Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND Xã Minh Lộc – Huyện Hậu Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.42 KB, 53 trang )


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập Quốc tế,
khoa học kỹ thuật có những bước chuyển biến rõ rệt, đời sống con người ngày
càng đầy đủ hơn và hoàn thiện hơn…
Để có thể đạt được những thành công đó thì con người đã đang và sẽ
không ngường học tập, lao động để đáp ứng nhu cầu vật chất của bản thân và
cũng là cống hiến cho mục tiêu chung của xã hội.
Vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương có tầm qua trọng và ý
nghĩa rất cao đối với người lao động bởi tiền lương thu nhập chủ yếu của
người lao động để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển.
UBND Xã Minh Lộc – Huyện Hậu Lộc là một đơn vị hoạt động nhờ
vào nguồn Ngân sách Nhà nước. Việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công
nhân viên cũng là ngân sách Nhà nước.
Mặc dù Nhà nước ta vẫn luôn có những chính sách thay đổi và nâng
cao mức lương tối thiểu cho công nhân viên nhưng chế độ trả lương vẫn còn
thấp vì nước ta là một nước nông nghiệp đang trên đường phát triển nên Ngân
sách còn hạn chế.
Vì vậy việc hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương đòi hỏi người kế toán cần phải thận trọng, tính đúng tính đủ và
không được sai sót theo quy định của Nhà nước, bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến
quyền lợi của cán bộ cũng như ảnh hưởng đến nguồn tài chính Quốc gia.
Xuất phát từ những nhận thức trên của bản thân tôi đã lựa chọn chuyên
đề "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND Xã Minh
Lộc – Huyện Hậu Lộc" làm báo cáo thực tập. Ngoài lời mở đầu và kết luận
thì báo cáo của tôi gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1


Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại UBND xã Minh Lộc.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tcs tổ chức kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Minh Lộc.
Em rất kính mong sự giúp đỡ và góp ý của cô giáo hướng dẫn Hoàng
Thị Hồng Thuý và các thấy cô trong khoa Tài chính – Kế toán và các cô
chú trong phòng kế toán của UBND Xã Minh Lộc để em hoàn thiện báo
cáo của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày 01 tháng 06 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Văn Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 9
ĐẶT VẤN ĐỀ 10
1. Tính cấp thiết của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 10
2. Mục tiêu nghiên cứu 11
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 12
3.1. Đối tượng nghiên cứu 12
3.2. Nội dung 12
4. Phương pháp nghiên cứu 12
5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 12
CHƯƠNG 1 13

TỔNG QUAN VỀ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG 13
1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 13
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương 13
1.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương 13
1.1.2. Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương 15
1.2. Cơ sở pháp lí liên quan đến kế toán tiền lương 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đên nội dung nghiên cứu của lương và các
khoản trích theo lương tại đơn vị HCSN 18
1.4. Các văn bản khác có liên quan 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3

NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2012, BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI VỪA BAN HÀNH THÔNG TƯ 29/2012/TT-
BLĐTBXH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI
THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ
THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG. CHÚNG TÔI XIN TÓM LƯỢC MỘT
SỐ NỘI DUNG CHÍNH NHƯ SAU:
20
VỀ MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG:
VỀ MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH, GỒM 4
MỨC ( TĂNG 250.000 ĐỒNG – 350.000 ĐỒNG/THÁNG), CỤ
THỂ: MỨC 2.350.000 ĐỒNG/THÁNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI ĐỊA
BÀN VÙNG I; MỨC 2.100.000 ĐỒNG/THÁNG ÁP DỤNG ĐỐI

VỚI ĐỊA BÀN VÙNG II; MỨC 1.800.000 ĐỒNG THÁNG ÁP
DỤNG ĐỐI VỚI ĐỊA BÀN VÙNG III VÀ MỨC 1.650.000
ĐỒNG/THÁNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI ĐỊA BÀN VÙNG IV.
VỀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU NÀY SẼ CHÍNH THỨC ĐƯỢC ÁP
DỤNG TỪ 1/1/2013 VÀ ÁP DỤNG CHUNG ĐỐI VỚI MỌI ĐỐI
TƯỢNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, KỂ CẢ
CÁC VIÊN CHỨC QUẢN LÝ HƯỞNG LƯƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP, GỒM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ,
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN HOẶC CHỦ TỊCH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4

