự quyết đònh, chuyển bại thành thắng.
Câu 2: Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 - 1954
a. Phương hương chiến lược của ta trong Đông – Xuân 1953 – 1954:
- Tập trung lực lượng mở những cuộc tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược
mà đòch tương đối yếu”, nhằm tiêu hao sinh lực đòch, giải phóng đất đai, buộc đòch phải phân
tán lực lượng để đối phó với ta, tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới, để tiêu diệt thêm
từng bộ phận sinh lực đòch.
- Phương châm: Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc, tiến chắc.
b. Diễn biến các cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954
* Ở mặt trận chính:
- Thực hiện chỉ đạo của Bộ chính trò, trong Đông – xuân 1953 – 1954 quân ta mở một loạt
chiến dòch tấn công đòch ở hầu hết khắp chiến trường Đông Dương:

21
+ Để thực hiện kế hoạch Nava, Pháp tập trung 44 tiểu đoàn ở Đồng Bằng Bắc Bộ mở
những cuộc hành quân càn quyét nhằm bình đònh vùng chiếm đóng Đồng bằng Bắc Bộ là
điểm tập trung quân của Pháp.
+ Ngày 10 – 12 – 1953, ta mở chiến dòch Tây Bắc, bộ đội ta tiến công và giải phóng thò xã
Lai Châu, loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội của đòch, Pháp phải điều quân từ đồng bằng
Bbắc Bộ chi viện chiện Biên Phu  Điện Biên Phủ trở thành điểm tập trung quân thứ 2
của đòch.
+ Đầu tháng 12 – 1953, Liên quân Lào – Việt tiến công đòch ở Trung Lào, giải phóng một
phần thò xã Thà Khẹt; bao vây uy hiếp Xavanakhét và căn cứ Xênô, Pháp Vội tăng quân cho
XênôXê nô trở thành nơi tập trung binh lực thứ 3 của đòch.
+ Cuối tháng 1 – 1954, liên quân Lào – Việt tiến công đòch ở Thượng Lào, giải phóng lưu
vực sông Nậm Hu, toàn tỉnh Phong – Xa – lì. …uy hiếp Luông phabăng và Mường Sài biến
nơi đây thành nơi tập trung binh lực thứ 4 của đòch.
+ Đầu tháng 2 – 1954, ta tiến công đòch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng toàn tỉnh Kon Tum,
bao vây uy hiếp Plâycu.Pháp tăng cường lực lượng cho Plây cu Biến Plây cu trở thành nơi
tập binh lực 5 của đòch.
Tác dụng: với các cuộc tiến công trên buộc đòch phân tán lực lượng để đối phó với ta, ,
kế hoạch Nava bước đầu bò phá sản.
- Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi ở Điện Biên Phủ
Câu 3: Chiến dòch Điện Biên Phu năm 1954
a. Vò trí, lực lượng đòch:
- Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn nằm ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên
giới với Lào có vò trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và cả ở Đông Nam Á, nên Pháp cố
nắm giữ. Nava cho tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất
Đông Dương.
+ 16.200 quân, được bố trí thành 3 phân khu – 49 cứ điểm.
+ Vũ khí và phương tiện chiến tranh trang bò rất hiện đại
+ Điện Biên Phủ được coi là, “Một pháo đài bất khả xâm phạm”.
* Chủ trương của ta :

- Đầu tháng 12/ 1953 Bộ chính trò TW Đảng họp thông qua kế hoạch tác chiến của Bộ
tổng tư lệnh và quyết đòch mở chiến dòch Điện Biên Phủ nhằm mục tiêu:
- Tiêu diệt lực lượng đòch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải
phóng Bắc Lào ĐBP trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và đòch.
* Chuẩn bò: Đầu tháng 3/ 1954, công tác chuẩn bò đã hoàn tất. Ngày 13 – 3 – 1954, quân ta
nổ súng tấn công tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
b. Diễn biến:: chia 3 đợt
22
+ ĐT I: Từ 13 đến 17/3/1954 quân ta tấn công tiêu diệt các cứ điểm Him Lam và toàn
bộ phân khu Bắc, tiêu diệt gần 2000 tên đòch.
+ ĐT II: Từ 30/3 đến 26/4/ 1954 ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu
Mường Thanh như E
1 ,
D
1,
C
1,
A
1.
ta chiếm phần lớn các căn cứ của đòch tạo thêm điều kiện đểá
bao vây, chia cắt, khống chế đòch.
+ ĐT III: Từ 1/5 đến 7/5/1954, đồng loạt tấn công phân khu trung tâm và phân khu Nam,
tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7/5 quân ta đánh vào sở chỉ huy của đòch, 17h30 phút
cùng ngày bắt sống Tướng Đờcát và toàn bộ tham mưu của đòch
c. Kết quả:
- Quân ta tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân đòch ở tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ với 16
200 tên đòch trong đó có 1 thiếu tướng, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, cơ sở vật chất, kó
thuật và phương tiện chiến tranh.
d. Ý nghóa:
- Chiến dòch lòch sử Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava và mọi mưu đồ