CÔNG TY, TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG, KIỂM SOÁT
VIÊN 20
CHƯƠNG 2 21
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
UBND XÃ MINH LỘC 21
2.1. Khái quát về UBND xã Minh Lộc 21
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của cơ quan 21
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý 27
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Xã Minh Lộc 27
2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của từng chức danh 27
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán UBND xã Minh Lộc 30
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh 31
2.1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại UBND Xã 33
2.1.4.1. Hình thức ghi sổ kế toán 33
2.1.4.2. Kỳ kế toán 34

2.1.4.3. Đơn vị tiền tệ sử dụng 34
2.1.4.4. Vận dụng hệ thống tài khoản sử dụng, chứng từ, sổ sách trong
UBND xã 35
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
UBND xã Minh Lộc 36
2.2.1. Chế độ tiền lương tại UBND xã Minh Lộc 36
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại UBND xã Minh Lộc 37
2.2.2.1. Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. . .37
2.2.2.2. Hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng trong công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương 38
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5

2.2.2.3. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
38
2.2.3. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động.47
2.2.3.1. Thuận lợi 47
2.2.3.2. Khó khăn 48
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương 49
2.3.1 Những thành tựu về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương 49
2.3.2. Những tồn tại về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 49
CHƯƠNG 3 50
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ
CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI UBND XÃ MINH LỘC 50
3.1. Định hướng và mục tiêu 50
3.1.1 Định hướng 50

3.1.2 Mục tiêu 50
3.2. Biện pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương 50
3.2.1. Giải pháp về tổ chức hạch toán kế toán 50
3.2.2 Giải pháp về nhân sự 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu, chữ viết tắt Nội dung
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
SXKD Sản xuất kinh doanh
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên bảng biểu, sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý Xã Minh Lộc
2 Bảng 1 : Báo cáo cán bộ chuyên trách, công chức
tại xã Minh Lộc thời điểm ngày 01/3/2013

3 Bảng 2 : Báo cáo cán bộ không chuyên trách xã,
thôn thời điểm ngày 01/3/2013

4 Bảng 3: Bảng cân đối tài khoản
5 Bảng 4: Thu ngân sách
6 Bảng 5: Chi ngân sách
7 Sơ đồ 2 : Sơ đồ bộ máy kế toán tập trung
8 Bảng 6: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
9 Bảng 7: Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng
10 Bảng 8: Hệ thồng báo cáo kế toán sử dụng
11 Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ
12 Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
kế toán trên máy vi tính
13 Bảng 9: Bảng thanh toán tiền lương
14 Bảng 10: Mẫu lệnh chi tiền
15 Bảng 11: Mẫu phiếu thu
16 Bảng 12: Mẫu phiếu chi
17 Bảng 13: Mẫu sổ chi ngân sách
18 Bảng 14: Mẫu sổ cái TK
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những
vấn đề có ý nghĩa quan trọng và có tính cấp thiết rất cao trong công tác kế
toán bởi lẽ:
Tiền lương là một phạm trù Kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó
liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế người lao động. Lợi ích kinh tế là động
lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn lao
động với kết quả công việc đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát
triển cơ sở vật chất là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ dắc
lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế,

làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện
loài người.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động dến kết quả công
việc của họ. Nói cách khác thì tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
Ngoài tiền lương công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ
cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT trong các trường
hợp ốm đau, thai sản, khám chữa bệnh.
Tiền lương, BHXH, BHYT là thu nhập chủ yếu của người lao động;
đồng thời tiền lương, BHXH, BHYT là yếu tố chi phí quan trọng. Không
ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao
mức sống của người lao động là vấn đề đang được Nhà nước cũng như các
chủ doanh nghiệp quan tâm, bởi vì đó chính là động lực quan trọng để nâng
cao năng suất cũng như trách nhiệm của người lao động.
Đặc biệt là trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đòi hỏi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9

người lao động phải có trình độ tay nghề, có tính chuyên nghiệp cao trong
công việc, giá cả hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng, không khí ô nhiễm dịch
bệnh phát triển nhiều và lây lan nhanh trên diện rộng thì việc được nâng
lương và các chính sách bảo hiểm, chính sách xã hội là rất cần thiết với người
lao động kể cả lao động trí óc và lao động thủ công để người lao động có khả
năng đáp ứng được những nhu cầu về bản thân và xã hội.
Xuất phát từ những nhận thức trên của bản thân tôi đã lựa chọn chuyên
đề “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại một đơn vị tuy
nhỏ nhưng là đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước làm chuyên đề khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu:
- Mục tiêu chung:
Nâng cao nhận thức về lý luận và thực tiễn công tác kế toán nói chung
và tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
UBND xã Minh Lộc nói riêng.Từ đó rút ra những nhận xét, phương hướng và
giải pháp nhằm tổ chức quản lý sử dụng nguồn ngân sách và tài sản của Nhà
nước ở địa phương một cách hợp lý và đúng luật.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Học hỏi kinh nghiệm và nâng cao kỹ năng thực tập thành thạo về chuyên
môn, nghiệp vụ, tác phong, ý thức, trách nhiệm, kỷ luật của một cán bộ kế toán
cũng như công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương. Từ đó đề ra các biện pháp hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Minh Lộc.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó nắm bắt được chuyên
môn nghiệp vụ công tác của kế toán.
+ Có một báo cáo phản ánh thật hay và thuyết phục về tình trạng kế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10

toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2. Nội dung
- Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Các chứng từ kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Các sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Các quy định về thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán:
+ Bảng lương và các khoản trích theo lương.
+ Cách tính lương của UBND xã.
- Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp xử lí số liệu:
- Xử lí, phân tích những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp và
phương pháp so sánh.
5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Phạm vi: UBND xã Minh Lộc– Huyện Hậu Lộc – Tỉnh Thanh Hóa
- Giới hạn
+ Giới hạn về không gian: UBND xã Minh Lộc – Huyện Hậu Lộc -
Tỉnh Thanh Hóa
+ Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu về công tác hạch toán kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Thời gian từ 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 06 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
* Khái niệm:

"Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất nhằm tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí của họ trong quá trình
lao động."
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài
ra họ còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong đó có trợ cấp BHXH,
BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính hiện hành.
* Những lý luận chung:
- Ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là số thù lao phải trả cho người lao động theo số lượng và
chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao
phí lao động của họ trong quá trình lao động.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động dến kết quả công
việc của họ. Nói cách khác thì tiền lườn chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
Ngoài tiền lương công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12

cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT trong các trường
hợp ốm đau, thai sản, khám chữa bệnh.
Tiền lương, BHXH, BHYT là thu nhập chủ yếu của người lao động;
đồng thời tiền lương, BHXH, BHYT là yếu tố chi phí quan trọng. Không
ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao
mức sống của người lao động là vấn đề đang được Nhà nước cũng như các
chủ doanh nghiệp quan tâm, bởi vì đó chính là động lực quan trọng để nâng
cao năng suất cũng như trách nhiệm của người lao động.
- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương là:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng lao động và

kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động.
+ Tính toán và phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận có liên quan, ngăn ngừa các hành vi vi phạm chính sách chế độ về lao
động tiền lương.
+ Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng
phương pháp.
- Các hình thức tiền lương: Có 3 hình thức tiền lương đó là: tiền lương
theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
Vì là một đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước và không sản xuất kinh
doanh nên UBND Xã Minh Lộc sử dụng hình thức tiền lương theo thời gian
theo chế độ quy định của Nhà nước.
Tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc của công nhân viên và được trả cố
định hàng tháng:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13