chiến lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều
kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
- Đập tan kế hoạch Nava và mọi mưu đồ chiến lược của đế quốc Pháp và Mó.
Câu 4: Hiệp đònh Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
a. Nội dung:
_ Các nước tham dự cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương,
không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước.
_ Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn cõi Đông Dương.
_ Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. Ở Việt
Nam lấy vó tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
_ Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.
Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.
_ Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7/
1956.
_ Trách nhiệm thi hành Hiệp Đònh thuộc về những người kí kết Hiệp Đònh và những
người kế tục sự nghiệp của họ.
b. Ý nghóa :
_ Hiệp đònh Giơnevơ là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của
nhân dân các nước Đông Dương và được các cường quốc tham dự hội nghò công nhận.
_ Là mốc đánh dấu kết thúc thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta,
miền Bắc được giải phóng.
_ Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân về nươcù. Mỹ thất bại trong
âm mưu kéo dài và mở rộng quốc tế hoá chiến tranh xâm lược Đông Dương.
23
Câu 5: Nguyên nhân thắng lợi , ý nghóa lòch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
( 1945 –1954).
a/ Nguyên nhân thắng lợi:
*Chủ quan:
_ Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ Tòch Hồ Chí Minh, với đường lối
chính trò, quân sự và kháng chiến đúng đắn và sáng tạo.

_ Nhân dân ta đoàn kết, quyết tâm chiến đấu và lao động sản xuất.
_ Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước. Mặt trận dân tộc thống nhất
rộng rãi, Lực lượng vũ trang và hậu phương …không ngừng củng cố và mở rộng.
*Khách quan:
_Tình đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Đông Dương chống kẻ thù chung.
_ Sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô,Trung Quốc và các nước XHCN – Nhân
dân Pháp và loài người tiến bộ trên thế giới.
b. Ý nghóa lòch sử :
* Đối với dân tộc :
_ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trò của Pháp trong gần một thế kỉ ở
đất nước ta.
_ Giải phóng hoàn toàn Miền Bắc– tiến lên giai đoạn CMXHCN, tạo cơ sở để nhân dân
ta giải phóng hoàn toàn Miền Nam thống nhất đất nước.
+ Miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta vẫn còn phải đấu tranh để thống nhất đất
nước.
* Đối với thế giới
+ Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược & âm mưu nô dòch của chủ nghóa đế
quốc.
+ Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc đòa của CNĐQ.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào GPDT của các nước châu Á, Châu Phi và Mó la Tinh.
HỌC KÌ II NĂM HỌC 2013 - 2014
C. L ỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ N ĂM 1954 ĐẾN N ĂM 2000 )
Bài 21
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ
QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GỊN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
Câu 1: Phong trào Đồng khởi( 1959 – 1960).
24
a. Hoàn cảnh lòch sử (Nguyên nhân ):
- Trong những năm (1957 – 1959) Mỹ – Diệm thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng
( luật 10/59), đặt đảng cộng sản ngoài vòng pháp luật. Cách mạng Miền Nam muôn vàn khó

khăn, tổn thất. Yêu cầu phải có biện pháp quyết liệt để vượt qua khó khăn, thử thách.
- Hội nghò lần thứ 15 BCHTW Đảng 1/ 1959 quyết đònh:để nhân miền Nam sử dụng bạo
lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mỹ – Diệm.
b. Diễn biến
- Bắt đầu từ những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái (Ninh Thuận) 2/1959, Trà Bồng (Quảng
Ngãi) 8/ 1959, sau đó lan rộng ra toàn Miền Nam trở thành phong trào Đồng Khởi.
- Tiêu biểu nhất là cuộc nổi dậy ở Bến Tre: 17/1/1960, nhân dân 3 xã :Vónh Thạnh, Phước
Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày, Bến Tre đã nổi dậy, sau đó cuộc nổi dậy mau chóng
lan ra toàn tỉnh Bến Tre. Quần chúng đã phá vỡ từng mãng lớn chính quyền đòch.
- Từ Bến Tre, Phong trào “Đồng khởi “ nhanh chóng lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và
Trung Trung Bộ. Đến cuối năm 1960 ta đã làm chủ nhiều xã ở Nam Bộ. Ven biển Trung Bộ
và Tây Nguyên.
- Thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” đã dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam ra đời 20/ 12/ 1960.
c. Ý nghóa:
- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mó ở Miền Nam, làm lung lay tận
gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công .
- Chấm nhất thời kì ổn đònh tạm thời của chế độ thực dân mới của Mó ở miền Nam, mở ra
thời kì khủng hoảng triền miên của chế độ Sài Gòn.
Câu 2 : Những thành tựu Miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế – xã hội 5 năm
( 1961 – 1965).
a. Công nghiệp: Được ưu tiên xây dựng, giái trò sản lượng công nghiệp năm 1965 tăng 3
lần / 1960.
b. Nông nghiệp:Thực hiện chủ trương xây dựng HTX sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều
HTX đạt, vượt 5 tấn/ ha.
c. Thương nghiệp: Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố
quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.
d. Giao thông: Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng không được

củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.
e. Giáo dục: Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
g. Y tế: Chăm sóc sức khỏa được đầu tư, phát triển.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×