Theo hình thức này thì tiền lương phải trả được tính:
Lương phải trả = (lương tối thiểu theo QĐ của NN x hệ số lương) – BHXH
Ngoài tiền lương cán bộ công nhân viên còn được hưởng thêm phụ cấp.
- Qũy tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương mà Ngân sách Nhà nước trả cho tất
cả cán bộ thuộc quyền quản lý ở đây là quyền quản lý của UBND Xã Minh
Lộc.
Bên cạnh quỹ lương cán bộ xã còn được hưởng các quỹ khác như BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Quỹ BHXH: Hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng

số quỹ lương cơ bản và các khỏa phụ cấp (chức vụ, khu vực) của cán bộ thực
tế đã phát sinh trong tháng. Theo quy định tỷ lệ trích BHXH thì cán bộ
UBND xã đóng góp 7% trừ vào tiền lương. Quỹ BHXH được chi tiêu trong
trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất quỹ này do cơ
quan BHYT quản lý.
Quỹ BHYT: Người lao động mua BHYT 1 lần/năm được sử dụng để
thanh toán cả tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí…cho người lao
động trong thời gian ốm đau sinh đẻ…
Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc ngân sách NN cấp và trích từ
lương của cán bộ công nhân viên một phần là để nộp lên cơ quan công đoàn
cấp trên một phần để lại đơn vị để chi tiêu cho sinh hoạt công đoàn.
1.1.2. Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
* Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên
- Trước tiên thì kế toán xã lập bảng thanh toán tiền lương trong tháng
trình chủ tịch UBND ký duyệt sau đó viết lệnh chi ngân sách kiêm lĩnh tiền
mặt để kế toán mang ra kho bạc nộp và rút tiền về nhập quỹ tiền mặt kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14

vit phiu thu:
N TK 111
Cú TK 1121
- Sau ú thc hin vic thanh toỏn lng cho cụng nhõn viờn bng tin
mt k toỏn vit phiu chi:
N TK814
Cú TK111
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
nh sau:
TK 334: Phải trả viên chức: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với

công chức, viên chức trong đơn vị Hành chính sự nghiệp về tiền lơng, phụ cấp
và các khoản phải trả theo chế độ nhà nớc quy định.
Kết cấu:
* Bên nợ:
+ Các khoản đã trả cho công chức viên chức và các đối tợng khác.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lơng.
* Bên có:
+ Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối
tợng khác trong đơn vị
D có:
Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức cán bộ hợp
đồng và các đối tợng khác trong đơn vị.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nớc.
TK 3348: Phải trả các đối tợng khác.
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
15

TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng: phản ánh tình hình trích nộp
và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu:
* Bên nợ:
+ Số BHXH<BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Số BHXH đã thanh toán cho ngời đợc hởng.
* Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho công nhân viên.
+ Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp đợc trừ vào
lơng.
+ Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.

D có:
+ BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
+ Số BHXH đợc cấp nhng chi cha hết.
D nợ: phản ánh số BHXH đã chi cha đợc cơ quan BHXH cấp bù
TK 332 có 2 TK cấp 2:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
1.2. C s phỏp lớ liờn quan n k toỏn tin lng
* Quyt nh v lng v cỏc khon trớch theo lng
Theo quy nh ca lut bo him xó hi thỡ ngi lao ng cú tham gia bo
him xó hi (bt buc),hng thỏng phi trớch np 2 khon bo him c th nh
sau:
- BHXH ngi lao ng úng 7%,ngi s dng lao ng úng 17% (tng
cng 24% lng chớnh).
- BHYT ngi lao ng úng 1.5%,ngi s dng lao ng úng 3 %(tng
cng 4.5% lng chớnh).
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
16

- BH Thất nghiệp: 2%( DN chịu 1%, người lao động chịu 1%)
- Kinh phí công đoàn: 2% (tính vào chi phí và do DN chịu hết)
Như vậy hàng tháng người lao động và người sử dụng lao động phải trích nộp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội 32.5% mức lương chính theo quy định của luật
bảo hiểm xã hội và luật lao động.
- Quỹ công đoàn thì người hưởng lương hành chính sự nghiệp và khối
doanh nghiệp nhà nước không phải trích nộp hàng tháng, khối doanh
nghiệp tư nhân thì người lao động trích nộp tỷ lệ % tiền quỹ công đoàn
tùy theo quy định của đơn vị sử dụng lao động có sự thỏa thuận và đồng ý
của ban chấp hành công đoàn của đơn vị đó.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đên nội dung nghiên cứu của lương và các

khoản trích theo lương tại đơn vị HCSN
Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài:
- Chính sách quản lý về lương và các khoản trích theo lương cùng với
những quy định quản lý về lương có tác động lớn nhất đối với kế toán tiền
lương của các đơn vị HCSN. Vì vậy mỗi khi có chính sách thay đổi về
mức lương, mức đóng góp… thì cũng ảnh hưởng lớn đến kế toán tiền
lương của các đơn vị HCSN.
Ảnh hưởng của nhân tố bên trong :
1.4. Các văn bản khác có liên quan
Nghị định 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012 quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao
động (Có hiệu lực 01/01/2013)
Điều 2. Mức lương tối thiểu vùng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17

Theo Nghị định 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012 Quy định mức lương tối
thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc tại các cơ quan đơn vị
HCSN từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 như sau:
1. Mức 2.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng I.
2. Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng II.
3. Mức 1.800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng III.
4. Mức 1.650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
các địa bàn thuộc vùng IV.
Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.

Vùng Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/01/2013
I 2.350.000 đồng/tháng
II 2.100.000 đồng/tháng
III 1.800.000 đồng/tháng
IV 1.650.000 đồng/tháng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18

Ngày 10 tháng 12 năm 2012, Bộ Lao Động- Thương Binh và Xã Hội vừa ban
hành Thông tư 29/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương
tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có
thuê mướn lao động. Chúng tôi xin tóm lược một số nội dung chính như
sau:
Về mức lương tối thiểu vùng:
Về mức lương tối thiểu vùng được quy định, gồm 4 mức ( tăng 250.000
đồng – 350.000 đồng/tháng), cụ thể: mức 2.350.000 đồng/tháng áp dụng
đối với địa bàn vùng I; mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với địa bàn
vùng II; mức 1.800.000 đồng tháng áp dụng đối với địa bàn vùng III và
mức 1.650.000 đồng/tháng áp dụng đối với địa bàn vùng IV.
Về đối tượng áp dụng:
Mức lương tối thiểu này sẽ chính thức được áp dụng từ 1/1/2013 và áp
dụng chung đối với mọi đối tượng làm việc theo Hợp đồng lao động, kể
cả các viên chức quản lý hưởng lương trong các doanh nghiệp, gồm thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc,
Kế toán trưởng, Kiểm soát viên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19


Chương 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
UBND XÃ MINH LỘC
2.1. Khái quát về UBND xã Minh Lộc
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của cơ quan
Xã Minh Lộc được thành lập theo Quyết định số 111/QĐ-HĐBT ngày
29/9/1983 của Hội đồng bộ trưởng. Theo kết quả tổng điều tra dân số năm
2009; xã Minh Lộc có 8.239 nhân khẩu, trong đó nữ chiếm 4.173 nhân khẩu.
Cơ cấu dân số xã Minh Lộc có tỷ lệ là cán bộ, công chức từ địa phương khác
về sinh sống khá cao. Kinh tế của địa phương chủ yếu là kinh doanh buôn
bán, chăn nuôi trang trại và đánh bắt thuỷ sản.
Vùng đất thuộc Minh Lộc ngày nay, và đầu thế kỉ 19 thuộc tống Giặc
Thượng, huyện Hậu Lộc, nội trấn Thanh Hóa. Năm Minh Mạng thứ 2 (1821)
tống Giặc Thượng đổi thành tống Kính Thượng, sau đổi thành tống Cung
Thượng, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Đến trước cách mạng tháng 8 (1945), là một phần đất của làng Giữa
( thôn Lương Trung) và làng Núi (Lộc Thôn), xã Minh Lộc, tống Cung
Thượng. Từ tháng 6 năm 1946 đến tháng 11 năm 1947 là một phần đất của
làng Giữa và làng Núi, xã Diêm Phố, huyện Hậu Lộc.
. Đảng bộ xã Minh Lộc đã từng bước trưởng thành và là nhân tố trực
tiếp quyết định những thắng lợi của mọi phong trào cách mạng, phát triển
kinh tế - văn hóa – xã hội của địa phương trong thời kỳ nhất là thời kỳ đổi
mới hiện nay của đất nước.
Là chủ nhân của một vùng đất giàu truyền thống yêu nước, yêu quê
hương lại có nhiều thuận lợi về tiềm năng phát triển kinh tế. Nhân dân xã
Minh Lộc đã sớm khai thác các thế mạnh để tạo dựng cuộc sống ấm no hạnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20


phúc.Hiện nay trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy
các thế mạnh sẵn có, cán bộ và nhân dân xã Minh Lộc đã và đang từng bước
đổi thay về cơ sở vật chất để hòa nhịp cùng với cơ cấu cơ cấu kinh tế của cả
nước.
Là một đơn vị ngân sách sử dụng chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước
cấp và thực hiện mọi chính sách theo quy định của chế độ nhà nước nên việc
sử dụng lao động xã cũng thực hiên theo đúng quy định của luật ngân sách
nhà nước số cán bộ chuyên trách và không chuyên trách được thể hiện chi tiết
tại báo cáo cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách, công chức của xã
tại thời điểm ngày 01/01/2013 như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21

Bảng 1 : BÁO CÁO CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC
TẠI XÃ MINH LỘC THỜI ĐIỂM NGÀY 01/01/2013
Số
TT
Nội dung
Số cán bộ tại tại thời điểm ngày
01/01/2013
Tổng số
cán bộ
CB chuyên
trách hưởng
lương bậc 1
CB chuyên
trách hưởng
lương bậc 2
A B 1 2 3
Tổng cộng 19 06 13

I Cán bộ chuyên trách 11 05 06
1 Bí thư Đảng ủy 01 01
2 Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND - UBND 02 02
3 Phó Chủ tịch HĐND - UBND 03 01 02
4 Chủ tịch UB MTTQ 01 01
5 Chủ tịch Hội PN, Nông dân, Hội CCB,
Bí thư Đoàn TN
04 04
II Công chức 08 01 07
1 Trưởng công an xã
2 Chỉ huy trưởng quân sự 01 01
3 Văn phòng – Thống kê 01 01
4 Địa chính – Xây dựng 02 01 01
5 Tài chính – Kế toán 01 01
6 Tư pháp – Hộ tịch 01 01
7 Văn hóa – Xã hội 02 01
Năm 2012, trong bối cảnh chung do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
thế giới, lạm phát tăng cao …đã ảnh hưởng không nhỏ đến SXKD và đời
sống của nhân dân. Song dưới sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của Thành ủy,
HĐND, UBND tỉnh, sự giúp đỡ hiệu quả của các ban ngành tỉnh Đảng bộ
nhân dân xã Minh Lộc đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế -
xã hội chủ yếu của năm 2012 và đạt được những kết quả cụ thể như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22

Tổng giá trị ngành kinh doanh các ngành ước tăng 12 tỷ so với cùng kì
năm 2011
Bên cạnh việc phát triển dịch vụ kinh doanh, Minh Lộc đã chú trọng
phát triển ngành nghề khai thác thuỷ sản, đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp, vận tải, xây dựng đều mang lại hiệu quả cao. Sản

lượng lương thực và sản lượng thuỷ sản hàng năm đều vượt từ 5% - 10%.
Nhờ vậy, những năm gần đây, đời sống của nhân dân trong xã từng bước
được cải thiện. GDP đầu người đạt hơn 1000 USD/ năm. Đến nay, số hộ giàu,
khá ở Minh Lộc chiếm 55%. Hơn 80% số hộ có nhà mái bằng và nhà cao
tầng. Trên 95% số hộ có xe gắn máy, 100% số hộ có máy nghe nhìn, 100% số
hộ sử dụng điện sáng và nước sạch. Những cuộc vận động như: Đền ơn đáp
nghĩa, Ngày vì người nghèo, ủng hộ đồng bào thiên tai. Xây dựng quỹ khuyến
học.v.v đều được nhân dân trong phường tham gia và đạt kết quả cao.
Với phương châm “Nhân dân làm - nhà nước hỗ trợ”, từ năm 2000 đến
2012, cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể chính trị xã Minh Lộc đã chỉ đạo
các cơ quan, thôn xóm, trường học và mọi tầng lớp nhân dân thực hiện chỉ thị
số 28/CT của Chủ tịch UBND tỉnh về cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá”. Vận động được một số thiết chế, công trình phúc lợi
như: trung tâm học tập cộng đồng, trạm y tế xã, bệnh viện và 4 trường học
trên đại bàn xã. Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường trong xã với tổng chiều
dài 8km.
Việc phát huy dân chủ, kỷ cương, sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật được cán bộ, nhân dân trong xã quán triệt, thực hiện tốt. Minh Lộc
đã xây dựng 10/10 thôn văn hoa văn hoá, 4/4 cơ quan có đời sống văn hoá.
đồng thời xây dựng các tổ tự quản, an ninh nhân dân. Qua đó, vận động, nhắc
nhở người dân trên địa bàn nâng cao nhận thức, tự giác thực hiện quyền và
nghĩa vụ của công dân, thực hiện các nội dung của phong trào Toàn dân đoàn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23

kết xây dựng đời sống văn hoá. Công tác giáo dục vũng được cấp uỷ đảng,
chính quyền và nhân dân Minh Lộc quan tâm, thực hiện có hiệu quả.
Đến nay, Minh Lộc có trường THCS và tiểu học được công nhận
trường chuẩn quốc gia. Hàng năm, 100% trẻ em trong độ tuổi đều được đến
trường. Công tác y tế, thực hiện chính sách xã hội, dân số, gia đình và trẻ em

được Đảng bộ, chính quyền xã quan tâm đúng mức, xã được UBND tỉnh cấp
bằng khen công nhận “Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, giai đoạn 2012- 2011”.
Công tác vệ sinh môi trường được đảm bảo xanh – sạch - đẹp, nhiều năm qua
trên địa bàn không có dịch bệnh xảy ra, góp phần tạo cảnh quan môi trường
xanh cho xã.
Kinh tế được giữ vững, các tệ nạn xã hội đang dần được đẩy lùi. Việc
cưới, việc tang và lễ hội đều được thực hiện theo quy định. Toàn xã có 75%
số hộ đạt gia đình văn hóa, kinh tế phát triển, đời sống văn hoá tinh thần cũng
được cải thiện, tình làng nghĩa xóm được giữ vững và phát huy, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chi bộ đảng 4 năm liền được công
nhận là đơn vị trong sạch vững mạnh.
Từ những nỗ lực trên, trong dịp tháng 5 lịch sử, xã Minh Lộc đã đăng ký
xây dựng khai trương xã văn hoá. Đây là sự kiện đáng ghi nhận, là nguồn
động viên để cán bộ, nhân dân xã minh lộc tiếp tục vượt khó vươn lên trong
sự nghiệp xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, ấm no, hạnh phúc.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn một số tồn tại và khuyết điểm
cần được nghiêp túc khắc phục như:
Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương, việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhất là trong nông nghiệp còn chậm, việc thu hút
đầu tư vào cụn thương mại dịch vụ còn yếu.
Công tác quản lý đô thị, quản lý tài nguyên môi trường tuy có nhiều cố
gắng song vẫn còn xảy ra vi phạm, nhất là vi phạm trong xây dựng, việc xử lý
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24

ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả quản lý Nhà nước về văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa
còn hạn chế. Chất lượng hoạt động truyền thanh, tuyên truyền chậm được đổi
mới. Tai nạn giao thông còn ở mức cao.
Giải quyết đơn thư, ý kiến cử tri có việc còn chậm, hoặc chưa dứt điểm.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25

×